Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

022 bao cao thuc tap tai CTY co dien han noi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.89 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Kỹ thuật điện là ngành kỹ thuật ứng dụng các hiện tượng điện từ để biến đổi năng
lượng, đo lường, điều khiển, xử lý tín hiệu…..bao gồm việc tao ra , biến đổi và sử dụng
điện năng, tín hiệu điện trong các sinh hoạt của con người.
So với các hiện tượng vật lý khác như: cơ, nhiệt, quang…. Hiện tượng điện từ được
phát hiện châm hơn vì các giác quan không cảm nhận trực tiếp được các hiện tượng này.
Tuy nhiên việc khám phá ra hiện tượng điện từ đã thúc đẩy mạnh mẽ cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật chuyển sang lĩnh vực điện khí hóa và tự động hóa. Các phát minh, sáng
chế liên tục ra đời thúc đẩy công nghiệp phát triển như lũ bão. Hàng loạt các máy móc,
thiết bị điện được sản xuất, chế tạo giúp con người giải phóng lao động chân tây, thủ công,
đưa nền sản xuất đi dần vào tự động hóa. Đồng thời điện năng cũng phục vụ rất đắc lực
cho con người trong sinh hoạt.
Sinh viên của trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội là sinh viên của một trường kĩ
thuật, nên điều kiện thực hành là vô cùng cần thiết. Vì vậy, trước khi tốt nghiệp, nhà trường
tạo điều kiện cho chúng em đi thực tập để nâng cao trình độ, tích lũy thêm vốn kinh nghiệm
cũng như áp dụng kiến thức mình đã học vào công việc thực tế.
Trong quá trình phân công, chúng em đã được vào thực tập tại xưởng chế tạo Biến
thế của Công ty Cổ phần Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội. Đây là công ty có tiềm năng lớn và
điều kiện tốt giúp sinh viên thực tập hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Thanh Phong, cùng với sự cộng
tác, giúp đỡ của các cô chú trong công ty, chúng em đã hoàn thành tốt công việc thực tập
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2


Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu đơn vị thực tập Công ty Cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội.
Công ty Cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội.
Địa chỉ: Km12 - Quốc lộ 32- Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại: 04.37655510 - 04.37655511 Fax: 04.37655509
Email : Website:
Giấy phép kinh doanh số: 0103038868 cấp ngày 13/01/2010 do Sở Kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty qua từng giai đoạn.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
công ty thiết bị điện Việt Nam- Bộ Công Thương thành lập vào ngày 15/01/1961 với tên
đầu tiên là Nhà máy Chế tạo Điện cơ.
Ngày 13/03/1993, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng có quyết định số
117/QĐ/TCNSDT thành lập lại Nhà máy Chế tạo Điện cơ.
Ngày 15/02/1996, Bộ trưởng Bộ công nghiệp có quyết định số 502/QĐ/TCCB về
việc đổi tên Nhà máy Chế tạo Điện cơ thành Công ty Chế tạo Điện cơ (HEM).
Ngày 27/ 12/2001, Bộ trưởng Bộ công nghiệp có quyết định số 3110/QĐ/TCCB về
việc đổi tên Công ty Chế tạo Điện cơ thành Công ty Cổ phần Chế Tạo Điện Cơ ở Hà Nội
(HEM).
Ngày 08/10/2002, Bộ trưởng Bộ công nghiệp có quyết định số 2527/QĐ/TCCB về
việc bổ sung nghành nghề sản xuất, kinh doanh các loại máy biến áp cho Công ty Chế tạo
Điện cơ Hà Nội.
Ngày 02/11/2004, Bộ trưởng Bộ công nghiệp có quyết định số 118/2004/QĐ-BCN
về việc chuyển Công ty Cổ Phần Ché tạo Điện cơ ở Hà Nội thành Công ty TNHH Nhà

nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội.
Ngày 25/03/2009, Bộ trưởng Bộ công thương có quyết định số 1531/QĐ/BCT về
việc phê duyệt phương án chuyển Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện
cơ Hà Nội thành Công ty Cổ phần Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội.
1.1.2. Khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lí:

Trong đó:
1. Chủ tịch hội đồng quản trị: Chú Nguyễn Kiến Thiết
2. Tổng giám đốc công ty: Chú Phạm Mạnh Hà
3. Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Chú Đoàn Văn Quý
4. Phó tổng giám đốc sản xuất: Chú Hà Tiến Lực
5. Thủ trưởng các đơn vị
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 5
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Thủ trưởng các đơn vị
PTGĐ sản xuấtPTGĐ kỹ thuật
Phòng
thiết kế
Xưởng
lắp ráp
Xưởng
chế tạo

biến thế
Phòng
quản lí
chất lượng
Trung
tâm
khuân
mẫu và
thiết bị
Phòng kế
hoạch
Phòng tổ
chức
Phòng kĩ
thuật
Xưởng
chế tạo tụ
điện
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Xưởng
đúc dập
Xưởng
cơ khí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6. Trưởng phòng thiết kế: Anh Nam

7. Trưởng phòng kĩ thuật: Anh Vinh
8. Trưởng phòng kinh doanh: Anh Dũng
9. Phòng tài chính kế toán: Giám đốc: Cô Nguyễn Thị Thanh Mai
10. Trưởng phòng tổ chức: chị Nguyễn Thị Thanh Yến
11. Trưởng phòng kế hoạch: Anh Nguyễn Quốc Tuấn
12. Trưởng phòng quản lí chất lượng: A.Nguyễn văn Thắng
13. Giám đốc xưởng cơ khí: Chú Phạm Anh Dũng
14. Giám đốc xưởng đúc dập: Chú Nguyễn Văn Hào
15. Giám đốc xưởng chế tạo biến thế: A.Thăng
16. Giám đốc xưởng chế tạo tụ điện: Chú Lê Xuân Ngọc
17. Giám đốc xưởng lắp ráp: Nguyễn Duy Trinh
18. Trung tâm khuân mẫu và thiết bị: Giám đốc A.Ngô Văn Mẫn
1.1.2.2. Chức năng, nhiện vụ của các đơn vị trong công ty
a. Các phòng ban:
♦ Phòng thiết kế:
+ Thiết kế các sản phẩm mới theo đơn đặt hàng, lập dự trù vật tư cho các lọai sản
phẩm
+ Tham gia đấu thầu lập dự toán các chương trình
♦ Phòng kĩ thuật
+ Lập quy trình công nghệ và định mức công nghệ cho các loại sản phẩm
+ Quản lí thiết bị và an toàn lao động của công ty
♦ Phòng kinh doanh
+ Kí kết các loại hợ đồng khách hàng và bán hàng
+ Cung cấp các loại vật tư để phục vụ sản xuất
♦ Phòng kế hoạch
+ Lập kế hoạch sẩn xuất từng tháng để triển khai xuống các xưởng
+ Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất từng tháng
♦ Phòng tổ chức
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2

Page 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Quản lí về mặt nhân sự, tiếp nhận và điều chuyển cán bộ công nhân viên trong công ty.
+Tổng hợp tiền thưởng, tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
♦ Phòng tài chính - kế toán
+ Cung cấp tài chính mua vật tư các loại phục vụ sản xuất
+ Thanh, quyết toán tiền thưởng, tiền luơng hàng tháng cho cán bộ công nhân viên
trong công ty
♦ Phòng quản lí chất lượng
+ Kiểm tra chất lượng của các loại thành phẩm, bán thành phẩm
+ Kiểm tra chất lượng các chi tiết gia công theo bản vẽ thiết kế
+ Kiểm tra chất lượng của các loại khuân, gá do trung tâm khuân mẫu thiết bị chế tạo
+ Kiểm tra chất lượng các sảm phẩm xuất xưởng
b. Các đơn vị sản xuất:
♦ Xưởng cơ khí
+ Gia công các chi tiết về cơ khí: Trục, thân, nắp động cơ …
+ Gia công tinh rôto sau khi đúc
♦ Xưởng đúc dập
+ Dập ra các lá tôn của rôto và stato các loại sau đó xếp, ép, đóng gông
+ Đúc rôto trên máy ép áp lực 350 tấn
♦ Xưởng chế tạo biến thế
+ Gia công các loại ruột máy biến áp các loại
+ Sửa chữa các loại động cơ lớn
♦Xưởng chế tạo tụ điện
+ Gia công các loại vỏ máy biến áp các loại
+ Lắp ráp hoàn thiện các loại tụ điện
♦ Xưởng lắp ráp
+ Lồng dây vào thân của động cơ các loại, tẩm, sấy chân không
+ Lắp ráp hoàn thiện các loại động cơ nhập kho và xuất xưởng
♦ Trung tâm khuân mẫu thiết bị

+ Bảo dưỡng, sửa chữa và chế tạo các loại thiết bị phục vụ sản xuất
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Chế tạo các loại khuân gá để dập ra các lá tôn của rôtovà stato
1.1.2.3. Các lĩnh vực sản xuát của công ty hiện nay
- Thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt và kinh doanh các loại động cơ điện, máy
bơm, máy phát điện, máy biến áp, hệ thống tủ điện, thiết bị điện cao áp và hạ áp dùng
trong công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng.
- Thi công, lắp đặt công trình, đường dây, trạm thuỷ điện và trạm biến áp đến 220 kV.
- Thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, công
trình thủy lợi.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng máy móc;
- Kinh doanh bất động sản, khách sạn, cho thuê văn phòng.
CHƯƠNG II: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT RA SẢN PHẨM CHÍNH
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CỦA CÔNG TY
2.1. An toàn lao động
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động(BHLĐ)
a. Mục đích, ý nghĩa của công tác BHLĐ
Mục đích của BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh
tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất; tạo
nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện để ngăn ngừa tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau,giảm sút sức khỏe cũng như những thiệt hại
khác đối với người lao động, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người
lao động trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao

động.
Bảo hộ lao động trước hết là phạm trù sản xuất, do yêu cầu của sản xuất và gắn liền
với quá trình sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động, quan trọng nhất của lực lượng sản
xuất là người lao động. Mặt khác, việc chăm lo sức khỏe của người lao động mạng lại
niềm vui, hạnh phúc cho mọi người. Mà công tác BHLĐ mang lại còn có ý nghĩa nhân
đạo.
b. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
BHLĐ có 3 tính chất chủ yếu là: Pháp lý, Khoa học kỹ thuật và tính quần chúng.
• BHLĐ mang tính chất pháp lý
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hóa chúng thành những luat lệ,
chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi ngành mọi tổ chức và
cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn, được
ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của Nhà nước.
• BHLĐ mang tính KHKT
Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và
chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp…đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT. Các hoat
động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn
đều dựa trên cơ sở khoa hoc kỹ thuật.
• BHLĐ mang tính quần chúng BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất
và con người và trước hết là người trực tiếp lao động. Nó liên quan với quần chúng lao
động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người mọi nhà cho toàn xã hội.
2.1.2. Điều kiện lao động và các yếu tố liên quan
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế xã hội
được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, trình

công nghệ, môi trường lao động, và sự sắp xếp bố trí cũng như các tác động qua lại của chúng
trong mối quan hệ với con người tạo nên những điều kiện nhật định cho con người trong quá
trình lao động. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người.
Những công cụ và phương tiện lao động có tiện nghi, thuận lợi hay gây khó khăn
nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động cũng ảnh hưởng đến người lao động
rất đa dạng như dòng điện, chất nổ, phóng xạ,… Những ảnh hưởng đó còn phụ thuộc quỳ
trình công nghệ, trình độ sản xuất (thô sơ hay hiện đại, lạc hậu hay tiên tiến), môi trường
lao động rất đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt,
độc hại, đều tác động lớn đến sức khỏe của người lao động.
b. Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có
ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy co gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có
hại, bụi.
- Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh
trùng, côn trùng, rắn.
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm
việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh.
- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi… đều là những yếu tố nguy hiểm và có hại.
c. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn không may xảy ra trong quá trình lao dộng, gắn liền với
việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tổn thương cho bất kỳ bộ phận ,
chức năng nào của người lao động, hoăc gây tử vong. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn
lao động.Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là:Sự cố gây tổn thương và tác
động từ bên ngoài.
Sự cố đột ngột
Sự cố không bình thường

Hoạt động an toàn
d. Bệnh nghề nghiệp:
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với người lao động có
hại đối với người lao động được gọi là bệnh nghề nghiệp. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu
sức khỏe dần dần và lâu dài.
2.1.3. Các tác hại nghề nghiệp .
Các tác hại nghề nghiệp có thể phân ra các loại sau:
- Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất như các yếu tố vật lý,
hóa học, sinh vật xuất hiện trong quá trình sản xuất.
- Tác hại liên quan đến tổ chức lao động như chế độ làm việc, nghỉ
ngơi không hợp lý,cường độ làm việc quá cao, thời gian làm việc quá dài…
- Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn như thiếu các
thiết bị thông gió, chống bụi, chống nóng, chống tiếng ồn, thiếu trang bị phòng hộ
lao động, không thực hiện đúng và triệt để các qui tắc vệ sinh và an toàn lao động…
a. Vi khí hậu.
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm
các yếu tố nhiệt độ không khí, độ ẩm tương đối của không khí, vận tốc chuyển động
không khí ví bức xạ nhiệt. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của
quá trình công nghệ và khi hậu địa phương. Về mặt vệ sinh, vi khi hậu có ảnh hưởng đến
sức khoẻ, bệnh tật của công nhân.
Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm cơ thể mắc bệnh thấp khớp,
viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khi hậu lạnh và
khô làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khô viem mạc, nứt nẻ da. Vi khi hậu
nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt
mọi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngoài da.
b. Tiếng ồn và rung động.

Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu , quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi của
con người.
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục
đối xứng của chúng xe xích (dịch) trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ
hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh. Tiếng ồn tác động trước hết đến hệ thần kinh
trung ương,sau đó đến hệ thống tim mạch và nhiều cơ quan khác. Tác hại của tiếng ồn chủ
yếu phụ thuộc vào mức ồn.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên tần số lặp lại của tiếng ồn, đặc điểm của nó cũng ảnh hưởng lớn đến
người. Tiếng ồn liên tục gây tác dụng khó chịu it hơn tiếng ồn gian đoạn. Tiếng ồn có các
thành phần tần số cao khó chịu hơn tiếng ồn có tần số thấp.Khó chịu nhất là tiếng ồn thay
đổi cả về tần số và cường độ. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với cơ thể còn phụ thuộc vào
hướng của năng lượng âm thanh tới, thời gian tác dụng, vào độ nhạy riêng của từng người
cũng như vào lứa tuổi, giới tính và trạng thái cơ thể của người công nhân.
c. Bụi
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không
khi dưới dạng bụi bay bay hay bụi lắng và các hệ khi dung nhiều pha như hơi, khói, mù.
Bụi phát sinh tự nhiên do gió bão, động đất, núi lửa nhưng quan trọng hơn là trong sinh
hoạt va sản xuất của con người như từ các quá trình gia công, chế biến, vận chuyển các
nguyên vật liệu rắn.
Bụi gây nhiều tác hại cho con người mà trước hết là các bệnh về đường hô hấp,
bệnh ngoai da, bệnh tiêu hóa…như các bệnh về phổi, bệnh viêm mũi, họng, phế quản,
bệnh mụn nhọt, lở lóet…
d. Chiếu sáng.
Chiếu sáng hợp lý không những góp phần làm tăng năng suất lao động mà còn hạn
chế các tai nạn lao động, giảm các bệnh về mắt.
e. Phóng xạ.

Nguyên tố phóng xạ là những nguyên tố có hạt nhân nguyên tử phát ra các tia có
khả năng ion hóa vật chất, các tia đó gọi là tia phóng xạ. Hiện tại người ta đa biết được
khoảng 50 nguyên tố phóng xạ và 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo. Hạt nhân nguyên tử
của các nguyên tố phóng xạ có thể phát ra những tia phóng xạ như tia α,β,γ tia Rơnghen,
tia nơtơron…,những tia nay mắt thường không nhìn thấy được, phát ra do sự biến đổi bên
trong hạt nhân nguyên tử .
Làm việc với các chất phóng xạ có thể bị nhiễm xạ. Nhiễm xạ cấp tính thường xảy
ra sau vài giờ hoặc vài ngày khi toàn thân nhiễm xạ 1 liều lượng nhất định (trên
200Rem).Khi bị nhiễm xạ cấp tính thường có những triệu chứng như :
- Da bị bỏng, tấy đỏ ở chổ tia phóng xạ chiếu vào.
- Chức năng thần kinh trung ương bị rối loạn.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Gầy, sút cân, chết dần chết mòn trong tình trạng suy nhược…
Trường hợp nhiễm xạ cấp tính thường ít gặp trong sản xuất và nghiên cứu mà chủ
yếu xảy ra trong các vụ nổ vũ khí hạt nhân và tai nạn ở các lo phản ứng nguyên tử.
Nhiễm xạ mãn tính xảy ra khi liều lượng ít hơn (nhỏ hơn 200 Rem) nhưng trong
một thời gian dài và thường có các triệu chứng sau :
- Thần kinh bị suy nhược.
- Rối loạn các chức năng tạo mau.
- Có hiện tượng đục nhan mắt, ung thư da, ung thư xương.
- Cần lưu ý là các cơ quan cảm giác của người không thể phát hiện được các tác
động của phóng xạ lên cơ thể, chỉ khi nào có hậu quả mới biết được.
2.1.4. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương và biện pháp phòng ngừa.
a. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất.
Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất chủ yếu do cơ cấu, đặc trưng quá
trình công nghệ của các dây chuyền sản xuất gây ra như :
+ Có các cơ cấu chuyển động, khớp nối truyền động.

+ Chi tiết, vật liệu gia công văng bắn ra (cắt, maiđập, nghiền…)…
+ Điện giật.
+Yếu tố về nhiệt : Kim loại nóng chảy,vật liệu nung nóng,nước nóng ( luyện
kim,sản xuất vật liệu xây dựng…)….
+ Chất độc công nghiệp , các chất lỏng hoạt tính (a xit, kiềm..)
+ Bụi (sản xuất xi măng…)
+ Nguy hiểm về nổ, cháy, áp suất cao (sản xuất pháo hoa, vũ khí,lo hơi …)
+ Làm việc trên cao, vật rơi từ trên cao xuống (xây dựng).
b. Nguyên nhân gây chấn thương .
- Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật.
- Nhóm các nguyên nhân về quản lý, tổ chức.
c. Các biện pháp và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản.
Biện pháp an tòan đối với bản thân người lao động ..
- Thực hiện các biện pháp che chắn an toàn.
- Sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an tòan.
- Đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn.
- Thực hiện cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ xa..
- Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
2.2. Giới thiệu dây chuyền sản xuất ra sản phẩm chính.
1. Động cơ điện không đồng bộ 1 pha rôto ngắn mạch công suất đến 3kw, điện
áp 110V- 220V.
2. Động cơ điện không đồng bộ 3 pha rôto ngắn mạch và rôto dây quấn các loại
công suất đến 2500kw, điện áp 220V/220V, 380V/660V, 3300V/6000V. Tần số 50Hz và
60Hz.
3. Động cơ điện không đồng bộ 3 pha rôto ngắn mạch phòng nổ, phanh từ,

phanh thủy lực.
4. Động cơ rôto dây quấn làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại, động cơ thông minh.
5. Động cơ nhiều cấp công suất, nhiều cấp tốc độ.
6. Thiết kế chế tạo các loại động cơ đặc biết theo yêu cầu của khách hàng. Các
sản phẩm của công ty được thiết kế và gia công chế tạo trên dây chuyền tiên tiến, hiện đại
và tự động hóa cao.
Tiêu chuẩn chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn IEC 60034- 1:2004 và được quản lý bởi
hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000
7. Các dịch vụ sửa chữa động cơ điện và thiết bị điện, XNK động cơ điện, hộp
giảm tốc.
8. Chế tạo các loại tủ điện: tủ điện khởi động động cơ, tủ điện phân phối, tủ bù
hệ số công suất.
9. Máy biến áp: máy biến áp ngâm dầu 3 pha, máy biến áp ngâm dầu 1 pha,
máy biến áp khô.
10. Biến áp dòng đo lường.
Các dây chuyền sản xuất ra các sản phẩm của công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đề
dựa trên quy trình công nghệ tiên tiến nhất, đảm bảo tiêu chuẩn Quốc tế và các mặt hàng
của công ty sản suất phù hợp với người tiêu dùng.
2.3. Dây chuyền sản xuất động cơ điện.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Động cơ không đồng bộ 3 pha lồng sóc
- Động cơ không đồng bộ 3 pha dây quấn
- Máy phát điện
- Máy phát thủy điện
2.3.1. Tổng quan về động cơ điện 3 pha:
Động cơ không đồng bộ 3 pha là máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lý

cảm ứng điện từ, có tốc độ của rôto khác với tốc độ từ trường quay trong máy. Động cơ
không đồng bộ 3 pha được dùng nhiều trong sản xuất và sinh hoạt vì chế tạo đơn giản, giá
rẻ, độ tin cậy cao, vận hành đơn giản, hiệu suất cao và gần như không cần bảo trì. Dải
công suất rất rộng từ vài Watt đến 10000hp. Các động cơ từ 5hp trở lên hầu hết là 3 pha
còn động cơ nhỏ hơn 1 hp thường là 1 pha.
a. Stato (phần tĩnh)
Stato bao gồm vỏ máy, lõi thép và dây quấn.

Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

a.
mặt cắt ngang stato
b.
lá thép kỹ thuật điện
c.
sato của động cơ

- Vỏ máy.
Vỏ máy là nơi cố định lõi sắt, dây quấn và đồng thời là nơi ghép nối nắp hay gối đỡ
trục. Vỏ máy có thể làm bằng gang nhôm hay lõi thép. Để chế tạo vỏ máy, người ta có thể
đúc, hàn, rèn. Vỏ máy có 2 kiểu: vỏ kiểu kín và vỏ kiểu bảo vệ. Vỏ máy kiểu kín yêu cầu
phải có diện tích tản nhiệt lớn, người ta làm nhiều gân tản nhiệt trên bề mặt vỏ máy. Vỏ
kiểu bảo vệ thường có bề mặt ngoài nhẵn, gió làm mát thổi trực tiếp trên bề mặt ngoài lõi
thép và trong vỏ máy.
Hộp cực là nơi để dấu điệntừ lưới vào. Đối với độngcơ kiểu kín hộp cực yêu cầu
phải kín, giữa thân hộp cực và vỏ máy với nắp hộp cực phải có giăng cao su. Trên vỏ máy
còn có bulon vòng để cẩu máy khi nâng hạ, vận chuyển và bulon tiếp mát.

- Lõi sắt
Lõi sắt là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay, nên để làm
giảm tổn hao lõi sắt được làm những lõi thép kỹ thuật điện dây 0,5mm ép lại. Yêu cầu lõi
sắt là phải dẫn từ tôt, tổn hao sắt nhỏ và chắc chắn.
Mỗi lá thép kỹ thuật điện đều phải phủ sơn cách điện trên bề mặt để giảm tổn hao
do dòng điện xoáy gây nên (hạn chế dòng điện phuco)
- Dây quấn
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dây quấn stato được đặt vào rãnh của lõi sắt và được cách điện tốt với lõi sắt. Dây
quấn đóng vai trò quan trọng của máy điện vì nó trực tiếp tham gia các quá trình biến đổi
năng lượng điện năng thành cơ năng hay ngược lại, ddoognf thời về mặt kinh tế thì giá
thành của dây quấn cũng chiếm một phần khá cao trong toàn bộ giá thành máy.
b. Phần quay (Rôto)
Rôto của động cơ không đồng bộ gồm lõi sắt dây quấn và trục (đối với động cơ dây
quấn còn có vành trượt).

- Lõi sắt
Lõi sắt của rôto bao gồm các lá thép kĩ thuật điện như của stato, điểm khác biệt ở đây
là không cần sơn cách điện giữa các là thép vì tần số làm việc trong rôto rất thấp, chỉ vài Hz,
nên tổn hao do dòng phuco trong rôto rất thấp. Lõi thép được ép trực tiếp lên trục máy hoặc
lên một giá rôto của máy. Phía ngoài của lõi thép có xẻ rãnh để đặt dây quấn rôto
- Trục
Trục máy điện mang rôto quay trong lòng stato, vì vậy nó cũng là một chi tiết rất
quan trọng. Trục của

máy điện tùy theo kích thước có thể được chế tạo từ thép Cacbon từ
5 đến 45.

Trên trục của rôto có lõi thép, dây quấn, vành trượt và quạt gió.
c. Khe hở
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vì rôto là một khối tròn nên khe hở đều. Khe hở trong máy điện không đồng bộ rất
nhỏ (0,2÷ 1mm trong máy cỡ nhỏ và vừa) để hạn chế dòng từ hóa lấy từ dưới vào, nhờ đó
hệ số công suất của máy cao hơn.
2.3.2. Động cơ không đồng bộ 3 pha lồng sóc
Động cơ 3 pha không đồng bộ có ưu điểm chung là hiệu suất cao, mômen mở máy
khỏe, tiếng ồn và độ rung thấp, kiểu dáng hình thức đẹp. Kích thước lắp đặt và dãy công
suất phù hợp với tiêu chuẩn IEC. Chất lượng động cơ được đảm bảo bởi hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001.
Động cơ được sử dụng rộng rãi để truyền động trong các máy móc, thiết bị như
máy cắt gọt kim loại, máy bơm, quạt gió, máy nghiền trộn, máy xay xát.
Động cơ được thiết kế theo kiểu kín, được làm mát bằng quạt gió. Cấp bảo vệ của
động cơ IP44. Chế độ làm việc liên tục. Lõi thép stato và rôto được chế tạo bằng thép lá
silic chất lượng cao. Dây quấn stato là dây đồng được phủ lớp cách điện bằng ê may.
Động cơ cách điện cấp B. Bộ dây stato được tẩm sấy chân không.
Thanh dẫn và vành chập của rôto được đúc nhôm có độ tinh khiết cao. Rôto động
cơ cỡ nhỏ được đúc áp lực cao. Toàn bộ rôto được cân bằng động đảm bảo cho động cơ
làm việc êm, không rung, không ồn.
Dãy công suất : 0,37~ 132Kw
Chiều cao tâm trục : 71~ 355mm
Điện áp : 220/380V, 380/660V
Tần số : 50Hz
2.3.3. Động cơ không đồng bộ 3 pha rôto dây quấn
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2

Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Cấu tạo của Rôto dây quấn bao gồm: lõi thép, dây quấn và trục máy
a. Lõi thép: gồm các lá thép kĩ thuật điện giống stato, các lá thép này lấy từ
phần ruột bên trong khi dập lá thép stato, mặt ngoài có xẻ rãnh, dây quấn rôto. Ở giữa có
lỗ để gắn với trục máy. Trục máy được gắn với lõi thép rôto và làm bằng thép tốt.
b. Dây quấn: được đặt trong lõi thép rôto, và phân làm 2 loại chính: loại rôto
kiểu lồng sóc và loại rôto kiểu dây quấn.
+ Loại rôto dây quấn: có dây quấn giống như dây quấn stato. Trong máy điện công
suất trung bình trở lên, dây quấn rôto thường là kiểu dây quấn song hai lớp vì bớt được
dây đầu nối, kết cấu dây quấn trên rôto chặt chẽ. Trong máy điện cỡ nhỏ, thường dùng dây
quấn đồng tâm một lớp.
Dây quấn bap ha của rôto thường đấu sao, ba đầu còn lại được nối với ba vành trượt
làm bằng đồng gắn ở đầu trục, cách điện với nhau và với trục. Thông qua chổi than và
vành trượt, có thể nối dây quấn rôto với điện trở phụ bên ngoài để cải thiện tính năng mở
máy, điều chỉnh tốc độ hoặc điều chỉnh hệ số công suaatscuar máy. Khi làm việc bình
thường, dây quấn rôto được nối ngắn mạch. Cách nối dây rôto dây quấn với điện trở bên
ngoài và kí hiệu của nó trong các sơ đồ điện.
2.4. Dây chuyền sản xuất máy biến áp.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Máy biến áp 3 pha ngâm dầu Máy biến áp 1 pha ngâm dầu
 Máy biến áp khô
2.4.1. Định nghĩa máy biến áp
- Máy biến áp là một thiết bị điện từ loại tĩnh, làm việc theo nguyên lý cảm
ứng điện từ, biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp này thành một hệ thống

dòng điện xoay chiều ở hệ thống khác với tần số không thay đổi.
- Do đó máy biến áp chỉ làm nhiệm vụ chuyền tải hoặc phân phối năng lượng
chứ không biến đổi năng lượng.
- Nếu một cuộn dây được đặt vào một nguồn điện áp xoay chiều (gọi là cuộn
dây sơ cấp), thì sẽ có một tử thông sinh ra với biên độ phụ thuộc vào điện áp sơ cấp và số
vòng dây quấn sơ cấp.
- Từ thông này sẽ móc vòng các quận dây quấn khác (dây quấn thứ cấp) và
cảm ứng trong dây quấn thứ cấp có một sức điện động mới, có giá trị phụ thuộc vào số
vòng dây quấn thứ cấp.
- Với tỷ số tương ứng giữa số vòng dây quấn sơ cấp và thứ cấp chúng ta sẽ có
tỷ lệ tương ứng giữa điện áp sơ cấp và thứ cấp.
2.4.2. Cấu tạo máy biến áp
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Máy biến áp có các bộ phận chính như sau: lõi thép (mạch từ), dây quấn và vỏ máy.
a. Lõi thép máy biến áp
- Lõi thép dùng làm mạch từ để dẫn từ thông, đồng thời làm khung để đặt dây
quấn.
- Thông thường để giảm tổn hao do dòng điện xoáy sinh ra, lõi thép cấu tạo
gồm các lá thép kỹ thuật điện (tole silic) dày 0,35mm ghép lại đối với máy biến áp hoạt
động ở tần số đến vài trăm Herzt. Đối với các máy biến áp dùng trong lĩnh vực thông tin,
tần số cao, thường cấu tạo bởi các lá thép permolloy ghép lại.
- Theo hình dạng lõi thép, có hai mạch từ :
+Kiểu trụ: gồm 2 cuộn dây nằm trên hai trụ của lõi thép chữ nhật. Loại này có
khuyết điểm là từ tản giữa hai quận quá lớn nên máy bị sụt áp nhiều. So với máy biến áp
cùng công suất, mạch từ máy biến áp một pha kiểu trụ sẽ thấp hơn. Máy biến áp bốn trụ
và hai trụ có công suất mỗi trụ chỉ bằng một nửa công suất tổng, trong khi máy biến áp
năm trụ có công suất mỗi trụ chỉ bằng một phần ba công suất tổng.

+Kiểu bọc: gồm hai cuộn dây đồng tâm, cuộn hạ áp nằm trong (sát lõi thép), cuôn
cao áp nằm ngoài để dễ cách điện.
b. Dây quấn
Dây quấn máy biến áp làm nhiệm vụ truyền dẫn năng lượng, thường bằng đồng
hoặc nhôm.
Theo cách sắp xếp và bố trí của dây quấn cao áp và hạ áp, người ta chia thành hai
loại dây quấn chính: dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ.
Dây quấn đồng tâm:tiết diện ngang là các vòng tròn đồng tâm, dây quấn phía hạ áp
thường quấn trong gần trụ thép, còn dây quấn cao áp quấn phía ngoài bọc lấy dây quấn hạ
áp.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Vỏ máy
Gồm hai bộ phận: thùng và lắp thùng
• Thùng máy biến áp: thường cấu tạo bằng thép, có dạng tròn hay bầu dục.
- Để đảm bảo tuổi thọ vận hành cuả máy biến áp, phải tăng cường làm mát
máy bằng cách ngâm máy biến áp trong thùng đựng đầy dầu.
- Nhờ sự đối lưu trong dầu, nhiệt tryền từ các bộ phận bên trong máy biến áp
sang dầu, rối từ dầu qua vách thùng ra môi trường xung quanh.
- Tùy theo dung lượng của máy biến áp, chúng ta có hình dáng và kết cấu của
thùng dầu khác nhau.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đối với máy biến áp dung lượng từ 30 kVA trở xuống, thường dùng loại
thùng dầu đơn giản vỏ ngoài phẳng.
- Đối với máy biến áp cỡ trung bình và lớn, người ta thường dùng loại thùng

có cách tản nhiệt.
• Nắp thùng: dùng để đậy kín thùng dầu, và trên có các chi tiết khác như:
- Sứ cách điện đầu ra của dây quấn hạ và cao thế.
- Bình giãn dầu: dầu trong thùng máy biến áp thông qua bình gian dầu giãn nở
tự do.
- Ống bảo hiểm: làm bằng thép, thường là hình trụ nghiêng. Một đầu nối với
thùng, một đầu bịt bằng một đĩa thủy tinh. Nếu vì một lý do nào đó, áp suất trong thùng
dầu tăng lên đột ngột, đầu thủy tinh sẽ vỡ, dầu theo đó phụt ra ngoài để giảm áp suất nén
trong thùng.
2.4.3. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động của máy biến áp dựa trên dựa trên ý niệm về cảm ứng điện từ.
Để tăng điện từ, mạch từ được cấu tạo bởi vật liệu dẫn từ tốt (vật liệu tole silic) thay vì
dùng mạch từ là không khí.
Dây quấn 1 có N1 vòng dây và dây quấn 2 có N2 vòng dây được quấn trên lõi sắt 3
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Khi đặt một điện áp xoay chiều U1 vào dây quấn 1 (dây quấn sơ cấp), sẽ có
dòng điện i
1
chạy trong dây quấn 1
- Trong lõi sinh ra từ thông ϕ móc vòng với cả hai dây quấn 1 và 2, cảm ứng
ra sức điện động e
1
và e
2
.
- Dây quấn 2 (dây quấn thứ cấp) có sức điện động e
2

sẽ sinh ra dòng điện i
2
đưa ra tải với điện áp xoay chiều u
2
.
- Như vậy, năng lượng của dòng điện xoay chiều đã được truyền từ dây quấn 1
sang dây quấn 2.
- Nếu N2 > N1 thì U2 > U1, I2 < I1 : Máy tăng áp.
- Nếu N2 < N1 thì U2 < U1, I2 > I1 : Máy giảm áp.
2.4.4. Công dụng máy biến áp.
Bộ điều chỉnh điện áp của dây quấn cao áp.
- Máy biến áp dùng để tăng điện áp từ máy phát điện lên đường dây tải điện đi
xa và giảm điện áp ở cuối đường dây để cung cấp cho tải.
- Ngoài ra, chúng còn được dùng trong các lò nung, hàn điện, đo lường hoặc
làm nguồn điệncho các thiết bị điện, điện tử.
- Nghiên cứu chế độ hoạt động không tải của máy biến áp là rất cần thiết.
- Qua đó, chúng ta có thể xác định được các đại lượng chính của máy biến áp,
bằng phương pháp tính toán và phương pháp thực nghiệm như: tỷ số biến áp, dòng điện
không tải và tổn hao không tải.
- Hơn nữa, phối hợp giữa đặc tính không tải và đặc tính có tải, chúng ta có thể
xác định được hiệu suất của máy biến áp.
Máy biến áp 3 pha:
Máy biến áp 3 pha so với máy biến áp 1 pha có trọng lượng nhỏ hơn, nên rẻ hơn,
mặt khác hiệu suất lại cao hơn. Việc hạn chế sử dụng máy biến áp 3 pha công suất lớn do
khó khăn về mặt phương tiện vận chuyển. Công suất đơn chiếc máy biến áp 3 pha hiện
nay lớn hơn 700 MVA với tần số 50Hz, điện áp 500KV.
Theo cấu tạo của lõi thép, người ta chia máy biến áp 3 pha thành kiểu bọc và kiểu
lõi trụ. Máy biến áp kiểu bọc có thể xem như là 3 máy biến áp 1 pha kiểu bọc có
ghepschung mạch từ. Biên độ từ thông ở gong bằng nửa biên độ từ thông ở trụ.
Máy biến áp kiểu bọc thường dùng dây quấn xen kẽ

Máy biến áp 3 pha kiểu trụ có thể chia làm 2 loại: loại đối xứng và loại không đối
xứng.
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.4.5. Các loại máy biến áp
a. Máy biến áp 3 pha ngâm dầu
- Vỏ máy được gấp cánh sóng tự dãn nở khi thể tích dầu tăng lên hoặc giảm
xuống theo nhiệt độ của máy và môi trường, được thử nghiệm xuất xưởng theo tiêu chuẩn
IEC- 76, TCVN.
- Với kiểu máy này, dầu trong máy không tiếp xúc với không khí
và hơi ẩm, do vậy mà tránh được sự oxy hóa và ngăn chặn độ ẩm xâm nhập,
nâng cao chất lượng máy.
- Máy có van giảm áp đặt trên nắp thành tránh hư hại vỏ máy khi áp suất tăng cao
do sự cố của máy tụ gây ra, có phao chỉ thị màu đặt trên nắp để kiểm tra mức dầu.
- Nhiệt kế trên lắp cho biết nhiệt độ lớn nhất của lớp dầu trên cùng.
b. Máy biến áp 1 pha ngâm dầu.
Dung lượng 10 KVA
Tiêu hao không tải Po 45W
Dòng điện không tải 2%
Tải ở 75°C 200W
Tiêu hao ngắn mạch ở 75°C 245W
Điện ngắn mạch Un 2- 2.4%
Efficiency P.F=”1
½ load 98.14%
Full load 97.61%
Kích thước tổng quát (mm)
ϕA 457
L1 675

L2 -
H 980
h 300
Trọng lượng dấu 65 kg.s
Tổng trọng lượng 220 kg.s

c. Máy biến áp khô.
Cùng với máy biến áp dầu, máy biến áp khô cũng là một sản phẩm mà HEM đang
chú trọng phát triển. cùng với máy biến áp dầu, máy biến áp khô đang là sự lựa chọn cho
các tòa nhà chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng, cao ốc.
Do máy biến áp khô sử dụng không khí là chất làm mát nên có rất nhiều ưu điểm:
- Chống cháy:
Student: Đinh Văn Chiếu. Class: Điện 1- K
2
Page 25

×