Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.01 KB, 97 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: luận văn “Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực
và rõ ràng.
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã tạo
điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số liệu và khảo sát trong quá trình hoàn thành
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo – PGĐ Học viện Ngân
hàng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.


3

MỤC LỤC

Y
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ........................................................................................ 7
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................... 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ....................................................................................................... 7


PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ QUẢN TRỊ............................... 5
RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................ 5
1.1.TỔNG QUAN RỦI RO TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................. 5
1.1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................... 5
1.1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................ 5
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (Tài sản Nợ)....................................................................... 6
1.1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng, đầu tư (Tài sản Có).................................................................... 6
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian.................................................................................................... 7
1.1.3. RỦI RO TỶ GIÁ........................................................................................................................ 9
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá................................................................................................. 9
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tỷ giá................................................................................................... 9
1.1.3.3. NGUYÊN NHÂN RỦI RO TỶ GIÁ......................................................................................... 10
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NHTM........................................................................... 13
1.2.1. SỰ CẦN THIẾT QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NHTM........................................................ 13
1.2.1.1. Khái niệm.................................................................................................................... 13
1.2.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tỷ giá............................................................................... 14
1.2.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NHTM.............................................................. 14
1.2.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro tỷ giá..................................................................................... 14
1.2.2.2. Chính sách, quy trình quản trị rủi ro tỷ giá.............................................................. 16
1.2.2.3. Đo lường rủi ro tỷ giá................................................................................................. 17
1.2.2.4. Các biện pháp quản trị rủi ro tỷ giá........................................................................... 27
1.2.2.5. Điều kiện để thực hiện các công cụ quản trị rủi ro tỷ giá....................................... 32
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NĂM 2004............................................................................. 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM............................................................................................................. 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.................................................................................. 37
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM................................................................................................................................. 37
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức....................................................................... 37
2.1.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của VietinBank............................................... 39
2.1.1.3. Khái quát về hoạt động quản trị rủi ro của VietinBank........................................... 41
2.1.2. RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............................. 41
2.1.2.1. Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2011 đến nay........................................................... 42
2.1.2.2. Các hoạt động liên quan đến rủi ro tỷ giá của VietinBank..................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM........................................................................................................................... 46
2.2.1. TỔ CHỨC QUẢN TRỊ............................................................................................................. 46
2.2.2. CHÍNH SÁCH VÀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ...................................................... 50
2.2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tỷ giá................................................................................ 50
2.2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá.................................................................................. 51
2.2.3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VAR ĐO LƯỜNG RỦI RO TỶ GIÁ TẠI VIETINBANK........................ 54


4

2.2.4. CÔNG CỤ QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ ÁP DỤNG TẠI VIETINBANK................................
2.2.4.1. Hạn mức trạng thái ngoại tệ.................................................................................
2.2.4.2. Hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ (trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ)..............
2.2.4.3. Công cụ phái sinh tiền tệ.....................................................................................
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.........................................................................................
2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.....................................................................................................
2.3.1.1. Hệ thống quản trị rủi ro tỷ giá về mặt tổ chức đã phát huy tốt vai trò và không
ngừng hoàn thiện.............................................................................................................................
2.3.1.2. Áp dụng hệ thống công nghệ tiên tiến trong quản trị rủi ro tỷ giá........................
2.3.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực quản trị rủi ro được nâng cao...................................
2.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN...........................................................................

2.3.2.1. Hạn chế................................................................................................................
2.3.2.2. Nguyên nhân........................................................................................................
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG KINH
DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............................................................................
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.......................................................
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM..........................................................................................................................................
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................................................
3.1.2.1. Hoàn thiện khung quản trị rủi ro thị trường.........................................................
3.1.2.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tỷ giá hợp lý..................................................
3.1.2.3. Lượng hóa các thước đo rủi ro thị trường............................................................
3.1.2.4. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát rủi ro tỷ giá...........................
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.........................................................................................
3.2.1. XÂY DỰNG KHUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI VIETINBANK THEO CHUẨN MỰC
QUỐC TẾ............................................................................................................................................
3.2.2. TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH NGOẠI TỆ.....................................
3.2.3. SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN ĐẠI ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG TỶ
GIÁ.....................................................................................................................................................
3.2.4. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC...................................................................................
3.2.5. ÐẦU TƯ CÔNG NGHỆ, ĐẢM BẢO CÓ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẦY ĐỦ VÀ ĐỒNG BỘ....
3.2.6. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ............................................................................................
3.2.6.1. Có lộ trình tăng vốn tự có....................................................................................
3.2.6.2. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh..................................
3.2.6.3.Thiết lập trạng thái ngoại hối phù hợp..................................................................
3.3 KIẾN NGHỊ........................................................................................................................
3.3.1 KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN..................................................

3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NHNN.................................................................................................
3.3.2.1 Kiến nghị về Chính sách tỷ giá USD/VND..........................................................
3.3.2.2 Kiến nghị phát triển thị trường sản phẩm phái sinh..............................................
3.3.2.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng......................................................................
KẾT LUẬN...............................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................
PHU LUC 1...............................................................................................................................
PHU LUC 2...............................................................................................................................


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐH
BLĐ
ĐHĐCĐ
FTP
HĐQT
NHTM
NHNN
QLRRTT
QLRR
TMCP
TGĐ
TSC
TSN
VietinBank

: Ban điều hành

: Ban lãnh đạo
: Đại hội đồng cổ đông
: Fund Transfer Pricing
: Hội đồng quản trị
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
: Quản trị rủi ro thị trường
: Quản trị rủi ro
: Thương mại cổ phần
: Tổng giám đốc
: Tài sản Có
: Tài sản Nợ
: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


6

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của tỷ giá đối với từng trạng thái ngoại tệ...........................
Bảng 1.2: Giá trị hợp đồng tương lai được chuẩn hóa tại CME..............................
Bảng 1.3: Các chiến thuật quyền chọn và cách sử dụng.........................................
Bảng 2.1: Các chỉ số kết quả kinh doanh VietinBank 2012 - 2016.........................
Bảng 2.2: Cơ cấu một số chỉ tiêu huy động vốn của VietinBank ...........................
Bảng 2.3: Cơ cấu một số chỉ tiêu cho vay của VietinBank ....................................
Bảng 2.4: Kết quả tính VaR theo 3 phương pháp ..................................................
Bảng 2.5: Kết quả tính E-VaR ...............................................................................
Bảng 2.6: Hạn mức trạng thái ngoại tệ tại các chi nhánh .......................................
Bảng 2.7: Trạng thái ngoại tệ và hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ ..........................


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Minh họa Var trong phân phối tỷ suất sinh lợi danh mục ......................
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức VietinBank .............................................
Hình 2.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2011 đến nay .........................................
Hình 2.3: Mô hình quản trị rủi ro tỷ giá tại VietinBank .........................................
Hình 2.4: Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá tại VietinBank .......................................
Hình 2.5: Kết quả Stress-test .................................................................................
Hình 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ và sử dụng công cụ phái sinh ngoại tệ của
VietinBank ............................................................................................................


7

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam”, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về quản trị rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại. Qua đó có cơ sở để phân tích và
đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Từ những đánh giá đó đề xuất hệ thống các phương hướng, giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Về cơ sở lý luận của đề tài, luận văn đã chỉ ra những vấn đề lý luận và thực
tiễn về rủi ro tỷ giá, sự cần thiết quản trị rủi ro tỷ giá, các biện pháp quản trị rủi ro
tỷ giá, các công cụ đánh giá và đo lường rủi ro tỷ giá hiện nay đang được áp dụng
tại các ngân hàng thương mại. Trong các công cụ đo lường, tác giả tập trung nhấn
mạnh và đi sâu phân tích về mô hình VaR (Value at Risk) và ứng dụng của mô hình
này trong việc đo lường rủi ro tỷ giá tại các ngân hàng thương mại. Tác giả cũng
nêu lên các công cụ quản trị rủi ro tỷ giá đang áp dụng tại các ngân hàng thương
mại như giới hạn giao dịch, các sản phẩm phái sinh tiền tệ…

Trên cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tỷ giá, tác giả đã phân tích thực trạng về rủi
ro tỷ giá và công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Thông qua việc phân tích về mô hình tổ chức, chính sách quản trị rủi ro tỷ giá cũng
như các công cụ, biện pháp đo lường và quản trị rủi ro tỷ giá, song song với phương
pháp khảo sát lấy ý kiến chuyên gia là các lãnh đạo, cán bộ đang trực tiếp thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, tác giả đã chỉ ra các điểm đạt được và các hạn chế trong công
tác quản trị rủi ro tỷ giá của Ngân hàng. Luận văn đã đề xuất ra các giải pháp thiết thực
nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các ngân hàng thương mại
nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng, đồng thời đưa ra
kiến nghị tới các cấp Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Hiệp hội ngân hàng nhằm
mục đích tạo ra khung pháp lý và môi trường kinh doanh hoàn thiện, hỗ trợ công tác
quản trị rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tốc độ toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại nhanh chóng trong những năm
vừa qua đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Các tập đoàn,
công ty đa quốc gia đã mở rộng lãnh thổ hoạt động của mình và ngày càng có nhiều
ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Dòng vốn quốc tế
chảy vào Việt Nam cũng đã và đang gia tăng mạnh mẽ.
Cũng như các thị trường khác, thị trường tài chính Việt Nam giờ đây cũng
phải chịu những sức ép lớn của quá trình hội nhập. Đặc biệt các ngân hàng thương
mại - tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu
vực tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế - ngày càng bị cạnh tranh bởi các trung gian
tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài. Tiến trình tự do hóa kinh tế
tất yếu dẫn đến tự do hóa các dòng vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa tỷ giá hối

đoái.
Thêm vào đó, hoạt động của các ngân hàng trong những năm trước đây chủ
yếu tập trung vào khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động tín dụng chiếm đến
hơn 90%. Vì thế, vấn đề kinh doanh ngoại tệ cũng như quản trị rủi ro tỷ giá chưa
được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Chỉ đến thời gian gần đây, khi thị trường
ngoại hối, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh, tỷ trọng kinh doanh tín dụng giảm dần,
nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện như đầu tư tài chính, kinh doanh vàng,…
áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các ngân hàng mới bắt đầu quan tâm
nhiều hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh của mình và các giải pháp khác trong việc quản trị rủi ro về tỷ giá.

Về phía các ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn được kỳ vọng
đem lại nhiều lợi nhuận với rủi ro thấp nhất, Trong khi đó, sự biến động của tỷ giá
ngoại tệ là rất khó để dự đoán và có thể gây ra nhiều thiệt hại cho ngân hàng. Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng dẫn đầu trên thị
trường tài chính trong nước, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến


2

ngoại tệ đa dạng, phong phú. Do vậy, quản trị rủi ro tỷ giá luôn là yếu tố rất được
quan tâm bởi BLĐ và các phòng ban chức năng trong ngân hàng.
Với những kinh nghiệm thực tiễn làm việc tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam và những kiến thức đã tích lũy được sau hai năm theo học chương
trình cao học tại Trường Đại học Ngoại Thương, tác giả đã chọn “ Giải
pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sỹ.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng trên thế giới nói chung, hoạt
động kinh doanh ngoại tệ nói riêng đang ngày càng nhạy cảm với biến động của tỷ

giá. Do vậy, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về rủi ro này của các ngân hàng
thương mại. Nghiên cứu của giáo sư McGraw- Hill (1998) trong cuốn “Foreign
currency trading” mô tả các giao dịch ngoại hối một cách chi tiết, cho thấy những
rủi ro, lợi ích và những cơ hội có thể tận dụng được từ thị trường ngoại hối. Sam YCross (1998) trong cuốn “All about the Foreign Exchange Market in the United
States” đã mô tả thị trường ngoại hối Mỹ ở góc độ vi mô, nhấn mạnh về cấu trúc thị
trường và sự thay đổi trong cấu trúc thị trường, các thành viên tham gia thị trường
và các nghiệp vụ kinh doanh...
Ở Việt Nam, có thể kể đến công trình của một số tác giả như: “Phát triển hoạt

động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, luận văn
thạc sỹ của tác giả Trang Quốc Hưng năm 2008; đề tài “Giải pháp mở rộng kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng Công thương chi nhánh Đà Nẵng” đăng trong “Tuyển
tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng
năm 2010” của tác giả Trần Thị Thảo Nhi; đề tài “Giải pháp mở rộng kinh doanh
ngoại tệ tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn”, luận văn
thạc sỹ của tác giả Quản Trần Tùng năm 2010… Tuy nhiên trong phân tích thực
trạng kinh doanh của các ngân hàng, các tác giả chưa đi sâu phân tích mức độ phát
triển hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá của NHTM thông qua hệ thống đầy đủ các chỉ
tiêu định tính và định lượng.


3

Tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá trong các hoạt động của
ngân hàng. Do vậy, đề tài này được thực hiện, những nghiên cứu trên là nguồn dữ
liệu quan trọng trong phân tích các nội dung của luận văn.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm các giải pháp tăng cường quản trị
rủi ro tỷ giá nhằm hạn chế rủi ro, tăng quy mô, chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu

quả kinh doanh và lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản trị rủi ro tỷ giá của các ngân
hàng thương mại.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến 2016.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra đối tượng nghiên cứu, đề tài tự
xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tỷ giá và hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá

tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng của hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu tìm ra các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá thì Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam sẽ hạn chế được rủi ro, tăng quy mô, chất lượng dịch
vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận.


4

8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề tài sẽ sử dụng những phương

pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và

tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thống kê, thu thập số liệu và

xử lý số liệu.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro tỷ giá và quản trị rủi ro tỷ giá tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết các vấn đề của đề tài còn hạn
chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và những ai quan tâm tới đề tài luận văn. Tác giả xin cảm ơn
PGS,TS. Đỗ Thị Kim Hảo, các thầy cô trường Đại học Ngoại thương và đồng
nghiệp đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức để tác giả hoàn thành khoá học tại
Trường Đại học Ngoại thương và hoàn thành luận văn này.


5

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, định nghĩa “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung
gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định
chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín
dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Dựa vào hình thức sở hữu, các ngân hàng thương mại được phân loại thành
ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.
Ngoài ra có thể dựa vào chiến lược kinh doanh và tính chất hoạt động để
phân loại ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, ngân hàng chuyên doanh hay
ngân hàng kinh doanh tổng hợp.
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại
Căn cứ vào định nghĩa ở trên, các hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương
mại bao gồm nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và nghiệp vụ


6

trung gian khác như dịch vụ thanh toán qua tài khoản, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn

tài chính…
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (Tài sản Nợ)
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương
mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho
phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để
cho vay đối với nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình

thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác,
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để huy

động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước,
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ

chức nước ngoài,
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN,
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

1.1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng, đầu tư (Tài sản Có)
Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các
nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của NHNN.
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình thức:



7

- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ và đời sống,
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản

xuất, kinh doanh.
Về bảo lãnh, ngân hàng thương mại được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo
lãnh khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.
Về chiết khấu, ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các
thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác với tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập công ty cho thuê tài chính riêng. Đây là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong
đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái
phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê
trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê
tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua
hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
Bên cạnh tín dụng, hoạt động đầu tư cũng đóng vai trò quan trọng mang lại
thu nhập lớn cho ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng
nguồn vốn của mình và nguồn vốn huy động ổn định khác để đầu tư dưới các hình
thức như hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty hay mua trái phiếu chính
phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian

Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng
trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Dịch vụ thanh toán


8

và dịch vụ ngoại hối là hai dịch vụ chính mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân
hàng thương mại trong nghiệp vụ này.
 Dịch vụ thanh toán

Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài
nước. Hoạt động dịch vụ thanh toán của ngân hàng bao gồm các hoạt động như
cung cấp các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
hàng, dịch vụ thanh toán quốc tế.
 Dịch vụ ngoại hối

Ngoại hối, theo định nghĩa tại Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam năm 2005, là
đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác
được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); phương
tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu
nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ,
gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ
có giá khác; vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Dịch vụ ngoại hối bao gồm việc mua, bán, huy động và cho vay các loại
ngoại tệ nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng, đảm bảo cân đối nhu cầu về ngoại
tệ cho ngân hàng và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa
các đồng tiền khác nhau. Theo nghĩa hẹp, hoạt động kinh doanh ngoại hối đơn
thuần là các hoạt động mua bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại khi tham
gia trên thị trường trong nước và quốc tế nhằm đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ của
khách hàng, đem lại lợi nhuận cho khách hàng.


9

1.1.3. Rủi ro tỷ giá
Các hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm các sản phẩm dịch vụ cốt
lõi đến các sản phẩm nghiệp vụ khác ngày càng liên quan đến ngoại tệ như huy động
và cho vay bằng ngoại tệ, chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, đầu tư trái phiếu
quốc tế, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ…Tất cả các hoạt động này đều làm
phát sinh rủi ro tỷ giá cho các ngân hàng thương mại. Vậy rủi ro tỷ giá là gì?

1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại được xếp vào nhóm rủi ro thị
trường và có thể đo lường, xác định được. Có nhiều định nghĩa về rủi ro tỷ giá:
Theo Peter S, Rose: “Rủi ro hối đoái (tỷ giá) là khả năng thiệt hại (tổn thất)
mà ngân hàng phải gánh chịu do sự biến động giá cả tiền tệ thế giới.”
Theo Hennie Van Greunung và Soja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro hối đoái
(tỷ giá) là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ.”
Theo định nghĩa của NHNN Việt Nam, rủi ro tỷ giá là rủi ro do biến động bất
lợi của tỷ giá khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái
ngoại tệ.
Như vậy rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh
hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai, gây thiệt hại cho ngân hàng. Hay nói

cách khác, rủi ro tỷ giá là khả năng gây ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi
tỷ giá hối đoái thay đổi ngoài dự tính.
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng, rủi ro
tỷ giá được chia làm 3 loại: rủi ro giao dịch (transaction exposure), rủi ro ghi sổ
(accounting/translation exposure) và rủi ro kinh tế (economic exposure).
- Rủi ro giao dịch (transaction exposure) là rủi ro phát sinh đối với các hợp

đồng, giao dịch có liên quan đến ngoại tệ hay nói cách khác là rủi ro phát sinh khi
doanh nghiệp có dòng tiền phát sinh trong tương lai (dòng tiền về hoặc dòng tiền đi)
liên quan đến ngoại tệ. Đối với các ngân hàng thương mại, đây là rủi ro phát sinh từ


10

các khoản thu ngoại tệ khi tỷ giá giảm như thu lãi và gốc các khoản vay ngoại tệ,
phí dịch vụ bằng ngoại tệ, đang nắm giữ ngoại tệ từ các giao dịch mua bán ngoại
tệ... và rủi ro phát sinh từ các khoản chi bằng ngoại tệ khi tỷ giá tăng như trả lãi và
gốc khoản vay ngoại tệ, phí dịch vụ bằng ngoại tệ, đang bán ứng ngoại tệ trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ...
- Rủi ro ghi sổ (accounting/ translation exposure) là rủi ro phát sinh khi các

báo cáo và tổng hợp báo cáo tài chính đòi hỏi có sự chuyển đổi từ ngoại tệ sang nội
tệ. Điều này xảy ra khi một phần vốn, tài sản, nợ, thu nhập của ngân hàng bằng
ngoại tệ.
- Rủi ro kinh tế (economic exposure) là rủi ro phát sinh do thay đổi của tỷ giá

làm thay đổi giá trị của thu nhập và chi phí trong tương lai của ngân hàng. Rủi ro
này thường xảy ra khi ngân hàng có sự chênh lệch về tỷ lệ thu nhập và chi phí bằng
ngoại tệ hoặc chỉ có thu nhập bằng đồng tiền này nhưng lại trả chi phí bằng đồng

tiền khác. Rủi ro kinh tế bao hàm cả rủi ro giao dịch đã đề cập ở trên.
1.1.3.3. Nguyên nhân rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá phát sinh do việc các ngân hàng duy trì trạng thái ngoại tệ. Khi
ngân hàng đang duy trì trạng thái ngoại tệ mở, rủi ro xảy ra khi tỷ giá thay đổi tăng
hoặc giảm. Như vậy, có hai nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá:
- Trạng thái ngoại tệ mở (nguyên nhân chủ quan)
- Tỷ giá biến động (nguyên nhân khách quan)
 Trạng thái ngoại tệ và mối quan hệ với rủi ro tỷ giá:

Trong các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, có những giao dịch chỉ làm phát
sinh sự chuyển giao quyền sử dụng (như quan hệ tín dụng) và có những giao dịch
làm phát sinh không những chuyển giao quyền sử dụng mà còn làm phát sinh sự
chuyển giao quyền sở hữu. Trong số các giao dịch đó, thì chỉ những giao dịch nào
làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ. Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại hối bao gồm:
- Các giao dịch mua bán ngoại tệ,


11

- Thu, chi lãi bằng ngoại tệ,
- Các khoản chi, thu phí bằng ngoại tệ,
- Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ,
- Ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng…

Tại một thời điểm nhất định (ví dụ như cuối ngày giao dịch), nếu chênh lệch
giữa TSC và TSN nội và ngoại bảng của ngoại tệ là dương thì ngoại tệ đó ở trạng
thái dương (hay trạng thái trường); ngược lại, nếu chênh lệch giữa TSC và TSN nội
và ngoại bảng của ngoại tệ là âm thì ngoại tệ đó ở trạng thái âm (hay trạng thái
đoản). Thời điểm phát sinh trạng thái ngoại tệ là ngay tại thời điểm chuyển giao

quyền sở hữu về ngoại tệ, tức tại thời điểm ký kết hợp đồng chứ không phải tại thời
điểm thanh toán.
Như vậy, trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa TSC và TSN nội và ngoại
bảng của một ngoại tệ tại một thời điểm nhất định. Nếu TSC lớn hơn TSN thì ngoại
tệ ở trạng thái dương (trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hơn TSN thì ngoại tệ ở trạng
thái âm (đoản). Khi trạng thái ngoại tệ ròng khác 0, ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro về tỷ giá, cụ thể:
- Khi trạng thái ngoại tệ ròng dương, tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại tệ và tỷ

giá giảm sẽ gây lỗ ngoại tệ cho ngân hàng,
- Khi trạng thái ngoại tệ ròng âm, khi tỷ giá tăng sẽ gây lỗ ngoại tệ và tỷ giá

giảm sẽ tạo ra lãi ngoại tệ cho ngân hàng,
Khi trạng thái ngoại tệ ròng cân bằng, biến động tỷ giá không ảnh hưởng đến
lãi lỗ của ngân hàng.
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của tỷ giá đối với từng trạng thái ngoại tệ
Trạng thái ngoại tệ
NEP(t) >0
NEP(t) < 0
NEP(t) = 0


12

 Biến động của tỷ giá

Như đã phân tích ở trên, khi ngân hàng duy trì trạng thái mở sẽ xảy ra rủi ro
về tỷ giá. Tuy nhiên rủi ro này chỉ xảy ra khi tỷ giá biến động, hay nói cách khác là
tỷ giá tăng hoặc giảm theo chiều bất lợi đối với ngân hàng. Nếu tỷ giá đứng yên,
không thay đổi trong kỳ theo dõi thì cho dù ngân hàng duy trì trạng thái ngoại tệ

trường hay đoản đều không bị ảnh hưởng. Vậy các yếu tố nào ảnh hưởng tới tỷ giá?
Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tình hình thu – chi thực tế bằng ngoại tệ
của một nước so với các nước khác trong quan hệ giao dịch quốc tế lẫn nhau, cán
cân thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia bội chi hoặc bội thu:
- Nếu cán cân thanh toán quốc tế bội chi: (chi > thu), thì quốc gia đó phải

xuất ngoại tệ trả nợ, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ gia tăng, cầu > cung, tỷ giá có xu
hướng tăng lên.
- Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế bội thu (thu > chi), dẫn đến cung

ngoại tệ gia tăng, tỷ giá có xu hướng giảm.
Lãi suất
Quốc gia nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì luồng vốn ngắn hạn có xu
hướng chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cung
ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi và tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Để
xác định mức lãi suất của một nước là cao hay thấp, thông thường người ta so sánh
mức lãi suất của nước đó với các lãi suất quốc tế như LIBOR hay EURIBOR...
Cần lưu ý rằng, chênh lệch lãi suất có tác động tới sự biến động của tỷ giá
nhưng đó chỉ là sự tác động gián tiếp chứ không phải trực tiếp bởi lãi suất trong
nhiều trường hợp không phải là nhân tố quyết định tới sự di chuyển của các dòng
vốn.
Lạm phát
Theo nguyên tắc chung, một đất nước có tỷ lệ lạm phát thấp luôn thể hiện
một giá trị tiền tệ mạnh, vì sức mua của nó tăng so với các đồng tiền khác. Và đồng


13

tiền của những nước có lạm phát cao hơn thường mất giá so với những nước có lạm

phát thấp. Lạm phát cao thường dẫn đến lãi suất cao hơn. Như vậy, khi lạm phát
tăng, đồng nội tệ của nước đó sẽ mất giá, và ngược lại.
Yếu tố chính trị
Sự biến động của tỷ giá trong ngắn hạn cũng như dài hạn đều bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố chính trị, mức độ bất ổn trong tình hình chính trị và các chính sách
điều tiết của nhà nước. Có thể nói sự ổn định về chính trị được xem như là điều kiện
hấp dẫn thu hút vốn đầu tư, và làm dịch chuyển vốn đầu tư nhanh chóng. Tình hình
chính trị bất ổn sẽ dẫn đến hiện tượng tháo chạy vốn, đảo ngược dòng vốn,… là
nguyên nhân nguy cơ khủng hoảng tài chính.
Khi chính trị một quốc gia ổn định, giá trị đồng nội tệ của quốc gia có xu
hướng tăng giá, và ngược lại.
Tâm lý
Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự kiện
kinh tế, chính trị... Từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều hướng phát triển
của thị trường và thực hiện những hành động đầu tư về ngoại hối, làm cho tỷ giá có
thể đột biến tăng, giảm trên thị trường. Khi tất cả dự đoán tỷ giá tăng thì tỷ giá sẽ
tăng bởi hoạt động mua vào sẽ nhiều hơn bán ra khiến cầu nhiều hơn cung, và
ngược lại.
1.2. Quản trị rủi ro tỷ giá tại NHTM
1.2.1. Sự cần thiết quản trị rủi ro tỷ giá tại NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một khách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Như vậy, theo định nghĩa trên, quản trị rủi ro tỷ giá là việc ngân hàng xác
định rủi ro tỷ giá, đo lường mức độ rủi ro để từ đó có thể điều tiết và kiểm soát rủi


14


ro một cách hợp lý trong khả năng của ngân hàng thông qua việc thiết lập các chính
sách, cơ chế, công cụ đo lường, dự báo.
1.2.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tỷ giá
Cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt
động của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng. Điều này cũng dẫn đến việc ngân hàng phải đối mặt
với sự xuất hiện của nhiều loại rủi ro phát sinh, trong đó có rủi ro tỷ giá khi các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng gắn với yếu tố quốc tế và ngoại tệ. Do vậy,
hoạt động quản trị rủi ro trong NHTM nói chung và quản trị rủi ro tỷ giá là hết sức
cần thiết nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt động, đạt được hiệu quả
kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng.
Năng lực quản trị rủi ro và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có tác động
thúc đẩy lẫn nhau. Quản trị rủi ro tốt là điều kiện đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng, và kết quả kinh doanh tốt cũng là cơ sở để ngân hàng có điều kiện
chú trọng và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Như vậy quản trị rủi ro nói chung
và quản trị rủi ro tỷ giá nói riêng là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tỷ giá tại NHTM
1.2.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro tỷ giá
a. Hệ thống quản trị rủi ro tỷ giá
Để quản trị rủi ro về tỷ giá, các ngân hàng thương mại thiết lập và vận hành
hệ thống quản trị rủi ro bao gồm sự giám sát của HĐQT, BĐH; hệ thống các văn
bản về chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro bảo đảm nhận dạng, theo
dõi, báo cáo và kiểm soát rủi ro tỷ giá; hệ thống thông tin quản trị để cung cấp
thông tin phục vụ quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.
Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro phải đảm bảo phù hợp với quy mô, cơ
cấu và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể:
- Đủ khả năng nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi, báo cáo và kiểm soát

rủi ro tỷ giá trong tất cả các hoạt động của ngân hàng;



15

- Đảm bảo năng lực tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra

nằm trong các hạn mức rủi ro, thu nhập dự kiến tương ứng với rủi ro.
- Tất cả các cá nhân liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro phải hiểu thống

nhất, đầy đủ các rủi ro liên quan và trách nhiệm của mình trong hệ thống quản trị
rủi ro.
- Hệ thống quản trị rủi ro tỷ giá phải được định kỳ rà soát, đánh giá lại và

thay đổi, điều chỉnh (nếu cần thiết) để quản trị hiệu quả rủi ro phát sinh.
b. Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tỷ giá
Việc quản trị rủi ro tỷ giá được quy định đồng bộ về trách nhiệm từ cấp cao
nhất đến cấp nghiệp vụ của NHTM, bao gồm cấp HĐQT; cấp BĐH và cấp khối,
phòng quản trị rủi ro.
Đối với cấp HĐQT của NHTM, Ủy ban quan ly rui ro là đơn vị thưc hiên
chưc năng tham mưu cho HĐQT vê chiên lươc, chinh sach quan ly rui ro va cơ chê
giam sat Ban điêu hanh trong viêc thưc hiên cac chiên lươc, chinh sach quan ly rui
ro và các hạn mức rủi ro trọng yếu.
Đối với cấp BĐH, tùy theo cơ cấu tổ chức của từng ngân hàng để thiết lập cơ
cấu phù hợp, tuy nhiên Tổng Giám đốc (Giám đốc) luôn là người chịu trách nhiệm
về quản trị rủi ro ở cấp BĐH.
Đối với cấp độ khối, phòng quản trị rủi ro, tùy theo quy mô của từng ngân
hàng, đơn vị phụ trách về rủi ro tỷ giá có thể là phòng hoặc bộ phận nhưng đảm bảo
đủ khả năng thực hiện nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tỷ giá trong
tất cả các hoạt động của ngân hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phụ trách về rủi ro tỷ giá bao gồm:
- Nhận dạng rủi ro tỷ giá phát sinh hiện tại và trong tương lai;

- Xây dựng và phát triển hệ thống đánh giá và đo lường rủi ro tỷ giá;
- Xây dựng các chính sách, quy trình và các cơ chế kiểm soát rủi ro để quản

trị rủi ro tỷ giá;


16

- Xây dựng các hạn mức rủi ro trình HĐQT, BĐH phê duyệt theo thẩm

quyền quy định;
- Theo dõi trạng thái rủi ro so với các hạn mức rủi ro;
- Tham gia vào các quá trình đưa ra các quyết định có rủi ro tương ứng theo

từng cấp theo thẩm quyền quy định để có ý kiến về các vấn đề liên quan đến rủi ro
tỷ giá và quản trị rủi ro tỷ giá;
- Báo cáo kết quả theo dõi rủi ro cho HĐQT, BĐH phê duyệt theo thẩm

quyền.
1.2.2.2. Chính sách, quy trình quản trị rủi ro tỷ giá
a. Chính sách quản trị rủi ro tỷ giá
Chính sách quản trị rủi ro tỷ giá được xây dựng trong đó xác định phương
pháp tiếp cận đối với rủi ro và quản trị rủi ro. Đồng thời chính sách quản trị rủi ro tỷ
giá cũng nêu rõ trách nhiệm trong việc quản trị rủi ro trong toàn bộ ngân hàng.
HĐQT là người chịu trách nhiệm xác định định hướng chiến lược và cơ cấu
cho chức năng quản trị rủi ro chung nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả nhất. Các
phòng ban, bộ phận chức năng về quản trị rủi ro chịu trách nhiệm quản trị rủi ro
hàng ngày. Kiểm toán nội bộ là người đảm bảo rằng công tác quản trị rủi ro nói
chung và quản trị rủi ro tỷ giá được thực thi có hiệu quả thông qua việc đánh giá
theo chương trình, kế hoạch của kiểm toán nội bộ.

b. Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá
Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá được thiết kế mang tính đồng bộ và có sự gắn
kết với việc xây dựng và thực thi chiến lược của ngân hàng. Về cơ bản, quy trình
quản trị rủi ro tỷ giá cần chứa đựng những giai đoạn hay bước công việc cơ bản như
xác định rủi ro, mô tả rủi ro, lượng hóa rủi ro, phân tích rủi ro, xếp hạng rủi ro, đánh
giá rủi ro, cơ chế lập và báo cáo về rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà soát quy trình
trình quản trị rủi ro. Quy trình cũng quy định rõ cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và
quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quản trị rủi ro tỷ giá, áp dụng thống nhất


17

trong toàn ngân hàng,Và điều quan trọng nhất trong xây dựng quy trình quản trị rủi
ro tỷ giá là quy trình phải đảm bảo sự phù hợp giữa hệ thống quản trị rủi ro với
chiến lược và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.3. Đo lường rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá của NHTM thường liên quan đến nhiều loại ngoại tệ khác nhau
với kỳ hạn khác nhau. Để quản trị rủi ro tỷ giá và ngăn ngừa tổn thất, nguyên tắc cơ
bản là cần phải đo lường theo từng loại ngoại tệ và từng kỳ hạn. Do vậy để đo
lường rủi ro tỷ giá, người ta thường sử dụng hai phương pháp đo lường như sau:
a. Phương pháp xác định theo độ nhạy
Nhắc lại về trạng thái ngoại tệ, trạng thái của một ngoại tệ nào đó được xác
định bằng chênh lệch giá trị giữa TSC bằng ngoại tệ và TSN bằng ngoại tệ, cộng
với trạng thái ròng mua bán ngoại tệ đó, xét trong cùng một thời hạn nhất định, xác
định bằng công thức:
NEPA = (TSCA – TSNA) + (CLA – CSA)
Trong đó:
- TSCA và TSNA lần lượt là tài sản “Có” bằng ngoại tệ A và tài sản “Nợ”

bằng ngoại tệ A.

- CLA và CSA lần lượt là doanh số mua vào ngoại tệ A và doanh số bán ra

ngoại tệ A.
Ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn dương khi
NEPA > 0 và, ngược lại, ngân hàng có trạng thái dòng giao dịch cùng thời hạn âm
khi NEPA < 0. Nếu ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch cùng thời hạn dương đối
với ngoại tệ A thì khi tỷ giá giảm, ngân hàng sẽ bị tổn thất ròng giao dịch với ngoại
tệ đó. Ngược lại, nếu ngân hàng có trạng thái ngoại ròng giao dịch cùng thời hạn âm
đối với ngoại tệ A thì tỷ giá tăng, ngân hàng sẽ bị tổn thất ròng giao dịch với ngoại
tệ đó. Tổn thất của ngân hàng được tính bằng:


18

NL = NEPA x ∆t
Trong đó:
NL: tổn thất của ngân hàng
NEPA: trạng thái ròng ngoại tệ
∆t: chênh lệch biến động tỷ giá (bất lợi đối với ngân hàng)
Ví dụ, ngân hàng Z có các giao dịch USD cùng thời hạn như sau:
- Cho vay 500.000 USD
- Huy động 200.000 USD
- Mua vào 300.000 USD
- Bán ra 100.000 USD

Ta có trạng thái ròng của ngân hàng Z với USD là:
NEPUSD = (500.000 – 200.000) + (300.000 – 100.000) = 500.000 USD
Như vậy trạng thái ngoại tệ của đồng USD cùng thời hạn của ngân hàng Z là
dương 500.000 USD. Giả sử tỷ giá USD/VND biến động giảm 5 đồng, khi đó tổn
thất với ngân hàng Z là: 500.000 x 5 = 2.500.000 đồng.

Tuy nhiên trên thực tế thì các giao dịch mua bán ngoại tệ, cho vay, huy động
của ngân hàng có rất nhiều kỳ hạn khác nhau. Do vậy, khi tính tổn thất của ngân
hàng từ rủi ro tỷ giá của một ngoại tệ nào đó, chúng ta thường sử dụng trạng thái
ròng sau khi điều chỉnh kỳ hạn. Công thức như sau:
NEPA = ∑RxNi/D - ∑PxNj/D
Trong đó:
- R là khoản phải thu ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Các giao dịch phát

sinh khoản phải thu ngoại tệ R như cho vay, mua trái phiếu, kỳ phiếu hay đầu tư
bằng ngoại tệ… và các giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn.


×