Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.95 KB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH QUANG

KIỂM SOÁT CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH QUANG

KIỂM SOÁT CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH CÔNG

THÁI NGUYÊN, 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và số liệu có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng...năm...
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Quang


ii
LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn này, bên cạnh nỗ lực
của bản thân, Tôi đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ, gia đình và bạn bè trong suốt q trình học tập và làm luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
-

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Công

-

Các thầy, cô giáo Trường Đại Kinh tế và quản trị kinh doanh- Đại học

Thái Ngun
-

Lãnh đạo, tồn thể cán bộ đang cơng tác tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc


Kạn đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tơi trong q trình học tập và thực
hiện luận văn thạc sỹ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cơ,
bạn bè để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng...năm...
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Quang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.......................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài..........................................................................3
5. Bố cục của luận văn...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
TRẢ BHXH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH................5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm

xã hội cấp tỉnh...................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội..............................................................5
1.1.3. Cở sở và nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH.....................................14
1.1.4. Bản chất của Bảo hiểm xã hội...............................................................16
1.1.5. Quy trình kiểm sốt chi trả BHXH tại cơ quan BHXH cấp tỉnh...........19
1.1.6. Nội dung về Bảo hiểm xã hội và Kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội........21
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi BHXH tại cơ quan BHXH cấp

tỉnh.................................................................................................................. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi trả BHXH ở một số địa phương và bài học

rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn........................................................25
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi BHXH ở Bắc Ninh....................................25
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi ở BHXH tỉnh Quảng Ninh........................27
iv


1.2.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi ở BHXH thành phố Hà Nội ......................
1.2.4. Bài học rút ra về kiểm soát chi trả BHXH cho BHXH tỉnh Bắc Kạn ...
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ..........................................................................
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thơng tin ...........................................................
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin. .........................................................
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN......................................................

3.1. Khái quát về BHXH tỉnh Bắc Kạn ...........................................................
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Bắc Kạn ...............
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH tỉnh Bắc Kạn ................
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Bắc Kạn .............................................
3.2. Thực trạng về kiểm soát chi trả BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017-2019........................................................................................................ 43

3.2.1. Thực trạng công tác kiểm soát chi trả BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................
3.2.2. Kết quả tổng hợp về kiểm soát chi BHXH giai đoạn 2017-2019 .........
3.2.3. Đánh giá của các đơn vị, doanh nghiệp, đại lý chi trả về công tác kiểm
sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Kạn.........................................................
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi trả BHXH tại BHXH
tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................................
3.3.1. Nhân tố khách quan ...............................................................................
3.3.2. Nhân tố chủ quan ..................................................................................


v
3.4. Đánh giá chung về cơng tác kiểm sốt chi trả BHXH tại BHXH tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019................................................................................88
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................88
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và ngun nhân..........................................89
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI BHXH TẠI
BHXH TỈNH BẮC KẠN.............................................................................. 94
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu hồn thiện kiểm sốt chi trả BHXH
tại tỉnh Bắc Kạn...............................................................................................94
4.1.1. Quan điểm kiểm soát chi BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Kạn...................94
4.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi BHXH.........................94
4.2. Quan điểm hồn thiện kiểm sốt chi trả BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Kạn

96
4.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi BHXH......................................... 96
4.2.2. Tăng cường cơng tác kiểm sốt đối tượng hưởng chế độ BHXH.........97
4.2.3. Hồn thiện phương thức chi..................................................................98
4.2.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra trong các khâu chi BHXH....99
4.2.5 Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức chấp hành thực hiện Luật BHXH
100
4.2.6. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.......................................... 100
4.2.7. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ công tác..............................100
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị.......................................................................101
4.3.1. Đối với nhà nước.................................................................................101
4.3.2. Đối với BHXH Việt Nam....................................................................102
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn và các ban ngành có liên quan.............102
KẾT LUẬN..................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
PHỤ LỤC.....................................................................................................107


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12.


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả của các đợt kiểm tra chi BHXH giai đoạn 20172019................................................................................................. 59

Bảng 3.2. Chi trợ cấp hưu quân đội của BHXH Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20172019................................................................................................. 61

Bảng 3.3. Chi trợ cấp hưu công nhân viên chức của BHXH Tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019 .............................................................................. 64
Bảng 3.4. Tốc độ tăng, giảm đối tượng hưởng ở chế độ HC và HQ tại BHXH

Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019. ...............................................
Bảng 3.5. Tình hình chi trả trợ cấp mất sức lao động của BHXH Tỉnh Bắc Kạn

giai đoạn 2017-2019 .......................................................................
Bảng 3.6. Chi trợ cấp mai táng của BHXH Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
......................................................................................................... 68

Bảng 3.7. Chi trợ cấp tuất một lần của BHXH Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20172019................................................................................................. 70

Bảng 3.8. Chi trợ cấp ốm đau của BHXH Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
......................................................................................................... 72

Bảng 3.9. Tỷ lệ nghỉ ốm của lao động tham gia BHXH tại BHXH Tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019 ................................................................
Bảng 3.10. Chi trợ cấp thai sản của BHXH Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019


.........................................................................................................
Bảng 3.11. Tốc độ tăng số người hưởng các chế độ BHXH (2017-2019) .....
Bảng 3.12. Tốc độ tăng số tiền chi trả các chế độ BHXH (2017-2019) .........
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp ý kiến chung của đơn vị, doanh nghiệp, đại lý chi trả

về công tác kiểm soát chi BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Kạn ............
Bảng 3.14. Đánh giá của các đơn vị, người lao động về nguồn nhân lực tại
BHXH tỉnh Bắc Kạn .......................................................................
Bảng 3.15. Đánh giá của đơn vị, doanh nghiệp, đại lý chi trả về tính cơng khai,
minh bạch trong cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh Bắc

Kạn ..................................................................................................


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ
Sơ đồ 3. 1: Bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Bắc Kạn.......................................... 43
Sơ đồ 3.2. Quy trình chi trả các chế độ BHXH hàng tháng............................56
Sơ đồ 3.3. Quy trình chi trả các chế độ BHXH 1 lần......................................57
Sơ đồ 3.4. Quy trình chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức.............58
Hình
Hình 1.1. Hoạt động thu chi quỹ trong hệ thống BHXH…….………………7


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
An sinh xã hội là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất, là tiêu chí của

tiến bộ, bình đẳng và cơng bằng xã hội, một trong những nhân tố cơ bản thể hiện
sự văn minh và phát triển của quốc gia. Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua,
Đảng và Nhà nước ta luôn xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH
hướng về con người, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển, thể hiện
bản chất tốt đẹp của chế độ, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng,
ASXH càng được coi trọng, trở thành một trong những nhân tố hàng đầu bảo
đảm phát triển bền vững đất nước, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa. Hệ thống an sinh xã hội nói chung và hệ thống BHXH nói riêng.
Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn thất
do rủi ro gây ra, đề phòng và hạn chế tổn thất giúp cho cuộc sống con người an
toàn hơn, xã hội trật tự hơn giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp,
góp phần ổn định chi tiêu của ngân ngân sách Nhà nước, còn là phương thức huy
động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển quan
hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt động tái bảo hiểm, bảo hiểm còn thu hút
số lượng lao động nhất định của xã hội, là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi
tổ chức. BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ các thành viên trong
xã hội trước những rủi ro do những cú sốc vĩ mô, cả những cú sốc về kinh tế và
cú sốc về tự nhiên, gây ra. Do đó, ASXH và BHXH là những lĩnh vực được
chính phủ các quốc gia trên thế giới rất quan tâm.
Công tác kiểm sốt chi trả các chế độ BHXH có thể coi là một khâu trọng
yếu trong việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. Kiểm sốt chi trả các chế
độ BHXH nếu được thực hiện tốt sẽ gián tiếp tạo đà cho cơng tác thu BHXH,
đây cũng chính là làm cho hoạt động BHXH phát triển, từ đó góp phần làm cho
mục đích của chính sách BHXH phát huy vai trị hơn nữa. Q trình tạo lập và


2
sử dụng quỹ BHXH của cơ quan BHXH tỉnh Bắc Kạn đã thu được nhiều thành
tựu: phí thu ngày càng tăng, chi trả đúng đối tượng, ln hồn thành kế hoạch.

Tuy nhiên, trong những năm vừa qua việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội trên
địa bàn Bắc Kạn vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế và những vấn đề bất cập như: vẫn
còn nhiều tổ chức, đơn vị sử dụng lao động chưa thực hiện nghiêm túc các quy
định về chi trả các chế độ BHXH như trong năm 2019 vẫn có 8% số đơn vị vi
phạm quy định chi trả chế độ cho người lao động, tính đến tháng 12 năm 2019 có
đến hơn 100 đơn vị nợ tiền đóng BHXH của người lao động; các quy trình, thủ
tục nghiệp vụ trong cơng tác chi trả các chế độ còn kém và thiếu hiệu quả, số
lượng hồ sơ giải quyết chế độ trong năm 2019 đạt 94% và số lượng sổ trả cho
người lao động chỉ đạt 72%; thanh tốn các chế độ ngắn hạn khơng kịp thời cho
người lao động, việc kiểm soát đối tượng hưởng chế độ chưa chặt chẽ....Điều đó
địi hỏi phải từng bước đưa cơng tác kiểm sốt chi trả BHXH theo đúng quy định
của Pháp luật và đảm bảo kịp thời quyền lợi của người tham gia. Vì vậy, việc nghiên
cứu đánh giá cơng tác kiểm sốt chi trả BHXH cũng như phân tích nguyên nhân và
đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH kịp
thời, đúng quy định, thuận lợi cho người tham gia BHXH ngày hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ lý do đó, tơi đã chọn đề tài “Kiểm sốt chi trả bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn” để làm luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của luận văn là đề xuất được những giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi trả bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Bắc Kạn. Để hồn thành mục tiêu đó, đề tài sẽ tiến hành hệ thống
hóa cơ sở lý luận về cơng tác kiểm sốt chi nói chung đồng thời tiến hành
phân tích thực trạng kiểm sốt chi tại BHXH tỉnh Bắc Kạn để làm rõ những
mặt tích cực, hạn chế và nhận diện nguyên nhân gây ra hạn chế đó.
2.2. Mục tiêu cụ thể


3

Với mục tiêu chung như trên, luận văn sẽ thực hiện những nội dung cụ
thể sau:
-

Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận liên quan đến

BHXH và cơng tác kiểm sốt chi trả BHXH cho đối tượng và người lao động.
-

Đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức kiểm soát chi trả BHXH cho đối

tượng và người lao động ở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019


Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác kiểm soát chi trả BHXH

tỉnh Bắc Kạn tốt hơn, hiệu quả hơn trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề có liên quan đến

BHXH, kiểm soát chi BHXH bắt buộc;
-

Đối tượng khảo sát:
+ Người đang hưởng các chế độ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng


trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
+

Người lao động đang tham gia BHXH tại các cơ quan, ban, ngành,

đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên
cứu chi gồm: chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK, hưu trí, tử tuất, TNLĐ-BNN


tỉnh Bắc Kạn
-

Về thời gian nghiên cứu: kiểm soát chi BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc Kạn

giai đoạn từ năm 2017 – 2019. Giải pháp hoàn thiện được đề xuất cho giai đoạn

2020-2025.
-

Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu kiểm soát chi BHXH

bắt buộc cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH trên địa bàn 08 huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh.
4.

Ý nghĩa khoa học của đề tài



4
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
góp phần nhằm hệ thống lý luận về BHXH và công tác kiểm sốt chi BHXH.

Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống, phân tích và đánh
giá thực trạng về cơng tác kiểm sốt chi trả BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Kạn.
Giúp chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và
những vấn đề đang đặt ra hiện nay. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm hồn thiện Kiểm sốt chi trả BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.
Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị
khoa học cho các tổ chức, cá nhân tham khảo trong quá trình nghiên cứu về
cơng tác kiểm sốt chi BHXH cũng như là căn cứ cho việc lập quy trình, giải
pháp cho việc kiểm soát chi trả BHXH.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi trả BHXH tại cơ
quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi trả các chế độ tại BHXH tỉnh Bắc Kạn

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tại BHXH tỉnh
Bắc Kạn


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI TRẢ BHXH
TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động sản xuất hàng ngày,
mặc dù không muốn nhưng NLĐ không thể tránh khỏi hết những rủi ro bất
ngờ xảy ra như: ốm đau; bệnh tật, TNLĐ-BNN…Tất cả những ngun nhân
đó xảy ra đều ít nhiều làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần cho
bản thân cũng như gia đình, người thân của họ. Muốn khắc phục được khó
khăn do các rủi ro nêu trên gây ra, NLĐ cần phải được sự bảo trợ của tập thể
số đơng. Từ đó BHXH được ra đời như một tất yếu khách quan khi mà mọi
thành viên trong xã hội đều cảm thấy cần phải tham gia hệ thống này.
Sự tồn tại của BHXH là một tất yếu khách quan ở bất cứ quốc gia nào
trên thế giới trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Điều này được pháp luật
nhiều nước công nhận và đã trở thành một trong những quyền con người được
ghi nhận trong tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948: ''Tất cả mọi người
với tư cách là thành viên của xã hội đều có quyền hưởng BHXH. Quyền đó
được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho
nhân cách và sự tự do phát triển của con người''. Đồng thời, ở cấp độ chung
nhất, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và BHXH đã được Đảng ta xác định:
''Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho phát triển xã hội;
ngược lại, phát triển xã hội là động lực, là mục tiêu cuối cùng của phát triển
kinh tế''; ''Mỗi chính sách kinh tế đều phải nhằm mục tiêu phát triển xã hội;
Mỗi chính sách xã hội đều bao chứa nội dung và ý nghĩa kinh tế, dù trực tiếp
hay gián tiếp, dù trước mắt hay lâu dài''.


6
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu

này đã được tổ chức LĐ quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
+

Đền bù cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu

sinh sống thiết yếu của họ.
+

Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.

+

Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư và các nhu cầu

đặc biệt cuả người già, người tàn tật và trẻ em.
Xuất phát từ mục tiêu đó ta có thể hiểu:
''BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, thất
nghiệp, hết tuổi LĐ hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.''
1.1.1.2. Khái niệm về kiểm soát chi BHXH
Kiểm sốt chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của
pháp luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH. Các hoạt động đó
được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp
hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục
tiêu chi đúng đối tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo tiến tới đến tận tay đối
tượng được thụ hưởng đúng thời gian quy định.


7


Hình 1.1. Hoạt động thu chi quỹ trong hệ thống BHXH
(Nguồn: Bộ phận chế độ BHXH – BHXH tỉnh Bắc Kạn) Hoạt động chi BHXH
được trình bày cụ thể trong hình 1. Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá
trình phân phối và sử dụng quỹ BHXH: Phân phối
quỹ BHXH là q trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ BHXH đến các
quỹ thành phần. Còn sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền từ quỹ BHXH
đến tay đối tượng thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội và vai trò của KSC Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Vai trị của Bảo hiểm xã hội
BHXH có vai trị to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người,
được thể hiện trên các mặt:
-

Đối với NLĐ: BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân NLĐ

cũng như gia đình họ khi gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập, từ đó
tạo ra tâm lý yên tâm ổn định trong cuộc sống cũng như trong LĐ, góp phần
nâng cao năng suất LĐ cho xã hội.


8
-

Đối với người SDLĐ: BHXH góp phần ổn định sản xuất kinh doanh,

giúp người SDLĐ đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn, nhiều khi là rất lớn để
thực hiện trách nhiệm của mình đối với NLĐ khi họ gặp khó khăn trong cuộc
sống, từ đó góp phần ổn định môi trường LĐ, ổn định xã hội, nâng cao trách
nhiệm của NLĐ, nâng cao năng suất LĐ.
- Đối với Nhà nước: BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện


chức năng xã hội được tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội:

Thông qua các quy định về BHXH đối với NLĐ và người SDLĐ, Nhà nước
thực hiện việc điều tiết lợi ích, quyền lợi của các bên. Nói cách khác, Nhà
nước sử dụng pháp luật để can thiệp vào mối quan hệ người SDLĐ - NLĐ,
đảm bảo những quyền lợi xã hội cho NLĐ tạo sự cơng bằng, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, phân phối lại thu nhập, từ đó phát huy tốt
nhân tố con người, kết hợp tốt giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
-

BHXH không những trợ giúp đắc lực cho Nhà nước phân phối lại thu

nhập, điều tiết lợi ích các bên, mà BHXH cịn là kênh huy động vốn có hiệu quả
cung cấp nguồn tiền tệ lớn cho việc đầu tư phát triển đối với nền kinh tế và

cũng chính điều này là sự đảm bảo cho quỹ BHXH được bảo toàn và phát
triển tránh sự trượt giá của đồng tiền theo thời gian.
1.1.2.2. Vai trị của Kiểm sốt chi BHXH
Chế độ BHXH là một chế độ pháp lý trong đó quy định đối tượng
hưởng, điều kiện hưởng, mức độ hưởng, thời gian hưởng... Thực hiện chi trả
có thể coi là khâu cuối cùng của việc thực hiện chế độ. Vì vậy việc chi trả các
chế độ BHXH có vai trị rất quan trọng, cụ thể nó có những vai trò sau đây:
-

Thực hiện chi trả các chế độ BHXH đảm bảo cho chính sách BHXH

được thực hiện đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của người lao động và mục đích
của chính sách BHXH của nhà nước. Khi xác lập các chế độ BHXH mục đích
cuối cùng là chi trả trợ cấp cho người lao động trong những trường hợp nhất

định. Đây cũng là nguyện vọng của người lao động khi tham gia BHXH.


9
-

Chi trả các chế độ BHXH là chi trả trợ cấp cho những rủi ro con người

không mong muốn nhất. Do đó việc chi trả các chế độ BHXH có tác dụng góp
phần đảm bảo cuộc sống cho người lao động, có vai trị tích cực đối với người
lao động cũng như đối với xã hội. Người lao động khi tham gia BHXH được
hưởng trợ cấp các chế độ BHXH sẽ gắn bó tin tưởng vào Nhà nước hơn. Mặt
khác nó góp phần kích thích những người lao động sáng tạo hơn trong công việc,
nâng cao năng suất cá nhân và hiệu quả kinh tế. Đồng thời góp phần ổn định xã
hội gắn bó con người với nhau thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
-

Chi trả các chế độ BHXH đảm bảo cho quỹ BHXH được cân đối như bất

kỳ nguồn quỹ nào có thu thì phải có chi. Kiểm sốt cơng tác chi trả các chế độ
BHXH đảm BHXH bảo cho nguồn kinh phí được chi trả đúng cách, đúng mục

đích, cân đối các nguồn tài chính. Việc chi trả các chế độ BHXH cũng đảm
bảo cho công tác kiểm sốt tài chính được thực hiện một cách chặt chẽ.
a, Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH:
Thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi
của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất của cơng tác
kiểm sốt chi. Theo quy định hiện hành, chủ sử dụng lao động và người lao động
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì người lao động
mới được hưởng trợ cấp của các chế độ BHXH. Tiền đóng BHXH được phân

phối vào các quỹ thành phần tương ứng với các chế độ BHXH thuộc quỹ đó.
Trong đó, quỹ ốm đau và thai sản là 3%, quỹ TNLĐ và BNN là 1%, quỹ hưu trí
và tử tuất là 14%. Sau khi đóng BHXH, người lao động đủ các điều kiện theo
quy định sẽ được hưởng tiền trợ cấp của các quỹ đó. Nhưng để người lao động
nhận được tiền trợ cấp từ quỹ BHXH, các cơ quan chức năng và người lao động
phải thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc nghiệp vụ kiểm soát chi. Tương
ứng với các chế độ BHXH có các hoạt động chi khác nhau. Ví dụ như chi trả
lương hưu: phải tính tốn chính xác mức lương hưu cho từng người, nhận tiền từ
ngân hàng về cơ quan BHXH cấp thành phố, đem tiền đến địa điểm


10
quy định để cấp phát cho từng người… Đối với các đối tượng có tài khoản cá
nhân phải có các động tác chuyển tiền vào tài khoản của từng người và người
hưởng hưu trí phải đến những nơi quy định để rút tiền từ tài khoản cá nhân
của mình. Khơng có các hoạt động này thì người tham gia BHXH khơng nhận
được các khoản trợ cấp BHXH và do đó quyền lợi của họ không được đảm
bảo. Các hoạt động này chính là những nội dung của cơng tác kiểm sốt chi
BHXH. Vì vậy kiểm sốt chi có vai trị rất rõ trong việc bảo đảm quyền lợi
của người tham gia BHXH. Hơn thế nữa các hoạt động chi trả phải bảo đảm
chi đúng đối tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng và bảo đảm
thời gian theo quy định. Đây chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cơng
tác kiểm sốt chi. Đạt được các chỉ tiêu này cơng tác kiểm sốt chi mới bảo
đảm quyền lợi người tham gia BHXH.
b, Đối với hệ thống BHXH:
Thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi sẽ góp phần quan trọng trong việc:
Thứ nhất: Kiểm soát quỹ BHXH được an tồn, khơng bị thất thốt, đặc

biệt là quỹ tiền mặt.
Các nguồn tài chính được tập trung vào quỹ BHXH phải được kiểm sốt

chặt chẽ, an tồn, khơng bị thất thốt. Đây vừa là vai trị, nhiệm vụ, vừa là mục
tiêu của cơng tác kiểm sốt chi. Trên thực tế đã xảy ra các hiện tượng tiêu cực
ảnh hưởng đến việc an tồn quỹ. Đã có những hồ sơ giả để hưởng lương hưu và
các chứng từ giả để hưởng các loại trợ cấp ốm đau, thai sản… Để đạt được mục
tiêu an tồn, khơng bị thất thốt quỹ cần phải có các điều kiện sau đây:
+

Quy định rõ danh mục các loại hồ sơ và kiểm tra chặt chẽ các loại hồ sơ

khi xét hưởng các chế độ BHXH. Mỗi loại chế độ BHXH có các yêu cầu về

hồ sơ khác nhau, nhưng yêu cầu chung đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng khi
xét hưởng các chế độ để đảm bảo chi trả đúng người, đúng chế độ. Đồng thời
BHXH Việt Nam phải quy định thời gian xét duyệt hồ sơ, phải ln ln đổi
mới quy trình xét duyệt hồ sơ, cải cách hành chính, giảm phiền hà cho đối


11
tượng. Khâu xét duyệt hồ sơ làm tốt sẽ có tác dụng hạn chế những thất thoát
của quỹ BHXH.
Trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển tiền, kho tàng thiết bị

+

bảo tồn quỹ.
Có hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện

+

cho công tác kế toán, báo cáo thống kê.

Tăng cường kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu

+

hạch toán kế toán và báo cáo thống kê; áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm
tra: thường xuyên, định kỳ, đột xuất…
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm ngun tắc kiểm sốt tài chính.
Thứ hai: Tiết kiệm chi phí kiểm sốt hành chính, chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản, góp phần cân đối quỹ BHXH.
- Chi phí kiểm sốt hành chính là các khoản chi phí để duy trì hoạt
động của bộ máy kiểm sốt thuộc hệ thống BHXH Việt Nam, bao gồm: tiền
lương của cán bộ cơng chức tồn ngành BHXH, tiền cơng tác phí, văn phịng
phẩm,...
-

Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của chủ yếu là các chi phí xây dựng trụ

sở làm việc của toàn hệ thống BHXH Việt Nam từ cấp thành phố đến cấp
trung ương.
-

Tiết kiệm chi phí kiểm sốt hành chính và chi phí đầu tư xây dựng cơ

bản là nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.
c, Đối với hệ thống an sinh xã hội:
Thực hiện tốt công tác kiểm sốt chi BHXH là góp phần thực hiện tốt
chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia hướng vào phát triển con
người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, thể hiện
trên các mặt sau:
+


BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói

chung và hệ thống chính sách an sinh xã hội nói riêng. Chính bởi vậy thực hiện


12
tốt cơng tác chi BHXH là góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số an toàn cao về
đời sống cho người lao động tham gia BHXH trong kinh tế thị trường, trong
và sau khi ra khỏi quá trình lao động, trong các trường hợp gặp phải những
biến cố xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm
đau, thai sản, TNLĐ và BNN, MSLĐ, nghỉ hưu và chết.
+ Góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của đất nước là dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định quan điểm nhất quán và xuyên suốt là phải
gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
và từng chính sách phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát
triển con người. Việc thực hiện tốt công tác kiểm sốt chi BHXH là thực hiện
tốt chính sách BHXH - chính sách trực tiếp tham gia vào thực hiện công bằng
xã hội. Điều này thể hiện rất rõ trách nhiệm xã hội và quyền hạn của các bên
tham gia BHXH (người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước, cơ quan
BHXH...) theo ngun tắc cơng bằng, đồn kết, chia sẻ (lấy số đơng bù số ít,
lấy khơng rủi ro bù cho rủi ro...) và bình đẳng trước pháp luật.
+ Thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi BHXH là đảm bảo cho quỹ
BHXH được an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là yếu
tố góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước.
d, Đối với xã hội:
Kiểm soát chi BHXH tốt góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an toàn
và phát triển xã hội, thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Thực hiện tốt cơng tác chi BHXH góp phần trực tiếp vào

việc đáp ứng nhu cầu thiết thân nhất của người lao động.
-

Trong đời sống xã hội, con người luôn phải đối mặt với những biến cố

và những rủi ro xã hội. Để phòng ngừa và khắc phục các biến cố và rủi ro xã
hội, con người có nhu cầu đáp ứng về an sinh xã hội. Xã hội càng phát triển,
đời sống con người càng phong phú, nhu cầu về an sinh xã hội càng tăng


13
và đa dạng. Các nhu cầu về an sinh xã hội có thể được phân loại theo các
nhóm sau:
+

Nhu cầu về BHXH

+

Nhu cầu có việc làm với tiền lương đủ sống và trợ giúp để người lao

động có khả năng lao động sớm trở lại thị trường lao động trong các trường
hợp mất việc làm, thất nghiệp (nhu cầu an toàn việc làm và tiền lương đủ
sống).
+ Nhu cầu tiếp cận và thoả mãn các dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, kế
hoạch hố gia đình, nước sạch...).
+

Nhu cầu trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng yếu thế.


+

Nhu cầu cứu trợ đột xuất.

-

Đây chính là những nhu cầu xã hội cơ bản, thiết yếu mà nhà nước và

cộng đồng phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp các dịch vụ khơng vì mục
tiêu lợi nhuận, trong hệ thống dịch vụ công trên cơ sở các chính sách an sinh
xã hội của nhà nước. Trong đó, BHXH là nhu cầu đời sống thiết thân nhất và
quan trọng nhất của người lao động.
Thứ hai: Thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi BHXH là góp phần quan
trọng trong việc cung cấp dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) cho con người,
cho người lao động trong một xã hội phát triển.
Xã hội càng phát triển đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội, trong đó quan
trọng nhất là hệ thống BHXH phải phát triển theo để đáp ứng tốt nhu cầu của
xã hội, bảo vệ con người chống chọi với các biến cố của xã hội và được đảm
bảo an tồn. Chính bởi vậy cơng tác kiểm sốt chi BHXH tốt sẽ có vai trị rất
quan trọng trong chức năng đảm bảo an toàn cho người lao động ở mức cơ
bản nhất về thu nhập, dịch vụ y tế, xã hội và chức năng duy trì thu nhập để
duy trì mức sống hiện tại trong các trường hợp gặp phải các biến cố làm giảm
hoặc mất thu nhập (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động và chết).


14
Thứ ba: Kiểm sốt chi BHXH tốt cịn góp phần vào tiến trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế.
Thực hiện tốt công tác kiểm sốt chi BHXH sẽ bảo đảm được sự an

tồn của quỹ BHXH, theo đó quỹ BHXH nhàn rỗi sẽ có điều kiện để góp phần
đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế – xã hội của đất nước.
1.1.3. Cở sở và nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH
1.1.3.1. Cơ sở chi trả
Chi BHXH là quá trình phân phối sử dụng các nguồn tài chính đã được
tập chung vào quỹ BHXH nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH. Mà
người lao động tham gia BHXH được hưởng nhằm mục đích ổn định cuộc
sống của họ và gia đình họ khi họ gặp phải rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm.
Công tác chi trả các chế độ BHXH được thực hiện theo rất nhiều cơ sở,
các cơ sở ấy được xây dựng riêng cho từng chế độ, nó khác nhau đối với mỗi
quốc gia. Tuy nhiên về mặt cơ bản là giống nhau theo một khung chung khi
xây dựng chính sách BHXH. Thơng thường cơ sở chi là các văn bản quy định,
hướng dẫn do chính phủ, cơ quan chuyên trách của quốc gia ban hành về
BHXH, các văn bản đó lại được nghiên cứu hồn thiện dựa vào kinh nghiệm
của những quốc gia có hệ thống BHXH phát triển, đồng thời căn cứ vào điều
kiện của nước mình mà hồn thiện chính sách, đảm bảo ngày càng bình đẳng
cho tất cả lực lượng lao động. Cụ thể, cơ sở ở đây là căn cứ vào nguồn chi,
vào từng loại chế độ, mức độ xảy ra rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe và thu
nhập của người lao động, tiền lương của người lao động khi còn đang đi làm,
mơi trường làm việc của người lao động…
Như vậy, có rất nhiều cơ sở để thực hiện công tác chi trả, các cơ sở này
đã được nghiên cứu và hình thành lên các văn bản hướng dẫn thực hiện. Như
vậy, cơ sở chi cụ thể và chính xác nhất vẫn là các văn bản hướng dẫn đó.
1.1.3.2. Nguyên tắc chi trả.
BHXH là trụ cột chính trong hệ thống ASXH của mỗi quốc gia, là chỗ


15
dựa cho người lao động lúc gặp khó khăn. Vậy để thực hiện chi BHXH một
cách có hiệu quả cần đạt được mục tiêu chi đúng, chi đủ, chi an toàn và chi

kịp thời đến tận tay đối tượng hưởng. Cần có hoạt động kiểm sốt chi một
cách có tổ chức theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ nhất: đảm bảo chi đúng đối tượng.
Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên và cũng là quan trọng nhất trong
công tác chi trả các chế độ ngắn hạn. Bởi vì chi đúng đối tượng không những
đảm bảo quyền lợi cho người được hưởng mà còn giúp nguồn quỹ BHXH
được đảm bảo, hệ thống BHXH được củng cố. Khơng những vậy cịn tạo sự
công bằng, niềm tin của người dân nước vào chính sách BHXH, vào chính
sách của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, để đảm bảo tốt nguyên tắc này cần làm
tốt công tác xét duyệt hồ sơ các chế độ, phải có đủ hồ sơ theo quy định và có
xác nhận đóng đủ BHXH mới được thanh tốn hưởng trợ cấp BHXH.
Thứ hai: đảm bảo chi đầy đủ, kịp thời.
Nguyên tắc này đảm bảo cho khoản tiền trợ cấp đến tay đối tượng được
hưởng kịp thời và đầy đủ. Để làm tốt điều đó cần kiểm sốt và sử dụng nguồn
kinh phí chi trả đúng mục đích, đồng thời cải tiến phương thức kiểm soát, tạo
điều kiện thuận lợi để chi trả các chế độ được thuận lợi và nhanh chóng.
Thứ ba: đảm bảo an tồn tiền mặt.
Cơng tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn cũng có liên quan tới tiền
mặt nên cần tránh các hiện tượng mất mát, thất thốt…. Vì vậy, để đảm bảo
an tồn về tiền mặt là một nguyên tắc quan trọng khi tiến hành chi trả các chế
độ BHXH ngắn hạn.
Thứ tư: Phải tuân thủ các chế độ kế toán và nguyên tắc thống kê theo quy
định của Nhà nước nói chung và theo quy định của ngành BHXH nói riêng.

Thứ năm: Thực hiện kiểm sốt chi theo phân cấp, theo đó cơ quan
BHXH cấp trên sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện chi trả BHXH của cơ quan BHXH cấp dưới và người sử dụng lao động.



×