BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------
NGUYỄN TÀI HẢI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GVC.TS VŨ QUANG
Hà Nội - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của GVC.TS Vũ Quang, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, nội
dung của bản luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khoa học khác.
Các phân tích, đánh giá, kết luận và giải pháp trong luận văn này là kết quả
làm việc của cá nhân tôi./.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Nguyễn Tài Hải
năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ
bản, chuyên sâu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong thực hiện công tác và hoạt
động tại cơ quan. Những kiến thức quý báu tiếp thu được từ các thầy, cô thực sự sẽ
rất hữu ích cho công việc của tôi ở hiện tại và tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, Tiến sĩ Vũ Quang đã trực tiếp hướng
dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn
Thạc sỹ này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù bản thân đã nỗ lực, cố gắng, song do khả
năng, kinh nghiệm và thời gian có hạn, nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu
sót ngoài mong muốn. Vì vậy tôi rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp
góp ý để các nghiên cứu, đề xuất trong luận văn có thể triển khai, áp dụng trong
thực tiễn công việc.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Học viên
Nguyễn Tài Hải
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ ..............................5
1.1. Những vấn đề chung về thuế tài nguyên. .....................................................5
1.1.1. Khái quát về thuế tài nguyên: ................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thuế tài nguyên: ....................................... 5
1.1.3. Những nội dung cơ bản về thuế tài nguyên: ............................................. 7
1.2. Quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí.................10
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế tài nguyên: ................................... 10
1.2.2. Quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí.................. 20
1.2.3. Những khác biệt cơ bản của công tác quản lý thuế tài nguyên đối với khai
thác dầu khí ở Việt Nam so với công tác quản lý tài nguyên khác ...................... 27
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động
khai thác dầu khí.................................................................................................30
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu chung............................................................................. 30
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu cụ thể............................................................................. 30
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tài nguyên đối với
hoạt động khai thác dầu khí...............................................................................31
1.4.1. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 31
1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 32
1.5. Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam ...................................33
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên tại một số nước trên thế giới ......... 33
1.5.2. Bài học đối với Việt nam ...................................................................... 34
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........36
2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai
thác dầu khí. ........................................................................................................36
2.1.1. Giới thiệu tổng quan tổ chức bộ máy cơ quan thuế hiện nay................... 36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị thực hiện tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí tại Việt Nam ...................................................................................... 39
2.1.3. Tổ chức bộ máy cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý thuế tài nguyên
đối với khai thác dầu khí ................................................................................ 42
2.2. Thực tế thực hiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động
khai thác dầu khí, những kết quả đạt được .....................................................43
2.2.1. Về đăng ký thuế.................................................................................... 43
2.2.2. Về kê khai thuế, nộp thuế ...................................................................... 45
2.2.3. Về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, hỗ hợ doanh nghiệp thực
hiện thủ tục thuế. ........................................................................................... 46
2.2.4. Về xây dựng dự toán thu thuế tài nguyên đối với khai thác dầu khí. ........ 47
2.2.5. Công tác Quản lý nợ thuế ..................................................................... 48
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý thu thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế
tài nguyên đối với khai thác dầu khí. .............................................................. 49
2.3. Những đóng góp vào thu NSNN từ hoạt động khai thác dầu khí............50
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động
khai thác dầu khí.................................................................................................56
2.4.1. Kết quả đạt được trong xác định mục tiêu quản lý ................................. 56
2.4.2. Kết quả đạt được trong thực hiện các chức năng quản lý ....................... 56
2.4.3. Kết quả đạt được trong xây dựng chính sách thuế tài nguyên hướng dẫn
riêng đối với hoạt động dầu khí ...................................................................... 57
2.4.4. Kết quả đạt được trong tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với hoạt động
khai thác dầu khí ........................................................................................... 58
2.4.5. Kết quả đạt được trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, công
tác đăng ký, khai, nộp thuế, quản lý nợ thuế ................................................... 58
2.4.6. Kết quả đạt được trong thanh tra, kiểm tra thuế .................................... 59
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................59
2.5.1. Về tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác
dầu khí.................................................................................................................. 59
2.5.2. Về nhân sự thực hiện công tác quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với lĩnh vực khai thác dầu khí ........................................................... 61
2.5.3. Về công nghệ thực hiện quản lý thuế đối với khai thác dầu khí .............. 64
2.5.4. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................... 61
2.5.5. Về công tác xây dựng, thực hiện dự toán thu thuế tài nguyên đối với khai
thác dầu khí .................................................................................................. 59
2.5.6. Một số hạn chế tồn tại khác .................................................................. 65
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM ..67
3.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam ...............67
3.1.1. Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 theo phê duyệt
tại Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ............ 67
3.1.2. Mục tiêu phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2035 ................................................................................................ 72
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động
khai thác dầu khí.................................................................................................75
3.2.1. Nhóm giải pháp định hướng chung ............................................................76
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối
với hoạt động khai thác dầu khí ở Việt Nam.................................................... 80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU MẪU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy cơ quan thuế các cấp từ TW đến địa phương ....................36
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của cơ quan Tổng cục Thuế.............................................37
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế ...................................................................38
Sơ đồ 2.4. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế ............................................................39
BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các lô, mỏ dầu khí đang khai thác tại Việt Nam. ...................41
Bảng 2.2. Danh sách các lô, mỏ dầu khí đang khai thác tại nước ngoài. ................42
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 ...............................51
Bảng 2.4 Diễn biến thu NSNN trên GDP giai đoạn 2011-2015 ..............................52
Bảng 2.5 Số thu NSNN từ thuế phí giai đoạn 2011-2015 .........................................52
Bảng 2.6. Bảng số liệu thu NSNN từ dầu thô, khí thiên nhiên ..................................53
Bảng 2.7. Bảng số thu thuế tài nguyên đối với khai thác dầu khí.............................53
Bảng 2.8. Bảng số thu NSNN từ thuế tài nguyên và từ thuế tài nguyên đối với khai
thác dầu khí ...............................................................................................................54
Bảng 2.9. Bảng kết quả thu thuế tài nguyên từ khai thác dầu khí tại từng Cục Thuế
đối với từng Lô hợp đồng dầu khí .............................................................................53
Bảng 2.10. Bảng so sánh dự toán thu thuế tài nguyên từ khai thác dầu khí với thực
tế thực hiện ................................................................................................................65
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBTVQH
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
UBND
Ủy ban nhân dân
CQT
Cơ quan thuế
CST
Chính sách thuế
ĐKT
Đăng ký thuế
QLT
Quản lý thuế
DNL
Doanh nghiệp lớn
PVN
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
GDP
Tổng giá trị sản phẩm trong nước
MST
Mã số thuế
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
NSĐP
Ngân sách địa phương
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CBCC
Cán bộ công chức
USD
Đô la Mỹ
VNĐ
Việt Nam đồng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
CNTT
Công nghệ thông tin
PSC
Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí
TTHC
Thủ tục hành chính
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chính sách thuế là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, điều hòa thu nhập và thực hiện
công bằng xã hội. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước để duy trì và
phát triển xã hội. Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ
quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật thuế. Thực hiện tốt công tác quản lý
thuế sẽ phát huy tối đa vai trò của thuế đối với kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực quan trọng trong
hoạch định chiến lược phát triển đất nước. Do tính chất không tái tạo, việc quản lý
và phân bổ nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính
đối với khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý sẽ là nguồn lực quan
trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và thuế tài
nguyên và đặc biệt là thuế tài nguyên đối với khai thác dầu khí luôn là nguồn thu
ổn định, quan trọng trong cơ cấu thu ngân sách từ thuế.
Tập đoàn dầu khí Việt Nam là một Tập đoàn kinh tế lớn, được Chính phủ
Việt Nam giao trách nhiệm làm đầu mối thực hiện quản lý nhà nước, ký kết các
hợp đồng dầu khí với đối tác nước ngoài, đồng thời trực tiếp thực hiện hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam. Hoạt động của Tập đoàn dầu
khí Việt Nam tập trung trong 5 lĩnh vực trọng yếu, xương sống của Tập đoàn gồm:
(1) phát triển hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; (2) phát triển công
nghiệp khí; (3) phát triển công nghiệp điện; (4) phát triển công nghiệp sản xuất,
chế biến dầu khí; (5) cung cấp dịch vụ dầu khí, … Trong đó, hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí đóng vai trò trọng nhất, có tính quyết định lớn đến hoạt
động của Tập đoàn, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và đóng góp
số thu quan trọng trong tổng số thu của ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý thuế tài nguyên, chính sách thuế tài nguyên đối với hoạt
động dầu khí đến nay đã được xây dựng, triển khai thực hiện và đạt được những
1
kết quả tích cực, tạo cơ sở và hành lang pháp lý ổn định, thuận lợi cho người nộp
thuế là các nhà thầu trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm
dò và khai thác dầu khí thực hiện nghĩa vụ thuế, kê khai, nộp thuế vào ngân sách
nhà nước. Tạo thuận lợi cho cơ quan thuế hỗ trợ người nộp thuế, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, đến nay, theo xu thế phát triển chung, công
tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động dầu khí cũng đã xuất hiện những tồn
tại, bất cập cần sửa đổi, bổ sung; việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thuế; xây dựng bộ máy tổ chức quản lý thuế phù hợp với thực tiễn
hoạt động của ngành dầu khí và yêu cầu của công tác quản lý thuế trong xu thế đổi
mới của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung và của ngành
thuế nói riêng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí ở Việt Nam hiện nay” được lựa chọn
làm đề tài luận văn thạc sỹ. Giải quyết tốt vấn đề đặt ra của đề tài là một trong
những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật thuế, thúc đẩy SXKD
từ đó thúc đẩy tăng trưởng đầu tư, tăng năng lực SXKD qua đó tăng nguồn thu cho
NSNN, đồng thời nâng cao hơn nữa công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt
động khai thác dầu khí ở Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Liên quan đến đề tài nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí ở Việt Nam hiện nay” đã có đề cập
trên tạp chí. Tuy nhiên, các bài viết mới chỉ đề cập đến vấn đề quản lý thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên nói chung trong đó có đề cập đến
tài nguyên dầu khí, chưa có công trình nào đánh giá cụ thể về Quản lý thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí ở Việt Nam để từ đó đưa ra các biện
pháp, giải pháp khắc phục nhằm hoàn chỉnh cơ chế quản lý thuế tài nguyên với đối
tượng này đảm bảo phù hợp mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế và chiến lược phát
triển ngành thuế.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Nêu lên được những bất cập, tồn tại hạn chế trong công tác
quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ
thuế vào NSNN.
3.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về thuế tài nguyên, quản lý thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí ở Việt Nam;
- Phân tích mô hình, bộ máy tổ chức của cơ quan thuế để thực hiện công tác
quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí, đặc thù, đặc điểm
hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam, các Nhà thầu thực hiện hoạt động khai
thác dầu khí; cách thức kê khai, nộp thuế tài nguyên của các đơn vị này, chỉ ra các
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý về thuế tài nguyên đối với hoạt động
khai thác dầu khí, bao gồm các khâu trong quy trình quản lý thuế của cơ quan thuế
các cấp, phân tích, đánh giá những hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối
với hoạt động khai thác dầu khí cho thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản
lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề về quản lý thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam, số liệu phân tích trong
giai đoạn 2011-2015.
5. Những đóng góp mới của Luận văn.
Từ việc đánh giá phân tích các tồn tại trong công tác quản lý thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí, đề xuất một số biện pháp khắc phục,
Luận văn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cho công tác quản lý thuế gồm
3
công tác xây dựng chính sách thuế, chính sách quản lý thuế nhằm tổ chức thực
hiện, quản lý nguồn thu ngân sách phù hợp, hiệu quả.
- Đối với công tác xây dựng chính sách: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế tài nguyên đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Công tác xây dựng chính sách cần đánh giá các yếu tố tác động đến các đối tượng
liên quan trước khi ban hành từ đó có thể xem xét, điều chỉnh và ban hành chính
sách mới phù hợp hơn để áp dụng trong thực tiễn.
- Đối với công tác quản lý phải thực hiện theo hướng hiệu lực, hiệu quả
giảm thiểu những thủ tục hành chính gây lãng phí nguồn lực tài chính cũng như
nguồn lực về con người. Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu
quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo
nguyên tắc tập trung thống nhất, hội nhập.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là: mô tả khái quát
đối tượng nghiên cứu; tổng hợp các số liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu;
phân tích, so sánh đối tượng nghiên cứu để đưa ra nhận định và đề xuất giải pháp
hoàn thiện.
7. Kết cấu đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt
động khai thác dầu khí.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động
khai thác dầu khí ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với
hoạt động khai thác dầu khí ở Việt Nam.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1. Những vấn đề chung về thuế tài nguyên.
1.1.1. Khái quát về thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên trong
lãnh thổ Việt Nam. Đây là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân
có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc vào cách thức tổ
chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh của người khai thác.
Ở nước ta, trước những năm 1990 chưa áp dụng thuế tài nguyên nhưng đã
áp dụng một số hình thức thu mang tính chất của thuế tài nguyên như thu tiền
ruộng rừng, thu thuế đối với khai thác vàng, sa khoáng, …
Từ năm 1990, trước yêu cầu của công cuộc cải cách thuế đòi hỏi hệ thống
thuế cần phải bao quát được đầy đủ các nguồn thu trong nước, có tác động tích cực
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Đối với tài nguyên
thiên nhiên, cần đảm bảo việc khai thác sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Do đó, Pháp lệnh quy định về thuế tài
nguyên được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/1991. Trong quá trình thực
hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên tiếp tục được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998
và năm 2008.
Đến năm 2009, Quốc hội khoá 12 đã thông qua Luật Thuế tài nguyên số
45/2009/QH12 có hiệu lực từ 01/7/2010 thay thế các Pháp lệnh thuế tài nguyên
trước đó và quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính
thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế tài nguyên.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thuế tài nguyên:
1.1.2.1. Đặc điểm của thuế tài nguyên:
- Là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước đối với người khai thác tài
nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.
5
- Sản phẩm chịu thuế tài nguyên là các sản phẩm khai thác trong phạm vi
lãnh thổ của Việt Nam gồm: đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam. Do đó,
việc thực hiện áp thuế tài nguyên đối với các sản phẩm khai thác còn thể hiện
được tính chủ quyền lãnh thổ quốc gia của Việt Nam.
- Được cấu thành trong giá bán sản phẩm mà người mua là người phải trả
khoản thuế này thông qua giá mua hàng. Như vậy, người mua không trực tiếp nộp
thuế tài nguyên vào NSNN nhưng phải trả tiền thuế thông qua việc thanh toán giá
trị hàng hoá cho người bán (giá cả hàng hoá mà người mua phải trả đã bao gồm cả
khoản thuế tài nguyên).
- Chỉ khai, nộp một lần tại khâu khai thác và xuất bán tài nguyên, không lặp
lại ở các lần tiếp sau.
- Thu trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác.
- Mọi tổ chức, cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế khi thực hiện
khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên không phân biệt ngành nghề, quy
mô, hình thức, mục đích sử dụng tài nguyên.
- Việc xác định số thuế phải nộp đơn giản hơn so với thuế thu nhập doanh
nghiệp. Căn cứ tính thuế là sản lượng, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất
thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng tương ứng
với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế. Mức thuế suất theo thang sản lượng
khai thác
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của thuế tài nguyên:
Thứ nhất - huy động nguồn lực tài chính cho NSNN: Với việc đối tượng
chịu thuế được bao quát hầu hết các tài nguyên thiên nhiên khai thác và xuất bán
nên thuế tài nguyên luôn là nguồn thu lớn, quan trọng, ổn định đóng góp cho cân
đối NSNN hàng năm.
Số liệu tổng hợp của ngành thuế thì tổng số thuế tài nguyên thu NSNN giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 189.962 tỷ đồng (bình quân khoảng 37.992 tỷ đồng/năm),
chiếm tỷ trọng từ 6% đến 9% trong tổng thu NSNN nội địa hàng năm (trong đó,
6
thuế tài nguyên từ dầu khí chiếm khoảng 75% đến 80% tổng thu ngân sách từ thuế
tài nguyên hàng năm).
Thứ hai - là một công cụ quan trọng để điều tiết, định hướng hoạt động
khai thác tài nguyên: Luật thuế tài nguyên ra đời là một trong những công cụ quan
trọng trong việc quản lý tài nguyên, cùng với quy định nguồn thu từ thuế tài
nguyên được để lại ngân sách địa phương 100% (trừ thuế tài nguyên từ dầu khí) đã
tạo điều kiện để các cơ quan quản lý tại địa phương tăng cường công tác quản lý
đối với hoạt động khai thác tài nguyên, hạn chế hoạt động khai thác không phép,
gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
Luật thuế Tài nguyên quy định mức thuế suất thuế tài nguyên được phân
biệt theo từng nhóm, loại tài nguyên và luỹ tiến từ 0% (đối với nước thiên nhiên
phục vụ các ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và sinh hoạt ...) đến 20%, 30%,
40% (đối với tài nguyên, khoáng sản quý hiếm) là công cụ để Chính phủ có thể
điều hành, định hướng hoạt động khai thác tài nguyên theo hướng khuyến khích
bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nhất là đối với các tài nguyên quý hiếm, tài nguyên không tái tạo (dầu khí,
than, đá,...).
1.1.3. Những nội dung cơ bản về thuế tài nguyên:
Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 được Quốc hội khóa 12 thông qua
ngày 25/11/2009, có hiệu lực từ 01/7/2010 quy định:
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế: Ðối tượng thuộc diện chịu thuế tài nguyên là
các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền của nước Cộng Hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên
nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; Hải sản tự nhiên, bao
gồm động vật và thực vật biển; Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới
đất; Yến sào thiên nhiên; Tài nguyên khác.
7
1.1.3.2. Đối tượng nộp thuế tài nguyên: Tất cả các tổ chức, cá nhân được
phép khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế tài
nguyên (trừ đối tượng được miễn thuế, giảm thuế theo quy định).
Trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh
thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ
thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân
làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận
bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ
chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
1.1.3.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
- Sản lượng tài nguyên tính thuế.
+ Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế;
+ Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản
lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại;
+ Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm
khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính
trên một đơn vị sản phẩm;
8
+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài
nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua
điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp
không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên
giao, bên nhận;
+ Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên
nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác
định bằng mét khối (m3) hoặc lít theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường
chất lượng Việt Nam;
+ Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu
động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm
có giá trị dưới 200 triệu đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác
theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên
quan ở các địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính
thuế thu vào ngân sách.
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ
chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về quy định chi
tiết và thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên. Giá tính thuế tài nguyên phải
được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế
tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác
thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo
giá do UBND cấp tỉnh quy định. Đối với một số trường hợp Bộ Tài chính có quy
định cụ thể giá tính thuế tài nguyên.
- Thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài
nguyên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành (hiện hành là Nghị quyết số
712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội).
9
1.2. Quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí.
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế tài nguyên:
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý:
- Quản lý là sự tác động có chủ đích, thường xuyên liên tục của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Theo cách tiếp cận này thì quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng quyền
nhà nước của mình để quy định, bắt buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật.
- Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp giúp chủ thể hoàn
thành mục tiêu có hiệu quả.
Theo cách tiếp cận này thì cơ quan thuế và người nộp thuế (sau đây gọi là
NNT) thiết lập mối quan hệ với nhau thông qua hệ thống chính sách thuế, chính
sách quản lý thuế phù hợp, đảm bảo sự kết nối giữa chủ thể quản lý và đối tượng
được quản lý là sự kết nối, quan hệ hai chiều có sự hỗ trợ, tương tác qua lại với
nhau như: Cơ quan thuế xây dựng và ban hành chính sách thuế phải phù hợp thực
tế hoạt động kinh doanh phát sinh của người nộp thuế, chính sách thuế được ban
hành phải được tuyên truyền phổ biến tập huấn sâu rộng cho người nộp thuế hiểu
được chính sách và thực hiện đúng chính sách.
- Quản lý là một hoạt động gồm năm yếu tố tạo thành đó là: lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch.
Theo cách tiếp cận này cơ quan thuế xây dựng hệ thống quản lý gồm các bộ
phận chức năng để xây dựng, lập kế hoạch thu thuế (bộ phân dự toán thu thuế) đến
các bộ phận quản lý người nộp thuế, kiểm tra đôn đốc thu nợ thuế, bộ phận thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
1.2.1.2. Quan điểm về quản lý thuế và quản lý thuế tài nguyên:
Thực tế công tác quản lý thuế tại Việt Nam hiện đang được tổ chức quản lý
theo cách kết hợp các nội dung về quản lý nêu trên bao gồm việc triển khai thực
hiện từ công tác hoạch định, xây dựng mục tiêu, kế hoạch thu ngân sách, từ đó đề
ra các chương trình, biện pháp để thực hiện, trong đó tập trung vào các biện pháp
10
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế vào NSNN; xây dựng
hệ thống chính sách pháp luật thuế phù hợp, đơn giản, minh bạch, dễ thực hiện, cải
cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào
NSNN và thuận lợi cho cơ quan thuế thực hiện chức năng quản lý thuế; thực hiện
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Trong quá trình
thực hiện sẽ thực hiện tổng kết, đánh giá phát hiện sai sót, tồn tại để điều chỉnh,
sửa đổi, đề ra các biện pháp khắc phục ở những kỳ tiếp theo nhằm đạt mục tiêu
quản lý tốt nhất.
Công tác quản lý thuế luôn gắn chủ thể quản lý là Cơ quan thuế các cấp với
đối tượng quản lý là người nộp thuế. Điều này thể hiện ở việc chủ thể quản lý sử
dụng các chức năng và công cụ quản lý tác động tới đối tượng quản lý để đạt được
các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn
với quy trình quản lý thuế gồm:
Nhóm 1: Nhóm chức năng hoạch định như: lập kế hoạch, ban hành các
chương trình, mục tiêu để thực hiện;
Nhóm 2: Nhóm chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: thực hiện
các công việc phổ biến các chính sách thuế, thủ tục thuế đã được ban hành đến
người nộp thuế; hỗ trợ người nộp thuế giải quyết các vướng mắc phát sinh về thủ
tục thuế, chính sách thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế;
Nhóm 3: Nhóm chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý thu
thuế: thực hiện các công việc quản lý người nộp thuế đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, hoàn thuế; xử lý miễn giảm thuế …
Nhóm 4: Nhóm chức năng kiểm tra, giám sát thực hiện công tác quản lý
thuế: thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế và việc
tổ chức thực hiện các quy trình quản lý thuế của cơ quan thuế.
Quản lý thuế tài nguyên cũng phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc chung
của quản lý thuế như nêu trên nhưng đồng thời cũng phải phù hợp với đặc tính
riêng của sắc thuế này là việc người chịu thuế và người nộp thuế là hai đối tượng
khác nhau trong đó người tiêu dùng là người chịu thuế (trả thuế thông qua giá
11
thanh toán hàng hóa dịch vụ cho người bán), NNT là người bán sản phẩm hàng
hóa hoặc dịch vụ và đối tượng của quản lý thuế tài nguyên là người nộp thuế
(không phải người chịu thuế). Do đó, các hoạt động quản lý của cơ quan thuế từ
xây dựng chính sách thu thuế tài nguyên, chính sách kê khai, nộp thuế, hoạt động
kiểm tra thuế là nhằm quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế.
Quản lý thuế tài nguyên cũng phải xác định được nhóm tài nguyên thuộc
đối tượng chịu thuế hay thuộc đối tượng không chịu thuế và quản lý được các căn
cứ tính thuế bao gồm: giá tính thuế, thuế suất áp dụng đối với từng loại tài nguyên,
… nhằm xây dựng chính sách thuế đảm bảo đơn giản, minh bạch, dễ thực hiện,
định hướng được hoạt động khai thác tài nguyên hiệu quả, tiết kiệm, tránh ô nhiễm
môi trường, tạo nguồn thu ổn định cho NSNN.
1.2.1.3. Mục tiêu quản lý thuế tài nguyên:
Thứ nhất: tập trung huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho NSNN, đồng
thời phải đảm bảo nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Số thu từ thuế nói chung và
thuế tài nguyên nói riêng luôn là nguồn thu chủ yếu, quan trọng của NSNN, làm
tốt công tác quản lý thuế là tiền đề để thực hiện được mục tiêu này.
Thứ hai: phát huy tốt nhất vai trò của thuế tài nguyên. Nếu công tác quản lý
thuế thực hiện không tốt, không đúng định hướng đề ra thì các vai trò của thuế tài
nguyên không phát huy tác dụng tích cực mà ngược lại nó tác động tiêu cực đến sự
phát triển của nền kinh tế, đến công tác điều hành, quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thứ ba: nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế. Nhà nước
thực hiện quản lý bằng pháp luật, trong lĩnh vực thuế Nhà nước đã ban hành các
chính sách thuế thể hiện qua hệ thống pháp luật thuế. Qua công tác quản lý thuế,
thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra thuế và chế tài xử lý vi phạm sẽ tăng
cường ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế, tránh những tổn thất lớn do
phải chấp hành các hình thức xử phạt.
Thứ tư: Tăng tỷ trọng số thu thuế tài nguyên trong tổng số thu thuế vào
NSNN nói chung để cân đối nguồn thu đảm bảo mục tiêu cắt giảm thuế ở khâu
12
nhập khẩu trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế và thực hiện
mục tiêu miễn giảm một số loại thuế khác.
Thứ năm: Quản lý thuế tài nguyên cần phù hợp với thông lệ quốc tế. Khối
doanh nghiệp là những đơn vị đi đầu và chịu sự tác động lớn nhất từ xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. QLT đối với doanh nghiệp ở Việt Nam
phải phù hợp với điều kiện của nền kinh tế đất nước nhưng không thể quá khác
biệt với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế nhất là trong điệu kiện hiện
nay quy mô hoạt động của các doanh nghiệp lớn vượt ra khỏi biên giới quốc gia,
hoạt động trên phạm vi toàn cầu.
Thư sáu: Đơn giản hóa chính sách và thủ tục trong công tác hành thu: Quản
lý thuế tài nguyên cũng như quản lý thuế nói chung không thể nằm ngoài xu
hướng đòi hỏi cấp thiết hiện nay là đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí,
thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế vào NSNN và nâng cao hiểu quả công tác quản lý
thuế của cơ quan thuế.
1.2.1.4. Quan điểm, tư tưởng đổi mới về quản lý thuế tài nguyên:
Quan điểm về quản lý thuế tài nguyên cũng nằm trong quan điểm chung về
quản lý thuế và trong từng giai đoạn quan điểm này có khác nhau, trước đây trách
nhiệm quản lý thuế phần lớn thuộc về cơ quan thuế, mỗi doanh nghiệp đều có
những “cán bộ chuyên quản” về thuế để giám sát thường xuyên việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Quan điểm này đã được đổi mới khi ban hành
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007)
theo hướng giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp tự tính, tự khai và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN của mình.
Cơ quan thuế tập trung thực hiện các chức năng về tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế, giúp người nộp thuế nắm bắt, hiểu và áp dụng các quy định pháp
luật về thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế vào NSNN. Đồng thời, cơ quan thuế có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng hạn cho người nộp thuế và
13
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật thuế
của người nộp thuế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Công chức quản lý thuế phải đề cao trách nhiệm trong quá trình xử lý các
công việc về thuế, nâng cao tinh thần trách nhiệm hỗ trợ, phục vụ người nộp thuế
theo nội dung công việc được phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
công việc được giao.
Việc đổi mới cơ chế quản lý thuế như nêu trên cho thấy những kết quả tích
cực, theo đó đơn giản hóa trong thủ tục hành chính, tạo cho doanh nghiệp chủ
động hơn trong hoạt động SXKD và tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nghĩa vụ
với NSNN, phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.2.1.5. Nguyên tắc quản lý thuế tài nguyên:
Thứ nhất, nguyên tắc tập trung, thống nhất: Quản lý thuế tài nguyên phải
được thực hiện một cách thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo chính
sách nhất quán. Cơ quan thuế trung ương có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng,
ban hành hệ thống chính sách thuế tài nguyên, chính sách quản lý thuế tài nguyên,
các quy trình quản lý thuế để áp dụng thống nhất trong hệ thống. Cơ quan thuế tại
địa phương các cấp có trách nhiệm hiểu, áp dụng, triển khai công tác hành thu,
quản lý thu nhất quán trên phạm vi địa bàn được phân công.
Thứ hai, nguyên tắc công khai, minh bạch: Việc điều tiết thuế của Nhà nước
có tác động lớn đến toàn xã hội thông qua tác động đến thu nhập, tiêu dùng, tiết
kiệm và đầu tư của NNT. Vì vậy công khai, minh bạch trong quản lý thuế là một
nguyên tắc quan trọng nhằm phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát của toàn xã hội đến
công tác quản lý thuế, hạn chế tiêu cực phát sinh trong quản lý thuế. Thực hiện
nguyên tắc này sẽ phát huy được trí tuệ của đông đảo người dân, tổ chức trong việc
đóng góp ý kiến xây dựng chính sách thuế, tuyên truyền hỗ trợ rộng rãi chính sách
thuế cho NNT, giám sát các Cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý thuế.
Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu
Quản lý thuế phải đạt được mục tiêu lớn nhất với mức chi phí nhỏ nhất có thể. Chi
phí ở đây bao gồm cả chi phí cho vận hành hệ thống thuế của Nhà nước và chi phí
14
của NNT để thực hiện nghĩa vụ thuế (chi phí tuân thủ của NNT). Hệ thống thuế
tinh giản, gọn nhẹ, thủ tục hành chính thuế càng đơn giản, minh bạch, công tác
hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế càng triệt để thì chi
phí càng thấp và ngược lại.
1.2.1.6. Nội dung quản lý thuế tài nguyên
Quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam hiện nay thực hiện trên cơ sở những
nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, lập kế hoạch thu thuế:
Thực hiện nội dung này, trên cơ sở hồ sơ đề xuất của người nộp thuế, cơ
quan thuế sẽ tiếp nhận và xử lý các thủ tục hành chính thuế gồm: hồ sơ đăng ký
thuế, hồ sơ khai thuế tài nguyên, hồ sơ miễn giảm thuế tài nguyên. Các thông tin,
dữ liệu của NNT sẽ được lưu trong hệ thống quản lý thông tin của cơ quan thuế
phục vụ cho công tác quản lý, hỗ trợ người nộp thuế và xây dựng kế hoạch thu
thuế của cơ quan thuế.
- Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của mình theo quy
định như: thông tin về tên, địa chỉ trụ sở, quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, người đại diện theo pháp luật, xác
định các loại thuế phải nộp ... và nộp tờ khai đăng ký thuế cho cơ quan thuế để bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định.
Cơ quan thuế địa phương là nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của NNT, Tổng
cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý thống nhất về đăng ký thuế và
cấp mã số thuế cho NNT. Mỗi NNT chỉ được cấp 1 mã số thuế duy nhất trong suốt
quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế
được sử dụng khi thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ với khách
hàng, giao dịch với cơ quan thuế. Luật Quản lý thuế quy định cụ thể thời hạn đăng
ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ...
Đăng ký thuế tài nguyên được thực hiện cùng các sắc thuế khác khi nộp Tờ
khai đăng ký thuế cho cơ quan thuế.
15
- Khai thuế, tính thuế: Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế
phải nộp và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế theo quy định. Nguyên
tắc khai thuế: Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và tự tính ra số thuế phải
nộp. Luật Quản lý thuế quy định kỳ khai thuế tài nguyên và thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6
Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư 156/2013/TT-BTC);
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên: Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối
với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai
thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này
nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh
hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
- Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và quyết toán
năm hoặc đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai
mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Nộp thuế: Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn tiền
thuế vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Quản lý thông tin của người nộp thuế: Hệ thống thông tin về người nộp
thuế là tất cả các thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ của người nộp thuế bao
gồm các thông tin định danh, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai,
nộp thuế, thông tin về tình hình tuân thủ pháp luật thuế và các thông tin khác liên
16
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Thông tin về người nộp
thuế được thu thập từ các nguồn: do người nộp thuế kê khai từ khâu đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế; thông tin do Cơ quan thuế thu thập được qua công tác quản lý
thuế như thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, quản lý nợ thuế; thông tin về đặc thù
ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế hoặc nhóm người nộp thuế, chính
sách và tình hình phát triển kính tế xã hội nói chung và đối với từng ngành, lĩnh
vực nói riêng do Cơ quan thuế thu thập hoặc do các tổ chức, cá nhân cung cấp.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin người
nộp thuế thống nhất từ trung ương đến địa phương, đảm bảo cơ sở dữ liệu tập
trung về trung ương và có chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ giữa cơ quan
quản lý thuế các cấp.
- Lập kế hoạch thu NSNN từ thuế tài nguyên: hàng năm, cơ quan thuế các
cấp trên cơ sở kết quả thực hiện thu ngân sách tại địa bàn được giao quản lý của
năm liền trước và tình hình phát triển kinh tế xã hội của năm tiếp sau để xây dựng
dự toán thu NSNN tại địa phương được giao quản lý. Dự toán thu ngân sách được
thực hiện đối với tất cả các khoản thuế, phí, lệ phí trong đó bao gồm cả khoản thuế
tài nguyên.
Dự toán thu ngân sách được xây dựng từ cấp địa phương, cơ quan Tổng cục
Thuế sẽ làm việc trực tiếp với từng Cục Thuế về công tác xây dựng dự toán đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu trên địa bàn. Tổng hợp kết quả báo
cáo Bộ Tài chính để làm việc với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để thống nhất mục tiêu thực hiện dự toán NSNN trước khi báo cáo Chính
phủ xem xét trình Quốc Hội phê duyệt.
Trên cơ sở mức dự toán thu NSNN được Quốc Hội thông qua, Chính phủ,
Bộ Tài chính sẽ triển khai giao dự toán pháp lệnh cho từng địa phương để thực
hiện. Trên cơ sở đó, các địa phương và đơn vị liên quan triển khai các biện pháp
nhằm thực hiện dự toán thu NSNN được giao.
Việc xây dựng dự toán thu NSNN đối với thuế tài nguyên cũng được thực
hiện theo nguyên tắc nêu trên và triển khai các biện pháp quản lý thu NSNN đồng
bộ, phù hợp với quy định pháp luật thuế tài nguyên.
17