Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí tại việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.15 KB, 150 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC PHƯƠNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC PHƯƠNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.TRỊNH THỊ HOA MAI
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai

PGS.TS. Lê Trung Thành

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo thơng tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn./.
Hà Nội ngày

tháng

năm 2020


Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Phương


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Thị Hoa
Mai, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi với những chỉ dẫn khoa học
quý giá trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội, ban lãnh đạo khoa Tài chính Ngân hàng, Phịng Đào tạo và các thầy cơ
giảng viên đã trực tiếp giảng dạy trong q trình hồn thành khóa học tại trường.
Xin gửi tới Ban Lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn chân thành
nhất vì đã động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong việc
nghiên cứu, thu thập số liệu và các tài liệu cần thiết liên quan đến đề tài .
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm có hạn nên luận văn khơng tránh
khỏi những khiếm khuyết, hạn chế, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cơ giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ........................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TẾ VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................... 5
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................5

1.1.2. Khoảng trống cần nghiên cứu................................................................... 8
1.2. Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai
thác dầu khí............................................................................................................. 8
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................................... 8
1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí..........13
1.2.3. Một số đặc thù trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác dầu khí.......................................................................................... 17
1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí.....20
1.3.1. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp....................................................... 20
1.3.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí
24
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác dầu khí.......................................................................................... 36
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN đối với hoạt động khai thác
dầu khí.................................................................................................................. 38
1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ..................................................... 38
1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc cơ quan quản lý thuế................................................ 40
1.4.3. Nhóm yếu tố thuộc về người nộp thuế.................................................... 42
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác dầu khí và một số bài học rút ra.................................................... 42
1.5.1. Thực tế về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai
thác dầu khí tại một số quốc gia............................................................................ 42
1.5.2. Một số bài học rút ra............................................................................... 45
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................47
2.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 47
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................. 47


2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu.................................................................... 49
2.2. Quy trình nghiên cứu...................................................................................... 52

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM....................55
3.1. Khái quát về hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí tại Việt Nam .. 55

3.1.1. Hoạt động của các đơn vị thực hiện tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí
tại Việt Nam.......................................................................................................... 55
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
khai thác dầu khí ở Việt Nam................................................................................ 60
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
khai thác dầu khí................................................................................................... 65
3.2.1. Quản lý người nộp thuế TNDN............................................................... 65
3.2.2. Lập dự toán thu thuế............................................................................... 67
3.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế....................................................... 69
3.2.4. Quản lý kê khai thuế, quyết toán thuế..................................................... 73
3.2.5. Quản lý nộp thuế TNDN đối với hoạt động khai thác dầu khí................76
3.2.6. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.................................................... 79
3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra.................................................................... 79
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác dầu khí tại Việt Nam..................................................................... 86
3.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 86
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................... 89
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI VIỆT
NAM..................................................................................................................... 99
4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
khai thác dầu khí tại Việt Nam.............................................................................. 99
4.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam
99
4.1.2. Định hướng hồn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác dầu khí........................................................................................102

4.2. Giải pháp hồn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
khai thác dầu khí tại Việt Nam............................................................................106
4.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với các đơn vị hoạt
động khai thác dầu khí........................................................................................106
4.2.2. Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế


110
4.2.3. Nhóm giải pháp về cơng tác tun truyền, hỗ trợ.................................111
4.2.4. Nhóm giải pháp về cơng tác xây dựng dự toán thu ngân sách đối với thuế
TNDN từ khai thác dầu khí.................................................................................113
4.2.5. Nhóm giải pháp về cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
thuế của các nhà thầu dầu khí.............................................................................114
4.3. Kiến nghị......................................................................................................117
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính............................................................................117
4.3.2. Đối với Tập đồn Dầu khí Việt Nam.....................................................118
4.3.3. Đối với các đơn vị liên quan khác.........................................................118
KẾT LUẬN.........................................................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................121


STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
STT
1
2

3

4

5

6

7


8

9
10
11

12
13
14


ii


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dầu khí là một trong những nhiên liệu quan trọng nhất của xã hội hiện đại.
50% dầu khí dùng để sản xuất năng lượng: điện, nhiên liệu của phương tiện giao
thông vận tải, phần cịn lại 50% dùng cho hóa dầu: plastic, dung mơi, phân bón,
nhựa, thuốc trừ sâu, … Vai trị của dầu khí ngày càng trở lên quan trọng khi nguồn
năng lượng không thể tái tạo này đang giảm dần trữ lượng.
Không khác với sự phát triển của thế giới, tại Việt Nam, dầu khí là nguồn
nguyên liệu chính cho sản xuất nhiệt điện, cơ khí, luyện kim, lọc dầu, sản xuất phân
đạm … Có thể nói sản phầm dầu khí tham gia vào hầu hết các hoạt động sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế. Vai trị của dầu khí đối với kinh tế Việt Nam cịn được
thể hiện thơng qua nguồn lợi thu được qua xuất khẩu dầu thô là rất lớn, chiếm một tỷ
lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, là một trong những nguồn thu lớn của tổng
thu nhập quốc dân. Do dầu khí là tài nguyên thiên nhiên không tái tạo nên việc khai
thác, sử dụng, quản lý, phân bổ nguồn lực tài chính có được từ nguồn tài nguyên này

một cách hợp lý góp phần không nhỏ trong sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, đầu mối thực hiện việc quản lý, ký kết các hợp đồng dầu khí
với đối tác nước ngồi được Chính phủ giao cho Tập đồn Dầu khí Việt Nam. Ngồi
vai trị là cơng ty dầu khí nước chủ nhà, Tập đồn đồng thời trực tiếp thực hiện hoạt
động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí tại Việt Nam. Hoạt động này đóng vai trị
quan trọng nhất trong các hoạt động chính của Tập đồn, có tính quyết định đến hoạt
động của Tập đồn. Việc thực hiện hoạt động khai thác dầu khí trong nước đã góp
phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và đóng góp số thu quan trọng trong số
thu của Ngân sách Nhà nước.
Trong những năm vừa qua, số thu từ hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam
là nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu từ dầu thô khai thác tại Việt Nam từng giữ vai trò chủ lực trong tổng thu
ngân sách khi chiếm tỷ trọng từ 13%-22% tổng thu ngân sách trong giai
1


đoạn 2012-2014. Đến giai đoạn 2015-2019 tỷ trọng số thu từ dầu thô khai thác tại
Việt Nam đã giảm xuống còn 4%-6% nhưng đây vẫn là nguồn thu quan trọng trong
cân đối thu của ngân sách trung ương, góp phần đảm bảo cân đối nguồn cho đầu tư
phát triển và ổn định kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội cho những khu vực khó
khăn trên cả nước.
Trên góc độ yêu cầu nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp có vị trí, vai trị rất quan trọng trong
hệ thống chính sách thuế hiện hành. Đến nay, đối với hoạt động khai thác dầu khí tại
Việt Nam, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã được xây dựng, triển khai thực
hiện và đạt được những kết quả tích cực, tạo cơ sở và hành lang pháp lý ổn định,
thuận lợi cho người nộp thuế là các nhà thầu Việt Nam và nước ngoài hoạt động
trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu khí thực hiện nghĩa vụ thuế, kê
khai, nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, cũng như tạo thuận lợi cho cơ quan thuế hỗ
trợ người nộp thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên,

hiện nay, theo xu thế phát triển chung, chính sách hiện hành về thuế thu nhập doanh
nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí
tại Việt Nam cũng đã xuất hiện những tồn tại, bất cập cần sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với thực tiễn hoạt động của ngành dầu khí và xu thế đổi mới trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung và của ngành thuế nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp với giác độ của cơ quan quản lý thuế. Để thực hiện được
mục đích nghiên cứu, luận văn cần trả lời được các câu hỏi sau:
-

Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác

dầu khí tại Việt Nam như thế nào? Có những bất cập, hạn chế gì và xuất phát từ
nguyên nhân nào?
-

Có những giải pháp nào để hồn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam?

2


2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt

động khai thác dầu khí và kết quả phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam, từ đó, luận văn đề xuất
những giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí.
-

Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động

khai thác dầu khí tại Việt Nam giai đoạn 2015-2019, từ đó chỉ ra những kết quả đã
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
-

Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-


Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam do Tập
đồn Dầu khí Việt Nam và các nhà thầu dầu khí trong nước và nước ngồi thực hiện
trên cơ sở các hợp đồng dầu khí đã ký kết.
2015

Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm

đến năm 2019. Đây là giai đoạn những năm cuối thực hiện Chiến lược phát triển
ngành dầu khí cũng như ngành thuế đến năm 2020.
- Về nội dung nghiên cứu: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác dầu khí tại Việt Nam.

3


4.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết

cấu thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tế quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí.
Chương 2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
khai thác dầu khí tại Việt Nam.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ
VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xuất phát từ vai trò của thuế ở Việt Nam, trong thời gian qua, đã có những
cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí ở Việt Nam, cụ thể:
-

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012) “Quản lý thuế ở Việt Nam:

hoàn thiện và đổi mới” - Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 7/2012. Nghiên cứu nêu
rõ hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế là yếu tố cấu thành cơ bản của
một hệ thống thuế. Hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế được quy định dưới
các hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống quản lý thuế gồm phương pháp,
hình thức quản lý thu thuế; các cơng cụ quản lý (gồm quy định, quy trình, biện pháp
nghiệp vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị
thuộc cơ quan thuế các cấp trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế
và mối quan hệ giữa chúng), đội ngũ cán bộ thuế và các cơ quan khác có liên quan.
Nghiên cứu cịn đề cập tới các mơ hình quản lý thuế chủ yếu hiện nay trên thế giới:
mơ hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế, mơ hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối
tượng nộp thuế, mơ hình tổ chức bộ máy theo chức năng, mơ hình kết hợp
giữa các ngun tắc quản lý thuế,… và những ưu, nhược điểm của từng mơ hình.


-

Nghiên cứu của Văn Quang Huy (2013) “Chính sách thuế thu nhập doanh

nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”- Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã tập
trung giải quyết các vấn đề: Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề cơ bản về
chính sách thuế nói chung và chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng; Đánh
giá thực trạng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 1990 đến 2012, làm rõ những điểm cịn chưa phù hợp từ đó rút ra những
điểm cần tiếp tục bổ sung, sửa đổi cho phù hợp; Đề xuất được những giải pháp thiết
5


thực, có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi cao để sửa đổi, bổ sung chính sách thuế
thu nhập doanh nghiệp như: (i) Quy định về doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh
thu trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với Chuẩn mực kế tốn,
(ii) Chính sách đối với các khoản chi phí được trừ liên quan đến chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại …(iii) Chi phí lãi vay liên quan đến vốn mỏng, (iv) Chính sách
ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp ...
-

Nghiên cứu của Lưu Ngọc Thơ (2013) “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp

lớn ở Việt Nam hiện nay”- Luận án Tiến sỹ. Luận án đã hệ thống hóa cơ sơ lý luận
về doanh nghiệp lớn, quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn, kinh nghiệm quản lý
thuế đối với doanh nghiệp lớn của một số quốc gia trên thế giới. Đồng thời, chỉ ra
khác biệt về quản lý thuế với doanh nghiệp lớn so với các tổ chức, cá nhân khác
trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá mặt hạn chế,

tác giả đã đề xuất một số giải pháp như: (i) Xây dựng tiêu chí để lựa chọn doanh
nghiệp lớn đưa vào diện quản lý; (ii) Tập trung một số sắc thuế cần quản lý như giá
trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, tài nguyên, tiêu thụ đặc biệt và khoản thu từ dầu
thô; (iii) Tổ chức bộ máy quản lý thuế doanh nghiệp lớn, Các chức năng đảm nhiệm:
hỗ trợ doanh nghiệp lớn, xử lý tờ khai, cưỡng chế thu nợ, thanh tra, kiểm tra thuế;
(iv) Công nghệ thông tin; (v) Nhân sự. Các giải pháp đề xuất đều xuất phát từ
nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt
Nam thời gian qua và tập trung giải quyết những vấn đề then chốt trong quản lý thuế
đối với doanh nghiệp lớn.
-

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tố Hoa (2017) “Giải pháp tăng cường công

tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh n ghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi tại Cục Thuế Hà Nội” – Luận văn Thạc sỹ. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý
luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, phân tích thực trạng việc chấp hành
pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và cơng tác
quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong những năm gần đây. Luận văn đã chỉ ra những tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế

6


TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Hà Nội.
-

Nghiên cứu của Lê Minh Thống (2013) “Sự giống và khác nhau trong các

điều khoản phân chia sản phẩm dầu khí trong hợp đồng PSC của một số quốc gia” Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất. Nghiên cứu đã hệ thống hoá các nguyên tắc thực hiện

hợp đồng dầu khí và điều khoản liên quan đến phân chia sản phẩm dầu khí theo
thơng lệ quốc tế, đồng thời qua nghiên cứu thực tế triển khai hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí ở một số quốc gia trên thế giới để rút ra một số điểm giống và khác
nhau trong việc thực hiện ở các quốc gia đó.
-

Nghiên cứu của Ngơ Sỹ Thọ (2016) “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác

mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam”- Luận án Tiến sỹ kinh tế. Luận án đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế phát triển khai thác các mỏ dầu khí
cận biên nói chung làm cơ sở cho việc nghiên cứu phát triển khai thác mỏ dầu khí
cận biên trong điều kiện cụ thể về tự nhiên, kinh tế, xã hội và cơ chế chính sách của
Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế trong khai thác một số mỏ
dầu khí cận biên tại Việt Nam và chỉ ra những điều kiện tự nhiên, những cơ chế
chính sách, những điều kiện kinh tế xã hội hiện tại làm hạn chế phát triển khai thác
các mỏ dầu khí cận biên của Việt Nam. Trên cơ sở lý luận và thực trạng hiệu quả
kinh tế trong khai thác một số mỏ dầu khí cận biên, tác giả đã đề xuất một số quan
điểm, kiến nghị về cơ chế chính sách và một số giải pháp về kinh tế xã hội nhằm
khuyến khích thu hút các nhà đầu tư tham gia vào phát triển khai thác các mỏ dầu
khí cận biên tại Việt Nam, trong đó có kiến nghị cơ quan chức năng về chính sách
thuế đối với hoạt động dầu khí liên quan tới các mỏ dầu khí cận biên này.
-

Nghiên cứu của Đinh Đại Khánh (2017) “Pháp luật về thuế thu nhập doanh

nghiệp qua thực tiễn tại Tập đồn Dầu khí Việt Nam”- Luận văn Thạc sỹ. Tác giả đã
hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp; nghiên
cứu thực tiễn triển khai thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Tập đồn
Dầu khí Việt Nam, trong đó thực tế áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị,
khai thác dầu khí và các hoạt động phát triển các nguồn năng lượng khác trong Tập

đồn Dầu khí Việt Nam được chú trọng. Qua nghiên cứu thực tiễn, luận văn đã nêu
ra những tồn tại của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đề xuất một số kiến nghị

7


để hoàn thiện các quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và
những quy định đặc thù của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến hoạt
động dầu khí nói riêng.
1.1.2. Khoảng trống cần nghiên cứu
Ngồi các cơng trình tiêu biểu trên cũng cịn nhiều tác giả với các cơng trình
nghiên cứu về chính sách thuế TNDN và quản lý thuế TNDN dưới dạng các luận
văn, luận án,... Các cơng trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu, tiếp cận vấn đề quản
lý thuế TNDN từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả mới đi sâu
vào khía cạnh quản lý thuế, quản lý thuế TNDN nói chung hoặc nghiên cứu trong
phạm vi một địa phương, trong một đối tượng nộp thuế nhất định, chưa có nghiên
cứu tồn diện, chun sâu về lý luận cũng như nội dung công tác quản lý thuế
TNDN đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam trên phương diện là cơ quan
quản lý thuế. Do đó, việc nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích đánh giá
làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận quản lý thuế TNDN đối với hoạt động khai thác
dầu khí và đề xuất những giải pháp về quản lý thuế TNDN đối với hoạt động khai
thác dầu khí tại Việt Nam nhằm đạt hiệu quả hơn trong công tác quản lý của cơ quan
thuế vẫn là khoảng trống rất cần những nghiên cứu tiếp theo. Đó cũng là hướng
nghiên cứu mà tác giả tập trung trong luận văn này.
1.2. Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai
thác dầu khí
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức
hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ lao động, từ quyền

sở hữu, quyền sử dụng về tài sản, nguồn vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác xã
hội dành cho trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Thuế TNDN là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế trong một kỳ kinh doanh của các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
8


Những đặc điểm cơ bản Thuế TNDN gồm:
Thứ nhất: Thuế TNDN là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu (được biểu
hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế), nó trực tiếp
điều tiết vào thu nhập của đối tượng chịu thuế. Do là thuế trực thu nên thuế TNDN
khơng được tính vào cơ cấu giá bán sản phẩm (giá cả hàng hoá, dịch vụ) và khơ ng
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của DN.
Thứ hai: Thuế TNDN được tính trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế (thường được tính cho thời gian một năm tài chính), bởi vậy mức
động viên vào NSNN đối với thuế TNDN phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp
thuế TNDN.
Thứ ba: Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế TNCN, thu nhập mà các cá
nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lợi nhuận do góp vốn liên
doanh, liên kết … là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế
TNDN có thể được coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
1.2.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Vai trò của thuế TNDN được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Huy động nguồn lực tài chính cho NSNN
Với việc phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, bao gồm mọi doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận
nên thuế TNDN luôn là nguồn thu lớn, quan trọng, ổn định đóng góp cho cân đối

NSNN hàng năm.
Cùng với xu hướng tăng trưởng và phát triển kinh tế, hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao, mang lại nhiều lợi nhuận thì khả
năng huy động nguồn tài chính cho NSNN thơng qua thuế TNDN ngày càng lớn.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chính sách cơng
bằng xã hội
Thuế TNDN được tính trên số thu nhập cịn lại sau khi đã trừ các khoản chi
phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định. Theo quy định, bất kể một doanh

9


nghiệp nào kinh doanh dưới bất cứ hình thức nào hay cùng một ngành nghề không
phân biệt quy mô kinh doanh, nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế
TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có mức thu nhập cao thì
phải nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp có mức thu nhập thấp (theo số tuyệt đối).
Điều này tạo sự bình đẳng, cơng bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho
NSNN giữa các doanh nghiệp.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua việc ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng
chung cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà
nước tạo môi trường bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, ưu đãi về thuế
suất và miễn giảm thuế theo mức độ khác nhau đối với từng ngành nghề, mặt hàng,
lĩnh vực cụ thể, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư vào các
ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực, vùng để đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về
vốn trong các thành phần kinh tế trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất: Phải bao quát mọi khoản thu nhập phát sinh trong q uá trình hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nguyên tắc bao quát mọi khoản thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động
của các doanh nghiệp cũng chính là thực hiện ngun tắc cơng bằng khi đánh thuế.
Tuy nhiên, tùy vào mục đích điều tiết hoặc các mục đích khác trong quản lý Nhà
nước của từng thời kỳ nhất định mà luật pháp quy định có những khoản thu nhập
không nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN hoặc tạm thời chưa điều tiết .
Thứ hai: Xác định thu nhập chịu thuế phải theo nguyên tắc đánh thuế trên cơ
sở thường trú hay nguồn phát sinh thu nhập.
Thu nhập chịu thuế được xác định tùy thuộc vào nguyên tắc đánh thuế. Nhìn
chung thuế TNDN ở các nước đều điều chỉnh các pháp nhân kinh doanh theo nguyên
tắc cư trú và nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập.

10


Theo nguyên tắc cư trú, doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo pháp luật ở
nước nào thì phải nộp thuế TNDN ở nước đó đối với mọi khoản thu nhập bất kể thu
nhập đó phát sinh ở trong nước hay ở nước ngoài.
Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, thu nhập phát sinh ở quốc gia nào
thì phải nộp thuế TNDN ở quốc gia đó bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ sở
thường trú của nước đó hay khơng.
Tuy nhiên, việc áp dụng ngun tắc cư trú và nguyên tắc nguồn phát sinh thu
nhập ở các nước khơng hồn tồn giống nhau. Chẳng hạn, theo Luật Thuế công ty
của Pháp, lợi nhuận của các công ty, khơng phân biệt quốc tịch, phát sinh tại Pháp
thì phải nộp thuế cơng ty tại Pháp. Do đó, một doanh nghiệp thành lập theo pháp luật
Pháp có lợi nhuận phát sinh ở ngồi lãnh thổ Pháp thì khơng phải nộp thuế công ty
tại Pháp nhưng bất kỳ doanh nghiệp nước ngồi nào có lợi nhuận phát sinh tại Pháp
thì đều phải nộp thuế công ty tại Pháp. Tuy nhiên, khác với Pháp, hầu hết các nước
thường áp dụng đồng thời nguyên tắc cư trú và nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập.
Cụ thể một số nước như sau:

-

Theo Luật thuế TNDN của Nhật Bản: Các doanh nghiệp có trụ sở chính tại

Nhật Bản được coi là doanh nghiệp cư trú tại Nhật Bản và phải nộp thuế TNDN đối
với thu nhập tồn cầu.
-

Theo Luật Thuế cơng ty của Hàn Quốc: “Nguyên tắc cư trú” được hiểu là

doanh nghiệp có văn phịng hoặc trụ sở chính tại Hàn Quốc (được coi là doanh
nghiệp Hàn Quốc). Theo đó, doanh nghiệp Hàn Quốc phải nộp Thuế cơng ty đối với
mọi thu nhập tồn cầu. Nếu doanh nghiệp khơng có văn phịng hay trụ sở chính tại
Hàn Quốc thì được coi là doanh nghiệp nước ngồi và phải nộp Thuế cơng ty đối với
thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc.
-

Theo Luật Thuế thu nhập công ty của Thái Lan: Công ty được thành lập

theo pháp luật Thái Lan phải nộp thuế đối với mọi khoản thu nhập phát sinh trên
lãnh thổ Thái Lan và từ tất cả các nước trên thế giới. Đối với doanh nghiệp được
thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ

11


Thái Lan thơng qua văn phịng, chi nhánh tại Thái Lan thì phải nộp thuế đối với các
khoản thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Thái Lan.
-


Theo Luật thuế TNDN 2007 của Trung Quốc: các doanh nghiệp thuộc đối

tượng điều chỉnh của Luật Thuế TNDN được phân thành 2 loại: doanh nghiệp
thường trú và doanh nghiệp không thường trú. doanh nghiệp thường trú tại Trung
Quốc phải nộp thuế TNDN đối với thu nhập tồn cầu cịn doanh nghiệp khơng
thường trú tại Trung Quốc phải nộp thuế TNDN đối với thu nhập phát sinh có nguồn
gốc từ Trung Quốc.
Do đối tượng thường trú và đối tượng không thường trú bị đánh thuế khác
nhau nên việc xác định một doanh nghiệp hay một cơng ty có phải là đối tượng
thường trú hay không là vấn đề quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế phải
nộp của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới chưa có sự nhất quán về các
tiêu chuẩn xác định thường trú mà các nước tự đưa ra tiêu chuẩn cho mình hoặc các
nước tự thỏa thuận với nhau thông qua các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần trên cơ
sở Hiệp định mẫu của Liên hiệp quốc (UN) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD).
Thứ ba: Xác định rõ các chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Thực chất thuế TNDN điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận
của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động kinh doanh và các
khoản chi phí. Theo đó, các doanh nghiệp thường tìm mọi cách khai tăng chi phí để
có mức thu nhập chịu thuế thấp nhất. Vì vậy, chính sách thuế cần phải có quy định rõ
ràng hơn về các khoản chi phí được trừ và những khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế. Mỗi nước xây dựng chính sách pháp luật quy định các
khoản chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khác nhau nhưng thường phải
là chi phí hợp lý và phải trên cơ sở nguyên tắc:
-

Các khoản chi phí được khấu trừ phải là các khoản chi phí có liên quan tới

hoạt động tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.

-

Các khoản chi phí thực sự chi ra và có căn cứ hợp pháp.

12


-

Khoản chi phí có mức trả hợp lý tức là phù hợp với giá cả thị trường hoặc

các định mức kinh tế, kỹ thuật.
-

Khoản chi phải có tính thu nhập hơn là tính vốn.

Ngồi các chi phí có tính chất kinh tế nêu trên, một số chi phí có tính chất xã
hội cũng được xét đến. Đó là các khoản chi nhằm mục đích nhân đạo hoặc phúc lợi
xã hội như khoản trợ cấp cho người lao động thôi việc, chi nộp các khoản bảo hiểm,
khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai,
làm nhà đại đồn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo, các đối tượng chính sách
… Đa số các nước đều cho phép tính các khoản chi này vào chi phí hợp lý để trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế trong đó có những nước cho trừ theo số thực tế phát
sinh, có những nước cho trừ theo thực tế nhưng đặt ra một mức giới hạn tối đa.
Thứ tư: Xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý
Các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước có tác động chi phối trực tiếp tới
thuế TNDN. Vì vậy, khi thiết kế chính sách thuế TNDN nên vừa có thuế suất phổ
thơng vừa có các mức thuế suất ưu đãi và các trường hợp miễn, giảm thuế. Quy định
này là cần thiết để khuyến khích các nhà đầu tư trong các lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh nhất định, nhưng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa

tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế có thể tránh thuế và dẫn tới tốn kém chi phí quản
lý.
Thứ năm: Quy định thời gian xác định thu nhập chịu thuế phù hợp.
Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận các
khoản thu nhập, có những khoản thu nhập doanh nghiệp nhận được trong một năm,
có những khoản thu nhập nhận được trong nhiều năm nên việc quy định thời gian để
xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có tính ước định để sao
cho cách tính đơn giản, đảm bảo cơng bằng giữa các đối tượng nộp thuế, đảm bảo
nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khả thi của việc đánh thuế. Thực tế, các nước
quy định về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế khác nhau nhưng
thường theo năm tài chính.
1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu khí

13


Thuế TNDN đối với hoạt động khai thác dầu khí cần tuân thủ những quy định
chung của thuế TNDN và được cụ thể hóa, bổ sung cho phù hợp với hoạt động khai
thác dầu khí.
Người nộp thuế: Đối với hoạt động dầu khí, ngồi cơng ty dầu khí nước chủ
nhà thì các nhà thầu tham gia khai thác dầu khí chủ yếu đến từ các tập đoàn đa quốc
gia (nhà thầu nước ngồi). Theo đó, các nước đều quy định nhà thầu tham gia trong
hợp đồng dầu khí là người nộp thuế, khơng phân biệt nhà thầu đó có hay khơng có
cơ sở thường trú tại nước nhận đầu tư. Pháp luật quy định các nhà thầu sẽ cử ra một
nhà thầu hay thành lập một công ty điều hành chung để thay mặt các nhà thầu thực
hiện các nghĩa vụ của mình với chính phủ nước chủ nhà.
Đối tượng chịu thuế TNDN: thu nhập từ hoạt động khai thác dầu khí bao
gồm thu nhập từ bán dầu thơ, condensate, khí thiên nhiên, … và các thu nhập khác
phát sinh trong q trình hoạt động khai thác dầu khí đều là đối tượng chịu thuế
TNDN.

Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất, được
xác định theo cơng thức sau:
Thu TNDN phải nộp
Trong đó:
Thu nhập tính
thuế
Thu nhập chịu
thuế
-

Về doanh thu: doanh thu từ hoạt động khai thác dầu khí là tồn bộ giá trị

của sản lượng dầu thơ, khí thiên nhiên thực được bán tại điểm giao nhận theo giao
dịch sòng phẳng đối với dầu thơ, theo hợp đồng mua bán khí đối với khí thiên nhiên
trong kỳ tính thuế (khơng bao gồm thuế GTGT). Hiện nay đa số dầu thô được bán
theo giao dịch sòng phẳng theo giá tham chiếu trên thị trường quốc tế như thị trường
Mỹ (West Texas Intermediate - WTI), thị trường Anh (dầu thô ngọt nhẹ Brent), thị
trường Singapore (Platt’s) … Theo đó, căn cứ để tính doanh thu từ hoạt động khai


14


×