Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.06 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

QUAN THỊ DƯỠNG

LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC
CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VÀO DẠY HỌC
ĐỊA LÍ LỚP 9

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Liên

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Thái Ngun, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Quan Thị Dưỡng


i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Thái
Nguyên. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới đến Đại học Sư Phạm, phòng đào tạo sau đại học đặc
biệt là Tiến Sĩ Nguyễn Phương Liên đã trực tiếp hướng dẫn dìu dắt, giúp đỡ tác
giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai nghiên
cứu và hoàn thành đề tài “Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo
vào dạy học địa lí lớp 9”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo – Các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lí luận và
phương pháp dạy học địa lí cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới Trường THCS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang lời cảm tạ sâu
sắc vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như quá trình
thực nghiệm sư phạm liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin ghi nhận cơng sức và những đóng góp q báu và nhiệt tình của các
đồng chí giáo viên giảng dạy mơn địa lí thuộc các trường THCS trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ cùng tác giả triển khai điều
tra thu thập số liệu. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước
hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trường, cơ quan và xã hội.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo của đội ngũ giảng viên khoa địa lí trường
Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. Tác giả rất mong được sự đóng góp, phê bình
của q Thầy, Cơ các nhà khoa hoc, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang bìa phụ ......................................................................................................
Lời cam đoan.......................................................................................................................................... .i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................................. .ii
Mục lục................................................................................................................................................... .iii
Danh mục các bảng biểu................................................................................................................ .iv
Danh mục các hình vẽ....................................................................................................................... .v
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP
NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO................................................ 12
1.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................................... 12
1.1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học............................................................ 12
1.1.2 Các khái niệm về biển - đảo................................................................................... 16
1.1.3. Khái quát về tình hình biển đảo nước ta hiện nay..................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................. 21
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ những kiến thức về chủ
quyền biển đảo.......................................................................................................................... 21
1.2.2. Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 9................................. 22
1.2.3. Thực trạng giáo dục chủ quyền biển, đảo ở nước ta nói chung và ở
nhà trường THCS nói riêng................................................................................................ 28
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9.........29

Chương 2: LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9................................................................................ 32
2.1. Mục đích của việc dạy học lồng ghép nội dung chủ quyền biển, đảo
thông qua mơn học địa lí lớp 9......................................................................................... 32
2.2. Xác định nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong sách giáo khoa
địa lí lớp 9.................................................................................................................................... 33
2.2.1. Các nguyên tắc lồng ghép...................................................................................... 33
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.2.2 Những nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong dạy học Địa lí
lớp 9................................................................................................................................................ 34
2.3. Một số phương pháp dạy học lồng ghép............................................................ 38
2.3.1. Phương pháp nêu vấn đề........................................................................................ 39
2.3.2. Phương pháp tình huống......................................................................................... 41
2.3.3. Phương pháp đàm thoại gợi mở.......................................................................... 42
2.3.4. Phương pháp thảo luận............................................................................................ 43
2.3.5. Phương pháp đóng vai............................................................................................. 44
2.3.6. Phương pháp động não............................................................................................ 45
2.4. Các hình thức dạy học lồng ghép nội dung giáo dục kiến thức biển,
đảo trong nhà trường phổ thông....................................................................................... 45
2.4.1. Các phương thức lồng ghép.................................................................................. 45
2.4.2. Các hình thức tổ chức dạy học lồng ghép..................................................... 46
2.5. Thiết kế một số giáo án cụ thể................................................................................. 48
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................... 68
3.1. Mục đích – nhiệm vụ thực nghiệm....................................................................... 68
3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................................. 68

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm............................................................................................ 68
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm............................................................................................. 68
3.3. Quy trình thực nghiệm................................................................................................. 69
3.3.1. Nội dung thực nghiệm............................................................................................. 69
3.3.2. Chọn trường thực nghiệm...................................................................................... 69
3.3.3. Chọn lớp thực nghiệm............................................................................................. 70
3.3.4. Chọn giáo viên thực nghiệm................................................................................. 70
3.3.5. Tổ chức thực nghiệm................................................................................................ 70
3.4. Kết quả thực nghiệm..................................................................................................... 71
3.4.1. Bài thực nghiệm số 1................................................................................................ 71
3.4.2. Bài thực nghiệm số 2................................................................................................ 73
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3.4.3. Bài thực nghiệm số 3................................................................................................ 74
3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm................................................................................. 76
3.5.1. Nhận xét về mặt định lượng................................................................................. 76
3.5.2. Nhận xét về mặt định tính...................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 80
PHỤ LỤC

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3a. Các bài dạy thực nghiệm........................................................................................... 69
Bảng 3b. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm................................................................ 70
Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1................................................. 71
Bảng 3.2. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 1 của hai lớp thực nghiệm
và đối chứng.......................................................................................................................................... 72
Bảng 3.3. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 1................................................ 72
Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2................................................. 73
Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 3................................................. 75
Bảng 3.8. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 3 của hai lớp thực nghiệm
và đối chứng.......................................................................................................................................... 75
Bảng 3.9. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 3................................................ 76

iv


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 1 của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm................................................................................................................72
Hình 3.2 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 2 của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm................................................................................................................74
Hình 3.3 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 3 của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm................................................................................................................75

i


Bộ GD&ĐT

ĐC
GV
HS
LHQ
THCS
TN

ii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước yêu cầu bức thiết của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay, Đảng ta nhận thức sâu sắc và thể hiện rõ quan điểm về phát triển kinh tế độc
lập tự chủ, kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong quá trình phát triển và
hội nhập quốc tế. Quan điểm đó được thể hiện tập trung trong các nghị quyết,
chỉ thị như: Nghị quyết 03/-NQ/TW ngày 6-5-1993 của Bộ Chính trị (khóa VII)
về “Một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt”; Chỉ
thị 20-CT/TW ngày 22-9-1997 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Đẩy mạnh phát
triển kinh tế biển theo hướng CNH, HĐH”; đặc biệt là “Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020” trong Nghị quyết TW 4 (khoá X): “Đến năm 2020, phấn
đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển”.
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng
liêng của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng
bảo đảm cho dân tộc ta phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng chỉ rõ: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo,
biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN…”. Đó
là ý chí sắt đá, quyết tâm khơng gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Thời gian qua, sự biến đổi khơn lường của tình hình thế

giới, khu vực và trên biển Đơng khiến nhiệm vụ phịng thủ, bảo vệ đất nước,
nhất là an ninh trên biển trở thành nhiệm vụ nhiều khó khăn, thách thức. Để
hồn thành nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều tiên quyết đặt
ra là phải không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế
trận quốc phịng tồn dân trên biển. Trong đó, xây dựng thế trận lòng dân, đảm
bảo bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là vấn đề
chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt.

1


Đặc biệt, hoạt động tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong môi
trường học đường cho học sinh, sinh viên trên cả nước cũng đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GD & ĐT) quan tâm trong những năm gần đây. Bộ GD & ĐT
đã tập trung chỉ đạo các trường, đơn vị chức năng tổ chức triển khai Đề án 373
với đối tượng tuyên truyền khá đa dạng, từ học sinh các bậc học đến sinh viên
trong các trường trung cấp, cao đẳng và đại học, đưa giáo dục chủ quyền biển,
đảo vào trong chương trình dạy học.
Mơn địa lí nói chung và địa lí lớp 9 nói riêng có nhiều điều kiện thuận lợi
để giảng dạy nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo. Chương trình địa lí lớp 9
hồn tồn đề cập đến những nội dung về địa lí kinh tế xã hội của Việt Nam, là sự
nối tiếp hợp logic của chương trình địa lí lớp 8, với cấu trúc chặt chẽ, nội dung
chương trình là địa lí Việt Nam rất phù hợp với việc dạy học lồng ghép nội dung
giáo dục chủ quyền biển, đảo vào trong bài giảng. Đó cũng chính là lý do tác giả
chọn đề tài “Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học
Địa lí lớp 9” làm đề tài nghiên cứu của mình
2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề


2. 1.

Trên thế giới
Nói đến Biển Đơng người ta khơng thể khơng nói đến hai quần đảo Hồng

Sa và Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đơng. Nói đến chủ quyền lãnh thổ của
Việt Nam cũng không thể khơng nói đến việc Việt Nam, đã từ rất lâu trong lịch
sử, khám phá và liên tục thực hiện quyền chiếm hữu đối với hai quần đảo này.
Trong tiềm thức của người dân Việt Nam, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
được coi là những phần đất thiêng liêng của Tổ quốc do ông cha chúng ta đã
khám phá và thực thi chủ quyền từ xa xưa, mà trách nhiệm của các thế hệ người
Việt Nam sau này phải quyết tâm gìn giữ và bảo vệ.
Đã có rất nhiều luật gia, nhà nghiên cứu lâu năm, chuyên gia về biển ở
trên thế giới viết về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và những tranh chấp
chủ quyền đối với hai quần đảo. Có thể nêu ra ở đây tác giả Marwyn S. Samuels

2


với cuốn sách “Tranh chấp Biển Đông” dày 225 trang, do nhà xuất bản
Methuen, Newyork and London ấn hành năm 1982, trong phần đầu của cuốn
sách tác giả đã nói tới những hoạt động của Trung Quốc trên khu vực Biển Đông
và kết luận rằng trong lịch sử người Trung Quốc tuy có các chuyến “du hành”
đường dài để phát triển buôn bán cùng tham vọng khống chế các tuyến vận tải
đường biển, nhưng tham vọng này đã dần dần “chìm vào dĩ vãng” kể từ thế kỷ
XV khi các quốc gia hùng mạnh của Châu Âu như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,
Hà Lan tăng cường giao thương trong khu vực này. Một cuốn sách khác phải kể
đến nhiều hơn có tên là “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa” do Nhà xuất bản L’Harmattan Paris ấn hành năm 1996, của bà Monique
Chemillier-Gendreau, Giáo sư công pháp và khoa học chính trị trường Đại học

Paris VII, nguyên Chủ tịch Hội luật gia dân chủ Pháp, nguyên Chủ tịch Hội Luật
gia Châu Âu. Cuốn sách dầy gần 300 trang của bà là một cơng trình nghiên cứu
cơng phu, độc lập và kéo dài nhiều năm, trong đó bà đã nói đến những chứng cứ
lịch sử và đánh giá lập luận của các bên, chủ yếu là Trung Quốc và Việt Nam,
liên quan đến hai quần đảo, rồi dựa trên việc áp dụng luật pháp và thực tiễn quốc
tế để đưa ra những phân tích sâu sắc về vấn đề chủ quyền đối với hai quần đảo.
Bà viết “qua việc xem xét kỹ lưỡng các tài liệu do người Trung Quốc nêu ra thì
thấy rằng chúng khơng đủ làm cơ sở pháp lý để bảo vệ cho lập luận rằng Trung
Quốc có lẽ là nước đầu tiên phát hiện, khai phá, khai thác và quản hạt hai quần
đảo này”
Một người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài, tiến sĩ luật Đại học
Sorbonne (Pháp) Từ Đặng Minh Thu cũng bỏ ra một thời gian dài thu thập tài
liệu, nghiên cứu về “Vấn đề tranh chấp Biển Đông” được đăng trên số 11,
tháng 7/2007 của tạp chí nghiên cứu và thảo luận “THỜI ĐẠI MỚI”, trong đó
ơng đã phân tích lập luận của Việt Nam và Trung Quốc để đưa ra những kết luận
về cơ sở và thời gian thực hiện chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa, Luật gia Đào Văn Thuỵ, sống tại Paris đã có bài tham luận với tựa

3


đề “Lập trường của Trung Quốc trong tranh chấp chủ quyền trên hai quần
đảo Hoàng sa, Trường Sa và luật quốc tế”. Tham luận này cũng được đăng trên
tạp chí “THỜI ĐẠI MỚI” số 11, tháng 7/2007. Tác giả đã bàn về những “chứng
cứ lịch sử” do phía Trung Quốc đưa ra, phân tích những điểm mập mờ, khơng
chính xác, thậm chí mâu thuẫn trong các lập luận của Trung Quốc, đồng thời so
sánh với những chứng cứ lịch sử rõ ràng, rành mạch trong lập luận do Việt Nam
đưa ra để chứng minh Việt Nam là quốc gia đầu tiên xác lập và thực hiện chủ
quyền liên tục đối với hai quần đảo.
2.2. Ở Việt Nam



Việt Nam cũng đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu về chủ quyền

biển, đảo của Việt Nam đặc biệt là với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và
các vùng biển ở Biển Đơng. Mỗi cơng trình, đề tài tiếp cận từ nhiều nguồn tài
liệu và phương pháp nghiên cứu, nhưng đều khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa thuộc vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông, do nhà nước Việt
Nam quản lý và khai thác từ nhiều thế kỷ trong lịch sử. Nhiều năm qua, Viện
Nghiên cứu Hán Nôm đã sưu tầm được vài trăm đơn vị tư liệu có nội dung thể
hiện vấn đề chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
và các vùng biển ở Biển Đông, gồm hàng trăm tập bản đồ; vài chục bộ sử, địa
chí, hội điển...; vài chục tập văn bản hành chính; các tập thơ văn, tạp văn... Từ
năm 2009 - 2012, Viện Nghiên cứu Hán Nôm triển khai đề tài “Thư mục Hán
Nôm về biển, đảo Việt Nam”, tiến hành khảo sát toàn bộ kho sách Hán Nôm của
Viện và tuyển chọn những đoạn ghi chép hoặc vẽ về biển, đảo thuộc chủ quyền
của Việt Nam trong lịch sử. Đề tài đã được nghiệm thu cấp Viện hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam, bản thảo dày khoảng 3.000 trang
Bên cạnh đó các học giả như: Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú...cũng đã
nghiên cưu về vấn đề này và cho đến nay vấn đề chủ qyền biển đảo vẫn thu hút
được sự nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiêu tầng lớp sinh viên.

4


Trung tâm thông tin công tác tư tưởng phối hợp với Cục chính trị quân
trủng hải quân biên soạn cuốn “ Biển và hải đảo Việt Nam” cuốn sách cung cấp
những thông tin cơ bản về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tìm hiểu những kiến thức cơ bản về biển và luật biển của báo cáo viên
cùng bạn đọc cả nước về các tư liệu, tài liệu về biển, đảo Việt Nam và quốc tế.

Sách được xuất bản tại Hà Nội, năm 2007.
Bên cạnh đó Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành cuốn sách “ Tài liệu
hướng dẫn dạy học nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, đảo cho
học sinh THPT”, tài liệu đã cung cấp những thông tin cơ bản về tài nguyên
thiên nhiên và môi trường biển, đảo Việt Nam theo các đề tài khác nhau. Tài liệu
có gợi ý hướng dẫn thực hiện tổ chức ngoại khóa để giáo dục cho học sinh về
vai trò, chủ quyền biển đảo trong nhà trường phổ thông.
Cuốn sách “100 câu Hỏi – Đáp về biển, đảo dành cho tuổi trẻ Việt
Nam” Ban Tuyên giáo Trung Ương ấn hành, là cuốn cẩm nang cần thiết cung
cấp cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản về vị trí, vai trị của biển, đảo cho học
sinh, sinh viên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tiếp tục khẳng định chủ quyền biển đảo tác giả Hãn Nguyên Nguyễn Nhã
(2013) đã xuất bản cuốn “ Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối
với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa” thông qua cuốn sách này tác giả đã
đưa ra, bổ sung những căn cứ về hai quần đảo Trường Sa và Hồng Sa là của
Việt Nam, bên cạnh đó tác giả cũng cung cấp cho người đọc những chiến lược
lâu dài của Nhà nước ta để bảo vệ chủ quyền trên vùng biển.
Tất cả những cơng trình nghiên cứu, những tài liệu đều đưa ra được những
vấn đề liên quan đến biển, đảo, đây là nguồn tài liệu có giá trị giúp cho tác giả
có cái nhìn tổng qt về cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên các tác
giả đều nghiên cứu về các bằng chứng lịch sử khẳng định chủ quyển biển đảo
với hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa ở các khía cạnh khác nhau. Kế

5


thừa và phát triển những thành tựu đó tác giả đã nghiên cứu về vấn đề “Lồng
ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lí lớp 9”.
3.


Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

3. 1.

Quan điểm nghiên cứu

3. 1.1.

Quan điểm duy vật biện chứng
Phép duy vật biện chứng là cơ sở của mọi nhận thức khoa học, khẳng định

vật chất quyết định ý thức. Phép biện chứng bao gồm hai nguyên lí cơ bản
+

Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến của thế giới chỉ ra cho các nhà khoa

học tính vơ hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện tượng cụ thể
và mối liên hệ phức tạp của chúng.
+

Nguyên lí về tính phát triển của thế giới, theo đó nghiên cứu phải xem

xét các sự kiện, hiện tượng trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng.
Quan điểm này được vận dụng vào việc nghiên cứu thực trạng giáo dục
biển, đảo thơng qua dạy học mơn địa lí ở THCS để đánh giá một cách khách
quan, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn dạy học, thông qua đó đưa ra những
nhận xét, đánh giá, giải thích những vấn đề cịn tồn tại trong q trình dạy học
lồng ghép kiến thức biển, đảo, qua đó thấy được tính cấp thiết của việc dạy học
lồng ghép trong môn địa lí, để có thể đáp ứng xu thế phát triển của xã hội trong
q trình tồn cầu hóa hiện nay.

3.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Hệ thống là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng
với nhau tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và có quy luật vận động tổng
hợp.Việc sử dụng quan điểm hệ thống phải đảm bảo nghiên cứu đầy đủ mối
quan hệ hữu cơ giữa mọi yếu tố, nghiên cứu các đối tượng một cách toàn diện.
Quan điểm hệ thống là con đường nghiên cứu các đối tượng phức tạp trên
cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận để đi sâu nghiên cứu, tìm ra tính hệ
thống, tính tồn diện của đối tượng. Phương pháp hệ thống là công cụ phương

6


pháp luận, nó giúp ta nghiên cứu các đối tượng phức tạp và cho ta một sản phẩm
khoa học có cấu trúc và logic chặt chẽ
Quan điểm này được vận dụng trong việc nghiên cứu cấu trúc, nội dung
chương trình sách giáo khoa địa lí THCS. Đồng thời cho phép tác giả nghiên
cứu sâu vào chương trình địa lí lớp 9 để hiểu rõ hơn và định hướng những bài
học có thể lồng ghép kiến thức biển đảo, trong dạy học địa lí lớp 9 ở THCS
3.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững đồi hỏi phải đảm bảo sự phát triển bền
vững về cả ba mặt: Kinh tế - xã hội – môi trường.
+

Về kinh tế là đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hiệu quả và sự ổn định

của nền kinh tế
+

Về xã hội phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể


chế và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
+

Về mơi trường là giữ gìn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên, ngăn chặn sự xuống cấp và ô nhiễm môi trường.
Quan điểm này được vận dụng trong việc nghiên cứu vai trò của biển đảo
đem lại cho nước ta hiện nay, đồng thời có cái nhìn tồn cảnh và sâu sắc hơn
những giá trị mà biển, đảo mang lại cũng như có những biện pháp, phương
hướng tích cực trong bảo vệ tài nguyên biển, đảo.
3.1.4. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận,
phương pháp này yêu cầu phải bám sát vào sự phát triển của thực tế sinh động.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội của
con người, diễn biến hiện thực là diễn biến khách quan, các sự kiện thực tiễn là
những gợi ý quan trọng cho những ý tưởng của các đề tài nghiên cứu khoa học.
Chính vì vậy mọi đề tài nghiên cứu khoa học đều mang tính cấp thiết , xuất phát
từ thực tiễn.

7


Quan điểm thực tiễn được vận dụng trong việc nghiên cứu thực trạng của
tình hình biển đảo nước ta hiện nay và hiện trạng giáo dục kiến thức biển, đảo
trong dạy học địa lí, giúp tác giả có những kiến thức ban đầu về vấn đề biển, đảo
và các phương pháp khi dạy học địa lí
3.1.5. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa dặc
biệt quan trọng, quan điểm bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu khoa học,
các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội rất phong phú, đa dạng, chúng có

q trình hình thành phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa bản thân của
các đối tượng.
Tác giả luận văn vận dụng quan điểm này trong việc nghiên cứu các
phương pháp dạy học cụ thể và áp dụng vào việc thiết kế một số giáo án lồng
ghép kiến thức biển đảo trong dạy học điạ lí
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tài liệu
Dựa vào mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu mà tiến hành thu
thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo, tạp chí chun ngành, các
cơng trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu và các cơng trình khoa học
khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Khi thu thập tài liệu trong quá trình tiến hành thực nghiệm cần chú ý:
Nghiên cứu SGK hiện hành làm tài liệu chuẩn cho nội dung thiết kế bài học,
đồng thời cần chú trọng thu thập tài liệu bên ngoài SGK để bổ sung kiến thức
cho bài học, để bài học trở nên phong phú, hấp dẫn hơn.
Các nguồn tài liệu gốc gồm các tài liệu tổng hợp, các tài liệu bộ phận và các tài
liệu của các cơ sở sản xuất. Tuy nhiên nguồn tài liệu thường thiếu và không
đồng bộ nên việc thu thập và xử lí tài liệu phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
+

Thống nhất về nguồn tài liệu khi thu thập tài liệu về một đối tượng nào

đó, cố gắng nên lấy một nguồn trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu khác.

8


+

Các tài liệu đã thu thập phải được phân cấp trong cùng một thời gian.


Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các hiện tượng để rút ra nhận
xét cần thiết hay những quy luật.
Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập các tài liệu về biển
đảo nhằm làm rõ hơn đề tài nghiên cứu, nắm được các phương pháp nghiên cứu
thực hiện và có thêm những kiến thức về biển đảo trong dạy học địa lí
3.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống – cấu trúc
Nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học là một chủ thể thống nhất
gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên một cấu trúc chặt chẽ của quá trình dạy học
Địa lý. Do đó để đảm bảo tính khoa học, các đối tượng phải được phân tích hệ
thống hồn chỉnh.
Là phương pháp đem đối tượng nghiên cứu xem xét nó trong một số điều
kiện, hồn cảnh gồm những yếu tố có liên quan với nhau theo một cấu trúc chặt
chẽ, trong cấu trúc đó những mối quan hệ và các đối tượng tương hỗ giữa các
yếu tố được đặc biệt chú ý. Trong đề tài này phương pháp phân tích hệ thống cấu
trúc được sử dụng để nghiên cứu nội dung và phương pháp giáo dục kiến thức
biển đảo với mục tiêu, nội dung, hình thức, các phương pháp, phương tiện dạy
học địa lí lớp 9
3.2.3. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra, khảo sát tình hình thực tế dạy học nội dung kiến thức
giáo dục chủ quyền biển đảo nói chung để thấy được những ưu điểm và hạn chế
của việc dạy học lồng ghép các kiến thức giáo dục về chủ quyền biển, đảo
3.2.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Đây là hai phương pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho
nhau, phân tích là phân chia cái tồn thể của đối tượng nghiên cứu thành những
bộ phận, các yếu tố đơn giản để nghiên cứu nhằm phát hiện ra những thuộc tính
bản chất của yếu tố giúp cho ta hiểu được đối tượng một cách mạch lạc, rõ ràng,
tiếp theo thao tác phân tích là tổng hợp từ những kết quả để
9



có những nhận thức đúng đắn, đầy đủ nhất tìm ra được bản chất, quy luật vận
động của đối tượng. Tác giả luận văn sử dụng phương pháp này để nghiên cứu
các tài liệu về kiến thức giáo dục biển, đảo trong dạy học địa lí lớp 9
3.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng cơng thức tốn học thống kê phân tích và xử lý kết quả thu được
từ thực nghiệm sư phạm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho tài liệu
nghiên cứu của đề tài.
3.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi
số lượng, chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do
nhà khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được
kiểm tra, phương pháp thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều
tra, quan sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho chắc chắn các kết
luận đã được rút ra. Phương pháp thực nghiệm sư phạm cũng là phương pháp
được dùng khi nhà khoa học sư phạm, nhà nghiên cứu, đề ra một phương pháp
giáo dục, một phương pháp dạy học mới, một nội dung giáo dục hay một cách tổ
chức dạy học mới, một phương tiện dạy học mới....
Thực nghiệm sư phạm là so sánh kết quả tác động của nhà khoa học lên
một nhóm lớp - gọi là nhóm thực nghiệm - với một nhóm lớp tương đương
khơng được tác động (dạy, giáo dục theo cách bình thường vẫn được giáo viên
phổ thơng sử dụng) - gọi là nhóm đối chứng. Ðể có kết quả thuyết phục hơn, sau
một đợt nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể đổi vai trị của hai nhóm lớp cho
nhau, nghĩa là, các nhóm thực nghiệm trở thành các nhóm đối chứng và ngược
lại. Phương pháp náy được tác giả vận dụng vào việc giảng dạy lồng ghép kiến
thức biển, đảo trong một số bài giáo án cụ thể, tại một số trường cụ thể để kiểm
chứng tính tích cực của phương pháp dạy học lồng ghép và kiểm tra việc nắm tri
thức của học sinh thông qua phương pháp lồng ghép.

10



4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về lí luận và thực tiễn giáo dục chủ
quyền biển, đảo luận văn tập trung vào việc xác định những bài học có thể lồng
ghép kiến thức biển đảo, đề xuất phương pháp dạy học lồng ghép và thiết kế một
số giáo án cụ thể trong dạy học địa lí lớp 9. Từ đó, cung cấp tư liệu tham khảo
để giảng dạy địa lí lớp 9
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.

+

Nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học

+

Nghiên cứ lí luận chung về kiến thức biển, đảo

+

Nghiên cứu đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 9

+

Thiết kế giáo án cụ thể

+


Thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát, thực nghiệm sư phạm

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo là một vấn đề rộng,

được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian, tác giả
chỉ nghiên cứu về mặt lí luận, thực tiễn trong dạy học học địa lí lớp 9.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc lồng ghép nội dung giáo dục chủ
quyền biển, đảo.
Chương 2: Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo vào dạy học địa lí lớp 9.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

11


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP

NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN
ĐẢO 1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục
“Giáo dục” là một hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần
dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. [15, trang 497]
1.1.1.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là cách thức

hành vi có mục đích nhất định, là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh
có liên quan đến các hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục tri thức cho
thế hệ trẻ.
Trong những thập niên gần đây, có rất nhiều tranh luận và những khái
niệm khác nhau về phương pháp dạy học:
-

Phương pháp dạy học là cách thức truyền đạt kiến thức, đồng thời là

cách thức lĩnh hội của trò (N.M.Veczilin và V.M.Coocxunskaia).
-

Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối

hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm trị tự giác, tích cực, tự
lực đạt tới mục đích dạy học [17]
-

Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trị

trong q trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực
hiện các nhiệm vụ dạy học. [9]
-

Phương pháp dạy học là con đường, cách thức giáo viên hướng dẫn, tổ

chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của học sinh nhằm đạt
các mục tiêu dạy học. [10]
Từ những định nghĩa trên, ta có thể nhận thấy phương pháp dạy học bao
gồm hoạt động của thầy và hoạt động của trò, hai hoạt động này tác động qua lại


12


với nhau. Trong đó, thầy có chức năng chỉ đạo, tổ chức cho học trị. Trên cơ sở
đó, trị tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức cần thiết. Kết quả tương tác giữa hoạt
động của thầy và trò trong quá trình giáo dục là đạt mục tiêu dạy học đề ra.
1.1.1.3. Dạy học lồng ghép
Trong dạy học các bộ môn, lồng ghép được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các
nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền
thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung
cần thiết vào những nội dung vốn có của mơn học, ví dụ: lồng ghép nội dung
giáo dục kiến thức biển, đảo, lồng ghép nội dung giáo dục về dân số, giáo dục
mơi trường, giáo dục an tồn giao thơng trong các mơn học địa lí, lịch sử, sinh
học… xây dựng môn học lồng ghép từ các môn học truyền thống, lồng ghép là
một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội
dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình mơn
học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm, lồng ghép được xây dựng trên cơ sở
những quan niệm tích cực về q trình học tập và quá trình dạy học.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng minh rằng, việc thực hiện quan điểm
lồng ghép trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải
quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối
với học sinh so với việc học các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng
rẽ. Lồng ghép là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực
của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để
giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
1.1.1.4. Những vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý

tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời

13


gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – Học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề
học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các mơn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
-

Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành

và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép,tìm kiếm
thơng tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
-

Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương

pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
-

Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức


dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
-

Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui

định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng HS. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc
trưng cơ bản sau:
 Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh

14


Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên khơng cung cấp, áp đặt
kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết
cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến

thức đã có, biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri
thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động,
tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định
Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt
hố, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển
tiềm năng sáng tạo của họ.
 Tăng cường học tập cá thể phối hợi với học tập hợp tác

Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi
kiến thức mới. Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy – trị và trò – trò
nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong
giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình

15


thức như theo lời giải/ đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.


Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp ở lớp dưới, phân hóa


lớp trên
Theo đề án, chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo

hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và
năng lực, chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức,
nhân cách, lối sống.
Học sinh được xác định là trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo, khả năng tự học của học sinh, tăng cường tính tương tác trong dạy và
học giữa thầy với trị, trị với trị và giữa các thầy giáo, cơ giáo. Chương trình,
sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn theo hướng tích hợp ở các lớp
học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên.
Cụ thể, ở các lớp dưới thực hiện lồng ghép, kết hợp những nội dung liên
quan với nhau ở mức độ hợp lý để tạo thành các mơn học tích hợp, giảm số môn
học, tránh chồng chéo nội dung và những kiến thức không hoặc chưa cần thiết với
học sinh. Ở cấp trung học phổ thơng, ngồi các mơn bắt buộc chung cịn có các
mơn, chun đề cho học sinh tự chọn để thực hiện phân hóa, bên cạnh đó, chương
trình, sách giáo khoa mới cũng phải góp phần tạo động lực đẩy mạnh đổi mới
phương pháp dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục.

1.1.2 Các khái niệm về biển - đảo
*

Biển: Là một bộ phận của đại dương nằm ở gần hoặc xa đất liền

*

Đảo: Đảo là một vùng đất được hình thành một cách tự nhiên có nước

bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước. [3, Điều 121]
*


Vịnh: Vịnh là vùng nước nằm sâu nhoi vào đất liền, được đất liền bao

bọc ở ba phía. Vịnh có thể nằm ở Biển hay Đại Dương. [3, khoản 2 điều 10]
*

Quần đảo: Quần đảo là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các

đảo, các vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với

16


×