Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý chi trả chế độ ốm đau thai sản tại bảo hiểm xã hội tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.53 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRƢỜNG THÀNH

QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU THAI SẢN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRƢỜNG THÀNH

QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU THAI SẢN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Ngƣờ

ƣớng

n


o

ọ : PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ

Đà Nẵng - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tá g ả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI ................................................................................................................... 9
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ......... 9
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................. 9
1.1.2. Những vấn đề chung về chế độ ốm đau, thai sản ......................... 13
1.1.3. Vai trò của quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản ...................... 23
1.1.4. Đặc điểm của quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản.................. 25
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN

................................................................................................................... 25
1.2.1. Tuyên truyền về chế độ, chính sách pháp luật về chế độ, ốm đau,
thai sản............................................................................................................. 25
1.2.2. Lập dự toán chi trả chế độ ốm đau, thai sản ................................. 26
1.2.3. Tổ chức thực hiện chi trả chế độ ốm đau, thai sản ....................... 27
1.2.4. Cơng tác quyết tốn chi trả chế độ ốm đau, thai sản .................... 30
1.2.5. Kiểm tra, giám sát công tác chi trả chế độ ốm đau, thai sản ........ 30
1.2.6. Xử lý vi phạm pháp luật về chi trả chế độ ốm đau thai sản .......... 31
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ
ỐM ĐAU, THAI SẢN .................................................................................... 32
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 33


1.3.3. Nhân tố thuộc hệ thống tổ chức cơ quan BHXH .......................... 33
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ
ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI .. 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
GIA LAI ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU,
THAI SẢN TẠI BHXH TỈNH GIA LAI ........................................................ 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 37
2.1.3. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai ....................... 41
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ............................................. 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
THAI SẢN TẠI BHXH TỈNH GIA LAI ........................................................ 45
2.2.1. Cơng tác tun truyền về chế độ, chính sách pháp luật về chế độ
ốm đau, thai sản............................................................................................... 45
2.2.2. Công tác lập dự toán, chi trả chế độ ốm đau, thai sản .................. 49

2.2.3. Tổ chức thực hiện chi trả chế độ ốm đau, thai sản ....................... 52
2.2.4. Công tác quyết toán chi trả chế độ ốm đau, thai sản .................... 61
2.2.5. Thực trạng kiểm tra giám sát công tác chi trả chế độ ốm đau, thai
sản.................................................................................................................... 64
2.2.6. Công tác Xử lý vi phạm pháp luật về chi trả chế độ ÔĐTS ......... 68
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ
ỐM ĐAU THAI SẢN TẠI BHXH TỈNH GIA LAI....................................... 69
2.3.1. Những thành công ......................................................................... 70
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 74
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 77


CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ
ỐM ĐAU THAI SẢN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI .......... 78
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 78
3.1.1. Mục tiêu, chiến lƣợc phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.
......................................................................................................................... 78
3.1.2. Một số phƣơng hƣớng chủ yếu hoàn thiện quản lý chi trả chế độ
ốm đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai. ......................................... 79
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHI
TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU THAI SẢN TẠI BHXH TỈNH GIA LAI.............. 81
3.2.1. Tăng cƣờng cơng tác tun truyền về chế độ chính sách pháp luật
về chế độ ốm đau, thai sản .............................................................................. 81
3.2.2. Hoàn thiện cơng tác lập dự tốn chi chi trả chế độ ốm đau, thai sản
......................................................................................................................... 83
3.2.3. Hồn thiện cơng tác tổ chức chi trả chế độ ốm đau, thai sản ....... 85
3.2.4. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi trả chế độ ốm đau, thai sản .. 87
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát công tác chi trả chế độ ốm
đau, thai sản ..................................................................................................... 88

3.2.6. Hồn thiện cơng tác xử lý vi phạm pháp luật về chi trả chế độ ốm
đau, thai sản ..................................................................................................... 89
3.2.7. Các giải pháp khác ........................................................................ 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 94
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc ................................................ 94
3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam ............................................................. 97
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ v ết tắt

Ng ĩ t ếng v ệt

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

DSPHSK

Dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

KHTC

Kế hoạch tài chính



Lao động

LĐTB&XH

Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội


NLĐ

Ngƣời lao động

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

SDLĐ

Sử dụng lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

ệu

Tên bảng

Trang

bảng
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế - giá trị sản xuất các ngành
2.1.


giai đoạn 2017 - 2019 của tỉnh Gia Lai (theo giá so sánh

39

năm 2010)
2.2.
2.3.

2.4.

2.5.

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Gia Lai qua các năm 2017-2019
Tình hình dân số của tỉnh Gia Lai qua các năm 2017 –
2019 phân theo khu vực
Tình hình dân số của tỉnh Gia Lai qua các năm 2017 –
2019 phân theo giới tính
Dân số và nguồn lao động tỉnh Gia Lai các năm 20172019

40
41

41

42

Tổng hợp tình hình tuyên truyền phổ biến pháp luật về
2.6.

chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn


47

2017-2019
2.7.

2.8.
2.9.

Tình hình lập và thực hiện dự tốn chi trả chế độ ƠĐTS
tại BHXH tỉnh Gia Lai qua các năm 2017 - 2019
Bảng qui định mức đóng BHXH đối với các đối tƣợng
tham gia của BHXH tỉnh Gia Lai
Tổng hợp thu quỹ ÔĐTS qua các năm 2017 - 2019

52

53
55

Bảng tổng hợp số đối tƣợng hƣởng các chế độ ÔĐTS,
2.10

DSPHSK năm 2017, năm 2018 và 2019 theo phân cấp

58

quản lý
2.11.


Tổng hợp số tiền chi chế độ ÔĐTS, DSPHSK qua các
năm 2017 – 2019

61


Số

ệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.12.

2.13.

Tổng hợp thu hồi chi sai chế độ ÔĐTS tại tỉnh Gia Lai
qua các năm 2017-2019
Kết quả thanh tra kiểm tra, thu hồi chi sai chế độ ÔĐTS
tại tỉnh Gia Lai qua các năm 2017-2019

63

70


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số

ệu

Tên ìn vẽ

ìn vẽ

Trang

2.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Gia Lai

43

2.2.

Biểu đồ đối tƣợng hƣởng chế độ ÔĐTS, DSPHSK

59

2.3.

2.4.

Biểu đồ đối tƣợng hƣởng chế độ ÔĐTS từ năm 2017
đến 2019 theo phân cấp quản lý
Biểu đồ tổng hợp số tiền chi trả chế độ ÔĐTS,
DSPHSK


60

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp t ết ủ đề tài
Trong những năm qua, chính sách BHXH tại Việt Nam đã từng bƣớc
đƣợc hoàn thiện, hƣớng tới việc mở rộng phạm vi bao phủ, tạo cơ hội cho
NLĐ trong việc tham gia và thụ hƣởng các chính sách, góp phần bảo đảm
ASXH, đảm bảo đƣợc quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời tham gia
BHXH.
Việc giải quyết và chi trả chế độ ÔĐTS, DSPHSK cho NLĐ đƣợc coi
là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH. Chế độ ÔĐTS,
DSPHSK đã thực sự đi vào đời sống NLĐ; là chỗ dựa vững chắc, tin cậy cho
NLĐ trƣớc các rủi ro trong cuộc sống. Mức hƣởng chế độ ÔĐTS cao; nhằm
đảm bảo thay thế và bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ trong thời gian nghỉ
sinh, nuôi con hoặc ốm đau. Chính vì vậy, chế độ ƠĐTS, DSPHSK ngày càng
đƣợc quan tâm để làm sao cho việc tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện
một cách có hiệu quả nhất. ”
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc; cũng nhƣ các chính sách, chế độ
khác, chế độ ƠĐTS, DSPHSK cịn một số khó khăn, vƣớng mắc, bất cập từ
quy định của chính sách, chế độ; q trình tổ chức thực hiện; nhận thức và
trách nhiệm của NLĐ, ngƣời SDLĐ trong việc chấp hành pháp luật BHXH;
cơ quan BHXH và các cấp ủy đảng, chính quyền, hội, đồn thể trong lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện…Trong những năm vừa qua, trên
địa bàn tỉnh Gia Lai đã xuất hiện tình trạng lợi dụng quy định của chính sách

để trục lợi quỹ ÔĐTS nhƣ: làm giả mạo chứng từ hƣởng chế độ ÔĐTS; mua
bán, cấp khống giấy tờ, hồ sơ hƣởng chế độ BHXH; thành lập các công ty
nhƣng không hoạt động mà chỉ nhằm mục đích chính là trục lợi quỹ; có
trƣờng hợp mới thực hiện đăng ký tham gia BHXH đã giải quyết hƣởng chế
độ ốm đau nhiều ngày, sau đó lại khơng tham gia BHXH nữa; cơng tác lập dự


2

tốn, quyết tốn, cơng tác tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát việc chi trả
chế độ ÔĐTS chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi, vẫn cịn có một số điểm
chƣa phù hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nƣớc.
Để khắc phục, giải quyết những hạn chế, bất cập trên, yêu cầu cần phải
có nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách, chi trả chế độ ƠĐTS,
DSPHSK; từ đó có những kiến nghị bổ sung, sửa đổi quy định của chính sách,
chế độ cho phù hợp với thực tiễn phát triển, nhằm góp phần đảm bảo tiến bộ
và cơng bằng xã hội, đảm bảo mọi NLĐ đều đƣợc tiếp cận và thụ hƣởng
quyền an sinh xã hội, đồng thời khắc phục và ngăn chặn hiệu quả tình trạng
lạm dụng, trục lợi quỹ BHXH nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của ngành trên địa bàn tỉnh Gia Lai.”
Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý chi trả chế
độ Ốm đau thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mụ tiêu nghiên cứu ủ đề tài
“- Mục tiêu chung:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận để làm rõ, đánh
giá thực trạng để đề xuất các giải pháp để hồn thiện việc quản lý chi trả chế
độ ƠĐTS trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi BHXH, trong đó có chi

trả chế độ ƠĐTS.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chi trả chế độ ƠĐTS tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Gia Lai, từ đó chỉ ra những thành tựu, những mặt hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quản lý chi trả chế độ chế độ
ƠĐTS tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.


3

3. Đố tƣợng và p ạm v nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề quản lý về chi
trả chế độ ÔĐTS tại BHXH tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung trên tại
BHXH tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu từ năm
2017-2019.
Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ 3 đến 5 năm tới.
4. P ƣơng pháp nghiên ứu
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phƣơng pháp sau:
4.1. P ƣơng p áp t u t ập số l ệu
Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập dựa
vào các tài liệu đã đƣợc cơng bố trên sách, báo, tạp chí, niên giám thống kê, các
báo cáo tổng kết của các địa phƣơng và trên các trang thơng tin điện tử chính
thức của các cơ quan tổ chức. Các số liệu đƣợc tham khảo các báo cáo hàng
tháng, hàng quý, hàng năm của BHXH tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 3 năm gần

đây (2017 – 2019), báo cáo tổng kết hàng năm của BHXH Việt Nam.
4.2. P ƣơng p áp p ân tí

và xử lý t ơng t n

- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để xử lý,
phân tích các con số để tìm hiểu bản chất, tính quy luật của chúng trong điều
kiện khơng gian và thời gian cụ thể. Phƣơng pháp này kết hợp với phân tích
đồ họa đơn giản nhƣ các đồ thị mơ tả dữ liệu, biểu diễn các dữ liệu thông qua
đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Chúng tạo ra đƣợc nền tảng để phân tích


4

định lƣợng về số liệu về thực trạng quản lý chi trả chế độ ƠĐTS. Để từ đó
hiểu đƣợc hiện tƣợng, đƣa ra quyết định đúng đắn và tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi trả chế độ ƠĐTS.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: dựa trên cơ sở những kiến thức đã
đƣợc tích lũy về chi trả chế độ ÔĐTS, kết hợp với quá trình tham khảo tài liệu
chun ngành, tạp chí BHXH để phân tích, đánh giá... việc thực hiện cơng tác
chi trả chế độ ÔĐTS trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phƣơng pháp so sánh: Đây là phƣơng pháp chủ yếu trong phân tích
hoạt động quản lý chi trả để xác định xu hƣớng và sự thay đổi của các chỉ tiêu
phân tích. Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp này cần xác định số gốc để so
sánh, xác định những điều kiện để so sánh và mục tiêu để so sánh. Tìm ra
những quy luật thay đổi trong quá trình quản lý chi trả các chế độ ÔĐTS tại
tỉnh Gia Lai.”
5. Bố ụ đề tà
Ngoài các phần: Mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục các bảng biểu số liệu, luận văn đƣợc bố cục gồm

03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai
sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.
6. Tổng qu n tà l ệu ng ên ứu
Trong những năm qua, nhất là kể từ khi Luật BHXH sửa đổi, bổ sung
có hiệu lực thi hành, đã củng cố đƣợc lòng tin của NLĐ, đối tƣợng thụ hƣởng
đối với cơ quan BHXH. Quản lý nhà nƣớc về chi trả các chế độ BHXH đã
góp phần ổn định, phát triển hệ thống BHXH ngày càng vững mạnh, đảm bảo


5

ASXH trên địa bàn, qua đó góp phần ổn định kinh tế xã hội đất nƣớc, góp
phần củng cố lịng tin của nhân dân lao động vào cơ quan BHXH.
Cho đến nay, đã có rất nhiều giáo trình, cơng trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực BHXH. Tác giả đã lựa chọn một số tài
liệu liên quan để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài của mình:
“Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế của Phan Huy Đƣờng (2015)
[13], NXB Đại học Quốc gia Hà Nội: Giáo trình QLNN về kinh tế đƣợc biên
soạn trên cơ sở đúc kết lý luận và thực tiễn QLNN về kinh tế trong nền kinh
tế thị trƣờng hiện đại, trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Giáo trình đã khái qt hóa các khái
niệm, phạm trù, các yếu tố, bộ phận cấu thành, các nguyên tắc, chức năng,
phƣơng pháp, tổ chức bộ máy, thông tin và quyết định quản lý, cán bộ, công
chức. Tác giả đã kế thừa và chọn lọc những kiến thức từ các cơng trình
nghiên cứu, các chun đề về QLNN và QLNN về kinh tế kết hợp với những
vấn đề lý luận và thực tiễn mới nảy sinh; đã giúp ngƣời đọc sẽ có cái nhìn rõ

hơn về QLNN về kinh tế.
Giáo trình Bảo hiểm, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân của tác giả
Nguyễn Văn Định (2008) [13], Trang bị những kiến thức cơ bản về BHXH
cũng nhƣ sự cần thiết, định nghĩa và bản chất của BHXH, đối tƣợng nghiên
cứu và mối quan hệ giữa bảo hiểm với phát triển kinh tế xã hội, trong giáo
trình đã trình bày đƣợc những nội dung cơ bản về BHXH, BHYT cũng nhƣ
bản chất, đối tƣợng, tính chất và chức năng của nó; Quỹ BHXH, BHYT; Hệ
thống các chế độ BHXH, BHYT tại Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng; vấn đề lý luận và thực tiễn để giải quyết các vấn đề có tính chun
mơn trong thực tiễn cơng việc.
Sách Giáo trình Bảo hiểm xã hội của Hồng Mạnh Cừ và Đoàn Thị
Thu Hƣơng (2011), Nhà xuất bản Tài chính [9], tài liệu đã hệ thống những


6

vấn đề cơ bản về BHXH nhƣ khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của
hoạt động này tại Việt Nam và thế giới, khái quát về quản lý nhà nƣớc đối với
BHXH, đƣa ra các mơ hình quản lý tại Việt Nam, sự cần thiết khách quan có
sự can thiệp của nhà nƣớc vào lĩnh vực BHXH, cũng nhƣ hệ thống các văn
bản pháp quy trong lĩnh vực bảo hiểm.
Giáo trình Quản lý nhà nước về xã hội Học viện Hành chính Quốc gia
(2011) [18], NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, tài liệu đã hệ thống những vấn
đề lý luận cơ bản về QLNN về xã hội, ln là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu
trên tồn thế giới quan tâm bởi vai trò, tầm ảnh hƣởng và sự tác động của nó
liên quan đến mọi mặt của đời sống con ngƣời. Giáo trình đã tiếp cận các
thuật ngữ xã hội và QLNN về xã hội dƣới góc độ khoa học quản lý hành
chính, hệ thống các khái niệm, nội dung và phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về
xã hội.
Đỗ Văn Sinh (2012), Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt

Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh
[24]. Nghiên cứu đã góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn của
quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; đã tổng kết mơ hình và phƣơng thức quản lý
quỹ của một số nƣớc trên thế giới để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm
có thể vận dụng trong quản lý quỹ ở Việt Nam; cũng nhƣ đề xuất quan điểm
và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ ở Việt Nam.
Phạm Đỗ Nhật Tân (2007), Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH
bắt buộc khi thực hiện Luật BHXH, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Lao động
Thƣơng binh và xã hội [26]. Từ các nguồn thu bắt buộc đã hình thành ra các
quỹ BHXH thành phần nhƣ là: quỹ chi trả chế độ hƣu trí, tử tuất (quỹ dài
hạn); quỹ chi trả chế độ ÔĐTS, DSPHSK, TNLĐ BNN (quỹ ngắn hạn). Đề tài
đã hệ thống đƣợc các quy định của Nhà nƣớc về đối tƣợng thu, mức thu, và
cách thức quản lý và vận hành quỹ từ đó phân tích đánh giá thực trạng tình


7

hình thu - chi quỹ này ở Việt Nam, đề tài đã đƣa ra các dẫn chứng về những ƣu
điểm và những hạn chế về việc duy trì và mở rộng nguồn thu, sử dụng quỹ,
điều kiện để hƣởng các chế độ chính sách nhằm đảm bảo sự an tồn của quỹ,
cân đối quỹ trong tƣơng lai.
Mai Ngọc Cƣờng (2009), Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn
thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2006-2015, Báo
cáo tổng hợp, Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc (KX02.02/06-10) [10]. Nghiên
cứu chỉ ra những chính sách để đảm ASXH nhƣ: đảm bảo mức tối thiểu về
thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nƣớc sạch, thông tin và truyền thông cho nhân
dân, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trong diện nghèo,
cận nghèo, nhân dân vùng nông thôn, nhân dân lao động thuộc diện di dời, tái
định cƣ. Đẩy mạnh chƣơng trình giảm nghèo, tăng hộ khá, tạo sự chuyển biến
tích cực về mức sống, điều kiện sống và chất lƣợng cuộc sống của hộ nghèo,

cận nghèo; tập trung đẩy mạnh tiến độ giảm nghèo theo hƣớng tiếp cận chuẩn
nghèo trong khu vực và thế giới, chống tái nghèo và tăng dần tỷ lệ hộ khá,
góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp và các nhóm dân cƣ trong xã
hội, giữa nội thành và ngoại thành. Tăng cƣờng và phát triển hệ thống BHXH,
thực hiện BHXH.
Nguyễn Thị Chính (2010), Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động
chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại
học Kinh tế quốc dân [6]. Luận án đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ
bản về hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH, phân tích
đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở
Việt Nam. Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH.
Đoàn Thị Hà (2015), Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế -


8

Đại học Quốc gia Hà Nội [14]. Luận văn này đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý chi BHXH, đánh giá thực trạng, cũng nhƣ chỉ ra những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện quản lý chi BHXH tại Bảo hiểm quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Hào (2015), Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, Luận
án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân [15]. Đề tài đã đƣa ra khái niệm
đảm bảo tài chính cho BHXH dƣới góc độ kinh tế chính trị học và luận giải nội
dung đảm bảo tài chính bao gồm các vấn đề: đảm bảo thu, chi; đảm bảo duy trì
sự cân đối, ổn định quỹ trong dài hạn; đảm bảo sự công bằng đối với các đối
tƣợng tham gia. Đề tài đã hệ thống các tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính cho
BHXH bao gồm: mức độ bao phủ của hệ thống; mức độ tuân thủ; mức độ thụ
hƣởng của NLĐ phân theo loại chế độ, khu vực kinh tế và giới tính; mức độ

bền vững về tài chính… Trên cơ sở những tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính
cho BHXH, đề tài đã làm rõ những kết quả và những hạn chế về đảm bảo tài
chính cho BHXH Việt Nam, nguyên nhân của những kết quả, hạn chế.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các bài báo trên các tạp chí chun
ngành nhƣ Tạp chí BHXH, Báo BHXH...”
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động BHXH ở
một số tỉnh trong cả nƣớc, với nhiều góc độ khác nhau về cách tiếp cận, mục
tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, các đề tài đó đã đề cập đến một số lĩnh
vực hoạt động của BHXH và có những liên quan nhất định đến cơng tác quản
lý chi trả các chế độ BHXH. Tuy nhiên, có đề tài đƣợc thực hiện trƣớc khi có
Luật BHXH và chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và tồn
diện về cơng tác quản lý chi trả chế độ BHXH tại tỉnh Gia Lai. Với lý do đó,
học viên đã chọn đề tài: “Quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị
của mình nhằm hồn thiện quản lý cơng tác chi trả ƠĐTS tại tỉnh Gia Lai,
nhằm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Một số

á n ệm

a . Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu

nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn
nữa BHXH cịn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các
gia đình khi cần thiết”.
Theo Bộ Lao động: “Là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề
nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những
rủi ro xã hội thơng qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an tồn
đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
tồn xã hội”.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, BHXH đƣợc định nghĩa:
“Là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ÔĐTS, TNLĐ, BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
“Từ các khái niệm trên cho chúng ta thấy đƣợc bản chất của BHXH là:
Bản chất xã hội của BHXH: BHXH là lĩnh vực vừa mang tính kinh tế
vừa mang tính xã hội, vừa mang tính chất dịch vụ, nhƣng trong đó tính xã hội
đƣợc thể hiện rõ nhất. Nhờ có BHXH khi NLĐ bị ÔĐTS, TNLĐ và BNN, già
yếu, chết làm cho thu nhập của họ bị mất hẳn hoặc giảm sút, họ sẽ đƣợc bù
đắp lại một phần hoặc tất cả từ quỹ BHXH, mà quỹ này là do số đông NLĐ


10

đóng góp, cùng trách nhiệm của ngƣời SDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Vậy
có thể thấy rằng bản chất của BHXH là sự san sẻ rủi ro giữa tập thể NLĐ.
Qua đó, cũng thể hiện rõ trách nhiệm xã hội giữa chủ SDLĐ với NLĐ, của
NLĐ với nhau và sự quan tâm của Nhà nƣớc tới sự cống hiến cho lợi ích xã
hội của NLĐ.
Về bản chất kinh tế của BHXH: Sự tồn tại của rủi ro đối với thu nhập

của NLĐ là khó lƣờng trƣớc. Để bù đắp những khoản thu nhập bị mất đi khi
sự cố xảy ra nếu khơng tham gia BHXH thì cách cơ bản nhất là phải tích luỹ
cá nhân. Tuy nhiên, cách dự trữ cá nhân có nhiều hạn chế, bởi vì nếu địi hỏi
phải dự trữ lớn ngay một lúc thì sẽ rất khó khăn, nhiều lao động khơng có khả
năng. Cịn nếu tích luỹ dần thì khi rủi ro xảy ra sớm, mức độ thiệt hại lớn thì
khơng đủ nguồn tài chính để bù đắp phần thu nhập bị mất. Nhƣng nếu thơng
qua BHXH, NLĐ chỉ cần đóng góp hàng tháng một tỷ lệ nhỏ phần trăm so
với tiền lƣơng của mình và với sự hỗ trợ của NSNN để tạo ra một quỹ
BHXH, quỹ này là tập hợp của số đông NLĐ tham gia BHXH để bù đắp cho
số ít ngƣời tham gia bị rủi ro. Khi rủi ro xảy ra bằng hình thức lấy số đơng bù
số ít ngƣời bị rủi ro sẽ giúp khắc phục những khó khăn trong đời sống cá
nhân từng NLĐ do bị mất hoặc giảm thu nhập.
Bản chất pháp lý của BHXH: Mối quan hệ các bên tham gia BHXH
đƣợc quy định và điều chỉnh thông qua Luật BHXH; các văn bản quy định
chi tiết hoặc hƣớng dẫn dƣới luật hoặc phần quy định về BHXH ở bộ luật
khác, do đó nó ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm, quyền lợi, các bên có liên
quan; ở đây trách nhiệm lớn nhất của NLĐ, ngƣời SDLĐ là đóng phí BHXH
cho cơ quan BHXH, quyền lớn nhất của NLĐ là đƣợc chi trả BHXH khi có
sự cố theo quy định của pháp luật.”
b. Quỹ Bảo hiểm xã hội
“Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình thành từ sự


11

đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và có sự hỗ trợ của nhà nước”. Nhà nƣớc
bảo hộ quỹ BHXH và có biện pháp bảo tồn và tăng trƣởng quỹ BHXH. Quỹ
BHXH đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; đƣợc sử
dụng đúng mục đích và đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần. Quỹ
BHXH đƣợc quản lý theo cơ chế cân bằng thu - chi, do đó quỹ BHXH khơng

đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà ln có sự biến động theo chiều hƣớng tăng
lên hoặc thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng
giải quyết những rủi ro của tất cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít
nhất, do rủi ro đƣợc dàn trải cho số đông ngƣời tham gia. Đồng thời quỹ này
cũng góp phần giảm chi NSNN; khi có biến cố xã hội xảy ra nhƣ thiên tai,
hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nƣớc
thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội.
Các quỹ thành phần của quỹ BHXH gồm:
- Quỹ ốm đau và thai sản;
- Quỹ TNLĐ, BNN;
- Quỹ hƣu trí và tử tuất.
c. Chi bảo hiểm xã hội
“Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho
các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và
đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH” [11].
Hoạt động chi trả BHXH đƣợc thực hiện sau khi ngƣời tham gia đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp bảo hiểm cho cơ quan BHXH. Nó vừa có vai trị
thực thi quyền lợi của ngƣời tham gia vừa góp phần ổn định đời sống, đảm
bảo ASXH
Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành góp phần thực hiện
chính sách ASXH của Đảng và Nhà nƣớc.
d. Quản lý chi BHXH


12

Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhƣng cách hiểu chung nhất
là: Quản lý là sự tác động có tổ chức có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới
đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một
tác động hƣớng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể

quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tƣợng quản lý (chịu sự quản lý), đây là
quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó
diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời với nhiều cấp độ, nhiều
mối quan hệ với nhau.
“Đối với hoạt động BHXH thì quản lý bao gồm quản lý đối tƣợng tham
gia và đối tƣợng thụ hƣởng, quản lý thu, quản lý công tác chi trả và quản lý
nguồn quỹ từ đầu tƣ tăng trƣởng.
Quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của
pháp luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ. Các hoạt động đó đƣợc
thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nƣớc và bằng các biện pháp hành
chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt đƣợc mục tiêu
chi đúng đối tƣợng, chi đủ số lƣợng và đám bảo đến tận tay đối tƣợng thụ
hƣởng đúng thời gian quy định.””
Quản lý nhà nƣớc về chi BHXH đƣợc hiểu là: sự tác động của các chủ
thể quản lý vào đối tƣợng quản lý trong các hoạt động lập, xét duyệt dự toán,
tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế
độ BHXH nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra theo những nguyên tắc và
phƣơng pháp quản lý nhất định.
“Nói tới chi BHXH là nói đến một loạt các mối quan hệ, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nƣớc, cơ quan BHXH, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động. Trong các mối quan hệ trên thì ngƣời lao động và chủ sử dụng lao động
là đối tƣợng quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà nƣớc và cơ quan BHXH
các cấp từ Trung ƣơng tới địa phƣơng. Cơ quan quản lý ở trung ƣơng là


13

BHXH Việt Nam; ở địa phƣơng có BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng; BHXH huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh.
Chế độ ÔĐTS là một trong năm chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đƣợc

quy định tại Điều 4, Luật BHXH năm 2014.
Quản lý chi trả chế độ ƠĐTS nói riêng và chi trả BHXH nói chung là
các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác
chi trả các chế độ. Các hoạt động đó đƣợc thực hiện bằng hệ thống pháp luật
của nhà nƣớc và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ
quan chức năng nhằm đạt đƣợc mục tiêu chi đúng đối tƣợng, chi đủ số lƣợng
và đảm bảo đến tận tay đối tƣợng thụ hƣởng đúng thời gian quy định, góp
phần ổn định, bảo đảm an toàn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc.
Mục tiêu của quản lý chi BHXH là làm cho q trình tổ chức chi trả
chế độ thơng suốt, chi trả đúng, đủ, kịp thời, phục vụ cho ngƣời tham gia và
hƣởng các chế độ ngày càng tốt hơn, góp phần ổn định, bảo đảm an toàn xã
hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.”
1.1.2. N ững vấn đề

ung về

ế độ ốm đ u, t

sản

a . Chế độ ốm đau
“Bảo hiểm ốm đau là một chế độ rất quan trọng không chỉ đối với NLĐ
và gia đình họ mà cịn đối với ngƣời SDLĐ, nhà nƣớc và xã hội.
- Đối tƣợng hƣởng chế độ ốm đau:
+ Ngƣời làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời
hạn từ đủ 03 tháng đến dƣới 12 tháng, kể cả HĐLĐ đƣợc ký kết giữa ngƣời
SDLĐ với ngƣời đại diện theo pháp luật của ngƣời dƣới 15 tuổi theo quy định
của pháp luật về lao động; Ngƣời làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01

tháng đến dƣới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc


14

phịng, cơng nhân cơng an, ngƣời làm cơng tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời làm
công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân; Ngƣời quản lý doanh
nghiệp, ngƣời quản lý điều hành hợp tác xã có hƣởng tiền lƣơng;
- Điều kiện hƣởng chế độ ốm đau: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là
TNLĐ phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở KBCB có thẩm quyền theo
quy định của Bộ Y tế. Trƣờng hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự
hủy hoại sức khỏe, do say rƣợu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy
theo danh mục do Chính phủ quy định thì khơng đƣợc hƣởng chế độ ốm đau;
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dƣới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ
sở KCB có thẩm quyền.
- Thời gian hƣởng chế độ ốm đau: thời gian hƣởng trợ cấp ốm đau phụ
thuộc vào số năm tham gia đóng BHXH, điều kiện, mơi trƣờng làm việc và
tình trạng bệnh tật. Thời gian tối đa hƣởng chế độ ốm đau trong một năm đối
với NLĐ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần và đƣợc quy định nhƣ sau:
+ Làm việc trong điều kiện bình thƣờng thì đƣợc hƣởng 30 ngày nếu đã
đóng BHXH dƣới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dƣới 30
năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số từ 0,7 trở lên thì đƣợc hƣởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dƣới 15 năm;
50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dƣới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ
đủ 30 năm trở lên.

+ Đối với NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì đƣợc hƣởng chế độ ốm đau nhƣ sau: tối


15

đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần, hết thời hạn
hƣởng chế độ ốm đau theo quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì đƣợc
hƣởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhƣng thời gian hƣởng tối đa
bằng thời gian đã BHXH.
+ Thời gian hƣởng chế độ ốm đau đƣợc tính kể từ ngày 01 tháng 01
đến ngày 31 tháng 12 của năm dƣơng lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt
đầu tham gia BHXH của NLĐ.
+ Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do
Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội và Bộ y tế ban hành.
+ Danh mục nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên do Bộ Nội vụ, Bộ
Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc ban
hành (Thơng tƣ số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BYT-BTC-UBDT).
- Thời gian hƣởng chế độ khi con ốm đau: thời gian hƣởng chế độ khi
con ốm đau trong một năm cho mỗi con đƣợc tính theo số ngày chăm sóc con
tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dƣới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc
nếu con từ đủ 03 tuổi đến dƣới 07 tuổi.
+ Trƣờng hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì thời gian hƣởng
chế độ khi con ốm đau của mỗi ngƣời cha hoặc ngƣời mẹ theo quy định nhƣ
trên. Thời gian nghỉ việc hƣởng chế độ khi con ốm đau quy định trong trƣờng
hợp này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
- Mức hƣởng chế độ ốm đau:
+ Mức hƣởng chế độ ốm đau tính theo tháng và tính bằng 75% mức
tiền lƣơng đóng BHXH của tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc.

Trƣờng hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trƣớc đó đã có thời
gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc
hƣởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức


×