Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

29 ebook VCU tăng cường hiệu lực quản trị chất lượng sản phẩm thiết bị điện công nghiệp của công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC le thi hue 41c2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.85 KB, 58 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
CHƯƠNG I
Tổng quan nghiên cứu vấn đề “Tăng cường hiệu lực quản trị
chất lượng sản phẩm thiết bị điện công nghiệp của công ty cổ
phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC.”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay xu thế toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, đặc biệt trong lĩnh
vực kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp,
buộc các doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
không chỉ ở thị trường trong nước mà cả thị trường quốc tế. Những năm gần
đây suy thoái kinh tế bắt đầu xuất hiện và dần lan rộng ra các quốc gia trên thế
giới, nó ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế toàn cầu khiến tình trạng thất
nghiệp tăng cao, thu nhập của người dân bị giảm sút khiến họ cắt giảm chi
tiêu, chỉ tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu. Người dân tiêu dùng thận trọng hơn
và yêu cầu đòi hỏi chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng ngày càng khắt khe. Xu
hướng cạnh cạnh về giá chuyển dần sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.
Vì vậy chất lượng sản phẩm được coi là yếu tố nòng cốt, quyết định sự sống
còn của của các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai. Do đó, đầu tư cho
chất lượng sản phẩm là điều mà các doanh nghiệp phải luôn chú trọng, nhận
thức đó là sự đầu tư cho phát triển bền vững.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa, đang ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực theo cơ chế thị trường.
Hơn nữa, với việc gia nhập vào các tổ chức quốc tế về kinh tế cũng như các
lĩnh vực khác theo xu hướng khu vực hoá, quốc tế hoá như: Việt Nam gia
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
1
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
nhập APEC năm 1998; gia nhập ASEAN năm 2005; và trở thành thành viên


150 của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) năm 2006, những sự kiện này là
những bước ngoặt cho sự phát triển của đất nước nói chung và của nền kinh tế
Việt Nam nói riêng, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh
nghiệp trong nước. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải tận dụng những nguồn lực
sẵn có , cần phải biết cách tiếp thu từ các nước khác nhưng phải có chọn lọc
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng trong và ngoài nước,
đồng thời nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp trên thị trường
trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.
Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên, các doanh nghiệp đã xác định cho mình
các chiến lược, chính sách và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình để tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Hoà chung dòng chảy đó,Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi
trường EEC cũng không phải là một ngoại lệ.Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra
các chính sách chất lượng và quản trị chất hợp lý luôn coi chất lượng sản
phẩm là trên hết, chất lượng và quản trị chất lượng sản phẩm có ý nghĩa sống
còn đối với công ty, coi đây cũng là một trong những mục tiêu cơ bản trong
chiến lược phát triển của mình.
Được hình thành từ năm 2005, trụ sở : Tầng 27-Toà nhà 101 Láng Hạ-
Đống Đa- Hà Nội, Công ty chuyên kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau,
nhưng trong đó sản phẩm thiết bị điện công nghiệp là một trong những sản
phẩm chủ chốt, mang lại doanh thu lớn cho công ty, vì vậy đảm bảo chất
lượng của sản phẩm này trở nên quan trọng, đặc biệt các công tác quản trị
chất lượng các sản phẩm này được các lãnh đạo trong công ty quan tâm hàng
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
2
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
đầu, nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của công ty trong thời
gian tới.

Qua nghiên cứu tìm hiểu và phỏng vấn chuyên sâu tại Công ty cổ phần kỹ
thuật năng lượng và môi trường EEC em thấy chất lượng sản phẩm là yếu tố
mà doanh nghiệp luôn quan tâm và đầu tư. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề bất cập trong việc quản trị chất lượng sản phẩm với một số mặt hàng.
Điển hình là sản phẩm thiết bị điện. Chính vì những nguyên nhân cũng như
thực trạng trên đây của công ty mà vấn đề chất lượng và quản trị chất lượng
sản phẩm thiết bị điện công nghiệp của công ty trở nên cấp bách và cần thiết
trong điều kiện hiện nay.
Chúng ta đều thấy vấn đề nhạy cảm này đã được nhiều công trình khoa
học nghiên cứu khai thác với nhiều giác độ khác nhau từ xa xưa đến nay, song
không vì thế mà nó trở nên nguội lạnh mà ngược lại nó luôn mang tính thời sự
nóng bỏng. Có lẽ không ai trong xã hội lại bàng quan trước "điểm nóng" -Chất
lượng và quản trị chất lượng sản phẩm.
1.2. Vấn đề nghiên cứu của đề tài
Là một sinh viên chuyên ngành marketing kinh doanh nhận thức được
tầm quan trọng của chất lượng và quản trị chất lượng, với kiến thức đã được
đào tạo trong nhà trường xuất phát từ thực trạng về chất lượng và quản trị chất
lượng của Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC nên em
chọn đề tài : “ Tăng cường hiệu lực quản trị chất lượng sản phẩm thiết bị
điện công nghiệp của công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường
EEC.”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
3
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chất lượng và quản trị chất lượng
sản phẩm.
Phân tích thực trạng về chất lượng và quản trị chất lượng của công ty đặc

biệt đối với mặt hàng thiết bị điện công nghiệp.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản trị chất lượng
sản phẩm thiết bị điện công nghiệp của công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng
và môi trường EEC.
1.4. Phạm vị nghiên cứu
Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC kinh doanh
nhiều mặt hàng khác nhau trong đó sản phẩm thịết bị điện công nghiệp là một
trong những mặt hàng chủ chốt của công ty, mang lại doanh thu lớn cho công
ty. Do đó giới hạn nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào sản phẩm Thiết bị
điện công nghiệp đã được xác lập trong tên trong tên của luận văn nêu ra ở
trên.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu và tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được chia làm 4 chương lớn:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề “Tăng cường hiệu lực quản trị
chất lượng sản phẩm thiết bị điện công nghiệp của công ty cổ phần kỹ thuật
năng lượng và môi trường EEC ”.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về chất lượng và quản trị chất lượng
sản phẩm.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về chất lượng và quản
trị chất lượng sản phẩm thiết bị điện công nghiệp của công ty cổ phần kỹ thuật
năng lượng và môi trường EEC.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Chương 4: Kết quả thực trạng kinh doanh của công ty và một số giải
pháp tăng cường hiệu lực quản trị chất lượng sản phẩm thiết bị điện công
nghiệp của công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC.
CHƯƠNG II

Một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và quản trị
chất lượng
2.1. Khái niệm về sản phẩm và chất lượng sản phẩm
2.1.1. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong thời kỳ hội nhập
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh tranh
cao thì chúng phải thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về mọi
mặt một cách kinh tế nhất (sản phẩm có chất lượng cao, giá rẻ). Với chính
sách mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại thì
sản phẩm, dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao, nghĩa là doanh nghiệp
phải có khả năng cạnh tranh về nhiều mặt.
Chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
(1) Tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua:
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các
thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh
tranh của mỗi doanh nghiêp. Khách hàng quyết định lựa chọn mua hàng vào
những sản phẩm có thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng, điều
kiện sử dụng của mình. Họ so sánh các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại
hàng nào có những thuộc tính kinh tế - kỹ thuật thỏa mãn những mong đợi của
họ ở mức cao nhất. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là một
trong những căn cứ quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
(2) Nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiêp trện thị trường:
Khi chất lượng sản phẩm cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào thương

hiệu của sản phẩm. Nhờ đó uy tín và danh tếng của doanh nghiệp được nâng
cao, có tác động to lớn đến quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
2.1.2. Khái niệm về sản phẩm và chất lượng sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm về sản phẩm.
Theo ISO 9000: 2000: Sản phẩm được định nghĩa là “Kết quả của các
hoạt động hay các quá trình”. Như vậy, sản phẩm được tạo ra từ tất cả mọi
hoạt động bao gồm cả những hoạt động sản xuất ra sản phẩm vật chất cụ thể
và các dịch vụ.
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình,
tương ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm
(soft ware) của sản phẩm.
Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng đích thực của sản phẩm.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc tính thụ cảm,
nó có ý nghĩa rất lớn.
Cả hai phần trên tạo cho sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
2.1.2.2. Khái niệm về chất lượng.
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng vừa cụ thể, nhưng cũng rất khó
để định nghĩa đúng và đầy đủ về chất lượng bởi từ các góc độ khác nhau như:
Doanh nghiệp,người quản lý chuyên gia, người công nhân, hay từ góc nhìn từ
người sản xuất và từ người tiêu dùng…mà đưa ra các khái niệm khác nhau.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định
nghĩa chất lượng: Chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc
tính đối với các yêu cầu”. Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi
được nêu ra hay tiềm ẩn.
Quan niệm của nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của
một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được

xác định trước.
Quan niệm của người bán hàng: Chất lượng là hàng bán hết, có khách
hàng thường xuyên.
Quan niệm của người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong
muốn của họ. Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:
(a) Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
(b)Thể hiện cùng với chi phí.
(c) Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
2.1.2.3. Khái niệm chất lượng sản phẩm.
Theo ISO 9001:2000: “ Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu,
những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thực hiện được sự thoả mãn nhu cầu
trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng, tên gọi của sản
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
7
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”.
Cục Đo Lường Chất Lượng Việt Nam đưa ra khái niệm: “ Chất lựơng sản
phẩm của một sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho
thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu
tiềm ẩn” (Theo TCVN 5814 – 1994).
Tóm lại: Chất lượng sản phẩm là sự kết hợp giữa đặc tính nội tại khách
quan của sản phẩm, các chủ quan bên ngoài, là sự phối hợp với khách hàng. Vì
vậy những khái niệm hiện nay được chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi.
2.1.3. Thuộc tính chất lượng sản phẩm.
Mỗi sản phẩm đều cấu thành bởi rất nhiều các thuộc tính có giá trị sử
dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Các thuộc tính này có
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo ra một mức độ chất lượng nhất định của sản
phẩm. Chât lượng sản phẩm gồm 8 thuộc tính cơ bản sau đây:
Các thuộc tính kỹ thuật: phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm.

Các yếu tố thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức,
dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí,
tính thời trang.
Tuổi thọ của sản phẩm: đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được
khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời
gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử
dụng và chế độ bảo dưỡng quy định.
Độ tin cậy của sản phẩm: phản ánh chất lượng của sản phẩm và đảm bảo
cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình.
Độ an toàn của sản phẩm: những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành
sản phẩm, an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
8
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: khi đưa ra sản phẩm của mình các
nhà sản xuất bắt buộc phải tuân thủ điều này.
Tính tiện dụng: phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận
chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có
những bộ phận hư hỏng.
Tính kinh tế của sản phẩm: là yếu tố quan trọng với các sản phẩm khi sử
dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng
trở thành một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm.
Như vậy chất lượng sản phẩm được tạo ra bởi toàn bộ thuộc tính của sản
phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu vật chất hữu hình và vô hình của người
tiêu dùng.
Sản phẩm thiết bị điện công nghiệp của công ty cổ phần kỹ thuật năng
lượng và môi trường EEC đều có tiêu chuẩn như các đặc tính trên như tiêu
chuẩn về kỹ thuật, mức độ an toàn, độ tiện dụng của sản phẩm…

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
 Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô).
 Tình hình phát triển kinh tế thế giới:
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền
kinh tế thế giới của mọi quốc gia, đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế, chất
lượng đã trở thành ngôn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu, nó ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải quan tâm
tới vấn đề chất lượng
 Tình hình thị trường:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, tạo lực hút định hướng cho sự phát triển
chất lượng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng và
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
thay đổi nhanh chóng, thì hoàn thiện chất lượng để đáp ứng với những nhu cầu
này là tất yếu và cần thiết.
 Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm. Tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác
hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm
chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm,
thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn, làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt
hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng mức thoả mãn khách hàng.
 Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia:
Môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác
động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của
các doanh nghiệp. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy
mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

 Các yêu cầu về văn hoá, xã hội:
Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói
quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản
phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các qui định bắt buộc mỗi
sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo
đức, xã hội của các cộng đồng.
 Nhóm yếu tố bên trong (vi mô).
Bốn yếu tố trong tổ chức được biểu thị bằng qui tắc 4M là:
Men: Con người, lực lượng lao động (yếu tố quan trọng nhất). Nhóm yếu
tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên trong
đơn vị và người tiêu dùng, quyết định lớn đến chất lượng sản phẩm.Trong quá
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
10
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
trình sử dụng chất lượng sản phẩm được duy trì và có hiệu quả như thế nào lại
phụ thuộc vào người sử dụng với ý thức trách nhiệm và hiểu biết.
Methods or Measure: Phương pháp quản lý, đo lường: Có nguyên vật liệu
tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại, nhưng không biết tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nâng cao chất lượng sản phẩm.
Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị: Nếu yếu tố nguyên
vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất lượng của sản phẩm thì
yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có tầm quan trọng đặc biệt, có tác
dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm
Công nghệ: Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hoặc bổ
sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho
phù hơp với công dụng của sản phẩm.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết bị.
Kinh nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và được đổi mới, nhưng
thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm.

Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá
chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. mà còn
tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại,
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ.
Materials: Vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống cung cấp: Đây là yếu tố
cơ bản của đầu vào, nó ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn
có sản phẩm đạt chất lượng tốt điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo phải
đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải đảm bảo cung cấp cho
cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật liệu đúng số lượng, đúng kì hạn, có
như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện
đúng kế hoạch sản xuất.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
11
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
2.2.Quản trị chất lượng sản phẩm
2.2.1. Khái niệm quản trị chất lượng sản phẩm.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản trị chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản trị chung nhằm mục đích đề ra chính sách,
mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định
chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chất lượng: 3R (Right time, Right price,
Right quality).
Ý tưởng chiến lược của quản lý chất lượng là: Không sai lỗi (ZD - Zezo
Defect).
Phương châm: Làm đúng ngay từ đầu (Do right the first time), không có
tồn kho (non stock production), hoặc phương pháp cung ứng đúng hạn, kịp
thời, đúng nhu cầu.

Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO 9001:2005, Quản trị chất lượng là "
hoạt động tương tác và phối hợp lẫn nhau nhằm định hướng và kiểm soát một
tổ chức về chất lượng". Hoạt động quản trị chất lượng bao gồm việc thiết lập
chính sách và mục tiêu chất lượng; hoạch định chất lượng; kiểm soát chất
lượng; đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
2.2.2. Vai trò của quản trị chất lượng sản phẩm trong hội nhập.
Quản trị chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và
tìm cách đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh gay gắt trên thương trường
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quản trị chất lượng giữ
một vị trí hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế và quản trị kinh
doanh.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
12
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Đối với nền kinh tế: Đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
sẽ tiết kiệm được lao động cho xã hội, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và các
công cụ lao động đông thời cũng tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn.
Đối với người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ: Khi sử dụng sản phẩm có
chất lượng thì yên tâm hơn về chất lượng sản phẩm và giá cả, mang lại cho
người tiêu dùng gia tăng về giá trị sử dụng sản phẩm và dịch vụ.
Trong trong nền kinh tế thế giới suy thoái, các doanh nghiệp muốn tồn
tạo và phát triển các doanh nghiệp cần phải cạnh canh gay gắt, không chỉ với
các doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp nước ngoài ,và với xu
hướng từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, khi
chất lượng sản phẩm cao thì đồng nghĩa với việc công ty giành được lợi thế
cạnh tranh trên thị trường, và doanh nghiệp chỉ có không ngừng đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm, thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được
khách hàng tin dùng. Đối với các công ty cổ phần kỹ thật năng lượng và môi
trường EEC thì vấn đề chất lượng và quản trị chất lượng vẫn là vấn đề khó

khăn trong giai đoạn hiện nay, nó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và các mục tiêu công ty đã đề ra, do đó công ty cần
đầu tư và đưa ra các giải pháp hữu hiện nhằm bảo bảo chất lượng và quản trị
chất lượng sản phẩm, như vậy công ty mới có thể tồn tại và phát triển trong xu
thế hiện nay.
2.2.3. Các thuật ngữ cơ bản trong khái niệm quản lý chất lượng.
 Chính sách chất lượng (QP - Quality policy): Là ý đồ và định hướng
chung về chất lượng của một doanh nghiệp, do cấp lãnh đạo cao nhất chính
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
13
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
thức đề ra và phải được toàn thể thành viên trong tổ chức biết và không ngừng
được hoàn thiện.
 Mục tiêu chất lượng (QO-Quality objectives): Đó là sự thể hiện bằng
văn bản các chỉ tiêu, các quyết tâm cụ thể(định lượng và định tính)của tổ chức
do ban lãnh đạo thiết lập, nhằm thực thi các chính sách chất lượng theo từng
giai đoạn.
 Hoạch định chất lượng (QP - Quality planning): Các hoạt động nhằm
thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố
của hệ thống chất lượng.
 Kiểm soát chất lượng (QC - Quality control): Các kỹ thuật và các hoạt
động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.
 Đảm bảo chất lượng(QA -Quality Assurance): Mọi hoạt động có kế
hoạch và có hệ thống chất lượng được khẳng định để đem lại lòng tin thoả
mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
 Cải tiến chất lượng (QI - Quality Improvement): Là các hoạt động được
thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt
động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng.
 Hệ thống quản trị chất lượng (QMS - Quality Management System):

Gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện
công tác quản lý chất lượng
2.2.4. Các đặc điểm của quản trị chất lượng sản phẩm.
 Chất lượng là hàng đầu: Trong thời kỳ nền kinh tế thế giới suy thoái
chất lượng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong giai
đoạn này những doanh nghiệp nào định hướng vào vào chất lượng, có nghĩa là
mang lại cho mình lợi nhuận cao trong thời gian dài. Nâng cao chất lượng
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
14
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
đồng nghĩa với việc giảm chi phí do tổn thất, sai hỏng, giảm chi phí tồn kho,
bảo hành…
 Kinh doanh vì người tiêu dùng: Khách hàng là nguồn nuôi sống doanh
nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, do đó mỗi
doanh nghiệp cần xác định tập khách hàng của mình ai, yêu cầu của khách
hàng là gì …. Để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
 Con người là yếu tố quan trọn: trong quá trình quản trị chất lượng có vai
trò quyết định đến chất lượng sản phẩm, do đó mỗi doanh nghiệp cần tự tạo
cho mình một đội ngũ nhân viên tốt am hiểu chuyên môn và trung thành với
doanh nghiệp
 Quản trị theo chức năng : Thông tin trong doanh nghiệp cần phải đảm
bảo theo chiều dọc, chiều ngang và chéo trong các bộ phận, các phòng ban của
doanh nghiệp.
 Đảm bảo thông tin và áp dụng thống kê chất lượng: Quản trị chất lượng
cũng chính là đảm bảo các thông tin phải chính xác, kịp thời, có khả năng
lượng hoá được và không gây khó khăn cho việc xử lý. Thống kê chất lượng
dựa trên toán xác suất thống kê, giúp doanh nghiệp dễ tìm thấy các sai sót
trong hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. Các phương pháp quản trị chất lượng.

Một số phương pháp sau đây được áp dụng trong quản lý chất lượng:
2.3.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng.
Phương pháp này chủ yếu là tập trung vào khâu cuối cùng (sản phẩm sau
khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã được thiết kế
hay các quy ước của hợp đồng mà bộ phận kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm
tra nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân loại sản phẩm theo các
mức chất lượng. Do vậy, khi muốn nâng cao chất lượng sản phẩm người ta
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
15
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
cho rằng chỉ cần nâng cao các tiêu chuẩn kỹ thuật bằng cách tăng cường công
tác kiểm tra. Tuy nhiên với cách kiểm tra này không khai thác được tiềm năng
sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra gây nhiều tốn kém trong khi đó loại bỏ được phế
phẩm ít. Mặc dù vậy phương pháp này cũng có một số tác dụng nhất định
nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế (đối tượng)so với qui định.
2.3.2. Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện.
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể
hoá các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào
trong một tổ chức sao cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể
tiến hành một cách kinh tế nhất, thoả mãn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công
ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ
giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thoả mãn nhu cầu
khách hàng.
2.3.3. Phương pháp quản trị chất lượng toàn diện (TQM- Total Quality
Managenment).
Trong những năm gần đây,ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp
phần nâng cao hoạt động quản trị chất lượng,như hệ thống “vừa đúng lúc” đã

là cơ sở cho lý thuyết quản trị chất lượng toàn diện TQM.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương
pháp quản trị chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho
công tác quản trị và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy
động sự tham gia của mọi bộ phận,mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất
lượng đã đặt ra.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
16
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Phương pháp TQM có một số đặc điểm cơ bản:
- Mục tiêu: Coi chất lượng là hàng đầu, luôn hướng tới khách hàng.
- Quy mô: TQM phải kết hợp với JIT nghĩa là phải mở rộng diện kiểm soát.
- Cơ sở của hệ thống TQM: Bắt đầu từ con người, Điều này có nghĩa là cần có
sự hợp tác của tất cả mọi người trong doanh nghiệp từ cấp lãnh đạo đến công
nhân xuyên suốt quá trình từ nghiên cứu - triển khai - thiết kế - chuẩn bị - sản
xuất - quản lý - dịch vụ sau khi bán …
- Kỹ thuật thực hiện: áp dụng vòng tròn cải tiến chất lượng Deming:
PDCA.Plan (Lập kế hoạch): Xác định các phương pháp đạt mục tiêu pháp
thích hợp.
- Do (Thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo của
mỗi thành viên. Thực hiện những tác động quản trị thích hợp.
- Check (Kiểm tra kết quả thực hiện công việc): Mục tiêu là để phát hiện sai
lệch và điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện thông qua phương pháp
thống kê.
- Act (Điều chỉnh): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phòng ngừa (phân
tích, phát hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn).
2.4. Tổng quan đề tài và nội dung nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài

Qua điều tra ở công ty cũng như các công trình nghiên cứu ở trường qua
các năm vừa qua cho thấy chưa đề tài về tăng cường hiệu lực quản trị chất
lượng sản phẩm thiết bị điện công nghiệp, nên em hướng đề tài luận văn là:
“Tăng cường hiệu lực quản trị chất lượng sản phẩm thiết bị điện công nghiệp
của công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC.”
2.4.2.Phân định nội dung nghiên cứu.
Để đảm bảo logic cho bài luận văn, bài được phân định nội dung như sau:
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
17
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Thứ nhất hệ thống hóa lại các kiến thức đã học về chất lượng và quản trị
chất lượng, lấy đây là cơ sở nền tảng cho hoạt động nghiên cứu thực trạng về
chất lượng và quản trị chất lượng tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và
môi trương EEC: Các khái niệm về sản phẩm, chất lượng và quản trị chất
lượng, các phương pháp quản trị chất lượng sản phẩm…
Thứ hai nội dung về quá trình nghiên cứu thực tiễn về chất lượng và quản
trị chất lượng tại công ty và vận dụng những kiến thức đã được nêu ở phần 1
để rút ra những thành công và tồn tại về hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm vừa qua.
Thứ ba là các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết khó
khăn cho công ty, và phát triển trong thời gian tới,có hai nhóm giải pháp chính
là nhóm giải pháp vĩ mô và giải pháp vi mô.

SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
18
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
CHƯƠNG III
Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về chất lượng và

quản trị chất lượng sản phẩm thiết bị điện công nghiệp của
công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC.
3.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề của đề tài.
Để đảm bảo tính khoa học và lôgic hợp lý của vấn đề, đề tài được xây
dựng trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp và
các qua phiếu điều tra tại công ty về thực trạng về chất lượng và quản trị chất
lượng hàng hóa tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC.
Bố cục của phiếu điều tra (10 phiếu) bao gồm 7 câu hỏi có 6 câu đóng và một
câu hỏi mở, giúp chúng ta thu thập số liệu tốt thuận lợi hơn, mã hóa và phân
tích dễ dàng hơn, Đối tượng điều tra là các nhân viên ở bộ phận kinh doanh
trong công ty. Bảng câu hỏi bao gồm 6 câu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các
thông tin phiếu điều tra chưa khai thác được, đối tượng của bảng câu hỏi là các
nhà lãnh đạo như:giám đốc, phó giám đốc, trưởng, phó phòng kinh doanh.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: được thu thập từ hai nguồn bên
trong và bên ngoài công ty như: các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, tỷ lệ sản phẩm sai hỏng của các khâu trong 3 năm
2006/2007/2008, từ sách báo về chất lượng và quản trị chất lượng sản phẩm.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
19
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Phương pháp phân tích các dữ liệu thu thập được: Sau khi đã lựa chọn
các thông tin, dữ liệu bám sát với đề tài đang nghiên cứu, để phân tích các dữ
liệu này bàng phương pháp thống kê miêu tả như: Lập bảng thống kê; Trị số
trung bình; Lập bảng tần suất và Lập bảng so sánh chéo.
3.2. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi
trường EEC.
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC, được thành lập

theo giấy phép số 4298/GP/TLDN năm 2005 của uỷ ban Thành Phố Hà Nội,
công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 07457 do sở kế hoạch
và đầu tư Hà Nội, với tên giao dịch: Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và
môi trường EEC.
Trụ sở chính : Tầng 27-Toà nhà 101 Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội.
Số điện thoại giao dịch: (04) 435625152 − Fax: (04) 35625153.
 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty khá đa dạng tập trung tập trung chủ
yếu vào các mặt hàng sau:
+ Thiết bị điện công nghiệp bao gồm máy phát điện, máy nén khí, máy biến
thế,…được nhập từ các hãng nổi tiếng thế giới như: Nhật (MITSUBISHI),
Anh (PERKINS); Mỹ(JOHN DEERE, CUMMINS); Hàn Quốc (DOOSAN);
Ý (IVECO); Thụy Điển (VOLVO); Trung Quốc (WEICHAI) chiếm 55% theo
giá trị tổng sản phẩm của công ty.
+ Các vật liệu xây dựng như sắt thép, xi măng, máy móc trong xây dựng,
gạch ốp lát các loại....chiếm 15% theo giá trị tổng sản phẩm của công ty.
+ Hóa chất bao gồm: Chất tẩy động (đóng trong thùng 20 lít); chất tẩy rửa
thiết bị điện (lưu giữ trong thùng 20 lít); chất tẩy thiết bị điện “Quick Dry”
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
20
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
(lưu giữ trong thùng 20 lít); chất tẩy sơn cũ AT3200ST(đóng trong can 20–25
lít)…chiếm 25% theo giá trị tổng sản phẩm của công ty.
+ Các loại sản phẩm khác chiếm 5% theo giá trị tổng sản phẩm của công ty.
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
 Chức năng của công ty
Vận hành bộ máy tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo đúng mục tiêu đặt ra. Vì chức năng chính của công ty là nhập khẩu và
bán hàng hóa cho nên việc thực hiện xuất nhập theo đúng quy trình là vấn đề

luôn được đặt lên hàng đầu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản
phẩm và uy tín của công ty trên thị trường, đặc biệt là trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như ngày nay.
Củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng hiện tại, bên cạnh đó
công ty phải tìm thêm các nhà cung ứng mới để đảm bảo cho nguồn hàng
được đáp ứng đầy đủ và giảm bớt được chi phí mua hàng.
 Nhiệm vụ của công ty.
Để phù hợp với chức năng của mình trong từng thời kỳ khác nhau thì
nhiệm vụ đặt ra của công ty khác nhau. Trong tình hình hiện nay nhiệm vụ cơ
bản của công ty là:
- Xây dựng và tổ chức chiến lược kinh doanh.
- Tăng cường quản trị chất lượng sản phẩm.
- Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả .
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ nghiêm túc các chính sách của ngành, luật
pháp của Nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
21
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty CP kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC.
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Hội đồng quản trị : Đây là bộ lão lãnh đạo cao nhất của công ty, là bộ phận
chỉ đạo các hoạt động của công ty.
- Giám đốc: là người mà hội đồng quản trị chỉ định, có nhiệm vụ tham mưu, tư
vấn, thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm về công
tác tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động củ công ty.Trực tiếp chỉ đạo phó
giám đốc.
- Phó giám đốc: Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, cùng chịu trách nhiệm

với tổng giám đốc điều hàng công việc của công ty, và là người trực tiếp giúp
tổng giám đốc điều hành và giám sát các hoạt động của các phòng chức năng
của công ty.
+ Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, lao động, điều
động các nhân viên trong công ty theo các vị trí thích hợp, thay đổi nhân viên,
tuyển thêm nhân viên và chịu trách nhiệm về lương của nhân viên, thực hiện
công tác thanh tra và kỷ luật, khen thưởng cho nhân viên công ty.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toánPhòng hành chính
Phòng nhân sự
22
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
+ Phòng hành chính: giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành
chính, chăm lo sức khoẻ, đời sống cho cán bộ công nhân viên, giữ gìn vệ sinh
môi trường, vệ sinh lao động, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi
Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc
về các hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá, khai tác tìm
kiếm khách hàng, nguồn hàng, tổ chức tiêu thụ hàng hoá ,thực hiện các giao
dịc với nhà cung ứng, với khách hàng, nghiên cứu thị trường trong từng giai
đoạn và tổ chức hoạt động marketing thúc đẩy khả năng tiêu thụ hàng hoá.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ về tổ chức hạch toán tài chính và công tác kế
toán theo pháp lệnh của nhà nước đã quy định như: lập báo cáo tài chính, lập
kế hoạch tài chính, dự trữ ngân sách cho từng giai đoạn của công ty, tổ chức
theo dõi và kiểm soát các công việc, chỉ tiêu và thực hiện các chính sách của
công ty và nhà nước.
3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( 2006/2007/2008).

Đơn vị tính:Triệu đồng
Theo nguồn phòng kế toán tài chính
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2006/2007/2008).
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
Stt Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 So sánh 2008/2006
ST TL(%) ST TL(%) ST TL(%)
1 ∑doanh thu 15723,2 18536,3 21356,3 2813,1 117,89 2820 115,21 5633,1 135,82
2 ∑chi phí 17963,1 17963,2 20123,2 2440,1 115,72 2160 112,02 4600,1 129,63
3 ∑LNTT 200,1 573,1 1233,1 373 286,41 660 215,16 1033 616,24
4 Thuế thu
nhập DN
56,03 160,47 345,27 104,44 286,40 184,8 215,16 289,24 616,24
5 ∑LNST 144,07 412,63 887,83 268,56 286,41 475,2 215,16 743,76 616,24
6 Thu nhập
bình quân
1,7 2,2 2,5 0,5 129,41 0,3 113,64 0,8 147.06
23
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
Qua bảng 3.1 cho thấy doanh thu của công ty tăng mạnh qua các năm, năm
2006 là 15723,2 triệu đồng năm 2007 là 18536,3 triệu động tăng 17,89%
tương ứng với số tiền là 2813,1 triệu đồng so với năm 2006.Năm 2008 doanh
thu tăng nên 21356,3 triệu đồng tăng 15,21% tương ứng với 2820 triệu đồng
so với năm 2007 và tăng 35,82% tương ứng với 5633,1 triệu đồng so với năm

2006. Tỷ lệ doanh thu tăng mạnh cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty
qua các năm.
Qua bảng trên cho thấy hàng năm công ty đóng góp nghĩa vụ nộp ngân
sách cho nhà nước ngày càng tăng: năm 2006 là 56,3 triệu đồng đến năm 2008
lên đến 345,27 triệu đồng, tăng bình quân là 15.5%.
Theo bảng trên cũng cho thấy thu nhập của cán bộ công nhân viên trong
công ty đều ở mức lương khá và tăng theo các năm như năm 2006 là 1,7 triệu
đồng đến năm 2008 tăng lên 2,5 triệu đồng, đảm bảo mức sống tương đối cho
toàn bộ công nhân viên trong điều kiện kinh tế suy thoái. Điều này chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt.
3.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
3.3.1. Nhân tố bên ngoài.
 Tình hình thị trường: đời sống xã hội ngày càng cao, nhu cầu tiêu
dùng ngày càng phong phú và đa dạng, tiêu dùng các thiết bị điện công nghiệp
cũng ngày càng tăng cao không chỉ ở các doanh nghiệp mà giờ đây các hộ gia
đình cũng có nhu cầu đối với loại sản phẩm này.
 Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ: công nghệ kỹ thuật
ngày càng phát triển, đây là cơ sở để tạo ra các sản phẩm thiết bị điện công
nghiệp tốt hơn với các chức năng tốt hơn và chất lượng sản phẩm được nâng
cao.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
24
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu
 Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước: chính sách thuế của nhà
nước, các thủ tục hải quan, các chính sách chống hàng giả hàng kém chất
lượng, hỗ trợ các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, các chính sách kích
cầu cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty.
3.3.2. Các nhân tố bên trong.

 Chất lượng nguồn nhân lực: con người là chủ thể của mọi tổ chức
tham gia vào các khâu trong một tổ chức, do đó con người là nhân tố quan
trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Đồng thời nguồn nhân lực là yếu tố
sống còn của doanh nghiệp, nó được coi là bí quyết thành công của mỗi doanh
nghiệp, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực công ty đã có
những chính sách về nhân sự như: Tuyển dụng các ứng viên có năng lực, có
chuyên môn cao và có kinh nghiệm nghề nghiệp, phần nào cũng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của công ty.
Là công ty mới thành lập nên số lao động của công ty không lớn, chất
lượng lao động ngày càng được nâng cao cùng với sự phát triển của công ty,
số lượng lao động ngày một tăng lên, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
ngày càng hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
Trình độ Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
Trên đại học 3 4.76
Đại học ,cao đẳng 39 61.9
Trung cấp 12 19.05
Lao động khác 9 14.29
Tổng số 63 100
Theo nguồn phòng nhân sự
Bảng 3.2. Quy mô, cơ cấu và trình độ nguồn nhân lực của công ty.
SVTH: Lê thị Huệ_ Lớp K41C2
25

×