Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

Ton giao Hoa Hao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.14 KB, 47 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1.HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN. 1.1 Hoàn cảnh ra đời.. - Phật giáo Hòa Hảo ra đời gắn liền với tên tuổi của ông Huỳnh Phú Sổ, có thể xem là giáo chủ của đạo này. Ông sinh ngày 15/01/1920 tại làng Hòa Hảo, huyện Tân Châu, tỉnh Châu Đốc (nay là tinh An Giang). - Trong quá trình chữa bệnh với các lương y thầy bùa ở vùng núi Thất Sơn, ông đã học được nghề bốc thuốc và thuật bùa chú. Từ đó, ông trở nên thầm lặng, suy ngẫm nhiều về những điều huyền bí thần linh.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sau một thời gian lên núi chữa bệnh tại miếu Tà Lơn trở về, ông bắt tay vào việc chữa bệnh cho nhân dân quanh vùng và ông tự nhận mình là bậc “sinh nhi tri”, sinh ra đã biết mọi việc quá khứ lẫn tương lai. Ông nói là ông đã gặp và được thọ mệnh cùng với Phật A Di Đà, Phật Thích Ca,xuống trần với nhiệm vụ truyền bá tư tưởng Bửu Sơn Kỳ Hương, để chấn hưng Phật Giáo, cứu độ chúng sinh ra khỏi vùng bể khổ, dẫn dắt họ về chốn Tây Phương cực lạc..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Quần chúng nhân dân quanh vùng An Giang vừa khổ đau vì bệnh tật được Thầy cứu chữa, vừa đói nghèo bất công trong cuộc sống đã đến với đạo của Thầy ngày một đông. Khi đã có nhiều người tin theo, cơ duyên lập đạo đã đến, ông bèn cùng một số tín đồ tổ chức lễ Khai đạo ngay trên sân nhà, tại làng Hòa Hảo vào ngày 18 tháng 05 năm 1939, lấy chính tên làng của mình đặt tên cho đạo là Phật giáo Hòa Hảo, gọi tắt là đạo Hòa Hảo. tên gọi này còn nói lên tinh thần liên kết trên cơ sở hiếu hòa và giao hảo của đạo..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Đến những năm 1950, đạo Hòa Hảo đã có trên 1 triệu tín đồ. Sang những năm 1970 đã lên tới 2 triệu người. - Ngày nay đạo Hòa Hảo đã có trên 5 triệu tín đồ..

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1.2 Quá trình phát triển - Sang năm 1941, đạo Hòa Hảo tiếp tục gia tăng số lượng tín đồ của mình một cách nhanh chóng. - Năm 1942, Nhật vận động được giáo chủ Hòa Hảo về Sài Gòn. - Năm 1946, Huỳnh Phú Sổ cùng với những người lãnh đạo Hòa Hảo thành lập tổ chức "Việt Nam dân chủ xã hội đảng" gọi tắt là "Đảng Dân xã" bao gồm lực lượng nòng cốt trong Hòa Hảo và tổ chức Việt Nam quốc gia độc lập đảng..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Năm 1947, Huỳnh Phú Sổ mất tích, lực lượng phản động tìm cách chia rẽ những phần tử quá khích trong đạo Hòa Hảo chống lại Việt Minh, gây ra những vụ thảm sát đẫm máu. - Năm 1964 đạo Hòa Hảo có sự củng cố lại về tổ chức, xây dựng mở mang các cơ sở tôn giáo, văn hóa, xã hội. - Năm 1965 – 1975 Lực lượng vũ trang không còn, đảng Dân Xã có ban trị sự giáo hội. - Năm 1999 chính phủ cho phép đạo Hòa Hảo trở lại hoạt động hợp pháp, bầu ra ban trị sự mới..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> II. NỘI DUNG GIÁO LÍ. Gồm hai phần Học phật và Tu Nhân.. 1.Học Phật - Phần học Phật chủ yếu dựa vào giáo lý Phật giáo nhưng được giảm lược đi nhiều và có sửa chữa đôi chút. - Hòa Hảo cho rằng có ba pháp môn chính để học Phật là: Ác Pháp, Chân Pháp và Thiện Pháp..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1.1.1 Ác Pháp Trong Ác Pháp có: Tam nghiệp, Thất tình, Lục dục, ngũ uẩn và tứ đổ tường. a. Luận về tam nghiệp. - Sanh ra ở đời con người dù muốn hay không cũng phải chịu đựng sự chi phối của định luật thiên nhiên. Định luật ấy gồm vào một chữ “Đạo”, đạo của con người kêu rằng “ Đạo nhân”. Và nó là một con đường đi đúng thì sống đi sai thì chết..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Mỗi người có 3 nghiệp chướng sau đây: thân nghiệp (tội lỗi do xác thân gây nên), khẩu nghiệp (tội lỗi do miệng lưỡi gây nên), ý nghiệp (tội lỗi do ý tưởng gây nên). 3 nghiệp chướng ấy khiến con người phạm vào 10 điều ác sau đây: - Thân nghiệp sinh ra 3 điều ác: + Sát sanh. + Đạo tặc. + Tà dâm..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Khẩu nghiệp sinh ra: + Lưỡng thiệt + Ỷ ngôn + Ác khẩu + Vọng ngữ..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Ý nghiệp sinh ra: + Tham lam. + Giận dữ. + Si mê..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> b. Thất tình gồm bảy trạng thái tình cảm: mừng, giận, buồn, yêu, ghét, muốn, sợ. c. Lục dục sáu điều ham muốn là danh vị, tài lợi, sắc đẹp, hư vọng, tạt đế. d. Ngũ uẩn: tham, sân, si, nhân, ngã. e. Tứ đồ tường: là bốn bức tường làm cho con người sa ngã, nhốt chặt trong tăm tối, tội lỗi..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1.1.2 Chân pháp: a. Tứ diệu đế. - Khổ đế: Đức Phật nói rằng tất cả chúng sanh trong cõi trần này chịu muôn ngàn điều khổ não kể chẳng xiếc + Sự sanh khổ + Sự già khổ + Sự đau khổ + Sự chết khổ + Mưu cầu bất đắt (cầu không được là khổ).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Biệt ly (Yêu nhau phải xa nhau là khổ) + Oán tắc hội khổ + Lo ngại - Tập đế: nguyên nhân của nổi khổ: Bao gồm các yếu tố để hình thành nên nổi khổ của con người, cũng là nguyên nhân làm nên nỗi khổ của chúng Hữu Tình là: tham, sân, si, mạn, nghi, tà kiến.. - Diệt đế: Phiền não tức bồ đề. Niết bàn tức là diệt đế - Đạo đế: là tu hành diệt khổ, bao gồm bát chánh đạo..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> b. Thập nhị nhân duyên. - Đó là 12 duyên sanh (vô minh sanh hành, hành sanh thức, thức sanh danh sắc, danh sắc sanh lục nhập, lục nhập sanh xúc động, xúc động sanh thọ cảm, thọ cảm sanh ái, ái sanh bảo thủ, bảo thủ sanh hủ, hủ sanh sanh lão tử)..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 1.1.3 Thiện pháp. a. Bát chánh đạo: là tám con đường tu hành chân chính, nếu ai theo sẽ diệt trừ được các pháp do thân, khẩu, ý tạo ra gồm: + Chánh kiến + Chánh tư duy + Chánh nghiệp + Chánh tin tấn.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> + Chánh mạng + Chánh ngữ + Chánh niệm + Chánh định.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> b. Bát nhẫn. • Nhẫn năng: giữ cách xử thế với đời. • Nhẫn giới: giữ nghiêm giới luật. • Nhẫn hương lân: giữ tình làng xóm. • Nhẫn phụ mẫu: giữ tình hiếu thảo với cha mẹ • Nhẫn tâm: giữ lòng an định. • Nhẫn tính: giữ cho tính tình điềm đạm. • Nhẫn đức: giữ cho đức độ hòa nhã. • Nhẫn thành: giữ thành tâm, thành tín.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1.2 Tu nhân: 1.2.1 Ân tổ tiên cha mẹ - Ta sanh ra cõi đời được có hình hài để hoạt động từ thuở bé cho đến lúc trưởng thành, đủ trí khôn ngoan, trong khoảng bao nhiêu năm trường ấy, cha mẹ ta chịu biết bao khổ nhọc.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 1.2.2 Ân đất nước Sanh ra, ta phải nhờ Tổ tiên, cha mẹ, sống ta cũng phải nhờ đất nước, quê hương. Hưởng những tất đất, ăn những ngọn rau, muốn cho sự sống được dễ dàng, giống nòi được truyền thụ, ta cảm thấy bổn phận phải bảo vệ đất nước khi bị kẻ xâm lăng giày đạp..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 1.2.3 Ân tam bảo Tam Bảo là gì ? Tức Phật, Pháp, Tăng. Về phương diện tinh thần, con người cần nhờ đến sự giúp đỡ của Phật, Pháp, Tăng khai trí mở óc cho sáng suốt..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 1.2.4 Ân đồng bào và nhân loại - Con người vừa mở mắt chào đời đã thấy mình phải nhờ đến sự giúp đỡ những kẻ xung quanh và cái niên kỷ càng lớn thêm bao nhiêu, sự nhờ nhõi càng tuần tự thêm nhiều chừng nấy..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 2. Nội dung giáo lí thể hiện trong “Sấm giảng thi văn” 2.1 Sấm giảng khuyên người đời tu niệm (quyển nhất văn lục bát: dài 912 câu) 2.2 Kệ dân của người khùng (quyển nhì văn thất ngôn trường thiên:dài 476 câu) 2.3 Sấm giảng (quyển 3 văn lục bát:dài 612 câu).

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2.4 Giác mê tâm đạo (quyển tư văn thất ngôn trường thiên:dài 846 câu) 2.5 Khuyến thiện (quyển năm đoạn đầu và đoạn cuối viết bằng lối văn lục bát đoạn giữa viết bằng lối thất ngôn, gồm 776 câu) 2.6 Cách tu hiền và sự ăn ở của một người bổn đạo (viết bằng văn xuôi).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 3. LUẬT LỆ VÀ NGHI LỄ THỜ CÚNG: 3.1.Việc thờ phụng của đạo Hào Hảo - Đạo Hào Hảo chủ yếu thờ phụng tại các gia đình theo đạo, không chủ trương xây dựng chùa chiền 3.2.Hành lễ - Chỉ thờ lạy Đức Phật, tổ tiên, ông bà, cha mẹ lúc còn sống và các vị anh hùng cứu quốc ..

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 3.3.Tang lễ - Lúc ông bà cha mẹ từ trần, tục để tang chúng ta vẩn giữ theo tục lệ 3.4. Hôn nhơn - Không nên ép uổng con quá đáng, cũng không nên để chúng quá tự do thiếu kinh nghiệm làm cho đời chúng phải hư hỏng..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 3.5. Những điều phải tránh hẳn hoặc được châm chế hoặc nên làm - UỐNG RƯỢU - THUỐC PHIỆN - CỜ BẠC - ĐỐI ĐÃI CÁC TĂNG SƯ - ĐỐI VỚI CHÙA CHIỀN - ĐỐI VỚI CÁC TÔN GIÁO KHÁC VÀ NHÂN SANH - ĐỂ TÓC - SỰ HỌC.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> -. THỂ DỤC ĂN Ở CÁCH LÀM ĂN ĐIỀU KIỆN VÀO ĐẠO.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 3.6. SỰ CÚNG LẠY CỦA NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA BÀI NGUYỆN TRƯỚC BÀN THỜ ÔNG BÀ Cầm hương xá 3 xá, qùi xuống chắp tay đưa lên trán nguyện:. Cúi kính dưng hương trước Cửu Huyền, Cầu trên Thất Tổ chứng lòng thiềng. Nay con tỉnh ngộ quy y Phật, Chỉ dốc tu hiền tạo phước duyên..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Cắm hương rồi đứng ngay thẳng chắp tay vào ngực đọc tiếp: Cúi đầu lạy tạ Tổ Tông, Báo ơn sanh dưỡng dày công nhọc nhằn. Rày con xin giữ Đạo hằng, Tu cầu Tông Tổ siêu thăng Phật-đài. Nguyện làm cho đẹp mặt mày, Thoát nơi khổ hải Liên đài được lên. Mong nhờ Đức Cả bề trên, Độ con yên ổn vững bền cội tu. (lạy 4 lạy).

<span class='text_page_counter'>(34)</span> -. BÀI NGUYỆN TRƯỚC BÀN THỜ PHẬT BÀN THÔNG THIÊN NIỆM PHẬT KHI ĂN CƠM ĂN CHAY ĐI XA NHÀ.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 4. Đạo Hòa Hảo trong những năm gần đây. - Đạo Hòa Hảo ra đời trong tình hình chính trị phức tạp, từng bị các thế lực phản động lôi kéo lợi dụng - Cho đến đầu năm 1999, đạo Hòa Hảo không có tổ chức giáo hội, tín đồ tu tại gia. Hàng năm đến ngày khai đạo (18 tháng 5 Âm lịch) các tín đồ tổ chức hành hương về Tổ đình (nơi sinh sống của gia tộc ông Huỳnh Phú Sổ)..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Tuy nhiên gần đây, một vài cá nhân lợi dụng danh nghĩa PGHH hoạt động vi phạm luật pháp làm ảnh hưởng đến thanh danh, uy tín của đạo, làm sai lệch giáo lý chân truyền của Đức Huỳnh Giáo chủ, gây bức xúc cho bà con tín đồ, đó là những hoạt động vi phạm của Dương Thị Tròn ở Lai Vung, Đồng Tháp..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Bên cạnh đó thì PGHH còn nổi bậc với các hoạt động từ thiện như: xây dựng cầu, đường, cấp cơm, cháo, nước sôi miễn phí tại các bệnh viện, làm nhà tình thương, phòng thuốc nam, chăm lo giúp đỡ người nghèo…Những hoạt động này đã thể hiện tinh thần nhập thế, hướng thiện, nêu cao truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của một tôn giáo nội sinh, gắn bó đồng hành cùng dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Những kết quả tích cực trong các hoạt động đạo, đời của đồng bào PGHH đã chứng minh sự đúng đắn của chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà Nước, sự quan tâm tạo điều kiện của Đảng, chính quyền các cấp..

<span class='text_page_counter'>(39)</span>

<span class='text_page_counter'>(40)</span>

<span class='text_page_counter'>(41)</span>

<span class='text_page_counter'>(42)</span>

<span class='text_page_counter'>(43)</span>

<span class='text_page_counter'>(44)</span>

<span class='text_page_counter'>(45)</span>

<span class='text_page_counter'>(46)</span>

<span class='text_page_counter'>(47)</span>

<span class='text_page_counter'>(48)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×