Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính kế hoạch huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.07 MB, 151 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ NHẬT TRINH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

ðà Nẵng – Năm 2021


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ NHẬT TRINH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành ðạt


ðà Nẵng – Năm 2021



MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của ñề tài ................................................................................ 2
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.............................. 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ NSNN CẤP HUYỆN ............................. 11
1.1.1. Khái niệm NSNN .......................................................................... 11
1.1.2. Nội dung kinh tế của NSNN ......................................................... 12
1.1.3. Chức năng của NSNN................................................................... 14
1.1.4. Vai trò của NSNN ......................................................................... 15
1.1.5. Hệ thống NSNN ở Việt Nam ........................................................ 16
1.1.6. Khái niệm NSNN cấp huyện......................................................... 17
1.1.7. ðặc ñiểm của NSNN cấp huyện ................................................... 18
1.1.8. Vai trò của NSNN cấp huyện........................................................ 18
1.1.9. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.................. 19
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ PHÂN BỔ NSNN CẤP
HUYỆN ........................................................................................................... 21
1.2.1. Cơng tác lập dự toán thu, chi NSNN cấp huyện........................... 21
1.2.2. Phân bổ NSNN huyện................................................................... 25
1.2.3. Mối liên hệ giữa lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện ......... 29



1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự tốn, phân bổ NSNN cấp huyện
......................................................................................................................... 29
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả của cơng tác lập dự tốn, phân bổ NSNN
cấp huyện......................................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ PHÂN
BỔ NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN BẮC TRÀ MY................................................................................ 34
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BẮC TRÀ MY VÀ PHỊNG
TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN BẮC TRÀ MY.................................... 34
2.1.1. Khái quát về ñặc ñiểm tự nhiên, KTXH huyện Bắc Trà My ......... 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Phịng Tài chính – Kế
hoạch huyện Bắc Trà My ................................................................................ 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ PHÂN BỔ NSNN
CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN BẮC TRÀ
MY................................................................................................................... 43
2.2.1. Những quy ñịnh về lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My............................................ 43
2.2.2. Tổ chức cơng tác lập dự tốn và phân bổ NSNN cấp huyện tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My............................................ 44
2.2.3. Công tác phân bổ NSNN huyện.................................................... 48
2.2.4. Kết quả cơng tác lập dự tốn và phân bổ ngân sách cấp huyện tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My............................................ 53
2.3. ðÁNH GIÁ CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ PHÂN BỔ NSNN CẤP
HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN BẮC TRÀ MY
TRONG THỜI GIAN QUA............................................................................ 79
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược................................................................ 79



2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 81
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên ............................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 89
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ
TỐN VÀ PHÂN BỔ NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN BẮC TRÀ MY......................................................... 90
3.1. NHỮNG CĂN CỨ, PHƯƠNG HƯỚNG ðỀ XUẤT CÁC KHUYẾN
NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ PHÂN BỔ NSNN
CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN BẮC TRÀ
MY................................................................................................................... 90
3.1.1. Căn cứ về chủ trương chính sách của ðảng, Nhà nước về quản lý
ngân sách nhà nước ......................................................................................... 90
3.1.2. Mục tiêu phát triển ñến năm 2025 của huyện Bắc Trà My .......... 91
3.1.3. ðịnh hướng về lập, phân bổ và giao dự tốn ngân sách ............... 96
3.2. KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ
PHÂN BỔ NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
HUYỆN BẮC TRÀ MY TRONG THỜI GIAN ðẾN ................................... 98
3.2.1. Nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn thu, chi NSNN cấp
huyện ............................................................................................................... 98
3.2.2. Hồn thiện hệ thống định mức, các tiêu chí lập, phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước cấp huyện...................................................................... 102
3.2.3. Xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá thực hiện nhiệm vụ
của các ñơn vị sự nghiệp cơng ...................................................................... 106
3.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế tốn .......................... 107
3.2.5. Nâng cao cơng tác quản lý, điều hành lập dự tốn và phân bổ
NSNN ............................................................................................................ 108


3.3. KHUYẾN NGHỊ ðỐI VỚI ðƠN VỊ VÀ CÁC CẤP THẨM QUYỀN CÓ
LIÊN QUAN ................................................................................................. 108
3.3.1. ðối với KBNN huyện Bắc Trà My............................................. 108

3.3.2. ðối với Chi cục thuế khu vực Trà My – Tiên Phước ................. 109
3.3.3. ðối với bộ phận kế tốn tài chính các đơn vị thụ hưởng ngân sách
huyện ............................................................................................................. 109
3.3.4. ðối với UBND huyện Bắc Trà My............................................. 110
3.3.5. ðối với HðND huyện ................................................................. 111
3.3.6. ðối với Sở Tài chính, UBND tỉnh .............................................. 112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATXH

Anh toàn xã hội

KTXH

Kinh tế - xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

BHYT


Bảo hiểm y tế

NS

Ngân sách

CN-

Cơng nghiệp - Tiểu

TTCN

thủ cơng nghiệp

NSðP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp nhà
nước

DT

Dự toán


NSQH

Ngân sách quận huyện

ðH

ðường huyện

NSTƯ

Ngân sách trung ương

ðTPT

ðầu tư phát triển

PBNS

Phân bổ ngân sách

GDðT

Giáo dục đào tạo

QT

Quyết tốn

GTSX


Giá trị sản xuất

SS

So sánh

HðND

Hội đồng nhân dân

TDTT

Thể dục thể thao

HTX

Hợp tác xã

THCS

Trung học cơ sở

KBNN

Kho bạc nhà nước

UBMT

Ủy ban mặt trận


KPCð

Kinh phí cơng đồn

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5

Tổng giá trị sản xuất trên ñịa bàn của một số ngành
chủ yếu
Cơ cấu kinh tế và tốc ñộ tăng giá trị sản xuất các ngành
giai đoạn 2017 – 2019

Tổng hợp Quyết tốn thu – chi ngân sách cấp huyện
năm 2017 – 2019
Tổng hợp Dự tốn thu NSNN – chi cân đối ngân sách
cấp huyện năm 2017 – 2019
Chi tiết Dự toán thu – chi ngân sách cấp huyện năm
2017 – 2019

36
37
54
56

59

2.6

Quyết toán thu ngân sách cấp huyện năm 2017 - 2019

62

2.7

Quyết toán chi ngân sách cấp huyện năm 2017 - 2019

70

3.1

ðịnh mức phân bổ chi hành chính, ðảng, đồn thể


104


DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

Số hiệu
Sơ đồ
1.1
2.1

2.2

Tên hình vẽ
Hệ thống NSNN Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của Phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện Bắc Trà My
Quy trình lập dự tốn ngân sách cấp huyện tại
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My

Trang
17
43

45


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Huyện Bắc Trà My là huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam, nguồn thu
ngân sách chưa ñảm bảo cân ñối ñược nhu cầu chi cho phát triển kinh tế tại
địa phương. Do đó, cơng tác quản lý NSNN là vấn ñề cần thiết phải ñược chú
trọng ñể khai thác nguồn thu, phân bổ và sử dụng hợp lý các khoản chi nhằm
thúc ñẩy sản xuất phát triển. Trong những năm gần ñây Bắc Trà My ñều ñạt
các chỉ tiêu kinh tế của huyện và của tỉnh đề ra do cơng tác lập dự tốn và
phân bổ NSNN ñược các ban ngành, các cấp quan tâm chú trọng. Trên thực
tế, vốn ñầu tư từ NSNN của huyện Bắc Trà My đã có những đóng góp to lớn
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện. ðể có được những kết
quả như vậy, ñịa phương ñã ñưa ra những giải pháp ñể công tác quản lý ngân
sách ngày càng tốt hơn như: Quy định quy trình cơng tác lập dự tốn NSNN,
đưa ra các định mức PBNS, các chế độ chính sách trong chi tiêu tài chính, tổ
chức thực hiện ngân sách đã ñược phê chuẩn, từng bước nâng cao bộ máy
quản lý tài chính ngân sách,… Tuy nhiên, trong cơng tác quản lý ngân sách
của ñịa phương vẫn bộc lộ những tồn tại bất cập như: Chất lượng cơng tác lập
dự tốn ngân sách cịn thấp vì thế hàng năm phải điều chỉnh sửa đổi dự tốn
nhiều lần; phân bổ dự tốn vẫn cịn nhiều tiêu chí và định mức phân bổ chưa
thật sự hợp lý, công tác chấp hành ngân sách còn chưa nghiêm túc, chưa chặt
chẽ, còn vượt quá xa so với dự tốn được phê duyệt. Cơng tác phân bổ ngân
sách lập theo từng năm và thường ñược lập theo phương pháp tăng thêm một
tỷ lệ phần trăm nhất ñịnh so với số ước thực hiện năm hiện hành, chưa gắn
chặt với việc triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội của ñịa phương
dẫn ñến một số dự tốn phân bổ giao chính thức cho UBND các cấp thực hiện
không sát với thực trạng kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, cần thiết phải hồn
thiện quy trình quản lý ngân sách mà trong đó cơng tác lập, phân bổ dự toán


2

ngân sách đóng một vai trị và ý nghĩa hết sức quan trọng.

Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò và thực tế nêu trên, tơi đã chọn đề tài :
“Hồn thiện cơng tác lập dự tốn và phân bổ ngân sách nhà nước cấp
huyện tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam” ñể làm luận văn tốt nghiệp. Nội dung nghiên cứu của ñề tài là cấp thiết,
có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận thực tiễn đang đặt ra hiện nay nhằm
góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam.
2. Mục tiêu của ñề tài
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở thực trạng cơng tác lập dự tốn và phân bổ NSNN cấp huyện
tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My, luận văn phân tích nhằm
đề xuất một số khuyến nghị hồn thiện cơng tác lập, phân bổ dự tốn ngân
sách địa phương; giúp huyện thực hiện có hiệu quả vốn ngân sách của Nhà
nước, góp phần phát triển KTXH của huyện trong thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về NSNN; lập dự toán và phân bổ
NSNN, cơ sở phương pháp luận về lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện.
- ðánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn và phân bổ NSNN và những
kết quả ñạt ñược, những bất cập tồn tại trong việc lập dự toán và phân bổ
NSNN giai đoạn 2017 - 2019 của Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà
My tỉnh Quảng Nam.
- ðề xuất các khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn và phân
bổ NSNN cấp huyện tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My trong
thời gian tới.
ðể giải quyết mục tiêu nghiên cứu của luận văn thì phải trả lời được


3

những câu hỏi nghiên cứu sau:

- NSNN cấp huyện là gì và nội dung quản lý NSNN cấp huyện?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến cơng tác cơng tác lập dự tốn và phân bổ
NSNN cấp huyện, các tiêu chí ñánh giá hiệu quả của việc lập dự toán và phân
bổ NSNN cấp huyện?
- Thực trạng về công tác thực hiện dự tốn ngân sách cấp huyện tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My giai ñoạn 2017 – 2019 như
thế nào?
- ðể hồn thiện cơng tác lập dựu tốn và phân bổ NSNN cấp huyện tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My trong thời gian ñến cần phải ñề
ra các khuyến nghị nào?
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. ðối tượng nghiên cứu
+ ðối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác lập dự tốn và
phân bổ NSNN cấp huyện. Cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách của các
đơn vị thụ hưởng ngân sách trên ñịa bàn huyện.
+ ðối tượng khảo sát: Thực trạng cơng tác lập dự tốn và phân bổ
NSNN cấp huyện tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My.
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My.
+ Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu NSNN cấp huyện tại Phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My từ năm 2017 ñến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thu thập từ Quyết định giao dự tốn,


4

quyết tốn ngân sách các năm (2017-2019) đã được cơng khai trên Cổng
thơng tin điện tử của UBND huyện Bắc Trà My và các báo cáo số liệu từ các

cơ quan: Phịng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Bắc Trà My,
Chi cục thuế khu vực Trà My – Tiên Phước, Chi cục Thống kê huyện Bắc Trà
My.
b. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mơ tả được dùng để mơ tả thực trạng tình hình
lập dự tốn và phân bổ NSNN cấp huyện trên địa bàn.
- Phương pháp so sánh và phân tích: Là đối chiếu các chỉ tiêu đã được
lượng hố có cùng nội dung, tính chất, so sánh thơng tin từ các nguồn khác
nhau ở các thời ñiểm khác nhau ñể ñánh giá các nhận ñịnh, từ ñó rút ra kết
luận về vấn ñề ñược nghiên cứu.
- Phương pháp diễn dịch và suy diễn, kết hợp giữa lý luận và thực trạng
cùng với ñịnh hướng phát triển của ñơn vị trong thời gian tới cũng như quan
điểm hồn thiện để đề xuất hệ thống giải pháp khắc phục các hạn chế trong
hoạt động lập dự tốn và phân bổ NSNN tại Phịng Tài chính – Kế hoạch
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
5. Bố cục của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
ñược chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác lập và phân bổ NSNN cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng cơng tác lập dự tốn và phân bổ NSNN cấp
huyện tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My.
Chương 3: Khuyến nghị hồn thiện cơng tác lập dự tốn và phân bổ
NSNN cấp huyện tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My.


5

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý NSNN nói chung và
lập dự tốn, phân bổ NSNN nói riêng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của

các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế, các bài viết trên báo, tạp chí của
trung ương, địa phương hay thơng tin phát thanh trên các phương tiện truyền
thơng đại chúng. Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện nền kinh tế xã hội, quản
lý NSNN nói chung và lập dự tốn, phân bổ NSNN nói riêng là một cơng cụ
vơ cùng quan trọng của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc điều hành,
quản lý nền kinh tế. ðể góp phần tìm ra các khuyến nghị hồn thiện cơng tác
lập dự tốn và phân bổ ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, tác giả đã tích cực tìm hiểu, tiến hành
thu thập thơng tin, tham khảo các cơng trình, luận văn khoa học có nội dung
tương tự đã được cơng nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng
cho quá trình hình thành luận văn. Cụ thể:
a. Các bài báo khoa học liên quan ñến quản lý NSNN
- Bài báo "Cân đối ngân sách nhà nước nhìn từ góc độ phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước" của tác giả Dương Thị Bình Minh và Bùi Thị Mai Hồi
đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế (2006). Trong cơng trình nghiên cứu của
mình, tác giả đã tiếp cận lý thuyết về cân đối NSNN và phân cấp quản lý
NSNN. Nhìn nhận vấn ñề cân ñối NSNN từ thực tiễn phân cấp quản lý ngân
sách ở Việt Nam. Từ đó, tác giả ñưa ra các kiến nghị về cân ñối NSNN nhìn
từ góc độ phân cấp quản lý NSNN.
- Bài báo "Thực trạng cơ cấu ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội" của tác giả ThS. Nguyễn Minh Tân – Học viện tài chính đăng trên
Tạp chí Tài chính (2019) – Vụ NSNN – Bộ Tài chính. Tác giả đã đánh giá
thực trạng cơ cấu lại ngân sách nhà nước ở Việt Nam thời gian qua, ñề xuất
một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh cơ cấu ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển


6

kinh tế - xã hội.
- Bài báo "Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: Thực trạng và khuyến

nghị" của tác giả TS. Phạm Ngọc Dũng – Học viện tài chính đăng trên Tạp
chí Tài chính (2019) – Vụ NSNN – Bộ Tài chính. Tác giả đã đánh giá thực
trạng hệ thống ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt
Nam và những kết quả ñạt được. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị hồn
thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
- Bài báo "Hệ thống tiêu chí phân bổ ngân sách nhà nước: Công cụ cơ
cấu lại ngân sách hiệu quả và minh bạch" của tác giả TS. Nguyễn Minh Tân Ủy ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội đăng trên Tạp chí Tài chính (2020).
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả ñã nêu một số ñặc ñiểm nhận
diện hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách ở Việt Nam; Thực trạng
tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Từ đó đưa ra
Một số kiến nghị hồn thiện các tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà
nước.
b. Các luận văn trước ñây (2017 – 2019) thuộc trường ðại học ðà
Nẵng liên quan ñến quản lý NSNN cấp huyện
- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác lập dự tốn và quyết tốn
NSNN tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện ðức Phổ” của tác giả Huỳnh
Thị Kim Dung, ðại học ðà Nẵng, năm 2017. Luận văn này hệ thống hóa và
làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác lập dự tốn và quyết
tốn NSNN nói chung và cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN ở huyện
nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả đã khảo sát và đánh giá thực trạng tình hình
thực hiện cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính – Kế
hoạch huyện ðức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; chỉ ra những kết quả ñạt ñược,
những mặt hạn chế và ngun nhân của những hạn chế đó. Từ đó, tác giả ñã
ñề xuất hệ thống các quan ñiểm, giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác lập dự


7

tốn và quyết tốn NSNN ở huyện, góp phần hồn thiện quản lý NSNN của
huyện trong thời gian ñến. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích đến khía cạnh

phân bổ dự tốn cấp huyện.
- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn
ngân sách ñịa phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố
ðà Nẵng” của tác giả Phạm Thị Lan Anh, ðại học ðà Nẵng, năm 2017.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh và thống kê. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
NSNN, NSðP và phân cấp quản lý NSNN. Phân tích thực trạng về cơng tác
thực hiện dự tốn NSðP nói chung và ngân sách quận, huyện trên ñịa bàn
thành phố ðà Nẵng giai đoạn 2011 – 2015. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán NSðP cho ngân sách
quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố ðà Nẵng trong những năm ñến. Phạm
vi của luận văn nghiên cứu là Sở Tài chính thành phố ðà Nẵng thuộc ngân
sách nhà nước cấp tỉnh, chưa ñề cập ñến ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh ðắk Lắk” của tác giả Hồ Thị Ngọc,
ðại học ðà Nẵng, năm 2018. Trong luận văn này, tác giả ñã nghiên cứu việc
quản lý nhiệm vụ chi ngân sách thơng qua chu trình ngân sách là lập, chấp
hành và quyết tốn ngân sách tại phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông
Pắc, tỉnh ðắk Lắk trong giai ñoạn từ năm 2013 ñến năm 2017. ðề xuất
khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại Phịng Tài chính
– Kế hoạch huyện Krơng Pắc trong thời gian đến.
- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách nhà nước
tại Phịng Tài chính - Kế hoạch Thành phố ðồng Hới, tỉnh Quảng Bình” của
tác giả Võ Hồng Sơn, ðại học ðà Nẵng, năm 2019. Trong luận văn này, tác
giả đã hệ thống hóa các vấn ñề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN, trong đó


8

ñề cập cơ bản ñến chi NSNN tại ñịa bàn cấp huyện. Phân tích và đánh giá

thực trạng trong cơng tác quản lý chi NSNN cấp huyện thơng qua Phịng Tài
chính – Kế hoạch Thành phố ðồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20162018 để đánh giá kết quả đạt ñược, tìm ra ñược các nguyên nhân của những
hạn chế. Qua nghiên cứu thực tiễn, ñề xuất những khuyến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại Phịng Tài chính – Kế hoạch Thành phố
ðồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về chi ngân sách tại huyện ðại
Lộc, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Trung, ðại học ðà Nẵng,
năm 2019. Trong luận văn này, tác giả ñã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý
chi NSNN. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN trên ñịa bàn
huyện ðại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý chi NSNN trên ñịa bàn huyện ðại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Cả 03 luận văn nêu trên chỉ ñề cập ñến công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện, bao gồm giao dự toán và quyết toán ngân sách chi, chưa đề
cập đến cơng tác thu ngân sách nhà nước cấp huyện.
c. Cơng trình khoa học tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc
Trà My
- Luận văn thạc sĩ “Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Thị Lệ Trúc, ðại học Tài
chính – Ngân hàng Hà Nội, năm 2020. Trong luận văn này, tác giả đã phân
tích được cơng tác quản lý NSNN của huyện Bắc Trà My cịn nhiều vấn đề
cần phải giải quyết. Qua các điểm mạnh, điểm yếu về cơng tác quản lý NSNN
ở trên ñịa bàn huyện, tác giả ñã ñề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước ñảm
bảo ñược khả năng huy ñộng, nuôi dưỡng các khoản thu ngân sách một cách
bền vững, ñồng thời phân phối và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân


9

sách ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở ñịa phương. Luận văn chỉ

nêu chung về cơng tác quản lý NSNN, chưa đi sâu vào nghiên cứu vấn đề lập
dự tốn và phân bổ NSNN.
d. Khoảng trống nghiên cứu:
Những năm qua, công tác lập, phân bổ và giao dự tốn NSðP đã có
những kết quả nhất ñịnh, việc xây dựng và áp dụng ñịnh mức phân bổ ngân
sách cơ bản ñã ñược thực hiện, mang lại nhiều kết quả tích cực, phát huy tính
cơng khai, minh bạch, công bằng. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác lập, phân
bổ và giao dự toán NSðP chưa cao, vẫn cịn bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp
với thực tiễn. Lập dự tốn NSNN vẫn cịn dựa trên kinh nghiệm, ñược lập
theo từng năm và theo phương pháp tăng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất ñịnh
so với số ước thực hiện của năm hiện hành hoặc mô phỏng theo các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về định mức phân bổ ngân sách giữa các cấp
ngân sách. Ngoài ra, việc lập dự toán vẫn chưa chặt chẽ gắn với việc triển
khai thực hiện KT-XH và hiệu quả ñầu ra, chưa khuyến khích các đơn vị tiết
kiệm ngân sách, kết quả mang lại chưa tương xứng với nguồn lực ñầu tư của
xã hội. Riêng đối với cơng tác lập dự tốn và phân bổ NSNN cấp huyện nói
chung và tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My nói riêng cho
đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn ñề này nên chưa thể áp
dụng vào điều kiện thực tế của huyện. Qua đó, tơi đã nghiên cứu các tài liệu
ñể ñưa ra những khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao
dự tốn NSNN cấp huyện tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam.
ðối với công này trong 3 năm gần nhất khơng có cơng trình nghiệm thu,
công khai trên thư viện ðại học ðà Nẵng. ðể bài luận văn được hồn thiện và
có nhiều đóng góp cho việc nâng cao hiệu quả trong việc hoàn thiện cơng tác
lập, phân bổ và giao dự tốn NSNN cấp huyện tại Phịng Tài chính – Kế


10


hoạch huyện Bắc Trà My.
Trong nội dung nghiên cứu của luận văn này, tác giả muốn nêu lên một
số vấn ñề ñã có, những kết quả, kế thừa một số nội dung có chọn lọc của các
cơng trình nghiên cứu khoa học có nội dung tương tự với đề tài; kết hợp với
việc sử dụng các cơng cụ phân tích thực trạng và ñề xuất các khuyến nghị khả
thi nhằm ñẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu ngân sách nhà
nước ñảm bảo ñược khả năng huy động, ni dưỡng các khoản thu ngân sách
một cách bền vững, đồng thời phân phối và sử dụng có hiệu quả các khoản
chi ngân sách ñáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH ở địa phương để cơng tác
lập dự tốn và phân bổ NSNN tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà
My có hiệu quả hơn trong thời gian ñến.


11

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ NSNN CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm NSNN
Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là ñiều kiện vật
chất quan trọng ñể Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó
cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế
xã hội.
Trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ kinh
tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
Trên phương diện pháp lí, theo quy ñịnh tại Khoản 4, ðiều 4 Luật
NSNN “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước

được dự tốn và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Với ñịnh nghĩa này, các nhà làm luật ñã ñề cập tới ba vấn ñề cơ bản khi
quan niệm về NSNN:
Thứ nhất, NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước nằm
trong dự tốn đã được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Thứ hai, các khoản thu, chi này chỉ được thực hiện trong thời hạn 1 năm,
tính từ ngày 01 tháng 01 cho ñến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
Thứ ba, các khoản thu, chi này ñược xây dựng và thực hiện nhằm mục
tiêu bảo ñảm về mặt tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.


12

1.1.2. Nội dung kinh tế của NSNN
* Nội dung thu NSNN
Thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực ñể huy ñộng một bộ
phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước
huy ñộng vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực
tiếp cho ñối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu
NSNN bao gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nước thực hiện, trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ;
các khoản phí thu từ các hoạt ñộng dịch vụ do ñơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy ñịnh của
pháp luật;

- Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa
phương;
- Các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
* Nội dung chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quĩ NSNN nhằm ñảm bảo thực
hiện chức năng của Nhà nước theo những ngun tắc nhất định. ðể đánh giá
và phân tích các khoản chi, người ta xây dựng các tiêu chí, và chính các tiêu
chí này là căn cứ để phân loại các khoản chi, cụ thể như sau:
- Căn cứ vào tính chất các khoản chi:
+ Chi đầu tư phát triển: Các khoản chi ñầu tư phát triển là những khoản
chi có thời hạn tác động dài thường trên một năm, hình thành nên những tài
sản vật chất có khả năng tạo ñược nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất


13

của ñất nước.
Các khoản chi ñầu tư phát triển bao gồm:
Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng
có khả năng thu hồi vốn như: Các cơng trình giao thơng, điện lực, bưu chính
viễn thơng, các cơng trình văn hố, giáo dục, y tế, phúc lợi cơng cộng...
Chi mua hàng hố, vật tư dự trữ của Nhà nước; ñầu tư hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp
cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án của nhà nước.
+ Chi dự trữ Nhà nước: Là những khoản chi NSNN ñể bổ sung quỹ dự
trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính; mua hàng hóa, vật tư dự trữ nhà nước có
tính chiến lược của quốc gia hoặc hàng hóa, vật tư dự trữ nhà nước mang tính
chất chuyên ngành.

+ Chi thường xun: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
chức năng quản lý và ñiều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước
như: Quốc phịng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hố thơng
tin, thể dục thể thao, khoa học cơng nghệ, hoạt động của ðảng Cộng sản Việt
Nam...
Thuộc loại chi thường xuyên gồm các nhóm, mục chi sau đây:
Chi thanh tốn cho cá nhân như tiền lương; tiền công; phụ cấp lương;
học bổng sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp như:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.v.v...
Chi nghiệp vụ chun mơn: Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại các
cơ quan Nhà nước như: ñiện nước, vệ sinh mơi trường; vật tư văn phịng; dịch
vụ thơng tin; tun truyền; liên lạc, hội nghị, cơng tác phí; chi phí nghiệp vụ
chun mơn của từng ngành như ấn chỉ; ñồng phục trang phục.


14

Chi mua sắm, sửa chữa: Các khoản chi mua ñồ dùng, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh và xây dựng nhỏ.
Chi khác: Gồm những khoản chi thường xun khơng xếp vào nhóm
trên.
+ Chi trả nợ, viện trợ: Bao gồm các khoản chi ñể Nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản ñã vay trong nước, vay nước ngồi khi đến hạn và
các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
- Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ:
+ Chi tích luỹ: Là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực
cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát triển và
các khoản tích lũy khác.
+ Chi tiêu dùng: Là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất ñể tiêu

dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt ñộng sự nghiệp, quản lý hành
chính, quốc phịng, an ninh...
1.1.3. Chức năng của NSNN
NSNN có chức năng vô cùng quan trong trong nền kinh tế cũng như ñời
sống xã hội. Chức năng của NSNN thể hiện chủ yếu qua 04 mặt như sau:
- NSNN là một cơng cụ ổn định kinh tế vĩ mơ, thúc ñẩy tăng trưởng kinh
tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp.
- NSNN có chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội.
ðể tạo lập và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, thơng qua các biện
pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ
nguồn lực vào những lĩnh vực ñịa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến
khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu hút, lơi kéo sự tham gia
phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư nhân.
- NSNN có chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội.
Nhà nước thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập


15

dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân
hoá xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự cơng bằng hợp lý, làm
cho nguồn thu nhập của xã hội ñược sử dụng một cách kịp thời hiệu quả.
Thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu Nhà nước sẽ thực hiện được các
mục tiêu trên.
- NSNN có chức năng ñiều chỉnh kinh tế.
Chính sách NSNN là một bộ phận khơng thể tách rời của chính sách
kinh tế – xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái người ta thường khuyến cáo dùng
chính sách tài khố kích cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu cơng, từ
đó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình
thường, trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khố kích thích sẽ tạo nên

phản ứng dây chuyền: chính sách tài khố kích thích nới lỏng với mục đích
tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá ñồng nội tệ tăng, thuần xuất
khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khố có thể kích
thích tổng cầu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm
hãm chính q trình tăng trưởng. ðịi hỏi các nhà hoạch định chính sách tài
chính nói chung và chính sách tài khố nói riêng phải tính đến việc sử dụng
cơng cụ NSNN một cách thích hợp trong q trình điều chỉnh nền kinh tế.
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh được bản
chất hoạt động của NSNN trong q trình tạo lập, khai thác động viên, phân
bổ, tổ chức huy ñộng các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm sốt, điều
chỉnh kinh tế vĩ mơ.
1.1.4. Vai trị của NSNN
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính
cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài
chính và có vai trị quyết định sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Vai trò
của NSNN ñược xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó


×