Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại cục thuế thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THU HỊA

KIỂM SỐT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
LỮ HÀNH TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THU HỊA

KIỂM SỐT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
LỮ HÀNH TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI

Đà Nẵng - Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Tác giả

Lê Thị Thu Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục của đề tài ..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 3
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ........................................................ 7
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SỐT ...................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về kiểm sốt quản lý ....................................................... 7
1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát........................................................ 10
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ
TNDN .............................................................................................................. 13
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 13
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm sốt thuế TNDN............................ 16
1.2.3. Quy trình quản lý thuế .................................................................... 19
1.3. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ................................................................... 23
1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN .............................................. 23
1.3.2. Nội dung quy trình kiểm sốt thuế TNDN .................................... 23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI
CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG .......................................................................... 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................... 32
2.1.1. Sơ lƣợc về Cục Thuế thành phố Đà Nẵng ..................................... 32


2.1.2. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp. 34
2.1.3. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế TNDN..................................... 36
2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ RỦI RO
THẤT THU THUẾ TNDN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
KHÁCH SẠN TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG ............................................ 37
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn của các doanh nghiệp
tại Cục Thuế TP Đà Nẵng ................................................................................... 37
2.2.2. Các rủi ro về thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng ........................................... 38
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 39
2.3.1. Kiểm soát khâu đăng ký thuế ......................................................... 39
2.3.2. Kiểm soát khâu kê khai thuế .......................................................... 41
2.3.3. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế ......................................................... 43
2.3.4. Kiểm soát khâu nợ thuế .................................................................. 53
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI CỤC
THUẾ ĐÀ NẴNG ........................................................................................... 55
2.4.1. Về đội ngũ thực hiện giám sát ........................................................ 55
2.4.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát ............................................................... 56
2.4.3. Cơng tác kiểm sốt thuế TNDN ..................................................... 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 61
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI CỤC THUẾ
TP ĐÀ NẴNG ................................................................................................ 62


3.1. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn ở khâu đăng ký thuế, kê khai thuế.................................................. 62
3.2. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn ở khâu kiểm tra thuế ....................................................................... 63
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

CQT

Cơ quan thuế

DN


Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TNCN

Thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TCT

Tổng cục thuế

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

QLT


Quản lý thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Nội dung quy trình kiểm tra ngƣời nộp thuế

25

Bảng 2.1

Số thu ngân sách nhà nƣớc qua các năm

38

Bảng 2.2

Số lƣợng CBCC tại các bộ phận chức năng đến

40

31/12/2019

Bảng 2.3

Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đăng ký

47

thiếu thông tin đăng ký thuế
Bảng 2.4

Tình hình kê khai thuế của doanh nghiệp khách sạn

55

qua các năm
Bảng 3.1

Bộ tiêu chí rủi ro áp dụng đối với doanh nghiệp
khách sạn

69


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ

Hình 1.1 Mơ hình kiểm sốt thuế thu nhập doanh nghiệp

19

Hình 1.2 Sơ đồ quy trình quản lý thuế

20

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Cục Thuế TP Đà Nẵng

38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con ngƣời ngày càng cao,
kéo theo nhu cầu về nghỉ ngơi, giải trí cũng đƣợc nâng lên đáng kể; và đi du
lịch chính là hoạt động mà chúng ta thấy diễn ra rất phổ biến trong những
năm gần đây. Cùng với sự phát triển của du lịch, các dịch vụ đi kèm cũng
không thể thiếu đó là dịch vụ vận tải, nhà hàng, khách sạn…
Tại Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển thành phố (TP) Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 xác định: Du lịch là một trong 3 trụ cột chính phát triển kinh tế - xã
hội của TP Đà Nẵng. Nói một cách khác thì du lịch chính là một trong những
lĩnh vực chính góp phần tăng thu Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của TP Đà
Nẵng.
Vậy làm thế nào để quản lý, khai thác tốt nguồn thu từ các dịch vụ du
lịch? Đây là vấn đề mà các cấp Lãnh đạo TP Đà Nẵng hết sức quan tâm; mà
hơn ai hết Cục Thuế TP Đà Nẵng là đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ quản lý thu
thuế (nguồn thu chủ yếu của NSNN) thông qua việc kiểm tra, giám sát các

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo thu đúng,
thu đủ số thuế cho Ngân sách.
Theo báo cáo của Sở du lịch (Hải Châu, 2020) trong năm 2019, tổng
lƣợt khách tham quan, du lịch đến Đà Nẵng đạt 8,69 triệu lƣợt, tăng 13,4% so
với năm 2018. Và cùng với sự gia tăng ấy thì hàng loạt các khách sạn đƣợc
đầu tƣ với quy mô lớn mọc lên trên khắp các quận, huyện của thành phố bởi
lẽ lƣu trú gần nhƣ là nhu cầu chính của một chuyến du lịch.
Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình nộp thuế của các cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn chƣa tƣơng xứng với việc phát


2

triển gia tăng về số lƣợng khách sạn. Tình hình thất thu thuế còn phổ biến,
việc kê khai thuế của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn chƣa sát với
tình hình thực tế hoạt động.
Cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” theo quy định của Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát
hiện, nhiều doanh nghiệp kê khai kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng
năm lỗ liên tục trong khi qua khảo sát, công suất sử dụng buồng phòng của
các khách sạn này rất cao, điều này cho thấy có tình trạng trốn doanh thu, gian
lận về thuế xảy ra. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài: “Kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn tại
Cục Thuế thành phố Đà Nẵng” với mong muốn góp phần vào việc kiểm soát
chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chống thất thu cho NSNN.
Đồng thời đảm bảo sự bình đẳng, cơng bằng về cạnh tranh, lợi ích cũng nhƣ
sự phát triển hài hòa giữa các chủ thể trong xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt thuế thu nhập

doanh nghiệp của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Cục
thuế TP Đà Nẵng; qua đó chỉ ra đƣợc những hạn chế của hoạt động kiểm soát
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn và đề ra
những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Cục Thuế TP Đà Nẵng trong
thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu
Cơng tác kiểm sốt thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


3

* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ khách sạn có quy mơ lớn do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản
lý thuế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống và thực hiện quan
sát, điều tra, phân tích tổng kết kinh nghiệm để khảo sát, đánh giá thực trạng
vấn đề nghiên cứu là cơng tác kiểm sốt thuế TNDN đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ khách sạn. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm
tăng cƣờng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ khách sạn tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1 trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế
TNDN do cơ quan thuế thực hiện.

Chƣơng 2 tổng hợp, phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Cục Thuế thành
phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3 trình bày các giải pháp kiểm sốt thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cơng tác kiểm sốt thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ khách sạn tại Cục Thuế Đà Nẵng thực hiện từ trƣớc đến nay chƣa có ai
nghiên cứu. Trƣớc khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một số nội
dung của các đề tài đƣợc nghiên cứu trƣớc đây có một phần liên quan đến đề
tài, đó là:


4

Nghiên cứu của Lê Trung Dũng (2015) về “Tăng cƣờng kiểm soát thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quãng Ngãi” nhằm đánh giá thực
trạng kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn TP Quảng Ngãi. Đề tài đã đƣa ra các
giải pháp tăng cƣờng kiểm soát thuế TNDN ở nhiều khâu: đăng ký thuế, kê
khai thuế, thanh tra, kiểm tra và kiểm sốt nợ thuế, có thể áp dụng để chống
thất thu thuế TNDN.
Tác giả Trƣơng Cơng Khối (2008) về đề tài “Tăng cƣờng kiểm soát
thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”,
đã nêu đƣợc thực trạng cơng tác kiểm sốt thuế tại các DN ngoài quốc doanh
trên địa bàn TP Đà Nẵng, đồng thời đề xuất đƣợc một số giải pháp nhƣ: hồn
thiện cơ sở pháp lý, đẩy mạnh thanh tốn qua ngân hàng để nâng cao hiệu quả
quản lý hoá đơn chứng từ.
Tuy nhiên, tƣơng tự nhƣ tác giả Lê Trung Dũng, vì nghiên cứu chung
về cơng tác kiểm sốt thuế, nên đề tài chƣa có những giải pháp phù hợp cho
từng sắc thuế, cũng nhƣ không thể đƣa ra những giải pháp cụ thể cho từng

ngành nghề; do đó những giải pháp đã đề xuất đến nay chƣa phát huy hiệu
quả và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác quản lý thuế (QLT) trong giai
đoạn mới nhằm làm cho cơng tác kiểm sốt thuế phát huy hiệu quả cao hơn.
Đề tài “Kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Lƣơng (2014) nghiên cứu kiểm soát thuế TNDN trong lĩnh vực khách sạn
tại các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đóng trên địa bàn quận Sơn Trà đã
nêu lên những hạn chế trong kiểm soát thuế tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà.
Tác giả đã đƣa ra phƣơng pháp nghiên cứu là phỏng vấn công chức, nghiên cứu
tài liệu để khảo sát thực trạng sau đó tổng hợp kết quả nghiên cứu và đề xuất
giải pháp khắc phục, sẽ là phù hợp cho giai đoạn trƣớc đây, khi mà kinh doanh
khách sạn vẫn cịn ít, quy mơ nhỏ; tuy nhiên, với sự gia tăng rất nhiều về số


5

lƣợng khách sách sạn, đƣợc đầu tƣ quy mô lớn, hoạt động rất tinh vi thì phƣơng
pháp nghiên cứu trên sẽ không mang lại hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay,
địi hỏi phải có sự tiếp cận với doanh nghiệp thì mới đƣa ra đƣợc giải pháp xác
thực.
Nghiên cứu về “Giải pháp quản lý thuế đối với thanh toán điện tử, thanh
toán di động” của tác giả Nguyễn Quang Tiến (2018) đã đƣa ra thực trạng của
sự phát triển nhanh hoạt động thanh toán điện tử, thanh toán di động mang đến
nhiều tiện ích cho ngƣời tiêu dùng nhƣng cũng đặt ra yêu cầu cho công tác
quản lý thuế đối với hoạt động này là phải đảm bảo phát triển và khơng để thất
thốt nguồn thu NSNN. Những khó khăn đặt ra là quản lý thuế vẫn phụ thuộc
vào quản lý hóa đơn và kê khai thuế; Việc QLT theo dịng tiền đối với các giao
dịch thanh tốn điện tử, thanh toán di động vẫn chƣa đƣợc chú trọng. Việc truy
vấn dữ liệu thực hiện thủ công, gây tốn thời gian và nguồn lực.
Mỗi một nghiên cứu đều có những đóng góp nhất định, chỉ ra cho nhà

quản lý thấy đƣợc kết quả thực hiện, những tồn tại và giải pháp để khắc phục,
qua đó góp phần đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, riêng về lĩnh vực
kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh dịch vụ khách sạn nói riêng trong
những năm qua đã tăng lên đáng kể cả về số lƣợng, quy mô, chất lƣợng; cùng
với sự phát triển mạnh của thƣơng mại điện tử; các doanh nghiệp hoạt động rất
tinh vi và một bộ phận khá nhiều doanh nghiệp ln tìm mọi cách để trốn thuế,
lách luật, tình trạng thất thu thuế vẫn cịn xảy ra.
Thơng qua việc nghiên cứu, khảo sát các cơng trình của các tác giả nêu
trên, dựa trên việc kế thừa có chọn lọc, và nhất là từ thực trạng kinh doanh
khách sạn trên địa bàn thời gian qua có những biến động lớn, số lƣợng, quy mơ
khách sạn phát triển rất nhanh, hình thức hoạt động đa dạng, thủ thuật gian lận,
trốn thuế của doanh nghiệp tinh vi hơn nên rất khó cho cơ quan thuế trong việc
theo dõi, giám sát; chính vì vậy, tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu công tác


6

kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Cục
Thuế TP Đà Nẵng, với mong muốn góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt
thuế trong thời gian tới, đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế cho NSNN.


7

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SỐT
1.1.1. Khái niệm về kiểm sốt quản lý

Hoạt động kiểm soát là hoạt động cần thiết trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động của con ngƣời, bên trong tổ chức cũng nhƣ trong tồn bộ xã hội.
Kiểm sốt là một chức năng của quản lý, do vậy để hiểu đƣợc khái niệm về
kiểm sốt, chúng ta cần phải tìm hiểu về quản lý nói chung và quản lý nhà
nƣớc nói riêng.
(1) Quản lý là một q trình cơng việc bao gồm hƣớng dẫn một nhóm,
một tổ chức hồn thành một mục tiêu xác định. Quản lý không chỉ đảm bảo
cho mọi hoạt động của tổ chức đƣợc tiến hành với hiệu suất cao mà còn đảm
bảo cho các đối tƣợng đó hoạt động theo hƣớng các mục tiêu đề ra, theo chức
năng đƣợc quy định và nhiệm vụ đƣợc giao. Nhƣ vậy, có thể hiểu quản lý là
một quá trình định hƣớng và tổ chức thực hiện các hƣớng đã định trên cơ sở
những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
(2) Kiểm soát là hoạt động bao gồm các hoạt động giám sát quá trình
thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản chất cơ
bản của kiểm sốt cịn đƣợc hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ yếu của tồn
bộ q trình quản lý. Q trình quản lý từ việc lập kế hoạch và xây dựng các
mục tiêu có liên quan. Để đảm bảo các hoạt động, hành động mong muốn và
ngăn ngừa những hành động không mong muốn thì việc kiểm sốt là một
chức năng khơng thể thiếu. Do vậy, kiểm sốt khơng thể tồn tại nếu chúng ta
khơng có các mục tiêu. Chức năng kiểm sốt tồn tại nhƣ một “khâu” độc lập
của quá trình quản lý nhƣng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá


8

trình đó, chức năng này đƣợc thể hiện khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế,
cấp quản lý và loại hình cụ thể.
Tóm lại, Kiểm sốt đƣợc hiểu là tổng hợp những phƣơng pháp để nắm
bắt và điều hành đối tƣợng quản lý. Với ý nghĩa đó, kiểm sốt có thể hiểu
theo nhiều cách: Cấp trên kiểm sốt cấp dƣới thơng qua chính sách hoặc các

biện pháp cụ thể; Đơn vị này kiểm sốt đơn vị khác thơng qua những chi phối
đáng kể về quyền sở hữu và lợi ích tƣơng ứng; Nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn
nhau thông qua quy chế và các thủ tục quản lý đã định sẵn.
Q trình kiểm sốt:
- Triển khai các mục tiêu: Xác định mục tiêu cần đạt đƣợc;
- Đo lƣờng các kết quả thực hiện theo những mục tiêu đã đƣợc xây
dựng để có cơ sở đúng đắn so sánh và phân tích những gì đã thực hiện và có
hành động quản lý phù hợp;
- So sánh thành tích cụ thể với các mục tiêu;
- Phân tích nguyên nhân chênh lệch để tính tốn mức độ ảnh hƣởng của
mỗi nhân tố. Cần phải xác định nguyên nhân trực tiếp và những nguyên nhân
cơ bản, xác định ảnh hƣởng cụ thể của những nhân tố cá biệt quan trọng. Đây
là bƣớc chủ yếu đã sử dụng những kết quả miêu tả trong 3 bƣớc trƣớc;
- Xác định hành động quản lý thích hợp;
- Triển khai và đảm bảo hành động đƣợc thực hiện nhƣ mong muốn;
- Tiếp tục đánh giá lại: Đây là bƣớc cuối cùng trong q trình kiểm
sốt, và cũng chính là hoạt động kiểm tra tiếp sự đúng đắn của việc xác định
hành động cần thiết trƣớc đây và cách thức tiến hành những hành động đó.
Bƣớc này làm rõ sự liên kết giữa chu kỳ kiểm soát trƣớc với chu kỳ kiểm soát
sau, xác định hành động quản lý tiếp đó. Việc đánh giá sau là một hành động
tiếp tục phản ánh những điều kiện thay đổi, để có thêm kinh nghiệm và biết rõ
hơn tất cả các nhân tố.


9

Mối quan hệ giữa kiểm sốt và q trình quản lý tổng thể:
Nhƣ đã đề cập ở trên, chức năng kiểm sốt chủ yếu là xem xét tính hiệu
quả của các hành động thực hiện mà nhờ đó các chiến lƣợc đƣợc chuyển
thành hành động để đạt các mục tiêu và kết quả đã đặt ra. Hệ thống tiêu chuẩn

pháp lý và kỹ thuật của hoạt động kiểm sốt, đó là những chuẩn mực mà
ngƣời ta dùng để đối chiếu, xem xét kết quả hay quá trình tác nghiệp. Để đánh
giá, đo lƣờng mức độ thực hiện công việc, ngƣời ta thiết lập nhiều dạng tiêu
chuẩn khác nhau nhƣ căn cứ vào chất lƣợng và số lƣợng công việc, căn cứ
vào đánh giá của các chuyên gia hay của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, cho
phép phát hiện sớm những sai lệch trong q trình tác nghiệp, từ đó có thể kịp
thời đƣa ra những biện pháp chấn chỉnh thích hợp nhằm đạt đƣợc mục tiêu,
định hƣớng đã đề ra.
Dƣới góc độ thơng tin, kiểm sốt là hệ thống phản hồi các thông tin
đánh giá kết quả của quá trình thực thi nhiệm vụ đã đề ra với những ngƣời
điều hành, để các nhà điều hành có các điều chỉnh cần thiết cho quá trình tác
nghiệp, tuân thủ theo ý chí của mình hay mục tiêu của hệ thống. Tuy nhiên
việc phản hồi này thực sự có hiệu quả hay khơng, nhiều khi cịn phụ thuộc
vào thời gian mà các thông tin này tới đƣợc nhà quản lý và điều hành.
Trong hoạt động của một đơn vị nói riêng hay hoạt động của Nhà nƣớc
nói chung, kiểm sốt đƣợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi ngành,
mọi cá nhân. Mặc dù quy mô và kỹ thuật kiểm soát phụ thuộc vào từng hoạt
động, từng con ngƣời cụ thể, song các hoạt động này đều có quan hệ hữu cơ
và hỗ trợ lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau đạt đƣợc mục đích đã đề ra. Kiểm
sốt trƣớc hết là thông qua việc đối chiếu với hệ thống quy phạm tiêu chuẩn
tác nghiệp, tiến đến là quy trình tác nghiệp, đánh giá mức độ khả thi của tác
vụ; thứ hai là sự kiểm soát của các chức danh có nhiệm vụ kiểm sốt trên một
cơng đoạn nào đó của dây chuyền tác nghiệp.


10

(3) Kiểm sốt quản lý đó là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt đƣợc
với những quy phạm, quy định chung, với kế hoạch để đánh giá, điều chỉnh
làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý một

cách có hiệu quả, hiệu lực hơn, nhằm đạt đƣợc mục tiêu định trƣớc.
1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm sốt
Hoạt động kiểm sốt có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại khác nhau,
tùy theo các tiêu thức khác nhau mà chúng ta có thể phân loại các hoạt động
kiểm soát, cụ thể:
(1) Căn cứ theo nội dung của kiểm sốt: kiểm sốt hành chính và
kiểm sốt kế tốn.
- Kiểm sốt hành chính: Là tập trung vào các thể thức kiểm tra, nhằm
đảm bảo cho việc điều hành cơng tác ở đơn vị có nề nếp, nghiêm minh và
hiệu quả. Các thao tác kiểm soát hành chính đƣợc thực hiện trên các lĩnh vực
tổ chức và hành chính ở mọi cấp độ nhƣ: tuyển chọn nhân viên, xây dựng tác
phong, quy trình làm việc, tổ chức thực hiện các công việc cùng với các thao
tác kiểm sốt q trình chấp hành và mệnh lệnh ở đơn vị.
- Kiểm soát kế toán: kiểm soát thực hiện mục tiêu bảo vệ tài sản và đảm
bảo độ tin cậy của sổ sách tài chính kế tốn, kiểm sốt phải đảm bảo:
+ Các nghiệp vụ đƣợc tiến hành theo sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của
quản lý.
+ Các nghiệp vụ đƣợc ghi sổ là cần thiết để giúp chuẩn bị các báo cáo
tài chính đúng theo quy định và duy trì khả năng hạch tốn của tài sản.
+ Các hoạt động đều đƣợc ghi nhận vào các thời điểm thích hợp, giúp
cho việc thiết lập thơng tin kinh tế tài chính phù hợp với các chuẩn mực kế
tốn, thể hiện chính xác, tồn diện nguồn lực hiện có của đơn vị và phải có sự
điều chỉnh khi có những chênh lệch, thay đổi phát sinh.
+ Cung cấp căn cứ và đƣa ra quyết định xử lý sai lệch, rủi ro có thể gặp phải.


11

Nhƣ vậy kiểm soát kế toán chỉ quan tâm đến hoạt động tài chính của
đơn vị đƣợc phản ánh trên các tài liệu kế tốn. Trong khi đó kiểm sốt quản lý

yêu cầu một phạm vi rộng hơn của các đối tƣợng kiểm sốt theo mục tiêu
quản lý của tồn bộ tổ chức. Tuy nhiên kiểm soát kế toán lại có vai trị là cơ
sở cho kiểm sốt quản lý. Các chứng từ kế tốn khơng chỉ là sự thơng tin mà
cịn là minh chứng pháp lý cho sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Từ đó
kiểm sốt kế tốn có thể hình thành phƣơng pháp tự kiểm sốt: đối ứng tài
khoản không chỉ là phƣơng pháp phân loại, phản ánh sự vận động của tài sản
mà còn là phƣơng pháp kiểm tra những quan hệ cân đối cụ thể; tổng hợp - cân
đối kế tốn khơng chỉ cung cấp những thơng tin tổng hợp mà cịn là phƣơng
pháp kiểm tra kết quả cân đối tổng quát trong thông tin kế toán.
(2) Căn cứ vào mục tiêu của kiểm sốt: Bao gồm các hình thức kiểm
sốt là: kiểm sốt ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh
- Kiểm soát ngăn ngừa: Là kiểm soát tập trung vào việc ngăn chặn các
sai phạm hoặc các điều kiện có thể dẫn đến sai phạm. Kiểm sốt này thƣờng
đƣợc thực hiện trƣớc khi nghiệp vụ xảy ra và thực hiện ngay trong công việc
hàng ngày của nhân viên theo chức năng, phân chia trách nhiệm, giám sát,
kiểm tra tính hợp lý, sự đầy đủ và chính xác.
- Kiểm sốt phát hiện: Là kiểm soát tập trung vào việc phát hiện các
gian lận, sai sót, sai lầm và rủi ro trong q trình tác nghiệp một cách nhanh
chóng, giúp các cấp lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế tới
mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra. Kiểm soát phát hiện và kiểm soát
ngăn ngừa có quan hệ bổ sung cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu
kiểm soát, do kiểm soát phát hiện thƣờng đƣợc thực hiện sau khi quá trình tác
nghiệp đã xảy ra giúp cho việc phát hiện các sai phạm “lọt lƣới” kiểm sốt
phịng ngừa. Một ý nghĩa quan trọng của kiểm soát phát hiện là sự "răn đe"


12

giúp làm tăng trách nhiệm của nhân viên trong quá trình thực hiện kiểm sốt
phịng ngừa.

- Kiểm sốt điều chỉnh: Hoạt đơng kiểm sốt này hƣớng tới việc cung
cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót
đƣợc phát hiện.
(3) Căn cứ vào thời điểm thực hiện trong quá trình tác nghiệp: Bao
gồm các hình thức kiểm sốt là: Kiểm sốt trƣớc, kiểm sốt hiện hành và
kiểm sốt sau.
- Kiểm sốt trước hay cịn gọi là kiểm soát lƣờng trƣớc, kiểm soát
hƣớng về tƣơng lai. Mục đích của kiểm sốt này là nhằm khắc phục độ trễ về
thời gian trong kiểm soát thực hiện, nó tiên liệu những diễn biến có thể xảy ra
trong q trình tác nghiệp, đề phịng những rủi ro và các khó khăn tiềm ẩn.
Hoạt động kiểm sốt này đặc biệt quan trọng, tuy nhiên nó chƣa phổ biến về
mặt kỹ thuật và còn rất hạn chế do yêu cầu về con ngƣời thực hiện kiểm soát
phải là những ngƣời thực sự có trình độ và có nhiều kinh nghiệm thực tế để có
thể tiên liệu trƣớc những rủi ro có thể xảy ra, mặt khác chi phí cho hoạt động
này khá lớn.
- Kiểm sốt hiện hành hay cịn gọi là kiểm soát tác nghiệp là hoạt động
kiểm soát đƣợc tiến hành ngay trong quá trình tác nghiệp nhằm ngăn ngừa,
phát hiện kịp thời những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các
thao tác tác nghiệp. Do vậy nếu làm tốt cơng tác kiểm sốt tác nghiệp thì mức
độ rủi ro trong quá trình tác nghiệp sẽ giảm đi, đảm bảo đƣợc hiệu quả công
việc ở mức tốt nhất.
- Kiểm soát sau khi tác nghiệp hay cịn gọi là kiểm sốt thơng tin phản
hồi là hoạt động kiểm sốt thơng dụng nhất hiện nay. Mặc dù bị độ trễ thời
gian song bù lại kiểm soát sau khi tác nghiệp lại có đầy đủ căn cứ đề đánh giá,
đo lƣờng kết quả tác nghiệp.


13

(4) Căn cứ vào phạm vi kiểm soát, chia thành kiểm sốt nội bộ và

kiểm sốt từ bên ngồi:
- Kiểm soát nội bộ: Theo INTOSAI GOV 9100 (INTOSAI, 2004),
“KSNB là một q trình xử lý tồn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các
cá nhân trong tổ chức, quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây
là những mục tiêu cần đạt đƣợc: Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ
cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế và hiệu quả; Thực hiện đúng trách nhiệm;
Tuân thủ theo luật pháp và quy định hiện hành; Bảo vệ các nguồn lực chống
thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất”.
- Kiểm sốt từ bên ngồi là hoạt động kiểm sốt do bên ngồi thực hiện
nhƣ kiểm soát của cấp trên đối với cấp dƣới trong quá trình thực thi nhiệm vụ,
kiểm sốt việc tn thủ của các đối tƣợng chịu sự kiểm soát trong việc thực
thi các chính sách, pháp luật có liên quan,...nhằm phát hiện các rủi ro để ngăn
ngừa, xử lý đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu đề ra của tổ chức.
Nhƣ vậy, căn cứ vào mỗi một tiêu thức khác nhau sẽ phân thành các
loại kiểm sốt khác nhau. Xét từ góc độ của các DN kinh doanh khách sạn,
kiểm soát của cơ quan thuế là kiểm sốt từ bên ngồi.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT
THUẾ TNDN
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cƣỡng chế và tính
pháp lý cao, khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp, thuế TNDN
cịn có một số đặc điểm riêng.
a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo nghĩa thông thƣờng, thuế TNDN đƣợc hiểu là một loại thuế trực
thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. Tuy nhiên,


14


trên phƣơng diện luật pháp, loại thuế này cũng có thể đƣợc sử dụng để mở
rộng diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân hoặc nhóm cá nhân
kinh doanh, hợp tác xã, các hình thức hợp danh, liên kết tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý của Nhà nƣớc. Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác
nhau, tuỳ theo quan niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi nƣớc, nhiều khi
trong các tài liệu khác nhau cũng có tên gọi khơng giống nhau do việc sử
dụng các thuật ngữ qua dịch thuật. Theo đó, thuế TNDN cịn đƣợc gọi là thuế
cơng ty (corporation tax); thuế thu nhập công ty (corporation income tax);
thuế lợi tức (profit tax) hoặc thuế lợi tức công ty (corporation profit tax).
Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” đƣợc sử dụng nhiều hơn, phổ
biến hơn, thực dụng hơn và khi sử dụng nó sẽ dễ đánh thuế hơn so với sử
dụng phạm trù “lợi tức”. Về kỹ thuật lập pháp, các nƣớc trên thế giới cũng có
những cách thức khơng giống nhau trong việc ban hành các đạo luật thuế
đánh vào thu nhập của pháp nhân. Có nƣớc ban hành luật thuế TNDN (Việt
Nam là một thí dụ), cũng có nƣớc ban hành đạo luật thuế thu nhập chung,
trong đó có các chƣơng, mục quy định về thuế TNDN.
Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” đƣợc biết đến kể từ khi
triển khai công tác nghiên cứu và ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 1997, thi hành từ 1999 để thay thế cho Luật thuế lợi tức trƣớc đây. Thuế
thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, trực tiếp điều chỉnh vào thu nhập
của các tổ chức, thời gian đầu (1999 đến 2008) Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp còn áp dụng đối với cả thu nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, từ năm 2009 thu nhập của cá nhân, hộ gia đình
đƣợc điều chỉnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân.
(Tài liệu thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề năm 2012,
Quyển 1, chuyên đề 3 [8, tr 267]).


15


Theo nội dung của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
đƣợc Quốc hội Khoá XII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 03 tháng 6 năm 2008,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì “Thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã
trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế”. Từ khái niệm
về thuế thu nhập doanh nghiệp có thể thấy rằng các nội dung cơ bản cấu thành
của thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và
thuế suất áp dụng. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đƣợc xác
định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
b. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm chung của thuế là có tính cƣỡng chế và tính pháp lý cao
(đƣợc điều chỉnh bởi các Luật thuế và pháp luật có liên quan), là khoản đóng
góp bắt buộc khơng mang tính hồn trả trực tiếp và tính chi tiêu cho lợi ích
cơng cộng thì thuế thu nhập doanh nghiệp cịn có một số đặc điểm riêng.
- Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ tiến do việc đánh thuế có
tính đến khả năng của ngƣời nộp, tuy nhiên thuế thu nhập doanh nghiệp
thƣờng không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất.
Mức thuế suất khác nhau có thể đƣợc áp dụng đối với các nhóm đối tƣợng
hoặc một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp
nhân kinh doanh và thƣờng đƣợc coi nhƣ là một loại thuế đánh vào vốn (tƣ
bản), bởi vốn của một tổ chức đƣợc hình thành từ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân sở hữu nó. Trên giác độ kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp
đƣợc xem nhƣ một loại thuế “thu trƣớc” hoặc “thu gộp” của thuế thu nhập cá
nhân. Thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính phủ có thể


16


giảm bớt đƣợc chi phí quản lý thu và hạn chế đƣợc nhiều rủi ro so với thu
thuế thu nhập cá nhân.
- Đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các
nhà đầu tƣ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là ngƣời
chịu thuế, tức là khơng có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ ngƣời nộp thuế
sang ngƣời chịu thuế.
- Các chính sách khuyến khích, ƣu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thƣờng đƣợc lồng
ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tƣ. Thuế thu nhập doanh
nghiệp đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tƣ kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Vì vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ
thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần quan trọng trong nguồn thu
ngân sách và điều tiết thu nhập, kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
đánh giá “sức khỏe”, hiệu quả đầu tƣ của các doanh nghiệp, sự ổn định, suy
giảm hay tăng trƣởng của nền kinh tế.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm sốt thuế TNDN
a. Vai trị của kiểm soát thuế TNDN
Kiểm soát thuế TNDN là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Kiểm soát thuế TNDN đóng
vai trị hết sức quan trọng đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội trong
điều kiện nền kinh tế hiện nay, với sự thay đổi phƣơng thức can thiệp của nhà
nƣớc vào hoạt động kinh tế. Vai trị của kiểm sốt thuế TNDN đƣợc thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:



×