Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố lai châu​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.86 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Cơng Tồn

THÁI NGUN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là

:

Nguyễn Mai Hương

Lớp

:

Quản lý kinh tế K11H

Chuyên ngành :

Quản lý kinh tế

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

Đề tài luận văn: "Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động huy
động vốn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Lai Châu".
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, đôcc
lâpc của tôi. Các số liêu,c kết quảnêu trên trong luâṇ văn là trung thưcc vàco
nguồn gốc rõràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khoa học, tơi xin trân trọng biết ơn Ban Giám hiệu
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã cho phép tôi
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Trước hết, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đới với Tiến sĩ
Phạm Cơng Tồn đã hết sức tận tâm hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này,
thầy đã giúp tôi co phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một
cách khoa học, logic, qua đo giúp đề tài của tôi co ý nghĩa thực tiễn và co tính
khả thi.
Xin cảm ơn đến các cơ quan: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lai
Châu, các Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi khảo sát
tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động huy động vốn trên địa bàn thành phố Lai
Châu trong thời gian qua.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ, gop ý, cung
cấp tài liệu để tơi hồn thành được luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................3
5. Bố cục đề tài nghiên cứu............................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...................................................5
1.1. Tổ chức hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân...........................5
1.1.1. Ngân hàng trung ương.............................................................................5
1.1.2. Ngân hàng thương mại và ngân hàng thương mại cổ phần...................13
1.2. Quản lý nhà nước đối với các NHTM ở Việt Nam.................................. 21
1.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước đối với các NHTM ở Việt Nam..................21
1.2.2. Chức năng và vai trò quản lý của NHNN............................................. 22
1.2.3. Khái niệm quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của

các NHTM.......................................................................................................23
1.2.4. Sự cần thiết và mục tiêu quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động

vốn tại các ngân hàng thương mại...................................................................23
1.2.5. Nội dung quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM............................................................................................................. 26
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN đối với hoạt động huy
động vốn của các NHTM................................................................................ 32


iv
1.3. Các bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về huy động vốn........34
1.3.1. Bài học từ những vi phạm trong hoạt động huy động vốn tại các NHTM . 34

1.3.2. Bài học từ kinh nghiệm quản lý trong nước của NHNN các tỉnh.........36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.............................................40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin...........................................................40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LAI CHÂU............................................................................43
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................43
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội Thành phố Lai Châu.........43
3.1.2 Khái quát về NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lai Châu...................... 45
3.1.3 Khái quát về hệ thống các NHTM CP trên địa bàn thành phố...............53
3.2. Thực trạng quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các

NHTM trên địa bàn Thành phố Lai Châu....................................................... 54
3.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM CP trên địa bàn
Thành phố Lai Châu........................................................................................55
3.2.2. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM CP trên địa bàn Thành phố Lai Châu..................................................63
3.3. Đánh giá quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM trên địa bàn Thành phố Lai Châu....................................................... 71
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của NHNN đối với hoạt
động huy động vốn tại các NHTM CP trên địa bàn thành phố Lai Châu........71
3.3.2. Những kết quả đạt được........................................................................ 74


v
3.3.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước với hoạt động huy động vốn của
các NHTM.......................................................................................................75
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................... 77
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NHTM CỔ PHẦN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU.......................................................... 78
4.1.Định hướng quản lý nhà nước đối với huy động vốn của các NHTM CP
trên địa bàn Thành phố Lai Châu đến năm 2020............................................ 78
4.1.1. Mục tiêu phát triển của NHNN Việt Nam, định hướng chiến lược đến
năm 2020.........................................................................................................78
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động
vốn của các NHTM CP trên địa bàn Thành phố Lai Châu..............................81
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động
vốn tại các NHTM trên địa bàn Thành phớ Lai Châu.....................................84
4.2.1. Hồn thiện chính sách, quy định và các văn bản pháp quy đối với quản lý


hoạt động huy động vốn của NHTM trên địa bàn thành phớ Lai Châu..........84
4.2.2. Hồn thiện công tác tổ chức thực thi với quản lý hoạt động huy động
vốn của NHTM trên địa bàn thành phố Lai Châu...........................................86
4.2.3. Hồn thiện cơng tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm với
hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn thành phố Lai Châu....87
4.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp....................................... 88
4.3.1. Kiến nghị với NHNN Chi nhánh tỉnh Lai Châu....................................88
4.3.2. Kiến nghị với NHNN Trung ương........................................................ 89
4.3.3. Kiến nghị với các NHTM......................................................................90
KẾT LUẬN.................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 95
PHỤ LỤC.......................................................................................................97


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank
BIDV
CSTT
NHNN
NHTM
NHTM CP
NHTW
QLNN
TCTD
Viettinbank


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Một số đặc điểm của NHTM và NHTM cổ phần.......................14

Bảng 3.1:

Thống kê điểm giao dịch của các NHTM CP trên địa bàn thành
phố Lai Châu...............................................................................55

Bảng 3.2:

Tổng hợp số lượng và chất lượng cán bộ của các NHTM CP....56

Bảng 3.3:

Số liệu huy động vốn và dư nợ cho vay tại các NHTM trên địa bàn

Thành phố Lai Châu, bao gồm cả Agribank Lai Châu...............58
Bảng 3.4:

Tổng hợp số liệu huy động vốn theo kỳ hạn gửi của các NHTM,
bao gồm cả Agribank Lai Châu.................................................. 60

Bảng 3.5:

Tổng hợp số liệu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của các
NHTM trên địa bàn thành phố Lai Châu, bao gồm cả Agribank Lai


Châu............................................................................................61
Bảng 3.6:

Thống kê công tác Thanh tra, kiểm tra của NHNN với các NHTM,

bao gồm cả Agribank Lai Châu.................................................. 70


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Mô hình NHTW trực thuộc Q́c hội.................................10

Sơ đờ 1.2:

Mơ hình NHTW trực thuộc Chính phủ...............................11

Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Lai Châu 49

Biểu đồ 3.1: Diễn biến huy động vốn cuối kỳ của BIDV Lai Châu năm 2015 59
Biểu đồ 3.2: Thị phần của các NHTM, gồm cả Agribank trên địa bàn
thành phố Lai Châu

62



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với xu thế chung của thế giới cũng như cả nước, ngành ngân hàng
Việt Nam đang từng bước tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập đặc biệt là khi
các hiệp định thương mại tự do được ký kết. Tuy nhiên, với việc ký kết nhiều
hiệp định thương mại quốc tế mà điển hình là Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã đặt ra thách thức
rất lớn đối với ngành ngân hàng trong quá trình điều chỉnh và cải cách để tiến
đến một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững và ổn định. Mặc dù ngành
Ngân hàng Việt Nam đã đi từng bước vững chắc qua khủng hoảng kinh tế, và
đã co những bước phát triển nhất định trong thời gian qua nhưng để co thể
giành thế chủ động trong hội nhập khi những hàng rào bảo hộ được dỡ bỏ và
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng mở cửa hoàn tồn theo các cam kết q́c tế, địi
hỏi hệ thớng ngân hàng Việt Nam phải đẩy nhanh hơn nữa tiến trình tái cơ cấu
không chỉ tập trung vào số lượng mà phải thực chất về chất lượng. Trong tiến
trình hội nhập đo, những đong gop của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các ngân hàng thương mại
không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vớn quan trọng cho nền kinh
tế, mà cịn gop phần ổn định sức mua đồng tiền.
Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lượng các ngân hàng thương
mại đã tăng nhanh, đã và đang từng bước chuyển dần hướng tới một hệ thớng
tương thích của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển. Xuất phát từ chức
năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ phải
thực hiện quản lý vĩ mô đối với tổ chức và hoạt động của hệ thớng Ngân hàng
thương mại để phát huy vai trị của các tổ chức này trong mối quan hệ với các
ngành, lĩnh vực để duy trì sự phát triển ổn định, bền vững toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên theo các chuyên gia, hoạt động Ngân hàng thương mại nước ta vẫn



2
còn nhiều hạn chế, nhất là nợ xấu ngày càng tăng và co nguy cơ “đổ vỡ”
mang tính hệ thớng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do quản lý nhà
nước đới với các Ngân hàng thương mại cịn lúng túng, hệ thống thể chế về
tiền tệ - ngân hàng cịn thiếu, chưa đờng bộ và chậm bổ sung, sửa đổi cho phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập; cơ chế
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước chưa đủ tạo dựng. thức pháp chế
trong chấp hành pháp luật của các Ngân hàng thương mại.
Tính trên địa bàn tỉnh Lai Châu, lũy kế tổng huy động vốn các ngân hàng
trên địa bàn tỉnh đến 31/12/2015 đạt 15.299 tỷ đồng, trong đo nguồn huy động
vốn tại địa phương lũy kế đạt 4.555 tỷ đồng chiếm 29.11% trên tổng huy động
vốn. Trong khi đo tỷ lệ này đến quý I năm 2013 trên địa bàn tỉnh Lai Châu là
30.8% cho thấy khả năng huy động vốn tại địa phương trong giai đoạn 2013 2015 co sự sụt giảm. Trong giai đoạn 2016 - 2020 để đáp ứng nhu cầu vốn cho
phát triển kinh tế địa phương, hoạt động huy động vốn qua hệ thống Ngân hàng
thương mại trên địa bàn cần đẩy mạnh phát triển hơn nữa. Đi kèm với đo là sự
cần thiết về quản lý nhà nước với hoạt động huy động vớn để đảm bảo thực hiện
hiệu quả chính sách tiền tệ tại địa phương cũng như sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn.

Xuất phát từ thực tế nêu trên tôi quyết định chọn đề tài: “Tăng cường
quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Lai Châu” làm đề tài nghiên
cứu viết luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
2.1.


Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động huy
động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Lai Châu, để từ
đo để xuất các giải pháp theo hướng tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước
nhằm gop phần đẩy mạnh huy động vốn tại địa phương và đảm bảo cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Gop phần hệ thống hoa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà

nước với hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước với hoạt động huy động

vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Lai Châu.

-

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động

huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Lai Châu.
3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản lý nhà nước với hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn

thành phố Lai Châu, nơi co điều kiện phát triển thuận lợi nhất của tỉnh Lai
Châu, một tỉnh được xếp hạng nghèo trong cả nước.
-

Phạm vi thời gian: Xem xét hoạt động quản lý nhà nước của Ngân

hàng nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành
phố Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015.
-

Phạm vi nôị dung: Nghiên cứu nội dung hoạt động của Ngân hàng

nhà nước tỉnh Lai Châu với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước đối với các
Ngân hàng thương mại cổ phần trong huy động vốn bằng hình thức nhận tiền
gửi trên địa bàn Thành phố Lai Châu.
4.

Ý nghĩa của đề tài

4.1. Ý nghĩa về mặt khoa hocc
Nhằm hệ thống hoa lý thuyết về quản lý nhà nước với hoạt động của

Ngân hàng thương mại cổ phần. Hệ thống hoa các văn bản quy phạm pháp
luật về hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần, làm
tài liệu để tham khảo tại trong thời gian tới, tài liệu tham khảo cho các hocc
viên cao hocc vàcác nghiên cứu coliên quan.


4
4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Trên goc độ thực tiễn, luận văn co những đong gop cụ thể sau:
-

Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ làm cơ sở cho các cơ quan quản lý

nhà nước co hành vi quản lý khoa học đối với hoạt động hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động

huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn trên goc độ của
cơ quan quản lý là Ngân hàng nhà nước. Những thành quả huy động vốn đã
đạt được khi áp dụng các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, cũng như
các quy định này co bất cập gì khi thực hiện trên thực tế không đem lại hiệu
quả như mong muốn.
-

Kết quả nghiên cứu của luận văn gop phần giúp cơ quan quản lý nhà

nước xây dựng được hệ thống biện pháp quản lý nhà nước hiệu quả đối với
hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn

trong thời gian tới.
5.

Bố cục đề tài nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt

động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
huy động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố
Lai Châu.
Chương 4: Một số giải pháp theo hướng tăng cường quản lý nhà nước
đối với hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn Thành phố Lai Châu.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Tổ chức hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất
của nền kinh tế, là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập
trung, phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ co liên quan đến tài chính
- tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. Từ khi ra đời đến nay, hệ thớng ngân
hàng ln đong vai trị quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia, không
chỉ là kênh cơ bản cung ứng vốn cho mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế
ngân hàng còn giữ vai trò thiết yếu trong việc truyền dẫn các CSTT, gop phần
thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Đong vai trò

là một bộ phận then chốt không tách rời của hệ thớng tài chính q́c gia, hệ
thớng ngân hàng co quan hệ mang tính “sớng cịn” với các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế. Hệ thống này hoạt động yếu kém sẽ gây bất ổn cho cả hệ thớng tài
chính và các thị trường bộ phận từ đo đe doạ đến sự ổn định chung của nền kinh
tế. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã xảy ra nhiều cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ ở cấp độ q́c gia, khu vực và cả tồn cầu gây tổn thất
nghiêm trọng về chính trị, kinh tế, văn hố xã hội. Như vậy với vai trị khơng thể
thay thế của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, rất cần phải co sự quan tâm
của nhà nước để cho hệ thống này (bao gồm cả NHTW và hệ thớng các NHTM)
vận hành một cách an tồn và co hiệu quả.

1.1.1. Ngân hàng trung ương
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng trung ương
Chính thức ra đời đầu tiên ở Châu Âu vào thế kỷ 17, cho đến đầu thế kỷ
20 các NHTW co nguồn gốc từ các ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư
nhân. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, do ảnh hưởng của những bài học kinh
nghiệm từ cuộc đại suy thoái năm 1929 -1933 cũng như sự phát triển của các
học thuyết kinh tế thế giới đã đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nước vào


6
các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát huy vai trị điều tiết vĩ mơ,
nhằm khắc phục khủng hoảng, duy trì chủ nghĩa tư bản. Các nước đã nhận
thức được tầm quan trọng phải thành lập một NHTW đong vai trị quản lý lưu
thơng tiền tệ, tín dụng và hoạt động của hệ thớng ngân hàng trong quốc gia
đo. Lúc này, các NHTW được thành lập bằng việc q́c hữu hố các ngân
hàng phát hành hiện co hoặc thành lập mới ngân hàng thuộc quyền sở hữu nhà
nước. Tại các nước Châu âu đã co hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời như
Anh, Pháp… việc thành lập các NHTW bằng cách q́c hữu hố ngân hàng
phát hành thông qua việc mua lại cổ phần các ngân hàng này rồi bổ nhiệm

người điều hành. Một số nước khác thì nhà nước nắm cổ phần khống chế và
bổ nhiệm người điều hành như Nhật Bản, Mỹ...
Về mặt bản chất co thể noi NHTW là ngân hàng phát hành, là nơi tập
trung các quyền lực của hệ thống ngân hàng, là một bộ máy to lớn co khả
năng chi phới về mặt tài chính tiền tệ trong nước. Dù được gọi bằng nhiều cái
tên khác nhau như NHNN, Ngân hàng quốc gia, Ngân hàng dự trữ… nhưng
NHTW đều thể hiện là một trung tâm tài chính tiền tệ lớn của q́c gia, đong
vai trị quan trọng trong hệ thớng tín dụng của ngân hàng các nước.
NHTW là một định chế công cộng, co thể độc lập hoặc trực thuộc
Chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của
các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản
lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương
NHTW là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng phát
hành giấy bạc và thực hiện quản lý vĩ mơ các hoạt động tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an tồn cho hệ thớng ngân
hàng. NHTW thực hiện các chức năng này thơng qua các nghiệp vụ mang tính
kinh doanh song tính chất kinh doanh chỉ là phương tiện nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý chứ không phải mục đích của NHTW. Hay noi cách khác
hoạt động của NHTW khơng nhằm mục đích sinh lời mà là ổn định lưu thông
tiền tệ và hoạt động ngân hàng từ đo thúc đẩy sự phát triển kinh tế.


7
a. Ngân hàng độc quyền phát hành tiền
NHTW được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui định
trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát
hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an tồn cho hệ thớng lưu thơng tiền tệ của
quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp,
với chức năng làm phương tiện lưu thơng và phương tiện thanh tốn. Bên cạnh

chức năng phát hành tiền cịn bao gờm trách nhiệm của NHTW trong việc xác
định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức
phát hành. Đồng thời NHTW cịn kiểm sốt lượng tiền cung ứng được tạo ra từ
các NHTM bằng các quy chế dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu,... nhằm đảm
bảo cho sự ổn định của thị trường tiền tệ và giá trị đồng nội tệ.

b. Ngân hàng của các ngân hàng trung gian
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới hình thức chiết
khấu lại (tái chiết khấu) các chứng từ co giá ngắn hạn do các ngân hàng trung
gian nắm giữ. Thông qua nghiệp vụ này, NHTW đã làm tăng lượng vốn khả
dụng cho hoạt động của ngân hàng trung gian, tạo điều kiện cho các ngân
hàng này mở rộng các hoạt động tín dụng. Việc cấp tín dụng của NHTW cho
các ngân hàng trung gian không chỉ giới hạn ở nghiệp vụ tái chiết khấu các
chứng từ co giá mà cịn bao gờm cả các khoản cho vay ứng trước co đảm bảo
bằng các chứng khoán đủ tiêu chuẩn, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại
NHTW. Trong trường hợp một ngân hàng co nguy cơ phá sản, NHTW co thể
sẽ cung cấp những khoản tín dụng khơng hạn chế nhằm giúp cho ngân hàng
đo tránh khỏi sự đổ vỡ nếu sự sụp đổ của ngân hàng đo co ảnh hưởng lớn tới
sự tờn tại và an tồn của cả hệ thống ngân hàng. Mức lãi suất cho vay của
NHTW khi đo cũng thường là lãi suất phạt và ngân hàng nhận hỗ trợ phải đáp
ứng những điều kiện nhất định phù hợp với yêu cầu của CSTT.
Vì các ngân hàng trung gian đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự
trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức tại NHTW nên chúng co thể thực hiện thanh


8
tốn khơng dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh tốn trực tiếp với nhau.
Khi đo, NHTW đong vai trị là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các ngân
hàng trung gian. Thơng qua dịch vụ thanh tốn bù trừ, NHTW gop phần tiết
kiệm được chi phí thanh tốn cho các ngân hàng trung gian và toàn xã hội,

đảm bảo vốn luân chuyển nhanh chong trong hệ thống ngân hàng và phản ánh
chính xác quan hệ thanh tốn giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội. Mặt khác,
thông qua hoạt động này NHTW co thể kiểm tra sự biến động vốn khả dụng
của từng ngân hàng trung gian, là cơ sở để co những kiến nghị kịp thời.
c. Ngân hàng của Chính phủ
Ngay từ khi ra đời NHTW đã được xác định là ngân hàng của chính
phủ. Với chức năng này, NHTW co nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho chính phủ, đờng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn chính sách cho chính
phủ. Chức năng này của NHTW thể hiện ở một số điểm sau:
-

NHTW thuộc sở hữu nhà nước

Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua việc quản lý tài khoản

kho bạc, thực hiện quả lý dự trữ quốc gia bao gồm các loại tài sản chiến lược
mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải dự trữ cho nhu cầu chi tiêu trong trường
hợp khẩn cấp như vàng, ngoại tệ, chứng từ co giá nước ngồi.
-

Cấp tín dụng cho Chính phủ nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong

năm tài chính hoặc bội chi ngân sách vào ći năm tài chính, thông qua việc
tái chiết khấu trái phiếu kho bạc do các ngân hàng trung gian nắm giữ.
-

Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ trong việc phát hành

chứng khốn chính phủ khi chính phủ co nhu cầu bù đắp thiếu hụt ngân sách.
d. Chức năng quản lý nhà nước

Đây là chức năng quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát
hành. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ
ngân hàng của NHTW. Chức năng này được cụ thể hoá qua một số phương
diện sau:


9
-

Xây dựng và thực hiện CSTT q́c gia, Chính sách tiền tệ là chính sách

kinh tế vĩ mơ trong đo NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và
kiểm sốt khới lượng tiền trong lưu thơng nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền
tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo cơng ăn việc làm. Co
thể noi, chính sách tiền tệ là trọng tâm hoạt động của một NHTW. Điều này co
nghĩa là mọi hoạt động của NHTW (kể cả phát hành tiền) đều nhằm thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ và bị chi phối bởi các mục tiêu đo.

NHTW thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động cho
NHTM;
-

NHTW quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy

chế nghiệp vụ, các hệ số an tồnđịi hỏi các NHTM phải tn thủ;
-

NHTW điều tiết các hoạt động kinh doanh của NHTM bằng những

biện pháp kinh tế hành chính như: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín

dụng, ban hành chính sách lãi suất, tỷ lệ hoa hờng, lệ phí áp dụng trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM,...;
-

NHTW thanh tra kiểm sốt thường xun và tồn diện các hoạt động

của tồn bộ hệ thống ngân hàng, áp dụng các chế tài trong các trường hợp vi
phạm pháp luật nhằm đảm bảo cả hệ thớng ngân hàng hoạt động ổn định, an
tồn và co hiệu quả;
-

NHTW quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân

hàng trung gian trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc
mất khả năng thanh tốn,...
1.1.1.3. Các mơ hình ngân hàng trung ương trên thế giới
Tuỳ theo thể chế chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội mỗi nước, NHTW
sẽ tổ chức theo những mô hình khác nhau. Cở sở để phân biệt giữa các mô
hình NHTW dựa vào xem xét các quan hệ giữa NHTW với Q́c hội, Chính
Phủ và các cơ quan nhà nước co thẩm quyền khác. Trên thực tế đã tồn tại 3
mô hình NHTW: NHTW độc lập với Chính phủ, NHTW trực thuộc Chính
phủ, NHTW trực thuộc Bộ Tài chính.


10
a. Mơ hình ngân hàng trung ương độc lập với Chính phủ
QUỐC HỘI

NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG


Sơ đồ 1.1: Mơ hình NHTW trực thuộc Quốc hội
Mơ hình NHTW độc lập với Chính phủ là mô hình trong đo NHTW
không chịu sự quản lý của Chính phủ mà là của Q́c hội. Quan hệ giữa
NHTW và Chính phủ là quan hệ hợp tác. NHTW khơng nằm trong cơ cấu bộ
máy của Chính phủ, khơng chịu sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ.
Mơ hình này xuất phát từ quan điểm NHTW là cơ quan quản lý, điều tiết
tiền tệ và phát hành tiền, hoạt động của no tác động trực tiếp tới sự phát triển của
nền kinh tế nên phải được kiểm soát trực tiếp bởi Quốc hội. Bởi nếu đặt NHTW
dưới sự điều hành của Chính phủ, thì rất dễ xảy ra việc NHTW phải phát hành
tiền để bù đắp bội chi ngân sách, việc phát hành tiền quá giới hạn dẫn đến lượng
tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết, gây ra tình trạng lạm phát, ảnh
hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, khi NHTW trực thuộc Chính
phủ, Chính phủ co thể vì các mục tiêu chính trị trước mắt mà buộc NHTW phải
theo đuổi các mục tiêu ngắn hạn thay vì các mục tiêu chính sách dài hạn.
Co thể noi, mô hình NHTW trực thuộc Quốc hội thường được thiết lập ở
những nước co nền kinh tế phát triển và CSTT Quốc gia được coi là động lực của
mọi sự phát triển. Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý thì NHTW
phải co vị trí pháp lý độc lập, tức là mới quan hệ giữa NHTW với Q́c hội và
Chính phủ phải được làm rõ và tính độc lập, tự chủ phải được đề cao. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Ban lãnh đạo NHTW co quyền tự
quyết, chứ không phải là quyết định của Quốc hội hay Chính phủ. Vị thế này được
thể hiện rõ nét nhất trong việc xây dựng và thực hiện CSTT Quốc gia - yếu tố quyết
định sự thành công của hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô. Đặc biệt, trong nền kinh tế


11
thị trường hiện nay, việc trao cho NHTW vị trí pháp lý độc lập là vô cùng cần
thiết, là yếu tớ then chớt để đảm bảo tính hiệu quả trong điều hành CSTT Quốc
gia ở mỗi nước. Thực tế cho thấy sự độc lập của NHTW đới với Chính phủ càng

cao thì các biến số vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế,... sẽ đạt được một
cách tích cực, bền vững và lâu dài. Tổ chức NHTW theo mô hình này đang càng
ngày càng phổ biến ở các nước phát triển, như: Mỹ, Thụy sĩ, Anh, Pháp, Đức,
Nhật Bản, NHTW Châu Âu (ECB). Chính vì vậy, nhiều q́c gia đang co xu
hướng dịch chuyển sang mô hình NHTW độc lập với Chính phủ.
-

Ưu điểm của mơ hình: Theo mơ hình này, NHTW co toàn quyền quyết định

việc xây dựng và thực hiện CSTT mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu
của ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác, được trao quyền lựa chọn mục tiêu mà
khơng chịu sự can thiệp, chỉ đạo từ Chính phủ hay cơ quan liên quan khác; Tăng
tính chủ động và giảm độ trễ của CSTT; Co thể từ chối mục tiêu thâm hụt ngân
sách; Tự chủ về tổ chức và cơ chế tài chính, nhân sự; Co trách nhiệm giải trình đầy
đủ và minh bạch; Tăng hiệu quả các mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh
tế, giảm thâm hụt ngân sách và ổn định hệ thống tài chính.

-

Nhược điểm của mơ hình: Kho thực hiện hài hịa giữa CSTT và

CSTK trong quản lý vĩ mơ.
b. Mơ hình ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ:
QUỐC HỘI
CHÍNH PHỦ

BỘ VÀ CÁC CƠ QUAN
NGANG BỘ
(Tài chính, Kế hoạch, Đầu tư,


Nơng nghiệp,…

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG Thương mại, Công nghiệp,

CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
Sơ đồ 1.2: Mơ hình NHTW trực thuộc Chính phủ


12
Là mô hình trong đo NHTW nằm trong Nội các và chịu sự chi phới trực
tiếp của Chính phủ về nhân sự, về tài chính và các quyết định liên quan đến
xây dựng và thực hiện CSTT. Theo mô hình này, NHTW nằm trong cơ cấu bộ
máy của Chính phủ, chịu sự điều hành trực tiếp của Chính phủ. Chính phủ co
quyền can thiệp rất lớn, không chỉ trên phương diện tổ chức, điều hành mà
còn trong hoạt động thực hiện CSTT Q́c gia. NHTW được ví như cơng cụ
của Chính phủ trong việc điều tiết giá trị đờng tiền và huy động các ng̀n tài
chính trong nền kinh tế. Mô hình này được xác định dựa trên cơ sở: Chính
phủ là cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền
kinh tế. Để làm được điều đo Chính phủ phải co các cơng cụ kinh tế vĩ mô và
sử dụng các công cụ này một cách đồng bộ và phối hợp các công cụ nhằm vận
hành nền kinh tế ổn định và hiệu quả. Tiêu biểu cho mô hình này là NHTW ở
một số nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia...
-

Ưu điểm của mơ hình: Chính phủ co quyền can thiệp vào hoạt động

của NHTW, thực hiện các chức năng quản lý kinh tế vĩ mô; giảm thất nghiệp,
tạo công ăn việc làm, tạo sự công bằng xã hội;
-


Nhược điểm của mô hình: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc

thực hiện CSTT; Sự phụ thuộc vào Chính phủ co thể làm cho NHTW xa rời
mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ; Chính phủ co thể lợi dụng
công cụ phát hành để bù đắp bội chi NSNN, từ đo gây ra lạm phát; Khi muốn
thay đổi mục tiêu CSTT thì phải thay đổi cả Luật NHTW.
c. Mơ hình ngân hàng trung ương trực thuộc Bộ tài chính:
Đây là mơ hình ít phổ biến, hoạt động của NHTW phụ thuộc vào Bộ tài
chính, dễ xảy ra tình trạng sử dụng công cụ phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt
ngân sách, gây ra tình trạng lạm phát cao trong nền kinh tế ảnh hưởng nghiêm
trọng tới đời sống của nhân dân. Mô hình này tạo ra mâu thuẫn giữa một bên là
cơ quan thực hiện nhiệm vụ ngân sách với một bên là cơ quan phát hành tiền và
điều tiết lượng tiền cung ứng. Mô hình này đã từng áp dụng ở một số nước như
Anh, Pháp, Malaysia…. Tuy nhiên, hiện nay no gần như không cịn tờn tại vì
những hạn chế cớ hữu khơng đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường.


13
1.1.2. Ngân hàng thương mại và ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử và phát
triển của nền kinh tế hàng hoá. Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài
nhưng cho đến nay, nhưng co rất nhiều cách hiểu khác nhau về NHTM, bởi tại
mỗi một thời điểm khác nhau thì khái niệm lại co những thay đổi, đây lại cũng
là một đặc thù của lĩnh vực ngân hàng tài chính. NHTM là một tổ chức trung
gian tài chính co vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động
theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các nghiên cứu chỉ ra rằng,
NHTM hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng
lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa

các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi
hàng hoá phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hoa. Cùng với sự
phát triển đo, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ...
trên cơ sở đo thực hiện hoạt động tín dụng. Như vậy co thể hiểu NHTM là
loại hình tổ chức tín dụng đuợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
hoạt động kinh doanh khác liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để
cung cấp các dịch vụ thanh tốn
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được Q́c hội khố XII (kỳ họp tứ bảy, thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010) thì “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”. Cũng theo luật này thì “Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

-

Nhận tiền gửi;

-

Cấp tín dụng;

-

Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”.


14
Qua đây chúng ta co thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại
mỗi quốc gia khác nhau lại co những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên

tất cả điều đo đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng
noi chung và NHTM noi riêng đồng thời qua đo giúp chúng ta co hiểu rõ hơn về
các hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng thương mại cổ phần là hình thức khác quyền sở hữu cũng như
nguồn gốc hình thành so với ngân hàng thương mại. Nếu như ngân hàng thương
mại do Nhà nước lập ra và vận hành, số vốn do 100% Nhà nước nắm giữ, thì
ngân hàng thương mại cổ phần do nhiều thành phần kinh tế, bao gờm cả cá nhân
trong và ngồi nước sở hữu vốn. Việc xuất hiện ngân hàng thương mại cổ phần,
bao gờm NHTMCP q́c doanh và ngồi q́c doanh là xuất phát từ thực tiễn
yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. Theo đo, Nhà nước sẽ dần thối
vớn, và chỉ giữ lại một phần vớn nhất định nhằm nắm quyền chi phối theo luật
đối với doanh nghiệp cổ phần. Tuy nhiên, về bản chất hoạt động, các ngân hàng
thương mại cổ phần vẫn hoạt động theo nguyên tắc của ngân hàng thương mại.

Co thể so sánh theo bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1 Một số đặc điểm của NHTM và NHTM cổ phần
Một số tiêu chí so sánh
Hình thức sở hữu vốn
Nguyên tắc hoạt động
kinh doanh
Nguyên tắc báo cáo
Vai trò của Nhà nước

(Nguồn: tác giả tổng hợp xây dựng)
Như vậy, về hình thức hoạt động kinh doanh chung, NHTM và NHTM cổ
phần hoạt động như nhau. Trong yêu cầu của sự hội nhập với nền kinh tế Thế
giới, Việt Nam sẽ tiến đến xoa bỏ hoàn tồn mơ hình Ngân hàng thương mại.
Hiện nay, chỉ cịn tồn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn



15
là chưa thực hiện xong việc cổ phần hoa để trở thành Ngân hàng thương mại
cổ phần và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần.
Sau đây, trong phạm vi nội dung của luận văn này, thuật ngữ ngân hàng
thương mại (NHTM) sẽ được sử dụng chung thay cho thuật ngữ ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTM CP). Thuật ngữ NHTM CP chỉ dùng cho tên gọi
riêng của ngân hàng được sử dụng phân tích trong bài, gờm NHTM CP Đầu
tư Lai Châu, và NHTM CP Công thương Lai Châu.
1.1.2.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Cùng với sự phát triển của NHTM, các hoạt động của NHTM ngày nay
khác xa với NHTM từ khi mới hình thành. Cùng với sự biến đổi không ngừng
của môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh quyết liệt địi hịi các hệ thớng ngân
hàng đã mở rộng rất nhiều loại hình dịch vụ, tiện ích cung cấp cho khách hàng
ngoài những sản phẩm truyền thống.
-

Hoạt động huy động vốn:

Đối với NHTM, thì hoạt động huy động vốn luôn được quan tâm hàng
đầu, bởi vì nếu huy động được nhiều vốn thì ngân hàng mới co khả năng mở
rộng được hoạt động, cũng như quy mô của ngân hàng. Ngày nay, trước sức
ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, địi hỏi các NHTM phải co
những chính sách thu hút ng̀n tiền ngày một linh hoạt, để từ đo đáp ứng cho
hoạt động của ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Để huy động đuợc nhiều tiền co chất lượng ổn định, các ngân hàng phải
đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối tượng và đa dạng
hoá các hình thức huy động như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi co kỳ hạn của
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết kiệm của dân cư…, linh hoạt về lãi

suất. Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc với NHNN nên chi phí của ngân hàng
trả cho khách hàng cao hơn thực tế. Ngoài ra tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ
hạn thường rất nhạy cảm với biến động của lãi suất và các yếu tố kinh tế khác
như lạm phát.


×