Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

NHẬN ĐỊNH BÀI TẬP LUẬT ĐẦU TƯ CÓ ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.56 KB, 7 trang )

BÀI TẬP LUẬT ĐẦU TƯ
CÁCH XÁC ĐỊNH THỜI GIAN HƯỞNG ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

MỤC LỤC
I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI .................................................................................................. 2
II. LÝ THUYẾT ..................................................................................................................... 5
III. BÀI TẬP........................................................................................................................... 6


I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
Câu 1: Nhà đầu tư phải có nghĩa vụ chuyển giao cơng trình sau khi xây dựng xong
đối với tất cả hợp đồng PPP
Sai. Điểm d và e, Khoản 16, điều 3 quy định Các hợp đồng BOO và O&M là 2 loại hợp
đồng khơng có nghĩa vụ chuyển giao
Câu 2: Đầu tư theo hình thức PPP được thực hiện với mọi lĩnh vực nghành nghề.
Sai. Tại Khoản 1, điều 4 quy định Chỉ được thực hiện ở các lĩnh vực:
- Giao thông vận tải
- Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền
theo quy định của Luật Điện lực
- Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải
- Y tế; giáo dục - đào tạo
- Hạ tầng công nghệ thông tin
Câu 3: Bên thuê dịch vụ trong hợp đồng BTL là nhà đầu tư.
Sai. Căn cứ điểm a,b Khoản 2 Điều 45, trong họp đồng BTL bên ký kết cung cấp dịch vụ là
nhà đầu tư, bên thuê dịch vụ là phía Nhà nước
Câu 4: Trong mọi trường hợp , ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền
kí kết trong hợp đồng PPP.
Sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 5 quy định không phải trong mọi trường hợp ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng PPP
Câu 5: Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm góp tồn bộ vốn chủ sỡ hữu để thực hiện


hợp đồng dự án PPP.
Sai. Tại khoản 1 Điều 77 quy định nhà đầu tư chỉ góp vốn chủ sỡ hữu tối thiểu 15% tổng
mức đầu tư của dự án .


Câu 6: Tất cả hình thức đầu tư theo hợp đồng PPP đều phải thành lập pháp nhân.
Sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 44 quy định nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo
mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
Câu 7: Trường hợp hợp đồng PPP có phần nhà nước tham gia thì phần vốn này phải
được tính vào tổng vốn đầu tư
Đúng. Căn cứ Khoản 1 Điều 73 quy định Phần vốn Nhà nước tham gia nguồn vốn công sẽ
được tính vào tổng số vốn đầu tư của dự án
Câu 8: Vốn góp của nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công được áp dụng
với mọi hợp đồng PPP
Đúng. Căn cứ Điều 69 quy định việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công trong các dự án PPP
Câu 9: Tất cả dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư đều thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Sai. Tại Khoản 3 Điều 4 quy định Ngồi Quốc hội ra thì thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Câu 10: Dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công sẽ không được xem xét
chuyển đổi để thực hiện theo hình thức PPP
Sai. Căn cứ Khoản 4 điều 11 quy định dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư
công sẽ được xem xét chuyển đổi để thực hiện theo hình thức PPP
Câu 11. Nhà đầu tư có thể đề xuất dự án nằm ngồi danh mục dự án đã được công bố
do ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
Sai. Nhà đầu tư có thể đề xuất dự án nằm ngoài danh mục dự án được công bố nhưng phải
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26
Câu 12. Trong mọi trường hợp , nhà đầu tư luôn chịu trách nhiệm lập báo cáo nghiên
cứu khả thi của dự án PPP.



Đúng. Căn cứ Khoản 3 điều 27 quy định trình tự lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
của dự án PPP
Câu 13. Thủ tướng chính phủ là người duy nhất có thẩm quyền phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi trong hợp đồng PPP.
Sai. Căn cứ Điểm a,b,c Khoản 1 Điều 6 quy định Ngồi thủ tướng chính phủ có thẩm
quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án PPP, cịn có Quốc hội và do Bộ trưởng,
người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư.
Câu 14. Việc lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án PPP có thể theo hình thức đấu
thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.
Sai. Căn cứ Điều 37, 38, 39, 40 quy định Việc lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án PPP
có thể theo hình thức Đấu thầu rộng rãi, Đàm phán cạnh tranh, Chỉ định nhà đầu tư, Lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
Câu 15. Tất cả dự án PPP đều phải thành lập pháp nhân mới.
Đúng. Căn cứ Điều 11 Theo qui trình thực hiện dự án PPP, các trường hợp đều có thành
lập doanh nghiệp dự án PPP.
Câu 16. Việc lựa chọn nhà đầu tư chỉ được lựa chọn theo hình thức đấu thầu rộng rãi
Sai. Tại điều 37 38 39 40 quy định có 4 hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi,
đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp đặc biệt
Câu 17. Bên cho vay khơng có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ chức khác tiếp nhận
nghĩa vụ của doanh nghiệp dự án khi doanh nghiệp không thực hiện theo hợp đồng
Đúng. Căn cứ Điều 53 quy định bên cho vay không có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ
chức khác tiếp nhận nghĩa vụ của doanh nghiệp dự án khi doanh nghiệp không thực hiện theo
hợp đồng


Câu 18. Thỏa thuận về quyết tiếp nhận dự án khơng nhất thiết phải có sự tham gia
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tham gia ký kết hợp đồng dự án
Sai. Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP hợp thành 1 bên và

cùng ký vào hợp đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Câu 19. Đối với hợp đồng BOT và BTO sau khi chuyển giao cơng trình nhà đầu tư
phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn
Sai. Nghĩa vụ chuyển giao trong hợp đồng BOT và BTO là chuyển giao khơng bồi hồn
Câu 20. Hợp đồng dự án sẽ chấm dứt hiệu lực trước thời hạn nếu có lỗi vi phạm của
một trong các bên
Đúng. Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 52 quy định hợp đồng PPP sẽ chấm dứt trước thời hạn
nếu 1 bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện nghĩa vụ tại hợp đồn

II. LÝ THUYẾT
Có 2 vấn đề cần lưu ý:
Thứ nhất, thời gian bắt đầu tính ưu đãi trong trường hợp này là từ năm đầu tiên doanh
nghiệp bắt đầu có doanh thu.
 Thứ hai, cần phân biệt giữa doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu là số tiền thu về từ hoạt
động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, chưa trừ đi các khoản chi phí hợp
lý. Còn lợi nhuận là số tiền còn lại sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý.
Ngồi ra, các doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế hoặc địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi
kinh doanh có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN sẽ được tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Khi hoạt động kinh


doanh của một doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (hay nói dễ hiểu hơn là doanh
nghiệp đã bắt đầu có lợi nhuận).
Riêng đối với trường hợp doanh nghiệp khơng có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế sẽ được tính từ
năm thứ tư.
Chú ý: Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế
suất thuế TNDN ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì

doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.

III. BÀI TẬP
Ví dụ:
Tháng 1 năm 2012 doanh nghiệp A được thành lập, đi vào hoạt động và bắt đầu có doanh
thu (doanh nghiệp A hoạt động trong khu kinh tế). Đến tháng 1 năm 2015, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bắt đầu có lãi Doanh nghiệp A sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
01/2012 – 12/2014: doanh nghiệp A nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất
là 10% (hưởng ưu đãi với mức thuế suất 10% trong 15 năm kể từ khi bắt đầu có doanh thu);
01/2015–12/2018: doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế
tối đa 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi);
01/2019 – 12/2027: trong giai đoạn này doanh nghiệp A sẽ được giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải chịu;
Nhưng trong khoảng thời gian từ 01/2019 đến 12/2026, Doanh nghiệp A vẫn còn được
hưởng chính sách ưu đãi với mức thuế suất 10% trong 15 năm kể từ khi doanh nghiệp có doanh
thu. Kết hợp cả 2 ưu đãi trên, số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn 01/2019 –
12/2026 sẽ được xác định như sau:
(Thu nhập tính thuế

x

10% ) / 2


Kỳ tính thuế năm 2027: doanh nghiệp chỉ cịn được hưởng duy nhất 1 ưu đãi là giảm 50%
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Vì đã hết thời hạn hưởng ưu đãi mức thuế suất nên
mức Doanh nghiệp A phải chịu mức thuế suất thông thường là 20%. Kết hợp 2 điều này, số
tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế 2027 được xác định như sau:
(Thu nhập tính thuế


x

20% ) / 2

Kể từ kỳ tính thuế năm 2028 trở đi: doanh nghiệp A nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với
mức thuế suất thông thường là 20% đồng thời không được hưởng bất kỳ ưu đãi nào nữa.



×