Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý tại trung tâm giám định chất lượng xây dựng đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.84 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THÀNH TRUNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN ĐÁP ỨNG U
CẦU QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THÀNH TRUNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN ĐÁP ỨNG U
CẦU QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

N ƣ

ƣ n

n



o

ọ : PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG

Đà Nẵng - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................... 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ................................................................ 8
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ......................... 8
1.1.1 Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp ....................................... 8
1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp ............................................................... 9

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP . 12
1.2.1 Nguồn kinh phí hoạt động.............................................................. 12
1.2.2 Quy trình ngân sách ....................................................................... 13
1.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp ............................. 14
1.3. NHU CẦU THƠNG TIN KẾ TỐN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ NỘI BỘ . 17
1.4. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ......... 18
1.4.1 Khái qt nội dung cơng tác kế tốn.............................................. 18
1.4.2 Cơng tác kế tốn một số nội dung chủ yếu .................................... 23
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRUNG
TÂM GIÁM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG ................ 40
2.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ . 40
2.1.1 Đặc điểm hoạt động ....................................................................... 40
2.1.2 Tổ chức quản lý.............................................................................. 41
2.1.3 Đặc điểm hoạt động tài chính của đơn vị ...................................... 46


2.2 NHẬN DIỆN NHU CẦU THƠNG TIN KẾ TỐN PHỤC VỤ QUẢN
TRỊ NỘI BỘ .................................................................................................... 51
2.3 KHÁI QUÁT NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CỦA TRUNG TÂM
......................................................................................................................... 54
2.3.1. Cơng tác chứng từ ......................................................................... 54
2.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán .......................................................... 54
.2.3.3 Sổ sách kế toán áp dụng ................................................................ 55
2.3.4 Cơng tác báo cáo quyết tốn và báo cáo tài chính ......................... 56
2.4 CƠNG TÁC KẾ TỐN MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN ....................... 57
2.4.1 Cơng tác kế tốn hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ...................... 57
2.4.2 Lập và công bố báo cáo quyết tốn, báo cáo tài chính, báo cáo nội
bộ ..................................................................................................................... 69
2.5 ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KẾ TỐN CỦA ĐƠN VỊ ............................... 75

2.5.1 Ƣu điểm.......................................................................................... 75
2.5.2 Hạn chế........................................................................................... 78
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 81
CHƢƠNG 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM
GIÁM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG ........................... 82
3.1. TỔ CHỨC THEO DÕI CHI TIẾT CÁC KHOẢN DOANH THU ......... 82
3.2. TỔ CHỨC THEO DÕI CHI TIẾT CÁC KHOẢN CHI .......................... 84
3.3. CÔNG TÁC KẾ TỐN TÀI SẢN .......................................................... 86
3.4. HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO ................................................. 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính

CCDC

Cơng cụ dụng cụ


ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp cơng lập

HCSN

Hành chính sự nghiệp

LCTT

Lƣu chuyển tiền tệ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

SNCL

Sự nghiệp công lập

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Bảng
1.1
1.2
1.3
1.4

2.1

3.1

3.2
3.3

Trang

Danh mục các loại báo cáo quyết tốn

34

Danh mục các loại báo cáo tài chính, báo cáo quyết

35

tốn
Minh họa báo cáo tình hình tài chính theo hoạt động


37

Minh họa mẫu báo cáo doanh thu-chi phí theo chức

38

năng, chƣơng trình
Minh họa tỷ trọng các loại nguồn tại đơn vị trong 2

48

năm gần đây
Minh họa mẫu sổ chi tiết doanh thu sản xuất, kinh

83

doanh, dịch vụ
Minh họa mẫu sổ theo dõi tổng hợp doanh thu tại đơn

84

vị
Bảng xác định tỷ lệ sử dụng TSCĐ và thiết bị.

86


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình


Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức của cơng ty

42

2.2

Minh họa quy trình lập dự tốn tại đơn vị

50

2.3

Quy trình luân chuyển chứng từ ở Trung tâm

54


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết củ đề tài
Trong xu thế đổi mới đất nƣớc hiện nay, việc đổi mới tài chính cơng là
nội dung cơ bản trong chƣơng trình cải cách tổng thể về hành chính của Nhà

nƣớc. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập (ĐVSNCL) đã cho
thấy việc Chính phủ mở rộng trao quyền tự chủ cho ĐVSNCL, từ đó góp
phần nâng cao số lƣợng và chất lƣợng dịch vụ cơng; tạo điều kiện cho ngƣời
dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với chất lƣợng ngày
càng cao, góp phần cải thiện từng bƣớc thu nhập của ngƣời lao động tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm triển khai và thực thi Nghị định 43/2006/NĐCP, đến nay hoạt động của các ĐVSNCL trên thực tế đã phát sinh nhiều vấn
đề chƣa phù hợp với tinh thần của Nghị định. Nhằm hạn chế những bất cập
đó, vào ngày 14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP
quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL, nhằm kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi
mới, phát triển hoạt động của các ĐVSNCL trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nghị định 16/2015/NĐ-CP điều chỉnh cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với ĐVSNCL theo hƣớng tăng cƣờng trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị hƣớng đến mục tiêu tự chủ
ở mức cao.
Nhìn nhận thấy nhu cầu đổi mới, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, thúc đẩy các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, cung cấp sự
nghiệp dịch vụ công theo hƣớng chất lƣợng, hiệu quả, nâng cao số lƣợng, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ cơng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, mục
tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, quản lý nguồn kinh phí, nguồn thu sự


2

nghiệp theo cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính quy định tại Nghị định
16/2015/NĐ-CP là cấp thiết đối đơn vị đang công tác, cũng nhƣ để đáp ứng
đƣợc một phần nhu cầu đó thì cơng tác kế tốn phải đáp ứng đƣợc yêu cầu
thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý tại mỗi đơn vị sự nghiệp cơng lập.

Và hiện nay chƣa có luận văn, đề tài nào nghiên cứu vấn đề nói trên tại đơn vị
cơng tác nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện cơng tác kế tốn đáp ứng u cầu
quản lý tại Trung tâm Giám định chất lƣợng xây dựng Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Mụ t êu, đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác kế toán tại đơn vị, đồng thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại ở đơn vị trong
việc cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý nội bộ. Từ đó luận văn
đƣa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn để đáp ứng u cầu
quản lý tại Trung tâm Giám định chất lƣợng xây dựng Đà Nẵng nhằm thực
thiện tốt chủ trƣơng theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
* Đối tƣợng nghiên cứu là công tác kế toán.
* Phạm vi nghiên cứu là tại Trung tâm Giám định chất lƣợng xây dựng
Đà Nẵng.
3. P ƣơn p áp n

ên ứu

Luận văn đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích,
so sánh, tổng hợp thơng qua nghiên cứu thực tế cơng tác tài chính, cơng tác kế
tốn tại đơn vị bao gồm cơ chế tài chính, tìm hiểu các phần hành kế tốn tại
đơn vị và khâu lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn nguồn ngân sách và
các báo cáo quản trị khác.
4. Ý n

ĩ t ực tiễn

Kết quả nghiên cứu có những đóng góp về mặt đào tạo và thực tiễn sau:
- Về mặt đào tạo: Kết quả thực hiện đề tài giúp cho học viên làm quen



3

với nghiên cứu khoa học, bổ sung kiến thức lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến chủ đề nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đã phân tích, đánh giá đƣợc thực
trạng việc tổ chức cơng tác kế tốn tài chính tại đơn vị, đồng thời chỉ ra những
hạn chế, tồn tại và yếu điểm trong công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
giám định chất lƣợng xây dựng Đà Nẵng. Từ đó, luận văn đã đƣa ra những
giải pháp góp phần hồn thiện việc tổ chức cơng tác kế tốn tài chính nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý tại đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận của đề tài thì kết cấu luận văn đƣợc trình
bày nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị sự
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tại Trung tâm Giám định chất
lƣợng xây dựng Đà Nẵng
Chƣơng 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn tại Trung tâm Giám định chất
lƣợng xây dựng Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu
Đề tài hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn tại đơn vị sự nghiệp cơng lập
đã có nhiều tác giả, luận văn tìm hiểu và nghiên cứu trong nhiều năm qua. Cụ
thể nhƣ luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2013) về đề tài “ Hoàn
thiện cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và công
nghệ Đà Nẵng” đã đƣa ra đƣợc những lý luận, khái niệm cơ bản về đơn vị sự
nghiệp cơng lập nói chung và thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và công nghệ Đà Nẵng nói riêng. Luận
văn cũng đã nêu ra những quan điểm cá nhân và giải pháp hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại các đơn vị đó. Tuy nhiên, những vấn đề đƣợc nêu lên



4

trong luận văn là tồn bộ hoạt động kế tốn chứ khơng đi phân tích sâu về
việc cung cấp thơng tin quản lý cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Dó đó chƣa
thể cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và giải pháp hồn thiện cơng tác kế toán để
đáp ứng yêu cầu quản lý.
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thuận (2014) “Hồn thiện cơng tác kế
tốn tại trƣờng Cao Đẳng nghề Đà Nẵng” đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý
thuyết về cơng tác kế tốn tại Trƣờng Cao Đẳng nghề Đà Nẵng - một đơn vị
sự nghiệp công lập trong ngành giáo dục, bên cạnh đó cũng chỉ ra đƣợc những
ƣu điểm về hoạt động tài chính của đơn vị nhƣ là tổ chức tốt cơng tác kế tốn
các phần hành, tn thủ các ngun tắc tài chính, chế độ kế tốn tài chính;
đơn vị còn tự xây dựng đƣợc quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế này đƣợc
kiểm tra kiểm soát hàng năm tại đơn vị, thể hiện đƣợc sự tự chủ tự chịu trách
nhiệm về các khoản thu chi tại đơn vị. Luận văn cũng đã chỉ ra những hạn chế
cần phải khắc phục tại đơn vị, vẫn còn những yếu kém trong công tác quản lý,
công tác chứng từ kế toán nhƣ là nội dung phiếu thu chi chƣa thể hiện hết nội
dung phát sinh nghiệp vụ, chứng từ kế tốn cịn tẩy xóa, chƣa xây dựng đƣợc
quy chế quản lý tài sản tại đơn vị, thuyết minh BCTC chƣa cung cấp đầy đủ
thơng tin, dữ liệu để phân tích đánh giá chi tiết hoạt động của đơn vị.
Luận văn thạc sĩ của Võ Thị Tuyết Nga (2014) về đề tài “ Hồn thiện
cơng tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tƣ pháp tỉnh Quảng Nam”
đã miêu tả, phản ánh chính xác cơng tác tổ chức kế toán tại các đơn vị thuộc
Sở Tƣ pháp tỉnh Quảng Nam, cụ thể nhƣ: công tác tổ chức chứng từ, hệ thống
tài khoản, sổ s á c h kế tốn và c ơ n g t á c lập, hồn thiện báo cáo tài chính,
báo cáo quyết tốn. Luận văn cũng đã chỉ ra đƣợc việc tổ chức kế toán đã
đáp ứng đƣợc các yêu cầu về cung cấp thơng tin và có ảnh hƣởng đến cơng
tác quản lý tài chính. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế cần

đƣợc khắc phục nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cơ chế tự chủ tài chính ở


5

các đơn vị nhƣ là việc tổ chức hạch toán các tài khoản chi tiết chƣa đƣợc chú
trọng, ví dụ nhƣ không tổ chức các tài khoản chi tiết theo dõi nguồn thu-chi
từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Do vậy, khi nhà quản lý cần
thông tin chi tiết cho từng hợp đồng, cơng trình thì khơng cung cấp kịp thời
chính xác; có một số đơn vị đã áp dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng
tác kế tốn nhƣng việc cập nhật chứng từ, ghi sổ kế toán chƣa kịp thời;
việc kiểm tra đối chiếu số liệu chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, chủ
yếu đƣợc lập vào các kỳ quyết tốn. Do vậy, nhìn chung số liệu kế toán
cung cấp cho nhu cầu quản lý chƣa kịp thời, chính xác.
Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Thảo Nguyên (2015) về đề tài “ Hồn
thiện cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố
Đà Nẵng” đã khái quát đƣợc công tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập
thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng nhƣ công tác lập dự tốn thu chi hàng
năm, cơng tác tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức sổ sách kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán và hệ thống các báo cáo quyết tốn, báo cáo tài chính; tổ chức bộ
máy kế tốn và tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm,
trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt đƣợc nhƣ các đơn vị đã thực
hiện cơng tác lập dự tốn đúng theo Luật ngân sách và đều đặn lập dự tốn
hàng năm, cơng tác ln chuyển chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo kế
toán thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài chính, bên cạnh đó các đơn vị
cũng đã áp dụng công nghệ thông tin vào cơng tác kế tốn. Ngồi những kết
quả đạt đƣợc luận văn cũng đã chỉ ra những hạn chế trong kế tốn của các đơn
vị này nhƣ cơng tác lập dự toán hàng năm chƣa phù hợp với thực tế, khơng có
tầm nhìn, cịn mang tính áp đặt dẫn đến tình trạng có đơn vị thừa vốn ngân sách
nhƣng có đơn vị thiếu hụt trầm trọng ngân sách chi hàng năm; Hệ thống sổ

sách kế toán chƣa đáp ứng cụ thể đƣợc các yêu cầu quản lý nội bộ tại đơn vị,
chƣa hệ thống hóa đƣợc cơng tác kế tốn quản trị nội bộ đơn vị, hệ thống biểu


6

mẫu báo cáo cịn nặng tính pháp lý, thuyết minh BCTC thì sơ sài, thiếu báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ.
Tuy nhiên, đề tài này vẫn còn một số tồn tại nhƣ đây là đề tài nghiên cứu
tổng thể tất cả đơn vị thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng, mà các đơn vị
này thuộc nhiều phân loại khác nhau nhƣ Văn phòng Sở là đơn vị Nhà nƣớc
đảm bảo toàn phần chi thƣờng xuyên, hay nhƣ Viện Quy hoạch là đơn vị tự
chủ hoàn toàn. Điều này dẫn đến cơng tác kế tốn ở từng đơn vị là khác nhau.
Luận văn chỉ khái quát chung hoạt động của tất cả đơn vị, chƣa đi cụ thể ở
từng đơn vị.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Bồi (2016) về đề tài “ Hồn thiện cơng
tác tổ chức kế tốn tại Sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Đăk Nông” đã hệ thống
hóa đƣợc các nguyên tắc chung và nội dung cơng tác kế tốn tại đơn vị
HCSN, đồng thời nghiên cứu, phân tích và đánh giá cơng tác kế tốn tại các
trƣờng, văn phòng Sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Đăk Nơng trên các khía cạnh
nhƣ quy trình ngân sách, quyết tốn thu-chi, cơng tác thanh kiểm tra. Tuy
nhiên bên cạnh đó thì đề tài chƣa chỉ ra đƣợc nhu cầu quản lý cũng nhƣ cơng
tác kế tốn đáp ứng nhu cầu quản lý tại các trƣờng thuộc Sở Giáo dục và đào
tạo Tỉnh Đăk Nơng, bên cạnh đó do đặc thù là đơn vị sự nghiệp có thu nhƣng
là thu từ phí và lệ phí, cho nên luận văn không đề cập đến hoạt động SXKD
dẫn đến luận văn chƣa thể đánh giá đƣợc hết công tác kế tốn tại các đơn vị
SNCL có thu.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Phƣơng Thảo (2017) về đề tài “ Tổ chức
cơng tác kế tốn tại Cục Hải quan Hà Nội’’ đã hệ thống hóa và góp phần làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị

hành chính sự nghiệp, tuy nhiên đề tài mới chỉ mô tả thực trạng tổ chức bộ
máy kế toán, thực trạng về tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán,
báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán; thực trạng về ứng dụng tin học vào công


7

tác kế toán tại Cục Hải quan Hà Nội, chƣa đi sâu vào cách tổ chức chứng từ,
sổ sách báo cáo nhƣ thế nào để đáp ứng đƣợc những vấn đề quản lý tại đơn vị
nghiên cứu.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị
sự nghiệp công lập là rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên vấn đề chung gặp
phải ở tất cả những đề tài nghiên cứu là thời gian nghiên cứu trƣớc năm 2017,
lúc đó Nghị định 16/2015/NĐ-CP đang ở mức dự thảo, chƣa triển khai, chƣa
áp dụng toàn quốc nhƣ thời điểm hiện tại, đồng thời các nghiên cứu chƣa chỉ
ra đƣợc nhu cầu thơng tin kế tốn đáp ứng u cầu quản lý là gì và cơng tác
kế tốn tại đơn vị SNCL phải làm gì để đáp ứng đƣợc những nhu cầu thơng
tin đó. Vậy nên cơng tác kế tốn tại thời điểm trên và hiện nay là có sai khác
nhất định. Để triển khai có chế tự chủ tự chịu trách nghiệm quy định trong
Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì kế tốn tại các đơn vị SNCL phải thay đổi các
nhìn hơn nữa về việc cung cấp thơng tin quản lý nội bộ tại đơn vị mình.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

1.1.1 Đặ đ ểm hoạt động củ đơn vị sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là “các tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo
quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ
quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực nhƣ giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thƣơng binh và xã hội,
thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác đƣợc pháp luật quy
định” (Trích Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, 2015, Điều 2).
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập chi phối đến cơ chế quản lý tài
chính của các đơn vị, do đó sẽ ảnh hƣởng đến việc cơng tác quản lý hoạt động
của đơn vị cũng nhƣ ảnh hƣởng đến tổ chức cơng tác kế tốn của các đơn vị
sự nghiệp công lập. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là
rất đa dạng phong phú, đƣợc hình thành do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và vai trò định hƣớng của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên,
theo Điều 9, Điều 10 của Luật viên chức 2010 thì các đơn vị sự nghiệp công
lập dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhƣng đều mang những đặc điểm
cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập là
khơng vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cơng lập tạo ra đều có thể
cung ứng cho mọi thành phần, tầng lớp trong xã hội và mục đích cung ứng
các hàng hóa này cho thị trƣờng chủ yếu khơng phải vì mục đích lợi nhuận
nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thƣờng. Nhà nƣớc có trách nhiệm tổ


9

chức, duy trì, định hƣớng và hỗ trợ cho các hoạt động này nhằm cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ cho thị trƣờng, đồng thời thực hiện vai trò của Nhà
nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách vĩ mơ,

phúc lợi cơng cộng khi can thiệp tích cực vào thị trƣờng.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang
lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội. Sản phẩm, dịch vụ do
hoạt động sự nghiệp công lập cung ứng thƣờng là những sản phẩm, dịch vụ
mang lại giá trị về sức khỏe, kiến thức, văn hóa-xã hội, đạo đức,… Đây là
những sản phẩm có giá trị vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho
nhiều đối tƣợng trên phạm vi rộng.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị
chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính
phủ ln tổ chức, duy trì, định hƣớng và đảm bảo các hoạt động sự nghiệp để
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa nhƣ đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu về kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể, bộ máy Nhà nƣớc
phải tổ chức thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ chƣơng trình
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chƣơng trình dân số kế hoạch hóa gia đình,
chƣơng trình xóa mù chữ,… Với vai trị của mình, chỉ có Chính phủ mới có
thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, ngƣợc lại khi để các doanh
nghiệp tƣ nhân thực hiện thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ chi phối và lấn
chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động
sự nghiệp, ảnh hƣởng đến nền kinh tế vĩ mơ, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc.
1.1.3 Phân loạ đơn vị sự nghiệp
Để nhà nƣớc quản lý một cách có hiệu quả các đơn vị SNCL thì cần phải
có sự phân loại theo tiêu chí, mục tiêu quản lý cụ thể. Tùy theo từng quan


10

điểm, cách nhìn nhận hoặc là do yêu cầu của việc quản lý nhà nƣớc,… mà các
đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc phân chia thành nhiều loại theo các tiêu thức

khác nhau. Các cách phân loại này tuy khác nhau về hình thức, tên gọi và
khơng có ranh giới rạch rịi song nhìn chung lại đều nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng
thời dựa trên các cơ sở nghiên cứu, hệ thống phân tích, đánh giá sẽ đƣa ra
những định hƣớng, mục tiêu phát triển riêng cho từng loại hình đơn vị phù
hợp với từng thời kỳ phát triển cụ thể.
Theo tính chất của dịch vụ, sản phẩm cung cấp là công cộng hay cá nhân
thì đơn vị sự nghiệp cơng lập đƣợc phân thành hai loại là đơn vị sự nghiệp
cung cấp dịch vụ công cộng thuần túy và đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch
vụ cơng cộng có tính chất cá nhân.
Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị HCSN đƣợc tổ chức theo hệ
thống dọc tƣơng ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác chấp
hành ngân sách cấp đó. Theo quy định tại tiểu mục 1.1 mục 1 Phần V Thơng
tƣ 59/2003/TT-BTC thì đơn vị HCSN đƣợc chia thành 3 cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách
hàng năm do Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự
toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dƣới
trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc
đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị
dự toán cấp III (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đƣợc
đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.


11

- Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực
hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và
quyết toán theo quy định.

Việc phân chia các đơn vị dự tốn trong một ngành chỉ có tính chất
tƣơng đối, điều này đƣợc hiểu là thứ bậc của các đơn vị dự tốn khơng cố
định mà tùy thuộc vào cơ chế phân cấp quản lý ngân sách. Vì vậy việc xác
định một đơn vị HCSN thuộc đơn vị dự tốn cấp nào cịn phải phụ thuộc vào
mối quan hệ giữa đơn vị đó với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành
hoặc với cơ quan tài chính.
Nếu phân loại theo cấp ngân sách thì đơn vị HCSN đƣợc phân chia nhƣ
sau:
-Đơn vị dự toán cấp Trung ƣơng: Là đơn vị sử dụng nguồn ngân sách
cấp Trung ƣơng;
-Đơn vị dự toán cấp Tỉnh: Là đơn vị sử dụng nguồn ngân sách cấp Tỉnh;
-Đơn vị dự toán cấp Huyện: Là đơn vị sử dụng nguồn ngân sách cấp
Huyện.
Theo quan điểm tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp cơng lập thì tại Nghị định 16/2015/ND-CP ngày 16/2/2015 của
Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (do giá, phí
dịch vụ sự nghiệp cơng chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí).
- Đơn vị sự nghiệp cơng do Nhà nƣớc đảm bảo chi thƣờng xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp)


12

Tóm lại, đặc điểm, lĩnh vực hoạt động, tính chất hoạt động và mục đích
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc xem là một trong những

nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.2.1 Nguồn kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí đƣợc hiểu là nguồn vốn, nguồn tài chính mà các đơn vị
sự nghiệp cơng lập đƣợc phép sử dụng để thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm
vụ chuyên môn mà cấp trên giao hoặc hoạt động mang tính chất kinh doanh
dịch vụ của đơn vị mình.
Nguồn kinh phí của đơn vị SNCL đƣợc hình thành từ các nguồn:
- Ngân sách Nhà nƣớc hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán
đƣợc duyệt (gọi tắt là nguồn kinh phí Nhà nƣớc)
- Các khoản đóng góp
- Các khoản thu sự nghiệp
- Các khoản thu từ tài trợ, viện trợ, biếu tặng của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nƣớc
- Các khoản thu khác theo chế độ
Theo mục đích sử dụng thì nguồn kinh phí trong các đơn vị SNCL đƣợc
chia thành các nguồn sau:
- Nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên: Là nguồn kinh phí nhằm duy trì
và bảo đảm sự hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
- Nguồn kinh phí dự án: Ngồi chức năng nhiệm vụ thƣờng xun thì
các đơn vị SNCL trong từng thời kỳ cịn thực hiện các chƣơng trình dự án, đề
tài từ trung ƣơng đến địa phƣơng.


13

- Nguồn kinh phí đầu tƣ xây dựng cơ bản là nguồn kinh phí đƣợc sử
dụng cho việc xây dựng cơ bản và mua sắm TSCĐ để tăng cƣờng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho đơn vị.

- Nguồn vốn kinh doanh: Ở một số đơn vị SNCL đặc thù ngoài việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ do cấp trên, Đảng và Nhà nƣớc giao, các đơn vị này
còn tiến hành các hoạt động SXKD riêng nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời
sống cho viên chức và giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Để tiến
hành hoạt động SXKD đơn vị phải có nguồn vốn, nguồn tài chính nhất định.
1.2.2 Quy trình ngân sách
Quy trình ngân sách Nhà nƣớc ở các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm
các nội dung chính nhƣ sau:
a. Lập dự tốn thu chi ngân sách Nhà nước
Căn cứ cụ thể vào từng chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền
giao, nhiệm vụ trong năm kế hoạch, quy định về chế độ định mức chi ngân
sách, hƣớng dẫn, thơng báo về dự tốn ngân sách của cấp có thẩm quyền, các
đơn vị lập dự toán theo quy định, đồng thời thuyết minh căn cứ tính tốn chi
tiết từng nội dung và nhiệm vụ thu chi của đơn vị theo từng nguồn kinh phí.
Thơng thƣờng có hai phƣơng pháp lập dự tốn đƣợc sử dụng là phƣơng
pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phƣơng pháp lập dự tốn khơng dựa
trên cơ sở quá khứ. Mỗi phƣơng pháp đều có những đặc điểm khác nhau, ƣu
điểm, nhƣợc điểm và điều kiện, hoàn cảnh vận dụng khác nhau. Dự toán ngân
sách của các đơn vị SNCL phải đƣợc gửi đến các cơ quan tài chính cấp trên
để cơ quan tài chính có căn cứ giao dự toán ngân sách cho các đơn vị.
b. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Căn cứ vào quyết định giao dự toán của cơ quan cấp trên, các đơn vị
SNCL tổ chức triển khai thực hiện. Trong q trình chấp hành dự tốn chi
hoạt động thƣờng xun đƣợc giao, đơn vị SNCL đƣợc điều chỉnh các nội


14

dung chi, các nhóm mục chi trong dự tốn chi đƣợc cấp có thẩm quyền giao
cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý

cấp trên và Kho bạc Nhà nƣớc nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý,
thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách chi
hoạt động thƣờng xuyên và các khoản thu sự nghiệp chƣa sử dụng hết, đơn vị
đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Đối với kinh phí chi cho hoạt
động khơng thƣờng xun, khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi,
kinh phí cuối năm chƣa sử dụng hoặc chƣa sử dụng hết phải thực hiện theo
quy định là đƣợc chuyển sang năm sau hoặc hủy bỏ dự toán.
c. Quyết toán ngân sách
Quyết toán ngân sách Nhà nƣớc là nội dung cuối cùng trong chu trình
quản lý NSNN. Đây đƣợc xem nhƣ là bƣớc kiểm tra, tổng hợp tồn bộ số liệu
về tình hình chấp hành dự tốn trong kỳ. Đồng thời là cơ sở để phân tích,
kiểm tra đánh giá việc chấp hành dự tốn từ đó rút ra những kinh nghiệm cho
các kỳ sau. Để thực hiện cơng tác quyết tốn thu-chi, thì cuối năm đơn vị sự
nghiệp có thu lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi gửi cơ quan
quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định.
Tóm lại ba nội dung trong cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị
SNCL ln có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động trực tiếp đến kết quả
sử dụng nguồn lực để hoàn thành tốt các chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao.
Nếu coi dự toán là phƣơng án kết hợp, sử dụng các nguồn lực trong dự kiến
để tối ƣu hóa mục tiêu đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành dự tốn thì
quyết tốn chính là thƣớc đo hiệu quả của cơng tác lập dự tốn.
1.2.3 Cơ

ế tài chính áp dụn

o đơn vị sự nghiệp

Hiện nay, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập công lập đƣợc
tuân thủ theo quy định của Nghị định 16/2015/ND-CP ngày 16/2/2015 của
Chính phủ về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện



15

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập”. Theo đó thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc trao cho đơn vị
sự nghiệp công lập đƣợc thể hiện trong các nội dung nhƣ tổ chức sắp xếp bộ
máy công việc, sử dụng nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính để thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị nhằm cung cấp sản
phẩm và dịch vụ có chất lƣợng cao cho xã hội; tối đa hóa nguồn thu nhằm
từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động. Bên cạnh đó Nhà nƣớc
cũng thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
cho xã hội, vận động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt
động sự nghiệp, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ NSNN. Mặc dù giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp, nhƣng Nhà nƣớc vẫn quan tâm
đầu tƣ để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển.
Theo quy định hiện hành, các đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ về các nội dung sau:
- Tự chủ về các khoản thu và mức thu: Các đơn vị SNCL đƣợc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Trƣờng hợp Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị sự nghiệp
công lập căn cứ nhu cầu chi thực tế phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp
của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng đối
tƣợng nhƣng không vƣợt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định
và phải thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tƣợng chính sách - xã hội theo
quy định của Nhà nƣớc ban hành.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc cấp trên
giao và khả năng cân đối nguồn tài chính, đối với các khoản chi thƣờng
xuyên, Thủ trƣởng các đơn vị SNCL đƣợc quyết định một số mức chi quản lý,

chi hoạt động sự nghiệp cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nƣớc có


16

thẩm quyền quy định; đơn vị quyết định đầu tƣ xây dựng, mua sắm mới và
sửa chữa lớn tài sản đƣợc thực hiện theo quy định.
Trên cơ sở quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức nhân sự và tài
chính các đơn vị sự nghiệp cơng lập phải tự chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời sử
dụng dịch vụ công, xã hội, Nhà nƣớc và chính bản thân đơn vị trên các mặt
sau:
- Trách nhiệm với xã hội: Đơn vị SNCL phải có trách nhiệm đảm bảo chất
lƣợng sản phẩm, dịch vụ nhƣ cam kết và trách nhiệm sử dụng hiệu quả, minh
bạch các khoản thu sự nghiệp của ngƣời sử dụng dịch vụ cơng đóng góp và kinh
phí ngân sách cấp. Trong từng lĩnh vực cụ thể, để có định hƣớng đúng đắn và
cạnh tranh lành mạnh, mỗi đơn vị sự nghiệp công lập phải chủ động xây dựng
chiến lƣợc, định hƣớng và mục tiêu phù hợp, xây dựng đội ngũ nhân sự và cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất phù hợp để tăng cạnh tranh nhằm thu hút sự đầu tƣ từ
Nhà nƣớc cũng nhƣ từ các nguồn khác trong xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng
dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực xã hội.
- Trách nhiệm với nhà nước: Đơn vị SNCL có trách nhiệm đảm bảo mọi
hoạt động của đơn vị mình phải tuân theo nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, định
hƣớng phát triển kinh tế-xã hội và tuân thủ các quy định của pháp luật. Đồng
thời phải có trách nhiệm sử dụng kinh phí cấp phát của Nhà nƣớc một cách hiệu
quả và minh bạch, báo cáo và chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý
Nhà nƣớc.
- Trách nhiệm đối với chính đơn vị: Đơn vị SNCL có nhiệm vụ phát triển
đơn vị mình một cách bền vững, giữ vững và nâng cao uy tín vì quyền lợi của
tập thể đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Trong cơ chế tự chủ, uy tín và sự
phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào năng lực nhà lãnh đạo,

quản lý và chuyên môn của chính đội ngũ cán bộ trong từng đơn vị sự nghiệp
cơng lập. Nhà nƣớc tạo cơ chế thơng thống và giúp các đơn vị sự nghiệp


17

cơng lập thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
1.3 NHU CẦU THƠNG TIN KẾ TỐN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ NỘI BỘ
* Nhu cầu thông tin nguồn và sử dụng nguồn kinh phí mỗi hoạt động
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động
Nhu cầu thơng tin lập kế hoạch, dự tốn: Nhà quản lý cần những thơng
tin về nguồn hình thành, phân loại, đặc điểm nguồn kinh phí, tình hình biến
động nguồn kinh phí, tình hình sử dụng nguồn kinh phí theo từng nội dung
kinh tế-hoạt động của đơn vị, thông tin chuyển nguồn, thơng tin về tình hình
tiếp nhận nguồn kinh phí. Đây là căn cứ để lập dự tốn năm.
Nhu cầu thông tin phục vụ hoạt động, điều hành hoạt động: xác định
đƣợc nguồn kinh phí, nguồn quỹ nào sử dụng cho hoạt động nào. Từ đó nhà
quản lý đánh giá đƣợc hiệu quả từng hoạt động của đơn vị và xác định đƣợc
các nguyên tắc quản lý, nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn đối với các
nguồn kinh phí này.
* Nhu cầu thơng tin tài sản, dịng tiền mỗi hoạt động nhằm quản lý tài
sản, dòng tiền theo hoạt động.
Ngƣời quản lý đơn vị có nhu cầu thơng tin về tình hình tài sản nhƣ tổng
giá trị tài sản, chủng loại, số lƣợng, phân bổ cho phòng ban nào, nguồn hình
thành nên tài sản và tình hình biến động tài sản tại đơn vị. Ngoài ra kế tốn
cịn cung cấp những thơng tin về chi tiết từng tài sản đƣợc sử dụng cho từng
hoạt động tại đơn vị, nếu một tài sản sử dụng cho cả nhiều hoạt động thì phân
bổ khấu hao, hao mịn nhƣ thế nào.
Quản lý đơn vị cũng cần thơng tin về dịng tiền tại đơn vị: Nhu cầu thông
tin về nội dung các khoản thu chi tại đơn vị cho từng mục đích hoạt động, tiền

đƣợc tạo từ những nguồn nào và chi tiêu tiền cho những mục đích gì, dịng
tiền tại đơn vị biến động nhƣ thế nào, xu hƣớng dòng tiền tại đơn vị. Thêm
vào đó, nhờ những thơng tin kế tốn cung cấp, nhà quản lý có thể nắm đƣợc


×