Tải bản đầy đủ (.docx) (261 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu dự trữ thiên nhiên hữu liên, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 261 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

------------



------------

CHU HOÀNG TUẤN ANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tên đề tài
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO
CÓ MẠCH TẠI KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN,
TỈNH LẠNG SƠN

Hà Nội, 2015


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
------------



------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ


Tên đề tài
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO CÓ
MẠCH TẠI KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN, TỈNH
LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Thực vật
Mã số: 60 42 01 11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Lời cam đoan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

i

Lời cám ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

ii

Danh mục các chữ viết tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

iii

Danh mục các bảng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


iv

MỞĐẦU...................................................

1

CHƯƠNG1.TỔNGQUANVẤNĐỀNGHIÊNCỨU..............

2

1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU................................................................

7

2.1. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
7
2.2. Nội dung nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
7


2.2.1. Xây dựng danh lục các loài TVBCCM tại khu DTTN Hữu Liên. . . . . . . . . .7
2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.2.3. Đánh giá đa dạng ở bậc taxon ở bậc họ và chi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.2.4. Đa dạng về phổ dạng sống của hệ thực vật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.2.5. Đa dạng về nguồn gen bị đe doạ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.2.6. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.2.7. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển Đa dạng thực vật bậc cao


có mạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7


2.3. Phương pháp nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7

2.3.1. Phương pháp kế thừa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu trong phịng thí nghiệm. . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá . . . . . . . . . . . .

8


Chương 3. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINHTẾ-XÃHỘIKHUVỰCNGHIÊNCỨU...................

11

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . . . . . . . . .

18

4.1.Xây dựng danh lục TVBCCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

18

4.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

18

4.2.1. Mức độ đa dạng ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

18

4.2.2. Tỷ trọng giữa hai lớp trong ngành Ngọc lan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

20

4.3. Đa dạng ở bậc dưới ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

21

4.3.1. Đa dạng bậc họ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


21

4.3.2. Đa dạng bậc chi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

23

4.3.3. Các chỉ số đa dạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

24

4.4. Các lồi có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng/quý hiếm. . . . . . . . . . . . . . .

25

4.5. Đa dạng về phổ dạng sống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

34

4.6. Sự đa dạng về giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật . . . . . . . . . . .

35

4.7. Các giải pháp đề xuất nhằm bảo tồn đa dạng TVBCCM. . . . . . . . . . . .

39

KẾTLUẬN–KIẾNNGHỊ....................................

45


TÀILIỆUTHAMKHẢO......................................

47


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬNVĂN..............
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh lục thực vật bậc cao có mạch tại khu BTTN Hữu Liên Phụ
lục 2. Một số hình ảnh thực địa và một số lồi TVBCCM tại khu DTTN
Hữu Liên
Phụ lục 3. Minh chứng bài báo đã công bố . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan những số liệu trình bày trong luận văn là của chính
tác giả, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào. Các tư liệu tham khảo có ghi rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

năm 2015

Chu Hoàng Tuấn Anh



i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan những số liệu trình bày trong luận văn là
của chính tác giả, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào. Các tư liệu tham
khảo có ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2015
Tác giả

Chu Hoàng Tuấn Anh


ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bản Luận văn "Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc
cao có mạch tại khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn", trước
hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, q thầy giáo, cơ giáo đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy
và hướng dẫn trong quá trình học tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh
Hương - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam) đã giúp đỡ định hướng đề tài nghiên cứu và tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Trân trọng cảm ơn Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Lạng Sơn, Ban Quản lý khu Dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, Hạt Kiểm lâm
huyện Hữu Lũng, UBND các xã Hữu Liên, xã Yên Thịnh, xã Hồ Bình,
thuộc huṇ Hữu Lũng; xã Hữu Lễ, huyện Văn Quan và xã Vạn Linh,
huyện Chi Lăng, tỉnh Langg̣ Sơn và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã giúp

đỡ trong quá trình điều tra và cung cấp số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục-Đào tạo, Ban Giám hiệu
trường Phổ thông trung học Cao Lộc đã tạo điều kiện bố trí về thời gian và
công việc để tác giả tổ chức thực hiện hiệu quả đề tài.
Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
giúp đỡ rất nhiều cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt khóa học.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do địa hình phức tạp và quỹ thời gian,
trình độ có hạn nên khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
nhận được các ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cơ, các nhà khoa học,
các bạn đồng nghiệp để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2015
Người thực hiện


Chu Hoàng Tuấn Anh

Tiếng Việt
DTTN:
ĐDSH:
ĐDTVBCCM:
VQG:
NĐ 32:
NĐ 160: Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
QĐ 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014
SĐVN:

Sách đỏ Việt Nam


Tiếng Anh
IUCN:

Hiệp hội Bảo tồn Thiên

UNEP: Chương trình Mơi trường của Liên hợp quốc
UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc
MAB: Chương trình Con người và Sinh quyển
WWF: Quỹ Bảo tồn Động vật hoang dã Quốc tế
IPGR: Viện Tài nguyên di truyền quốc tế
PRA: Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của người
dân
WCMC: Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới


CITES: Công ước Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
4.1

Sự phân bố các ngành TVBCCM tại khu
Liên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4.2

Tỷ trọng của hệ thực vật khu DTTN Hữu
thực vật Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4.3


Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Hàn
Ngọc lan . . . . . . . . . . .

4.4

Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật khu D
Liên . . . . . . . . . . . . . . .

4.5

Các chi đa dạng nhất hệ thực vật khu DTT

4.6

Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật khu D
... ..........................................

4.7

So sánh các chỉ số đa dạng của khu DTTN

4.8

Nguồn gen có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủ
ở khu DTTN Hữu Liên

4.9

Phổ dạng sống của hệ thực vật khu DTTN


4.10

Thống kê số lồi có số lượng cơng dụng k

khu DTTN Hữu Liên . . . . . . . . . . . . . . . .
4.11

Giá trị sử dụng của hệ thực vật khu DTTN



MỞ ĐẦU
Đến nay Việt Nam đã có tới 31 Vườn Quốc gia (VQG) và hàng trăm khu Dự
trữ thiên nhiên (DTTN) được Nhà nước cơng nhận. Chính phủ nước Cộng hồ Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có quyết định phê duyệt “Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Một trong
những mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch đã được phê duyệt là củng cố hoàn thiện và
phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo vệ có hiệu quả các lồi động vật, thực vật
q hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục hồi hệ sinh thái đã bị suy thoái.
Như vậy việc nghiên cứu, điều tra để đánh giá tính đa dạng sinh vật nói chung
và thực vật nói riêng có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn nhằm cung
cấp những dẫn liệu mới và cơ bản, cũng như đầy đủ nhất để làm cơ sở cho việc xây
dựng chiến lược trong các chương trình qui hoạch, quản lý, bảo vệ, phát triển tài
nguyên rừng ở các khu rừng đặc dụng là hết sức cần thiết.
Từ sau khi được thành lập, khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Hữu Liên, nay là
khu Dự trữ thiên nhiên (DTTN) Hữu Liên chưa có được cơng trình nghiên cứu về đa
dạng thực vật một cách khoa học và đầy đủ, dựa trên cơ sở điều tra thu thập tự liệu
và mẫu vật tại thực địa.
Để có cơ sở khoa học cho việc bảo tồn có hiệu quả, nhất thiết phải điều tra, thu

thập, thống kê và phát hiện được hết thảy các loài thực vật hiện có, học viên thực
hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu Dự trữ
thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn”.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Vấn đề đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng, cũng như
bảo tồn chúng, đã trở thành một chiến lược quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ
chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi tồn thế giới. Đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ
thiên nhiên (IUCN), Chương trình mơi trường liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế
về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di truyền quốc tế (IPGRI),... Để
tránh sự phá huỷ tài nguyên và duy trì sự sống một cách bền vững trên trái đất, Hội
nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de
Janeiro (Brazil) tháng 6/1 992 và 150 quốc gia đã ký vào Công ước về Đa dạng sinh
vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều cuộc Hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sách
chỉ dẫn ra đời. Năm 1990, WWF xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh
vật; IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất
bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến
lược đa dạng sinh vật và chương trình hành động; ... Tất cả các cơng trình đó nhằm
hướng dẫn và đề xuất phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho
công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai. WCMC (1992) cơng bố cơng trình
đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tư liệu về đa dạng sinh vật của các
nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho
việc bảo tồn có hiệu quả.
Cùng với các cơng trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hơị thảo khác nhau được tổ
chức nhằm thảo luận về quan điểm, phương pháp, cùng các kết quả đạt được ở khắp
mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực được tạo thành mạng

lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật.
Tất cả tình hình trên đây chứng tỏ tầm quan trọng vô cùng to lớn của vấn đề
đa dạng sinh học nói chung và da dạng thực vật nói riêng đối với tồn thế giới, đối


với mỗi quốc gia và đối với mỗi vùng lãnh thổ địa phương trong mỗi nước, đặc biệt
là các Khu rừng đặc dụng (Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...) và sự cần
thiết phải nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học, trong đó có thực vật.
Hầu hết các quốc gia đều đã và đang nghiên cứu đánh giá hay có những cơng
trình về đa dạng thực vật trên cả nước hay mỗi khu vực ở các mức độ khác nhau,
mức cao là các bộ sách Thực vật chí hay mức độ thấp là Danh lục thực vật cũng như
các bài báo riêng lẻ.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật rất phong
phú và đa dạng, là một trong những trung tâm có tính đa dạng sinh học cao trên thế
giới với nhiều giống loài có giả trị khoa học và kinh tế cao, lồi đặc hữu, nhiều
nguồn gen quý hiếm.
Theo các tài liệu đã cơng bố, Việt Nam có khoảng 17000 lồi thực vật, trong
đó ngành Tảo có 2200 lồi, ngành Rêu 480 lồi, ngành Khuyết lá thơng 1 lồi,
ngành Thơng đất 55 lồi, ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành Dương xỉ 700 lồi, ngành
Hạt trần 70 lồi và ngành Hạt kín 13000 loài.
Việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam được tiến
hành hơn 2 thế kỷ, nhưng các cơng trình mới chỉ được cơng bố nhiều ở khoảng 50
năm trở lại đây.
Ngay từ cuối thế kỷ XVIII, nhà thực vật học người Pháp J. Loureiro (1790) đã
biên soạn cuốn sách đầu tiên về đa dạng thực vật Việt Nam của hệ thực vật Nam Bộ.
Tiếp theo là tác giả J. B. L. Pierre (1790) về hệ Cây gỗ rừng Nam Bộ. Nửa đầu thế
kỷ XX các nhà thực vật học Pháp dưới sự chủ biên của H. Lecomte (1907-1952) đã
lần lượt xuất bản bộ sách “Thực vật chí đại cương Đơng Dương” gồm 7 tập với hơn
7000 loài, là nền tảng cho việc đánh giá đa dạng thực vật đến tận ngày nay. Từ năm

1960 đến nay, bộ sách này đã và đang được một số nhà thực vật Pháp và Việt Nam
biên soạn lại dưới tên “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” với 74 họ thực
vật.
Đặc biệt trong thời gian nửa cuối thế

kỷ XX, đã có nhiều cơng trình là kết


quả nghiên cứu, điều tra, đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam của các tác giả trong
nước và nước ngồi rất có giá trị. Lê Khả Kế & cộng sự (1969-1976) nghiên cứu về
các loài thực vật thường gặp ở Việt Nam gồm 6 tập. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972)
nghiên cứu các loài thực vật ở miền Nam Việt Nam với 5326 lồi, tiếp sau đó tác giả
này có cơng trình nghiên cứu thực vật cả nước (1991-1993, 1999-2000) với số
lượng loài khá đầy đủ phục vụ tốt việc nghiên cứu đa dạng thực vật Việt Nam đến
ngày nay. Trong 2 số tạp chí chuyên đề của Tạp chí Sinh học (1994-1995) nhiều tác
giả đã công bố kết quả nghiên cứu thực vật các taxon với hàng trăm loài. Đáng chú
ý gần đây, cơng trình là bộ sách 3 tập “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” của
nhiều tác giả (2001, 2003, 2005) đã công bố danh sách hơn 20.000 loài thực vật
trong cả nước; là tài liệu được công nhận mới và đầy đủ nhất, đáng tin cậy nhất từ
trước đến nay; bộ sách là cơ sở tra cứu, chỉnh lý tên khoa học các taxon và nhiều
thông tin khác. Nguyễn Tiến Bân & cộng sự (1996, 2007) cơng bố hàng trăm lồi
thực vật q hiếm có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng ở Việt Nam. Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn (2000) thống kê tồn bộ sự đa dạng của cây rừng Việt Nam với
hàng nghìn lồi. Một cơng trình rất có giá trị nghiên cứu đa dạng thực vật là bộ sách
“Thực vật chí Việt Nam” đã xuất bản được 11 tập, Phan Kế Lộc (1998) nghiên cứu
kiểm kê về tính đa dạng hệ thực vật Việt Nam về thành phần loài. Một số chuyên
khảo về các taxon như A. Schuiteman & E. F. de Vogel (2000) về họ Lan ở Đông
Dương. L. V. Averyanov (1994) về họ Lan ở Việt Nam, N. N. Thìn (1995, 1999,
2007) về họ Thầu dầu ở Việt Nam,...
Cùng với những cơng trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ

cả nước, cịn rất nhiều cơng trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực vật của mỗi
khu vực và các khu rừng đặc dụng (Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...)
được nghiên cứu hoặc công bố. Có thể kể đến như đa dạng thực vật các Vườn Quốc
gia Cúc Phương (Ninh Bình), Hồng Liên (Lào Cai), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải
Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng
Nai), Yok Đôn (Đắk Lắk), Xuân Sơn (Phú Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế), Tam
Đảo (Vĩnh Phúc), Mũi Cà Mau (Cà Mau),... Đa dạng thực vật các Khu bảo tồn nhiên


nhiên Khau Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang),
Hoàng Liên-Văn Bàn, Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh),... Các khu vực
Tây Bắc; vùng núi đá vơi Hồ Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền (Thừa
Thiên - Huế); Khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; Trạm Đa dạng Sinh
học Mê Linh – Vĩnh Phúc,...
Bên cạnh những cơng trình là các bài báo, sách chuyên khảo, các hội thảo trong
nước và quốc tế như nói trên, nghiên cứu đa dạng thực vật cịn thể hiện ở bộ mẫu thực
vật được điều tra thu thập bảo quản bền vững lâu dài ở các Phòng tiêu bản.

Trên thế giới có các Phịng tiêu bản lớn như ở Bảo tàng quốc gia lịch sử tự
nhiên Paris (Pháp) với 10 triệu mẫu, Vườn Thực vật Hoàng Gia Anh, Kew với 8
triệu mẫu, Vườn Thực vật New York (Hoa Kỳ) với 7 triệu mẫu, Viện thực vật
Komarốp (Nga) có 6 triện mẫu. Ở Việt Nam cũng có một số Phòng Tiêu bản thực
vật lưu trữ bảo quản trưng bày giới thiệu về đa đạng thực vật nước ta như ở Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN) với hơn 1 triệu mẫu tiêu bản, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên (HNU) với khoảng 1 triệu mẫu, Viện Sinh học nhiệt đới (HM,
VNM) có khoảng 500 nghìn mẫu.
Khu dự trữ thiên nhiên (DTTN) Hữu Liên cótên trong Quyết đinḥ số 45/QĐTTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ của khu
DTTN Hữu Liên là: i/ Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của dự
án đầu tư xây dựng; ii/ Quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng hợp lý tài nguyên, môi
trường, tài nguyên thiên nhiên; iii/ Khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh

thái, bảo tồn tính đa dạng sinh học của khu rừng đặc dụng.
Theo Phụ lục I – Danh mục các khu Bảo tồn quy hoạch đến năm 2020 và năm
2030 Ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn Đa dạng sinh học
của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thì khu DTTN Hữu Liên, tỉnh
Lạng Sơn có: Diện tích quy hoạch là 8.293 ha; Phân hạng: Dự trữ thiên nhiên; Phân
loại: Trên cạn; Phân cấp quản lý: Địa phương; Phân kỳ quy hoạch: 2020.


Từ khi thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đến nay, đã có một số hoạt động
nghiên cứu điều tra về thực vật của một số cơ quan và tổ chức: Trong diện tích
khoảng 48 km2, Nguyễn Nghĩa Thìn và Vũ Quang Nam đã xác định được trên vùng
núi đá vơi phía Đơng Bắc khu DTTN Hữu Liên 554 lồi, thuộc 334 chi, 124 họ của
5 ngành thực vật bậc cao có mạch là: Thơng đất - Lycopodiophyta, Cỏ tháp bút Equisetophyta, Dương xỉ - Polypodiophyta, Thông - Pinophyta, Ngọc lan –
Magnoliophyta
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với Cục mơi trường năm 2008
đã nghiên cứu tính đa dạng thực vật ngành Ngọc lan đã ghi nhận có 850 lồi. Tuy
vậy, cần có cơng trình nghiên cứu về đa dạng thực vật một cách khoa học và đầy đủ,
dựa trên cơ sở điều tra thu thập tự liệu và mẫu vật tại thực địa.


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi thực vật bậc cao có mạch tại khu DTTN Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng Danh lục các loài Thực vật bậc cao có mạch tại khu
DTTN Hữu Liên
2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành
- Mức độ đa dạng ngành

- Tỷ trọng giữa 2 lớp trong ngành Ngọc lan
2.2.3. Đánh giá đa dạng ở bậc họ và chi
- Đa dạng ở bậc họ
- Đa dạng ở bậc chi
2.2.4. Đa dạng về Phổ dạng sống của hệ thực vật
2.2.5. Đa dạng về nguồn gen bị đe dọa
Các loài thực vật có trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN
(2012), Nghị định 32/2006/ NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 160/2013/NĐ-CP.
2.2.6. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng
2.2.7. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển ĐDTV
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa hình, hiện trạng rừng, hệ thực
vật, các kết quả điều tra sơ bộ của một số tổ chức, đơn vị tại khu DTTN Hữu Liên.
2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa
-

Theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [25], [26]: Thu mẫu

ngoài thực địa (tiêu chuẩn mẫu thu, các thông tin ghi etiket về mẫu thu, xử lý sơ bộ
mẫu tại thực địa, chụp ảnh mẫu,…).


2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu trong phịng thí nghiệm: Ép mẫu; sấy mẫu; phân loại
mẫu theo họ và chi; đối chiếu mẫu thu được với bộ mẫu lưu; phân tích mẫu; tra tên
khoa học; chỉnh lý tên khoa học theo Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo (1994) quy
định đối với họ, theo hệ thống của Brummitt (1992) đối với chi và loài. Tên đầy đủ
của loài cùng các thơng tin liên quan theo Danh lục các lồi thực vật Việt Nam (tập
1/2001, tập 2/2003, tập 3/2005).
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá

2.3.4.1. Lập Danh lục thực vật: Danh lục được sắp xếp như sau: ngành xếp theo thứ
tự tiến hoá từ thấp lên cao. Trong mỗi ngành, tên khoa học các họ được xếp theo vần
alphabet, riêng trong ngành Ngọc lan thì các họ được xếp thành 2 lớp, lớp Ngọc lan
xếp trước, lớp Hành xếp sau, các họ trong mỗi lớp cũng được xếp theo vần alphabet
tên khoa học. Bảng Danh lục có tên khoa học, tên Việt Nam cùng các thông tin về
phổ dạng sống, công dụng, mức độ bị đe doạ,..
2.3.4.2. Đánh giá đa dạng các bậc taxon [26]: Sau khi đã có thống kê số lồi, chi, họ
theo từng ngành thực vật và theo từng lớp đối với ngành Ngọc lan, thì tiến hành
thống kê và đánh giá:
-Đánh giá đa dạng họ, chi, loài của các ngành.
-Đánh giá đa dạng chi, loài của các họ: Thống kê số loài, chi theo từng họ
-Đánh giá đa dạng loài của các chi: Thống kê các chi có nhiều lồi nhất
2.3.4.3. Đánh giá đa dạng về dạng sống của Raunkiaer (1934) (Ghi theo Nguyễn
Nghĩa Thìn [25], [26]).
1/ Cây chồi trên (Phanerophytes) – Ph: gồm những cây có chồi trong mùa khó
khăn nằm cách mặt đất từ 25 cm trở lên.
a. Cây chồi trên to (Mega-phanerophytes) – Mg: là cây gỗ hay dây leo gỗ cao
từ 25 m trở lên.
b. Cây chồi trên nhỡ (Meso-phanerophytes) – Me: gồm những cây gỗ hay dây
leo gỗ từ 8-25 m.
c. Cây chồi trên nhỏ (Micro-phanerophytes) – Mi: là cây gỗ nhỏ, cây bụi, dây
leo gỗ, cây hóa gỗ, cỏ cao từ 2 - 8 m.


d. Cây chồi trên lùn (Nano-phanerophytes) - Na: gồm cây gỗ lùn, cây bụi hay
nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, cây hóa gỗ, cỏ cao từ 25 - 200 cm.
e. Cây bì sinh (Epiphytes) – Ep: gồm các lồi cây bì sinh sống lâu năm trên
thân, cành cây gỗ, trên vách đá …
f. Cây mọng nước (Succulentes) – Suc: Nước và chất dinh dưỡng tích trữ ở
thân.

g. Dây leo gỗ (Liano-phanerophytes) – Lp: gồm các lồi dây leo thân hố gỗ.
h. Cây ký sinh hay bán ký sinh trên thân gỗ (Parasit – hemiparasit
phanerophytes) – Pp.
i. Cây chồi trên thân thảo (Herbaces- phanerophytes) – Hp: những cây thân
thảo (thân không có chất gỗ) sống lâu năm.
2/ Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch: gồm những cây có chồi cách
mặt đất dưới 25 cm, mùa đông được lớp tuyết hay lá khô bao phủ chống lạnh:
Cao cẳng, Mạch môn, Ráy.
3/ Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) – Hm: gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khơ che phủ bảo vệ, thường các lồi
này có thân nửa nằm dưới đất, nửa trên mặt đất: nhiều loài thuộc Dương xỉ, Náng.
4/ Cây chồi ẩn (Cryptophytes) – Cr: gồm những cây có chồi trong mùa khó khăn
nằm dưới đất (bao gồm các lồi có củ hay căn hành (thân ngầm), bao gồm cả những
cây có chồi trong đất (geophytes) hay cây chồi thủy sinh (Hy – trong nước
(Hydrophytes) và dưới nước (Helophytes).
5/ Cây một năm (Therophytes) – Th: gồm những cây vào thời kỳ khó khăn tồn
bộ cây chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dưới dạng hạt. Đó là tồn bộ cây có đời
sống ngắn hơn một năm, sống ở bất kể môi trường nào.
2.3.4.4. Đánh giá nguồn gen bị đe dọa theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [5], Danh lục
đỏ IUCN (2012) [32], Nghị định 32/2006/NĐ-CP [12] và Nghị định 160/2013/NĐCP [14].
2.3.4.5. Đánh giá giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật theo Đỗ Tất Lợi (2000)
[17], Võ Văn Chi (1997) [8], Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999, 2002) [9], Lã Đình


Mỡi (2001, 2002) [21],...với các ký hiệu sau [6]: Cây làm thuốc: THU; Cây cho gỗ:
LGO; Cây ăn được: AND (Rau, Quả); Cây làm cảnh: CAN; Cây cho dầu béo: CDB;
Cây cho tinh dầu: CTD; Cây cho sợi: SOI; Cây có chất độc: DOC; Cây cho nhựa:
CNH; Cây cho tanin/nhuộm: TAN; Cây có cơng dụng khác: Kh.



CHƯƠNG 3
SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Khu DTTN Hữu Liên cách HàNôịkhoảng 90 km vềphi á Bắc, cos tọa độ địa
lý: 21030’ - 21046’20’’ vĩ độ Bắc và 106035’48’’ - 106049’15’’ kinh độ Đơng, bao
gồm tồn bơ g̣xa ̃Hữu Liên vàmơṭphần của xa ̃n Thinh,g̣ xã Hồ Bình, thcg̣ huyêṇ
Hữu Lũng; một phần xã Hữu Lễ, huyện Văn Quan và một phần xã Vạn Linh, huyện
Chi Lăng, tinhh̉ Laṇg Sơn.
Độ cao so với mực nước biển: Thấp nhất  100 m; Cao nhất  600 m.

Thành phần các dân tộc sống trong KBT: dân tôcg̣ Tày, Dao, H’Mông vàKinh.


Ban Quản lý Khu Dự trữ Thiên nhiên Hữu Liên được thành lâpg̣ năm 1989 theo
Quyết định Số 10/QĐ-KL, ngày 10/6/1989, của Uỷban Nhân dân tinhh̉ Langg̣ Sơn.
Ngày 31/5/2006, Ban quản lýkhu DTTN được tái kiện toàn theo Quyết định số
705/QĐ/UBND của UBND tỉnh Lạng Sơn Hữu Liên, trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Lạng Sơn. Ban Quản lý khu DTTN hiện có 11 cán bơ g̣(Chi
cucg̣ Kiểm lâm Langg̣ Sơn, 2003). Năm 1990 dự án đầu tư thành lâpg̣ khu DTTN Hữu
Liên được xây dựng (Anon. 1990), đề xuất diện tích cho khu bảo tồn là 10.640 ha và
diện tích vùng đệm khoảng 10.000 ha. Khu DTTN Hữu Liên có trong danh mucg̣ các
khu rừng đặc dungg̣ ViêṭNam đến năm 2010 được xây dưngg̣ bởi Cucg̣ Kiểm lâm - Bơ g̣
NN&PTNT với diện tích 10.640 ha (Birdlife International in Indochina và Bộ
NN&PTNT (2004). Danh mucg̣ này hiêṇ vâñ chưa đươcg̣ Chính phủphê duyêṭ.
Khu DTTN Hữu Liên cócảnh quan nổi bâṭlà núi đávơi. Theo dư g̣ án đầu tư
(Anon. 1990) khu bảo tồn có 9.734 ha diêṇ ti ć h núi đávôi, chiếm 91% diêṇ ti ć h,
trong đó diện tích rừng trên núi đávơi là9.082 ha, chiếm 93% diêṇ ti ́ch núi đávôi.
Khối núi đávôi bi g̣ chia cắt bởi 2 thung lũng khábằng phẳng chaỵ theo hướng bắc
nam ở trung tâm khu bảo tồn. Hai thung lũng này cóđơ g̣ cao khoảng 100 m so với
mưcg̣ nước biển. Đinhh̉ cao nhất trong khu bảo tồn làNúi Kheng 638 m.

Trong khu vưcg̣ có hai hê g̣ suối chính là suối Bucg̣ và suối An. Ngồi ra, trong
khu bảo tồn cịn có4 hồnuớc làhồGiang Ca (125 ha), hồĐèo Long (60 ha), hồLan
Đat (30 ha) vàhồ Lan Ty (19 ha).
Thảm thưcg̣ vâṭởKhu DTTN Hữu Liên chủ yếu làrừng trên núi đávôi. Bước đầu
đã ghi nhâṇ đươcg̣ 794 lồi thưcg̣ vâṭbâcg̣ cao cómacḥ thcg̣ 162 ho,g̣trong đócó
31

lồi đươcg̣ ghi trong Sách đỏViêṭNam, đăcg̣ biệt đáng chúýlàcác loài: Hoàng

đàn (Cupressus tonkinensis), Nghiến (Burretiodendron tonkinensis), Trai (Garcinia
fagraeoides) (Nguyêñ Xuân Đăngg̣ et al. 1999).
Từ năm 1998, Nguyêñ Xuân Đăngg̣ et al. (1999) đa ̃ tiến hành nghiên cứu khu
hê g̣đôngg̣ vâṭHữu Liên vàbước đầu đa ̃ghi nhâṇ đươcg̣ 57 lồi thú, 23 lồi bịsát, 14 lồi
lưỡng cư. Trong sốđó, có29 lồi đươcg̣ ghi trong Sách đỏViêṭNam. Theo kết quảgiám
đinḥ mâũ tiêu bản, Nguyêñ Xuân Đăngg̣ et al. (1999) đa ̃khẳng đinḥ sư g̣có


măṭcủa loài Hươu xa g̣ Moschus berezovskii trong khu bảo tồn. Theo Đăngg̣ Ngocg̣ Cần
vàNguyêñ Xuân Đăngg̣ (1999a) ước tinh ́ cókhoảng 83 cáthểlồi Hươu xa g̣ phân bố
trong Khu DTTN Hữu Liên.
Nguyêñ Xuân Đăngg̣ et al. (1999) còn ghi nhâṇ hai loài linh trưởng là: Voocg̣
đen mátrắng Semnopithecus francoisi francoisi vàVươṇ đen Hylobates concolor
phân bố trong khu bảo tồn. Tuy nhiên, những ghi nhâṇ này mới chỉdưạ trên các tài
liệu phỏng vấn, căn cứ vào tinh̀ trạng săn bắn vàmức độ tác đơngg̣ tới rừng hiêṇ nay
thìcóthểhai lồi này khơng cịn có trong khu bảo tồn (Theo T. Osborn, 2007).
Các hệ sinh thái
Các hệ sinh thái đặc trưng của khu DTTN: Hệ sinh thái rừng kín thường xanh
trên núi đá vôi, hệ sinh thái thuỷ vực nội địa.
-


Hiện trạng của các hệ sinh thái: Rừng Ba Bểgồm hai kiểu rừng chinh ́ làrừng
trên núi đá vôi và rừng thường xanh đất thấp. Rừng trên núi đávôi phân bố trên các
sườn núi đá vơi dốc cótầng đất mỏng. Rừng trên núi đávôi che phủtỉ lê g̣lớn diêṇ ti ́ch
của khu DTTN. Kiểu rừng ưu thế bởi các loài Nghiến (Burretiodendron hsienmu),
Maỵ tèo (Streblus tonkinensis). Rừng thường xanh đất thấp phân bố ở những sườn
thấp vàcótầng đất măṭdày hơn. Sư g̣ đa dangg̣ về thành phần loài khu hê g̣ thưcg̣ vâṭcủa
rừng thường xanh đất thấp cao hơn nhiều so với rừng trên núi đávôi.
- Những yếu tố/tác động của môi trường, con ngưới ảnh hưởng tới hệ sinh
thái:
Nhìn chung mức độ tác đôngg̣ từ côngg̣ đồng đến rừng ởđây cao, trong đókhai thác gỗ,
vàphát rừng làm râỹ lànhững hoaṭđơngg̣ phổbiến đáng đươcg̣ quan tâm chúý. Hiêṇ
chỉcòn lại diêṇ tić h rất nhỏrừng tư g̣nhiên trong khu DTTN làchưa bi ṭác đôngg̣.
Thảm thực vật của khu DTTN:
- Cấu trúc thảm thực vật của khu DTTN
Tính đa dạng khu hệ thực vật cùng với các yếu tố phát sinh quần thể khác đã
tạo nên ở khu DTTN Hữu Liên hai kiểu thảm thực vật rừng chính, đó là Kiểu rừng
kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt
đới núi thấp mà chủ yếu là các kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên núi đá vôi.
Các dạng thảm thực vật:


×