Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.14 KB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VIỆT HOÀNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI ĐOẠN QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VIỆT HOÀNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI ĐOẠN QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 4
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH TRỌNG HANH

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo
vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hoàng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý tài chính
tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo và các thầy cơ giáo
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại hocc̣ Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đinh Trọng Hanh.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại hocc̣ Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hoàng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Đóng góp của đề tài.......................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài.......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP..................................4
1.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lâp................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập......................................................4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập....................................................... 8
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập...................9
1.2. Quản lýtài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập................................... 11

1.2.1. Khái niệm quản lýđơn vi ṣư c̣nghiêpc̣ công lâpc̣........................................11
1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập....................................13
1.2.3. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp cơng lập........................................17
1.2.4. Vai trị của quản lýtài chính đối với hoạt động của ĐVSN công lập.....18
1.2.5. Nguyên tắc cơ bản quản lýtài chinh́ trong ĐVSN công lập..................19
1.3. Nội dung của hoạt động quản lýtài chiń h trong ĐVSN cơng lập.............21
1.3.1. Lập dự tốn thu chi................................................................................21


iv
1.3.2. Chấp hành dự toán thu chi.....................................................................24
1.3.3. Quyết toán thu chi tài chính.................................................................. 27
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, kế tốn, kiểm tốn đối với đơn vị SN cơng lập.....28
1.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quản lýtài chiń h trong ĐV SN
công lập........................................................................................................... 30
1.4.1. Chế độ quản lý tài chính cơng...............................................................30
1.4.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp..................................32
1.4.3. Năng lực quản lý tài chính nội tại của đơn vị sự nghiệp.......................34
1.5. Một số kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vi ṣư c̣nghiêpc̣ công lâpc̣
.........................................................................................................................35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu............................................................................ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................41
2.2.1. Điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu............................................ 41
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 41
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu................................................ 43
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 44
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................44
2.3.1. Các chỉ tiêu tài chính.............................................................................44
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự tốn...................................................................... 46

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chấp hành thu chi......................................................46
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về quyết toán ngân sách:................................................47
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐOẠN
QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 4................................................48
3.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy
nội địa số 4...................................................................................................... 48
3.1.1. Quá trình hình thành..............................................................................48
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số4...........48
3.1.3. Tổ chức bộ máy của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.................50


v
3.1.4. Kết quả hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.............51
3.2. Quản lýtài chiń h tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.....................54
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lýtài chinh.́ ......................................................... 54
3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.....55
3.2.3. Tổ chức quản lýtài chinh́ tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.....60
Cơ cấu chi thực tế qua các năm.......................................................................72
Để hiểu rõ tình hình chấp hành chi của Đoạn quản lý đường thủy nội địa
số 4, chúng ta sẽ đi phân tích rõ các khoản chi cụ thể trong cơ cấu chi
của Đoạn..........................................................................................................72
3.3. Đánh giá công tác quản lýtài chiń h tại Đoạn quản lý đường thủy nội
địa số 4............................................................................................................ 84
3.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 84
3.3.2. Những hạn chế.......................................................................................85
3.3.3. Những nguyên nhân.............................................................................. 86
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐOẠN QUẢN LÝ ĐƯỜNG
THỦY NỘI BỘ 4...........................................................................................88
4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội

địa số 4............................................................................................................ 88
4.1.1. Phương hướng phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.........88
4.1.2. Mục tiêu phát triển Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4...................90
4.2. Những giải pháp tăng cường quản lý tài chinh́ tại Đoạn quản lý
đường thủy nội địa số 4...................................................................................91
4.2.1. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý tài chính tại Đoạn
quản lý đường thủy nội địa số 4...................................................................... 91
4.2.2. Hoàn thiện khâu xây dựng, lập và chấp hành dự tốn...........................94
4.2.3. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán................................................... 100


4.2.4. Hồn thiện cơng tác quyết tốn...........................................................102


vi
4.2.5. Hồn thiện cơng tác tổ chức kiểm tra, kiểm sốt nội bộ..................... 103
4.2.6. Hồn thiện quy chế chi tiêu nội bộ......................................................105
4.2.7. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý tài chính........................106
4.3. Kiến nghị các điều kiện thực hiện các giải pháp....................................108
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................108
4.3.2. Kiến nghị với Cục quản lý đường thủy nội địa Việt Nam...................108
KẾT LUẬN.................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 111
PHỤ LỤC.....................................................................................................113


ATGT
BGTVT
ĐV
ĐVSN

GTĐT
NS
NSNN
QLĐTNĐ
TTXVN


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình nhân sự ...........................................................................
Bảng 3.2. Hệ thống biển báo triền khai ...........................................................
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4
(2013 - 2015)...................................................................................
Bảng 3.4. Dự toán Thu của Đoạn QTĐTNĐ số 4 ..........................................
Bảng 3.5. Dự toán Chi ngân sách ....................................................................
Bảng 3.6. Thu ngân sách các năm (2013 - 2015) ............................................
Bảng 3.7. Lợi nhuận thực tế từ các khoản thu ngoài ngân sách .....................
Bảng 3.8. Chi ngân sách thực tế qua các năm 2013 - 2015 ...........................
Bảng 3.9. Chi thường xuyên 2013 - 2015 .......................................................
Bảng 3.10. Chi không thường xuyên 2013 - 2015 ..........................................
Bảng 3.11. Chi cho an toàn giao thông 2013 - 2015.......................................
Bảng 3.12. Chi thực tế các cơng trình hoặc đồng ngồi ngân sách 2013-2015 ...
Bảng 4.1. Phương hướng mục tiêu giai đoạn 2015-2020 ...............................
Bảng 4.2. Định mức khối lượng cơng tác quản lý, bảo trì ..............................
Bảng 4.3. Khối lượng công tác quản lý chuyên ngành ...................................


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH


Sơ đồ 1.1: Đơn vị sự nghiệp công lập...............................................................6
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức..............................................................................50
Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý tài chính...............................................................55
Sơ đồ 3.3. Cơng tác kế tốn............................................................................ 80
Sơ đồ 4.1: Cơ cầu phịng tài chính kế tốn đề xuất.........................................93
Sơ đồ 4.2: Cơng thức tính định mức hao phí..................................................96
Sơ đồ 4.3: Các bước luân chuyển chứng từ.................................................. 101


1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính đóng vai trị quan trọng và có phạm vi rộng lớn hiện hữu trong

mọi hoạt động điều hành của các tổ chức, đơn vị. Các quyết định quan trọng đều phụ
thuộc nhiều vào tình hình tài chính, nguồn tài chính sẵn có, hoặc viện trợ của mỗi tổ
chức. Chính vì thế, để đảm bảo hiệu quả quản lý tổ chức nói chung, thì vấn đề quản lý
tài chính cần được quan tâm đúng mức làm sao cho đạt hiệu quả tối ưu.

Đoạn QLĐTNĐ số 4 là đơn vị sự nghiệp cơng lập, có nhiệm vụ quản lý bảo
đảm an tồn giao thông 352 Km đường thủy của 7 tuyến sông gồm: sơng Đuống,
Thái Bình, sơng Cầu, sơng Thương, sơng Lục Nam, sông Công và sông Bằng giang.
Phạm vi quản lý trải rộng trên 6 tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Dương,
Thái Nguyên và Cao Bằng. Trong đó có cửa khẩu Tà Nùng nơi tiếp giáp giữa Việt
Nam với Trung Quốc. Đây cũng là địa bàn có địa hình phức tạp nhất và chịu ảnh
hưởng nặng nề của lũ bão. Nhiệm vụ chính của Đoạn QLĐTNĐ số 4 là sửa chữa lắp
đặt hệ thống báo hiệu, san lấp mặt bằng tạo bãi, nạo vét đảm bảo giao thông trên

tuyến theo kế hoạch được giao, sửa chữa xây dựng công trình phụ trợ đảm bảo an
tồn giao thơng và điều tiết khống chế giao thông phục vụ thi công công trình trên
sơng được an tồn.
Do hoạt động trong lĩnh vực cơ bản, nên hàng năm, Đoạn QLĐTNĐ số 4
nhận được ngân sách rất lớn từ nhà nước để đảm bảo việc điều hành, điều tiết giao
thơng, phịng trừ bão lũ tại địa phận mà đơn vị quản lý. Trong những năm gần đây,
các vấn đề như bội chi ngoài dự tốn, chi khơng hiệu quả lãng phí, chi vượt định
mức, chất lượng cơng trình khơng tương xứng với mức đầu tư,…là vấn đề nổi cộm
trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung, và đặc biệt trong lĩnh vực cơ bản nói
riêng. Đoạn QLĐTNĐ số 4 cũng khơng ngoại lệ. Vấn lý quản lý tài chính ln là
vấn đề trăn trở trong công tác quản lý điều hành chung của ban lãnh đạo. Quản lý tài
chính làm sao cho hợp lý? Quản lý nguồn thu sao cho đúng? Quản lý nguồn chi sao
cho phù hợp?... Chính vì những lý do đo, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên
cứu: "Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội
địa số 4" để làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.


2
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thưcc̣ trạng quản lý tài chính của Đoạn QLĐTNĐ số 4
giai đoạn 2013 - 2015, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng
cường cơng tác quản lý tài chính tại Đoạn QLĐTNĐ số 4 giai đoạn 2016 - 2018.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý
tài chính

tại đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Phân tích thực trạng và đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên

nhân trong quản lý tài chính của Đoạn QLĐTNĐ số 4 giai đoạn 20103- 2015.
-

Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường cơng tác quản lý

tài chính tại Đoạn QLĐTNĐ số 4 giai đoạn 2016-2018.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tươngg̣ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính (cơng tác đự tốn, quản lý thu chi tài chính, chấp hành thu chi,
hoạt động thanh kiểm tra,…) tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.
3.2. Phaṃ vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Đoạn quản lý
đường thủy nội bộ số 4
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

Về thời gian: Tình hình quản lý tài chính của Đoạn quản lý đường thủy nội
địa số 4 trong thời gian gần đây, chủ yếu từ 2013 - 2015.
4.
*

Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về cơng tác quản lý tài


chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu. Tổng kết những kết quả đã đạt được
trong thời gian qua đặc biệt là 3 năm gần đây và rút ra bài học kinh nghiệm để thực
hiện trong thời gian tới.
*

Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá cơng tác thực hiện cơng tác quản

lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và Đoạn quản lý đường


3
thủy nội địa số 4 nói riêng, luận văn đề xuất một số giải pháp qua đó góp phần tăng
cường cơng tác quản lý tài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luâṇ văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lýtài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lýtài chính tại Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.

Chương 4: Phương hướng và những giải pháp tăng cường quản lýtài chính tại
Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lâp

1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niêṃ hoaṭ đôngg̣ sư ng̣ ghiệp do các tổ chức công lập thực hiện
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động do các tổ chức công lập thực hiện
nhằm cung cấp những dịch vụ có lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội.
Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tham gia vào quá trình tái sản xuất ra của cải
vật chất, nhưng nó tác động đến lực lượng sản xuất và xã hội thơng qua việc nâng
cao trình độ học vấn và kỹ năng lao động cho nhân dân, cải thiện chất lượng sống
của con người, duy trì, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tinh thần
của dân tộc, phát triển khoa học… Kết quả hoạt động sự nghiệp ảnh hưởng đến
không chỉ phát triển kinh tế mà còn đến sự phát triển xã hội và đất nước. [3]
Việc thụ hưởng dịch vụ công cộng là quyền của mọi công dân, Nhà nước
phải đảm bảo để mọi cơng dân được hưởng quyền lợi đó. Tuy nhiên, khả năng chi
trả của người dân cho các dịch vụ khơng giống nhau, chi phí cho việc cung cấp dịch
vụ cũng không giống nhau ở các địa bàn khác nhau. Để người dân được thụ hưởng
quyền lợi và người cung ứng dịch vụ khơng bị thua thiệt thì cần có sự can thiệp của
nhà nước. Chính bằng cách này, nhà nước đã hạn chế được những khiếm khuyết của
cơ chế thị trường.
Theo quan điểm của Quỹ Tiền tệ quốc tế, Chính phủ của một quốc gia bao gồm
cơ quan công quyền và các đơn vị trực thuộc, thực hiện chức năng kinh tế chủ đạo là:

Thứ nhất: Cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho cộng đồng để tiêu dùng tập thể
hoặc cá nhân, trên cơ sở phi thị trường.
Thứ hai: Tái phân phối thu nhập và của cải bằng các phương tiện thanh toán,
chuyển giao. Các hoạt động trên chủ yếu được tài trợ thông qua thuế hoặc các
khoản chuyển giao bắt buộc khác.
Chất lượng của các dịch vụ công đặc biệt là dịch vụ giáo dục và y tế đối với
người dân nói chung và người nghèo nói riêng sẽ quyết định đến hiệu quả và những


5

tiến bộ trong công cuộc giảm nghèo của đất nước. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường mở ra một khả năng đa dạng hoá những nhà cung cấp các dịch vụ này,
đưa khu vực tư nhân tham gia và tăng cường khả năng lựa chọn cho người dân.
Song Chính phủ vẫn giữ trách nhiệm kiểm định chất lượng các nhà cung cấp dịch
vụ, điều tiết các dịch vụ và định giá trong một số trường hợp. Chính phủ cũng chịu
trách nhiệm cung cấp dịch vụ y tế và giáo dục cơ bản cho người dân nói chung.
Trách nhiệm cung cấp dịch vụ cũng bao gồm việc bảo đảm cho người nghèo tiếp
cận được với dịch vụ y tế với chi phí hợp lý.
Có thể thấy, Chính phủ vừa là người cung cấp dịch vụ chủ yếu, cung cấp các
dịch vụ cơng, đồng thời cũng vừa là người có vai trò quản lý nhà nước đối với các
nhà sản xuất tư nhân cung cấp các dịch vụ công. Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm các dịch vụ này cho xã hội, ngay cả khi các dịch vụ này được chuyển giao
cho khu vực tư nhân cung cấp thì nhà nước vẫn có vai trị điều tiết đặc biệt, bảo
đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này tới người dân.
1.1.1.2. Khái niêṃ đơn vị sư ng̣ ghiệp công lâpg̣
Trong nền kinh tế-xã hội, để thực hiện các hoạt động sự nghiệp cần có các tổ
chức tiến hành các hoạt động đó, các tổ chức này được gọi là đơn vị sự nghiệp
(ĐVSN). Tuy nhiên, theo ngôn ngữ quen dùng ở Việt Nam, ĐVSN thường phải là
các cơ quan của Nhà nước.
“Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng giai đoạn 2004-2005”, ban hành theo Quyết định số
08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: ĐVSN là
một loại hình đơn vị được Nhà nước ra quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao
trên lĩnh vực quản lý, thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Đó là đơn vị thuộc sở hữu nhà
nước, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, văn hóa, thơng tin, nghiên cứu
khoa học, y tế,... khơng theo ngun tắc hạch tốn kinh doanh [20].

Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp, không nằm trong những ngành sản xuất ra của cải vật chất

những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội,
mang tính chất phục vụ là chủ yếu, khơng vì mục tiêu lợi nhuận [10].


6

TẬP QUYỀN

THỂ CHẾ

PHÂN QUYỀN

THIẾT CHẾ

TẢN QUYỀN
NHÀ
NƯỚC

CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN

TỰ QUẢN
(TỰ TRỊ)
Chính

sách
cơng

quan
quyền

lực
Nhà
nước

Khu
vực
cơng

Khu
vực



quan
Nhà
nước

Ủy
quyền

Phân cấp

Xã hội
hóa
Cơng
sản

Đơn vị
sự
nghiệp


PHÂN CƠNG

HÀNH CHÍNH

Sơ đồ 1.1: Đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN thuộc khu vực phi lợi nhuận, sự chi tiêu của các đơn vị này, theo con
mắt của các nhà quản lý tài chính nhà nước, mất đi, không thu hồi lại được vốn gốc,
mặc dù các đơn vị này vẫn tính khấu hao tài sản cố định. Trong quá trình hoạt động,
các ĐVSN được Nhà nước trang trải kinh phí đáp ứng nhu cầu chi tiêu từ ngân sách
nhà nước hoặc được bổ sung từ các nguồn khác.


7
Sự khác biệt với cơ quan hành chính
ĐVSN có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính:
-

Về lĩnh vực hoạt đơng: Cơ quan hành chính là những tổ chức cung cấp trực

tiếp các dịch vụ hành chính cơng cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước của mình. Các dịch vụ hành chính cơng được cung cấp theo luật định, với
chất lượng đồng nhất cho mọi người tiêu dùng và được chi trả trực tiếp bằng ngân
sách nhà nước. Trong khi đó, dịch vụ của Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng
giống như dịch vụ của doanh nghiệp, có thể cạnh tranh với khu vực tư nhân.
-

Về trách nghiệm và nghĩa vụ: Dịch vụ hành chính cơng là chức năng của cơ

quan hành chính Nhà nước, là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với nhân

dân và chỉ có Nhà nước (chứ khơng có một tổ chức tư nhân nào khác) có đủ thẩm
quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức cơng quyền phải
có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, cịn người dân có nghĩa vụ đóng
góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế. Như vậy, quan hệ trao đổi các dịch vụ hành
chính cơng khơng phản ánh quan hệ thị trường, mà phản ánh quan hệ nghĩa vụ của Nhà
nước và phương tiện thực hiện nghĩa vụ do xã hội cơng dân cung cấp. Người sử dụng
dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó,
nhưng phải đóng thuế để chi trả cho chóng. Trong khi đó, đơn vị sự nghiệp cơng lập
ngồi đáp ứng các dịch vụ theo u cầu của nhà nuwóc, cịn có thể được phép khai thác
và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình.

-

Về quản lý tài chính: Cơ quan hành chính chỉ được tự chủ tài chính trong

phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp (cơ chế khốn chi), khơng được tự do mở
rộng dịch vụ và nguồn thu. Dịch vụ và nguồn thu là cố định theo luật. Trong khi đó,
Đơn vị sự nghiệp cơng lạp có thể hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính.
Sự khác biệt với các loại hình doanh nghiệp
ĐVSN có những điểm khác với loại hình doanh nghiệp.
-

Ngun tắc hoạch tốn kinh doanh: Trong kinh tế thị trường, các doanh

nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh, hướng tới mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận bằng cách tự bù đắp đủ chi phí và có lãi. Doanh nghiệp phải hoạt
động theo quy luật thị trường. ĐVSN khơng hồn tồn hoạt động theo cơ chế thị
trường và không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mình.



8
-

Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Lĩnh vực sự nghiệp tạo ra những sản phẩm

đặc biệt vừa mang tính phục vụ chính trị-xã hội, vừa mang tính hàng hóa địi hỏi
phải bù đắp chi phí. Với chức năng phục vụ xã hội, sản phẩm của hoạt động sự
nghiệp không thể đo bằng giá trị tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó
khơng thể và càng khơng hạch toán được lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó
thuộc chức năng phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Mặt khác, mỗi sản phẩm này
đều mang trong nó giá trị đã hao phí để tạo ra nã. Để tái sản xuất giản đơn, các
ĐVSN phải thu lại từ ngân sách nhà nước và từ chi trả của người hưởng thụ.
-

Đánh giá hiệu quả hoạt động: Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thường

được tính bằng doanh thu, lợi nhuận,...Trong khi đó, đối với đơn vị sự nghiệp công
lập, hiệu quả hoạt động không đơn thuần đo đếm bằng tiền, mà thường được tính
bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì thế, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các
ĐVSN thường khó khăn.[5]
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại ĐVSN. Nghiên cứu sẽ tiến hành phân
loại dựa vào các tiêu thức sau:
* Căn cứ vào vị trí, ĐVSN được phân loại thành:
-

ĐVSN ở Trung ương là những ĐVSN trực thuộc Chính phủ như TTXVN,

Đài Phát thanh Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường học,
các nhà xuất bản quốc gia…

-

ĐVSN ở địa phương như đài phát thanh truyền hình ở địa phương, các

bệnh viện, trường học, do địa phương quản lý,...
* Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSN bao gồm: Các
đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ
xã hội cơng cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lơi
nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực văn hoá - xã hội. Hoạt động trong lĩnh vực kinh tế có các đơn vị sự nghiệp
của các ngành như: sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi... Cụ
thể như sau:


9
-

ĐVSN giáo dục, đào tạo.

-

ĐVSN y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân)

-

ĐVSN văn hóa, thơng tin

-


ĐVSN phát thanh, truyền hình

-

ĐVSN dân số-trẻ em, kế hoạch hóa gia đình

-

ĐVSN thể dục, thể thao

-

ĐVSN khoa học cơng nghệ, mơi trường

-

ĐVSN kinh tế (Duy tu, sửa chữa đê điều, trạm trại,...)

-

Đơn vị sự nghiệp khác.

* Căn cứ vào nguồn thu thì ĐVSN được chia thành hai loại:
-

Đơn vị sự nghiệp khơng có thu: Là đơn vị được Nhà nước cấp tồn bộ kinh

phí để đảm bảo hoạt động của đơn vị và kinh phí được cấp theo ngun tắc khơng
hồn lại trực tiếp.
+


ĐVSN có thu gồm hai loại:

ĐVSN có thu từ đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Là

đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ổn định, bảo đảm được tồn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí cho hoạt
động thường xun cho đơn vị.
+

ĐVSN có thu tù đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Là

đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp mét phần chi phí cho hoạt
động thường xuyên của đơn vị. [5]
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng lập có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động sự nghiệp có xu hướng cung cấp các loại hàng hóa,
dịch vụ có tính chất của hàng hóa cơng cộng.
Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là học vấn, kỹ năng lao động của
nhân dân, các giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật khó đánh giá được giá trị kinh tế
bằng tiền, nhưng có ý nghĩa tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung, tăng năng lực sản
xuất của quốc gia, tăng chất lượng sống của nhân dân, tăng phúc lợi xã hội, tạo hiệu
ứng tích cực cho các lĩnh vực khác, lợi ích đem lại không chỉ cho người hưởng thụ


10
trực tiếp mà còn cho những người khác…. Nhiều sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp

có giá trị sử dụng tăng thêm khi tăng người sử dụng mà không tăng chi phí như phát

thanh, truyền hình… Theo ý kiến của nhà kinh tế được giải thưởng Nôben J.
Stieglits, nhà nước cung cấp hàng hóa cơng cộng sẽ có lợi hơn tư nhân [14].
Hơn nữa, trong xã hội hiện đại, để đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, Nhà
nước nên cung cấp nhiều hàng hóa cơng cộng. Bởi vì, nhờ sử dụng những hàng hóa
cơng cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất được
thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
y tế, thể dục thể thao đem đến tri thức và bảo đảm sức khỏe cho lực lượng lao động,
tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn; hoạt động sự nghiệp
khoa học, văn hóa thông tin mang lại những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã
hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống... Nếu khơng có sự
cung cấp của Nhà nước, nhiều người khơng có cơ hội hưởng thụ những loại hàng
hóa, dịch vụ đó.
Thứ hai, hoạt động sự nghiệp khơng nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường, một số sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra có thể trở thành hàng hóa đem lại thu nhập cho đơn vị cung cấp. Song
do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như nếu trao đổi theo nguyên tắc thị trường thì
nhiều người khơng có khả năng tiêu dùng hoặc khơng khuyến khích tiêu dùng đủ
mức…, trong khi đó mở rộng tối đa sự tiêu dùng các loại hàng hóa đó có ý nghĩa
vừa làm tăng năng lực sản xuất của đất nước, vừa có giá trị tiến bộ và cơng bằng.
Chính vì thế, Nhà nước cần tổ chức cung ứng hoặc duy trì các tài trợ để các hoạt
động sự nghiệp cung cấp những sản phẩm, dịch vụ không thu tiền hoặc thu tiền chỉ
để hồn một phần chi phí, khơng nhằm thu lợi nhuận. Ngồi ra, khi cung cấp các
dịch vụ sự nghiệp không theo nguyên tắc thương mại bình thường, Nhà nước hướng
đến mục tiêu phân phối lại thu nhập và tăng phóc lợi cơng cộng.
Tuy nhiên, xét về mặt quản lý vi mô, Nhà nước mong muốn các đơn vị cung cấp
hàng hóa, dịch vụ sự nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, có nghĩa là hoạt động với chi
phí tối thiểu. Do đó, các biện pháp khốn kinh phí hay buộc các đơn vị sự nghiệp phải
hạch tốn thu chi khơng phải là giải pháp tăng thu lợi nhuận như các biện



11
pháp quản lý doanh nghiệp, mà đơn thuần chỉ là giải pháp quản lý khuyến khích
đơn vị sự nghiệp chủ động phát huy hết mọi năng lực của mình để tiết kiệm chi phí.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp ln gắn liền và bị chi phối bởi các chương
trình phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của Nhà nước.
Trong kinh tế thị trường, các hoạt động sự nghiệp cũng là công cụ để Nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhất là các chương trình
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình, chương
trình phát triển giáo dục, chương trình phát triển văn hóa... Những chương trình mục
tiêu quốc gia chi phối hoạt động sự nghiệp nằm trong tổng thể chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Hơn nữa, nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp của xã hội thì nhiều vơ
hạn, trong khi đó nguồn tài chính của Nhà nước giành cho các hoạt động này lại bị
hạn chế bởi ngân sách nhà nước cũng như mối quan hệ với các nhu cầu chi tiêu
khác của Nhà nước. Chính vì thế, cung sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp ln thấp hơn
nhu cầu và việc xác định phải cung cấp các loại sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp với
quy mô bao nhiêu ln là vấn đề hóc búa của các Nhà nước.
Thứ tư, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có tính ích lợi chung và lâu
dài.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về
tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... Đây là những
sản phẩm thường mang lại lợi Ých cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm
vi rộng. Nhiều sản phẩm sự nghiệp có tác dụng lâu dài như các phát minh khoa học,
các giá trị văn hóa, trình độ học vấn, kỹ năng lao động…
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra là sản
phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất
định, những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả và vực được sử
dụng đi, sử dụng lại nhiều lần.
1.2. Quản lýtài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm quản lýđơn vi sg̣ ư n

g̣ ghiêpg̣ cơng lâpg̣
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình cơng nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp


12
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với
quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định [5].
Trong hoạt động quản lý các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi
hỏi phải được xác định đúng đắn.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập là một nội dung của quản lý tài
chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính
cơng các vấn đề kể trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ.
* Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập:
Trong hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, chủ thể quản lý
là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể trực tiếp
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ
quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập là các hoạt động
của tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động
thu, chi bằng tiền; hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính cơng diễn ra trong
các bộ phận cấu thành. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Trong quản lý tài chính ĐVSN cơng lập, cơng cụ pháp luật được sử dụng thể
hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản
lý tài chính, kế tốn, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN...

Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong

quản lý tài chính ĐVSN cơng lập như: các địn bẩy kinh tế, tài chính; Kiểm tra,
thanh tra, giám sát; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính,...
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng qt về quản lý tài
ĐVSN cơng lập như sau:
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là hoạt động của các chủ thể
quản lý tài chính thơng qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và
các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp cơng lập nhằm đạt được các mục tiêu đã định [5].


13
*Mục tiêu của quản lýtài chính đơn vi sg̣ ư g̣nghiêpg̣ cơng lâpg̣
Việc quản lý tài chính ĐVSN nhằm đạt tới các mục tiêu:
Làm cho ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của xã hội. Hoạt động của các ĐVSN đem lại lợi ích chung cần thiết của cả
cộng đồng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu và quyền cơ bản của người dân
trong việc hưởng thụ của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Nhu cầu và mong của
muốn con người ngày càng cao và thay đổi không ngừng. Đòi hỏi ĐVSN cần phải
cải tiến để đáp ứng được nhu cầu và phát triển của xã hội
Tạo động lực khuyến khích các ĐVSN tích cực, chủ động tổ chức hoạt động
hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động khoa
học, nâng cao chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
Q trình ĐVSN sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước chính là q trình
tham gia phân phối các nguồn tài chính thơng qua các hoạt động thu, chi bằng tiền.
Các hoạt động thu, chi bằng tiền đó là cần phải quản lý, để nêu cao ý thức trách
nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong sử dụng tài chính.
Đơn vị sự nghiệp có thu có vai trị tự chủ trong điều hành hoạt động của đơn
vị và quản lý tài chính và xã hội hóa nguồn lực để phát triển các sự nghiệp giáo dục
đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao... Trong q trình hoạt động có thể được nhà nước
cho phép thu một số khoản phí hoặc thu từ hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để

bù đắp một phần hoặc tồn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên
chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị. Từ đó tạo điều
kiện để cơng chức phát huy khả năng, nâng cao chất lượng công tác và tăng thu
nhập vật chất cho cá nhân và tập thể.
1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung gồm có 3 nguồn chính là
từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các hoạt động
cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặng...
1.2.2.1. Nguồn từ Ngân sách nhà nước
Nguồn Ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trị quan
trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ công đáp


×