Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.17 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN CÔNG THÀNH TIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ÐỘNG
XUẤT, NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Kon Tum - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN CÔNG THÀNH TIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ÐỘNG
XUẤT, NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

N



ớn



n

o

ọ : GS. TS. TRƯ NG B THANH

Kon Tum - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đƣợc đƣa ra trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.




N uyễn Côn T àn Tiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4

5. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính ......................................................... 5
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 6
9. Bố cục đề tài ........................................................................................ 10
CHƯ NG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN C

BẢN CỦA QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU ........................... 11
1.1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT,
NHẬP KHẨU ................................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất, nhập khẩu .......................................... 11
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất, nhập khẩu ..................................... 12
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất, nhập khẩu ......... 13
1.1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất, nhập khẩu ...... 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP
KHẨU ............................................................................................................. 16
1.2.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về XNK ................... 16
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và quy định pháp
luật về XNK .................................................................................................... 17
1.2.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK ................... 20
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK ................ 22
1.2.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động XNK .. 23


1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU Ở NƢỚC TA..................................... 24
1.3.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ............................................. 24
1.3.2. Các yếu tố thuộc về đối tƣợng quản lý ......................................... 26

1.3.3. Các yếu tố về mơi trƣờng bên ngồi ............................................. 26
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK .................................................................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ........................................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai ....................................................... 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Kon Tum ............................. 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƯ NG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI TỈNH KON TUM ........................................... 35
2.1. ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU
TỈNH KON TUM TRONG THỜI GIAN QUA ............................................. 35
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 36
2.1.3. Đặc điểm ngoại giao ..................................................................... 37
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2013-2017........................................................................................................ 38
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT,
NHẬP KHẨU TẠI TỈNH KON TUM ........................................................... 41
2.3.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về XNK ................... 41
2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật
về hoạt động XNK .......................................................................................... 49
2.3.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK ................... 55
2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK tại tỉnh Kon
Tum ................................................................................................................. 58
2.3.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động XNK .. 59


2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT, NHẬP
KHẨU TẠI TỈNH KON TUM ....................................................................... 61
2.4.1. Thành tựu ...................................................................................... 61

2.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 62
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 64
CHƯ NG 3. GIẢI PH P HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI TỈNH KON TUM ................. 68
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 68
3.1.1. Dự báo tình hình XNK của tỉnh trong những năm tới .................. 68
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển XNK của tỉnh ............................................. 70
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI KON TUM ........................................... 73
3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về
xuất, nhập khẩu ............................................................................................... 73
3.2.2. Hồn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp
luật về hoạt động XNK ................................................................................... 78
3.2.3. Hoàn thiện việc thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý
xuất, nhập khẩu ............................................................................................... 81
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất,
nhập khẩu ........................................................................................................ 83
3.2.5. Hoàn thiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động
xuất, nhập khẩu ............................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản s o)


DANH MỤC C C KÝ HIỆU, C C CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

EWEC

Hành lang kinh tế Đông Tây

EVFTA

Hiệp định thƣơng mại tự do - EU

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FTA

Hiệp định thƣơng mại tự do

GRDP


Tổng sản phẩm trên địa bàn

KCN

Khu công nghiệp

KTCN

Kiểm tra chuyên ngành

NK

Nhập khẩu

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

Đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TMQT

Thƣơng mại quốc tế


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất, nhập khẩu


DANH MỤC C C BẢNG
Số

ệu

Tên bản

Trang


Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu

35

bảng
2.1

ngƣời trong thời kỳ 2013 - 2017
2.2

Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu trong thời kỳ 2013 -

37

2017
2.3

Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

38

2.4

Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu

39

2.5

Kết quả thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn 41

giai đoạn 2013 - 2017

2.6

Trị giá hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn phân theo loại

56

hình kinh tế
2.7

Trị giá hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn phân theo loại

57

hình kinh tế
2.8

Số liệu hàng hóa XNK thực hiện kiểm tra chuyên ngành
giai đoạn 2013-2017 tại cửa khẩu Quốc tế Bờ Y

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà


Xuất khẩu và nhập khẩu là các thuật ngữ đƣợc dùng để miêu tả hàng hóa và
dịch vụ đƣợc bn bán giữa các quốc gia. Xuất, nhập khẩu (XNK) là ngành kinh
tế quan trọng, góp phần vào việc phát triển của mỗi quốc gia. Nhờ có XNK mà
q trình cung cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc về số
lƣợng, chất lƣợng và thời gian đƣợc cải thiện hơn. Giải thích về sự đóng góp của
hoạt động xuất, nhập khẩu ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng khu vực Đơng Á thì có
một số quan điểm của các tác giả nhƣ Balassa (1971), Krueger (1993), và
Hughes (1992) cho rằng sự mở cửa thƣơng mại là một nguồn quan trọng của sự
tăng trƣởng nhanh chóng của Đơng Á. Một số quan điểm khác đặt câu hỏi cụ thể
nhấn mạnh vào các chính sách thƣơng mại. Theo Rodrik (1995), các chính sách
cơng nghiệp đóng vai trị quan trọng bằng cách tạo ra một môi trƣờng đặc biệt
thuận lợi cho đầu tƣ trong nƣớc. EastAsian (Ngân hàng Thế giới, 1993) đƣa ra
một nghiên cứu nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc thực hiện xuất khẩu
hàng hoá. Nghiên cứu này cho thấy các chính sách xuất khẩu và nhập khẩu đóng
một vai trị quan trọng trong việc kích thích tăng trƣởng.
Nằm ở cực Bắc của Tây Ngun; phí Đơng Bắc giáp với tỉnh Quảng Nam,
phía Đơng Nam giáp tỉnh Gia Lai, phí Tây có đƣờng biên giới chung với hai
nƣớc bạn là Lào và Campuchia, Kon Tum có nhiều thuận lợi trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế giao thƣơng với các nƣớc trong khu vực. Kinh tế tỉnh Kon
Tum đang trong đà phát triển và đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao, kết cấu hạ
tầng đô thị đƣợc đầu tƣ phát triển đồng bộ. Tuy nhiên tăng trƣởng kinh tế chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; sức cạnh tranh và hiệu quả trên
một số lĩnh vực còn thấp.
Kon Tum, nơi tập trung các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông,
lâm sản nhƣng chủ yếu là sơ chế và xuất khẩu cho thị trƣờng nƣớc ngoài và


2


năng lực quản lý, nguồn nhân lực chất lƣợng cao, công nghệ kỹ thuật chƣa phát
triển.
Thời gian qua, Nhà nƣớc ta cũng đã tăng cƣờng quản lý về hoạt động
XNK, song trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ thì cơng tác quản lý nhà
nƣớc về hoạt động XNK còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập:
- Bộ máy quản lý còn chồng chéo, phức tạp, các cải cách hành chính
trong lĩnh vực thƣơng mại chƣa quyết liệt để thay đổi triệt để cái cũ, chƣa đồng
bộ với những tiêu chuẩn yêu cầu quản lý.
- Cách thức và phƣơng pháp quản lý XNK còn thụ động, chƣa phát huy
hết chức năng của hệ thống các công cụ quản lý, điều hành, nặng về quản lý
hành chính nên hiệu quả XNK chƣa cao, tình trạng bn lậu, gian lận thƣơng
mại vẫn tiếp diễn.
- Các chính sách, cơng cụ quản lý chƣa rõ ràng, cứng nhắc, chƣa khuyến
khích thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trực tiếp XNK để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Cơ chế độc quyền và chính sách bảo hộ chậm đổi mới,
chƣa theo kịp xu thế hội nhập và tự do hóa thƣơng mại quốc tế.
Do đó, Nhà nƣớc cần phải tác động đến cơng tác quản lý nhà nƣớc về xuất,
nhập khẩu các mục đích sau đây: Một là, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong hoạt
động XNK, đẩy mạnh chun mơn hóa sản xuất, tập trung vào những lĩnh vực
mà địa phƣơng có lợi thế. Hai là, đảm bảo các mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo định hƣớng của
Đảng và Nhà nƣớc trong thời kỳ mới hiện nay. Ba là, tăng khả năng thích ứng
với những tác động của mặt trái của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị
trƣờng.
Trƣớc tình hình đó, địi hỏi cần phải hồn thiện công tác quản lý nhà nƣớc
về xuất, nhập khẩu nhằm tích cực khai thác các lợi thế ngành, tạo ra các cơ hội
và chủ động giải quyết các khó khăn thách thức. Đồng thời, cũng là một yêu cầu


3


cấp thiết nhất là đối với một tỉnh có triển vọng và có nhiều điều kiện để phát
triển về cơng nghiệp xuất khẩu nhƣ Kon Tum.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về hoạt động
xuất, nhập khẩu tại tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu.
2. Mụ t êu n

ên ứu

Mục tiêu nghiên cứu luận văn bao gồm:
 Mụ t êu tổn qt:
Phân tích tình hình XNK và quản lý nhà nƣớc về XNK tại tỉnh Kon Tum để
từ đó đƣa ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn. Trên cơ sở đó xác định
những định hƣớng và đề ra giải pháp, khuyến nghị đối với tỉnh Kon Tum nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về XNK ở địa phƣơng.
 Mụ t êu ụ t ể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nƣớc về hoạt
động XNK.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XNK và quản lý nhà nƣớc về
hoạt động XNK ở tỉnh Kon Tum thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về hoạt
động XNK tại tỉnh Kon Tum thời gian tới.
3. Đố t ợn và p ạm v n

ên ứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tất cả những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Hoạt động quản lý nhà nƣớc về XNK gồm rất nhiều vấn đề, tuy nhiên

luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến cách thức quản lý
và công cụ quản lý của Nhà nƣớc về hoạt động XNK.
 Về không gian: luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về hoạt động
XNK tại tỉnh Kon Tum.


4

 Về thời gian: số liệu thu thập để nghiên cứu trong 5 năm từ năm 2013
đến hết năm 2017. Các đề xuất định hƣớng và giải pháp chủ yếu hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nƣớc về XNK đến năm 2030.
4. P

ơn p áp n

ên ứu

- Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu thứ cấp: sƣu tầm, tra cứu thu thập
và chọn lọc thơng tin từ giáo trình, sách báo chuyên ngành, các tạp chí nghiên
cứu khoa học, cơng trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác số liệu
trong niên giám thống kê tỉnh Kon Tum từ năm 2013 đến năm 2017, số liệu các
đề án, quy hoạch của tỉnh Kon Tum, các báo cáo tình hình kinh tế xã hội của
tỉnh và số liệu hoạt động xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan
tỉnh Gia Lai - Kon Tum từ năm 2013 đến năm 2017.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: dựa trên dữ liệu thu thập
đƣợc để tổng hợp, phân tích tình hình XNK và quản lý nhà nƣớc về XNK tại địa
phƣơng từ đó đƣa ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn trên cơ sở đó xác
định những định hƣớng, mục tiêu và đề ra khuyến nghị đối với cơ quan nhà nƣớc
thực hiện quản lý nhà nƣớc về XNK tại tỉnh Kon Tum.
5. P


ơn p áp xử lý ữ l ệu

Nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp cơ bản nhƣ: Sao
chép, tổng hợp, phân nhóm, so sánh, phƣơng pháp phân tổ thống kê, phƣơng
pháp nội suy, phƣơng pháp ngoại suy, phƣơng pháp phân tích chỉ số, phƣơng
pháp tỷ lệ, phƣơng pháp đồ thị, phƣơng pháp ma trận, phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp suy luận logic.
6. Ý n

ĩ

o

ọ và t ự t ễn ủ đề tà

- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận, về quản lý nhà nƣớc về xuất,
nhập khẩu: xây dựng và thực hiện quy hoạch, lập kế hoạch, tạo lập chính sách
phát triển xuất, nhập khẩu; tạo môi trƣờng kinh doanh, xúc tiến, thu hút đầu tƣ
vào phát triển xuất, nhập khẩu.


5

- Phân tích đánh giá thực trạng xuất, nhập khẩu và quản lý nhà nƣớc về
xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Kon Tum, nêu rõ những kết quả đạt đƣợc, tìm
ngun nhân từ đó đƣa ra những đề xuất làm hạn chế và kiến nghị giải pháp.
7. Sơ l ợ tà l ệu n

ên ứu


ín

Trong q trình tìm kiếm tƣ liệu nghiên cứu, tác giả đã tìm thấy một số
bài viết, đề xuất kiến nghị trong khuôn khổ một số văn bản liên quan đến quá
trình thực hiện luận văn.
Luật Thƣơng mại năm 2005 [10] của Quốc Hội có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2006 quy định các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thƣơng mại
phù hợp với nguyên tắc của Bộ Luật Dân sự năm 2005 và xác định các hình thức
và quyền hoạt động thƣơng mại của thƣơng nhân nƣớc ngoài tại Việt Nam; nghị
định số 187/2013/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành Luật Thƣơng mại về hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và
q cảnh hàng hóa với nƣớc ngồi” [4] của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thƣơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm các hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu,
các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán,
gia cơng và q cảnh hàng hóa; nghị định số 23/2007/NĐ-CP [2] của Chính phủ
quy định chi tiết Luật thƣơng mại về việc mua và bán hàng hóa của các doanh
nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; nghị định 90/2007/NĐ-CP [3] của Chính
phủ đƣợc ban hành để điều chỉnh quyền xuất khẩu và nhập khẩu của các đối
tƣợng cuối cùng là thƣơng nhân nƣớc ngồi khơng hiện diện tại Việt Nam. Đây
là ba Nghị định chính tạo khn khổ cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại
Việt Nam.
Một số giáo trình nhƣ Kinh tế ngoại thương do Giáo sƣ, Tiến sĩ Bùi Xuân
Lƣu và Phó giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải chủ biên [8] đã trình bày nội
dung cơ bản về kinh tế ngoại thƣơng, ngoại thƣơng Việt Nam qua các thời kỳ,


6


trên cơ sở đó tác giả đƣa ra chiến lƣợc và chính sách thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam; giáo trình Kinh tế thƣơng mại do GS.TS Ðặng Ðình Ðào và GS.TS
Hồng Ðức Thân chủ biên [5] đã trình bày các vấn đề kinh tế thƣơng mại trong
nền kinh tế thị trƣờng, chính sách quản lý thƣơng mại và tổ chức quản lý hoạt
động thƣơng mại của doanh nghiệp sản xuất.
Một số cơng trình hợp tác về thƣơng mại hội nhập và cải cách hiện đại hóa
nhƣ Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư châu Âu (EU-MUTRAP)
của bộ Công thƣơng và Liên minh Châu Âu với mục tiêu tổng thể nhằm hỗ trợ
Việt Nam hội nhập sâu hơn vào hệ thống thƣơng mại toàn cầu, ASEAN và tiểu
khu vực.
Một số sách chuyên khảo, cũng đã thực hiện nghiên cứu về thực trạng
XNK, hay giới thiệu đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) hay giới thiệu hệ thống rào cản
trong thƣơng mại nhƣ sách Xuất, nhập khẩu hàng hóa Việt Nam: 20 năm đổi
mới (1986-2005) của Tổng cục Thống kê (2006) [13] đã trình bày tổng quan về
xuất, nhập khẩu trong 20 năm đổi mới và các số liệu thống kê về xuất, nhập
khẩu của Việt Nam với các Châu lục, khối nƣớc; sách Hàng rào phi thuế quan
trong chính sách thƣơng mại quốc tế của Nguyễn Hữu Khải chủ biên (2005) [7]
đề cập đến những vấn đề lý luận chung về hàng rào phi thuế quan và vấn đề bảo
hộ sản xuất trong nƣớc, các quy định về hàng rào phi thuế quan của WTO và
kinh nghiệm sử dụng hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc trên thế giới;
nghiên cứu Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) Việt Nam-EU của PGS.TS
Nguyễn Hà An [1] đã trình bày những trở ngại trong việc ký kết FTA giữa EUViệt Nam và những cơ hội, thách thức FTA giữa EU-Việt Nam đem lại cho nền
kinh tế Việt Nam.
8. Tổn qu n tà l ệu n

ên ứu

8.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong điều kiện hội nhập mạnh mẽ nhƣ hiện nay thì XNK có cơ hội hoạt



7

động trong môi trƣờng thuận lợi và đảm bảo theo quy định của quốc gia và quốc
tế. Mỗi quốc gia, khu vực thì với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau
mà các nƣớc có quan điểm khác nhau về quản lý XNK. Vì vậy, các đề tài nghiên
cứu của họ thƣờng tập trung vào nghiên cứu và phân tích xu hƣớng phát triển
qua các số liệu thu thập từ quốc gia đó và so sánh với các quốc gia khác từ đó
đƣa ra kinh nghiệm thơng qua các chính sách, cơng cụ của từng quốc gia để thể
hiện sự phát triển thƣơng mại của họ.
Introduction to China's Growing Role in World Trade (Giới thiệu về vai trò
của Trung Quốc trong thƣơng mại quốc tế) của Robert C. Feenstra, Shang-Jin
Wei (2010) [22] phân tích quan điểm và các cơ hội, thách thức của Trung Quốc
khi mở rộng và phát triển thƣơng mại quốc tế.
Thương mại và tăng trưởng: dẫn đầu trong xuất khẩu hay nhập khẩu?
Bằng chứng từ Nhật Bản và Hàn Quốc (Trade and growth: import-led or exportled? Evidence from Japan and Korea) của Robert Z. Lawrence, David E.
Weinstein (1999) [23] đƣa ra lập luận xuất khẩu của Nhật Bản có là nguồn quan
trọng trong tăng trƣởng.
The World Trade Organization: law, practice, and policy (Tổ chức Thƣơng
mại Thế giới: pháp luật, thực tiễn và chính sách) của Mitsuo Matsushita,
Thomas J.Schoenbaum and Petroes C. Mavroidis (2006) [24] cung cấp toàn diện
lĩnh vực của WTO nhƣ trợ cấp, hỗ trợ quốc gia, hệ thống xử lý tranh chấp, xem
xét hiệu quả của WTO đối với pháp luật quốc gia và sự tƣơng tác của nó với các
lĩnh vực luật khác, đặc biệt là thƣơng mại của các nƣớc đang phát triển với vấn
đề môi trƣờng và đầu tƣ bên ngồi.
8.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Trong q trình tìm kiếm tƣ liệu nghiên cứu, tác giả đã tìm thấy một số bài
viết, đề xuất kiến nghị trong khuôn khổ một số văn bản liên quan đến quá trình
thực hiện luận văn.



8

Một số luận án và luận văn cũng đã thực hiện các nghiên cứu về đề tài liên
quan đến XNK có liên quan đến đề tài tác giả đang nghiên cứu nhƣ:
- Luận án “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất, nhập khẩu ở nƣớc ta
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Đoàn Hồng Lê thực hiện 2009 [9].
Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất, nhập khẩu
tại Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
hoạt động xuất, nhập khẩu trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
tuy nhiên tác giả chƣa phân tích đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động
xuất, nhập khẩu theo nội dung quản lý nhà nƣớc mà chỉ nêu thực trạng quản lý
nhà nƣớc về hoạt động xuất, nhập khẩu theo khoảng thời gian trƣớc hội nhập
kinh tế và trong tiến trình hội nhập kinh tế và khu vực đến năm 2007 nên cơ chế
điều hành và chính sách XNK trong thời gian này còn hạn chế.
- Luận văn “Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo pháp luật Việt Nam” của Trần Thu Trang thực hiện năm 2012 [14] đã
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc nhà nƣớc trong lĩnh vực
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và phân tích đánh giá khái quát các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nêu
các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam tuy nhiên các giải pháp
đƣa ra chƣa gắn nhiều với các mặt tồn tại và nguyên nhân mà tác giả đề cập đến
tại chƣơng thực trạng.
“K oản trốn ” tron

á n

ên ứu l ên qu n đến luận văn


Trong phạm vi các giáo trình chuyên khảo, các bài viết, bài báo khoa học,
mặc dù có nhiều bài viết khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt động
XNK, mục tiêu và chính sách cải cách đẩy mạnh hội nhập của Việt Nam nhƣng
hầu nhƣ chƣa tìm thấy bài viết nào nghiên cứu hồn thiện, chi tiết về đề tài này.
Vì kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rộng nên chức năng quản lý nhà nƣớc về


9

hoạt động XNK đƣợc trình bày rất hạn chế, nhất là quản lý nhà nƣớc về hoạt
động XNK tại một địa phƣơng nhất định.
Đối với các luận án, luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài tƣơng tự, qua
quá trình phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK tại thời điểm
nhất định, tác giả chỉ đƣa ra vài giải pháp kiểm sốt chung về chính sách áp
dụng cho Việt Nam chứ chƣa nêu đƣợc thực trạng và giải pháp khuyến nghị cho
riêng địa phƣơng, cụ thể trong đề tài này là tỉnh Kon Tum. Các nghiên cứu liên
quan đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK là rất ít, tiêu biểu là nghiên cứu
của Đồn Hồng Lê về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động XNK tại Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [9]. Mục đích nghiên cứu của Đồn
Hồng Lê là xem xét các chính sách và cơng cụ quản lý nhà nƣớc về vấn đề XNK
tại nƣớc ta đồng thời đổi mới cơ chế quản lý điều hành XNK khi Việt Nam tham
gia nhiều hơn vào thƣơng mại quốc tế. Đối với mỗi địa phƣơng thì thực tế công
tác QLNN về XNK là khác nhau nên giải pháp hồn thiện cũng có sự khác nhau.
Ngồi ra Luật Quản lý ngoại thƣơng 2017 đã đƣợc Quốc hội thơng qua,
chính thức có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 bổ sung những điểm mới là
quy định chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý ngoại thƣơng đối với khu
vực hải quan riêng giúp giảm thiểu thủ tục hành chính cho doanh nghiệp hoạt
động trong các khu vực hải quan riêng đồng thời tận dụng lợi thế của các khu
này nhất là các khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu kinh tế biển nơi có cửa khẩu,
cảng biển thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; điểm mới về kinh

doanh tạm nhập, tái xuất và các trƣờng hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn
cấp đối với hàng hóa.
Nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất, nhập khẩu tại tỉnh
Kon Tum” sẽ kế thừa một số nội dung về cơ sở lý luận của các đề tài trƣớc.
Nhƣng đồng thời sẽ đi sâu hơn trong việc phân tích, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp quản lý nhà nƣớc về XNK cho tỉnh Kon Tum và bổ sung những


10

“khoảng trống” nêu trên, do đó sẽ có những điểm khác biệt so với các đề tài
trƣớc đây.
9. Bố ụ đề tà
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đây, ngoài phần mở đầu, kết luận,
phụ lục và các bảng biểu, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong ba
chƣơng. Cụ thể:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hoạt
động xuất, nhập khẩu.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất, nhập khẩu tại
tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất, nhập
khẩu tại tỉnh Kon Tum.


11

CHƯ NG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN C


BẢN CỦA QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT,
NHẬP KHẨU
1.1.1. K á n ệm oạt độn xuất, n ập

ẩu

Trong thực tế có rất nhiều khái niệm đề cập đến hoạt động XNK tuy nhiên
trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, theo tác giả hoạt động XNK hay còn gọi
là ngoại thƣơng là một hoạt động kinh tế phản ánh sự trao đổi hàng hóa và dịch
vụ giữa trong nƣớc và nƣớc ngồi thơng qua việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ
qua biên giới quốc gia. Mục tiêu chính của ngoại thƣơng là tạo ra cầu nối giữa
cung, cầu hàng hóa dịch vụ của thị trƣờng trong và ngồi nƣớc [8].
Để hoạt động XNK xuất hiện, tồn tại và phát triển cần phải có sự tồn tại của
quan hệ kinh tế hàng hóa - tiền tệ và sự tồn tại các quốc gia vùng lãnh thổ và khả
năng liên kết, hội nhập với kinh tế khu vực và toàn thế giới. Hoạt động XNK tác
động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân vì góp phần vào việc cân
đối trực tiếp các yếu tố sản xuất: công cụ lao động, đối tƣợng lao động, nhân
công.
Bên cạnh lợi ích to lớn phát triển kinh tế quốc gia, XNK cịn mang lại lợi
ích khác rất quan trọng nhƣ:
- Đảm bảo yếu tố đầu vào đầu ra của sản xuất, tạo lập thị trƣờng cho sản
xuất phát triển (thay đổi cơ cấu sản phẩm có lợi, mở rộng thị trƣờng, đa dạng
hóa sản phẩm).
- Phục vụ đa dạng hơn tiêu dùng xã hội (số lƣợng, chất lƣợng, thẩm mỹ
hàng tiêu dùng).



12

- Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài (FDI) làm giảm mức độ rủi
ro liên quan đến điều kiện sản xuất và thị trƣờng.
- Thúc đẩy cạnh tranh (cạnh tranh quốc tế thúc đẩy các công ty trong
nƣớc đƣa ra chiến lƣợc để cạnh tranh với nhau)
1.1.2. Đặ đ ểm ủ

oạt độn xuất, n ập

ẩu

Xuất, nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại
thƣơng. Xuất, nhập khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trên phạm vi ngoài quốc
gia. Hoạt động xuất, nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong
nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện ở chỗ:
- Thị trƣờng rộng lớn, khó kiểm sốt. Chịu sự ảnh hƣởng của nhiều yếu tố
khác nhau nhƣ môi trƣờng kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác
nhau. Hàng hoá đƣợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải tuân theo những
tập quán buôn bán quốc tế.
- Xuất, nhập khẩu là hoạt động lƣu thơng hàng hố, dịch vụ giữa các quốc
gia, nó rất phong phú và đa dạng, thƣờng xuyên bị chi phối bởi các yếu tố nhƣ
chính sách, luật pháp, văn hố, chính trị, ….của các quốc gia khác nhau.
- Nhà nƣớc quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu thơng qua các cơng cụ chính
sách nhƣ: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định các
mặt hàng xuất, nhập khẩu,…..
- Thời gian lƣu chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu: thời gian lƣu chuyển
hàng hóa trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so
với thời gian lƣu chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải
thực hiện hai giai đoạn mua hàng và 2 giai đoạn bán hàng. Đối với hoạt động

xuất khẩu là mua ở thị trƣờng trong nƣớc bán cho thị trƣờng ngoài nƣớc, cịn đối
với hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nƣớc ngoài và bán cho thị trƣờng
nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu, ngƣời
ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển đƣợc một vòng hay khi đã thực hiện


13

xong 1 thƣơng vụ ngoại thƣơng, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và hoạt
động xuất khẩu.
- Hàng hóa kinh doanh xuất, nhập khẩu: Hàng hóa trong kinh doanh xuất,
nhập khẩu bao gồm nhiều loại trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng có
thế mạnh trong nƣớc (rau quả tƣơi, hàng mây đan, thủ công mỹ nghệ...), còn
nhập khẩu chủ yếu những mặt hàng mà trong nƣớc khơng có, chƣa sản xuất
đƣợc hoặc sản xuất chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cả về số lƣợng, chất lƣợng, thị
hiếu (hàng tƣ liệu sản xuất, hàng tiêu dùng...).
- Thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Thời điểm xuất,
nhập khẩu hàng hóa và thời điểm thanh tốn tiền hàng thƣờng khơng trùng nhau
mà có khoảng cách kéo dài.
- Phƣơng thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu,
việc thanh toán đƣợc thực hiện bằng đồng tiền ngoại tệ, với nhiều phƣơng thức
khác nhau, trong đó phƣơng thức thanh toán chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng
thức thanh tốn bằng thƣ tín dụng.
- Tập qn, pháp luật: 2 bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật
khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh
cũng nhƣ tập quán kinh doanh của từng nƣớc và luật thƣơng mại quốc tế.
1.1.3. K á n ệm quản lý n à n ớ về oạt độn xuất, n ập

ẩu


Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK, trƣớc hết
cần làm rõ khái niệm “quản lý” và “quản lý nhà nƣớc”.
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, đƣợc
sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
nƣớc bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành chiến lƣợc, quy hoạch, chính
sách, pháp luật đến việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và


14

kiểm soát đối với đối tƣợng quản lý.
Quản lý Nhà nƣớc đối với nền kinh tế là sự quản lý của Nhà nƣớc đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực Nhà nƣớc thông qua cơ chế quản
lý kinh tế nhằm đảm bảo tốc độ tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Quản lý nhà nƣớc về kinh tế đƣợc thể hiện thông qua các chức năng kinh tế
và quản lý kinh tế của nhà nƣớc [12].
Nhƣ vậy quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế bao gồm các chức năng định
hƣớng; điều tiết, điều hòa phối hợp hoạt động giữa các ngành, các lĩnh vực,
doanh nghiệp và kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập kỉ cƣơng trong hoạt động
kinh tế [8].
Mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động XNK cũng nhƣ quản
lý nhà nƣớc về hoạt động XNK thông qua các cơng cụ quản lý nhƣ đã trình bày
trong phần tổng quan, tuy nhiên theo tìm hiểu của mình, tác giả đƣa ra khái
niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK nhƣ sau:
Quản lý nhà nước về hoạt động XNK là sự tác động của Nhà nước lên các
chủ thể chịu trách nhiệm về hoạt động XNK thông qua quá trình xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy
định pháp luật; thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ XNK; tổ chức bộ máy

quản lý nhà nước về XNK; kiểm tra, kiểm soát hoạt động XNK, tạo ra môi
trường thuận lợi nhất để hoạt động XNK phát triển đúng định hướng phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia, có hiệu quả một cách bền vững trong điều kiện biến
động của môi trường trong nước và thương mại quốc tế.
Khái niệm trên bao gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK là phát triển hoạt động
XNK theo đúng định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả phát
triển kinh tế xã hội.
- Đối tƣợng quản lý là hoạt động XNK tại các doanh nghiệp XNK thuộc


15

các lĩnh vực, vùng lãnh thổ với quy mô khác nhau.
- Chủ thể quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK là bộ máy quản lý nhà nƣớc
gồm nhiều cơ quan quản lý các lĩnh vực, các ngành khác nhau của nền kinh tế từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng.
1.1.4. Sự ần t ết quản lý n à n ớ về oạt độn xuất, n ập

ẩu

Hoạt động XNK hay nói cách khác là ngoại thƣơng cũng là ngành kinh tế
đối ngoại quan trọng. Do đó nhà nƣớc phải can thiệp vào hoạt động này vì các lý
do sau đây:
- Vì mục tiêu hiệu quả kinh tế, mọi quốc gia đều phải tập trung hóa và
chun mơn hóa sản xuất bao gồm nâng quy mô sản xuất, quy mô dịch vụ của
đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ đó địi hỏi các nƣớc phải giao lƣu quốc tế
về kinh tế để tránh tình trạng sản xuất thừa hay thiếu.
- Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nhƣ ngày nay, nếu khơng có các
chính sách bảo hộ phù hợp thì nền công nghiệp non trẻ của nƣớc ta sẽ không

đứng vững đƣợc. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu cơng nghiệp hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia cần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động
XNK.
- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng cũng có
những mặt trái, thách thức đối với nền kinh tế nhƣ: do chạy theo lợi nhuận nên
xuất khẩu, nhập khẩu không tạo ra cơ cấu sản phẩm tối ƣu cho xã hội; gây ảnh
hƣởng đến môi trƣờng, an ninh xã hội; các nhà sản xuất kinh doanh làm bất cứ
việc gì dù là bn bán gian lận đầu cơ tích trữ để kiếm đƣợc nhiều lợi lộc.
Trƣớc tình hình đó, địi hỏi cần phải hồn thiện công tác quản lý nhà nƣớc
về xuất, nhập khẩu nhằm tích cực khai thác các lợi thế ngành, tạo ra các cơ hội
và chủ động giải quyết các khó khăn thách thức.


16

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP
KHẨU
1.2.1. Xây ựn

ến l ợ , quy oạ

, ế oạ

về XNK

Đóng vai trị là cơng cụ hoạch định, cả chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch
phát triển có sự giống nhau ở chức năng định hƣớng quá trình phát triển. Tuy
nhiên sự khác biệt ở chỗ việc đảm nhận chức năng định hƣớng phát triển của
mỗi công cụ này là vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau trong tồn bộ lộ trình thực
hiện vai trị quản lý của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng.

Chiến lƣợc phát triển hoạt động XNK là nhóm các hành động chủ yếu đƣợc
chọn lựa và thực thi mà Nhà nƣớc tác động vào các chủ thể XNK nhằm thể hiện
những quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu của Nhà nƣớc về hoạt động XNK [6].
Chức năng chính của chiến lƣợc phát triển XNK là sự lựa chọn hƣớng và cách đi
tối ƣu mang tính tổng thể trong lộ trình phát triển dài hạn cho hoạt động XNK.
Quy hoạch phát triển hoạt động XNK là sự thể hiện tầm nhìn, sự bố trí
chiến lƣợc về thời gian và không gian, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không
gian để chủ động hƣớng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao về hoạt động XNK. Chức
năng của quy hoạch XNK là cụ thể hóa chiến lƣợc XNK, là một bƣớc triển khai
biến chiến lƣợc XNK thành thực tế ở khía cạnh thời gian, khơng gian và tổ chức
[15].
Kế hoạch phát triển hoạt động XNK là các công cụ quản lý và điều hành
hoạt động XNK, nó xác định một cách có hệ thống những hoạt động nhằm đạt
mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách của hoạt động XNK trong một thời
kỳ nhất định. Kế hoạch có chức năng cụ thể hóa các tầm nhìn chiến lƣợc phát
triển XNK và mục tiêu của quy hoạch XNK để từng bƣớc thực hiện và biến
chiến lƣợc, quy hoạch thành thực tế [15].
Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển XNK của Việt Nam phải coi
XNK cùng các quan hệ kinh tế đối ngoại khác không chỉ là nhân tố hỗ trợ cho sự


17

phát triển kinh tế quốc dân mà còn đƣợc xem là động lực phát triển kinh tế của
đất nƣớc. Việc xây dựng các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt
động XNK phải phù hợp với định hƣớng của Đảng về hoạt động này, phản ánh
mục tiêu của Nhà nƣớc và kế hoạch dài hạn để đạt đƣợc mục tiêu của Nhà nƣớc
về hoạt động XNK.
* Kết quả của việc xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch đƣợc đánh
giá qua các tiêu chí:

- Mức độ ban hành chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch của tỉnh/thành phố có
đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, có tầm nhìn xa khơng?
- Các chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch XNK có mang lại hiệu quả và tạo
cơ hội cho DN tham gia góp ý vào các văn bản không?
- Các chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch XNK có phù hợp với các mục tiêu
XNK của tỉnh/thành phố đặt ra không?
- Khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu về các chiến lƣợc, kế hoạch, quy
hoạch của doanh nghiệp ở mức độ nào?
1.2.2. Xây ựn và tổ

ứ t ự

ện á

ín sá

và quy địn p áp

luật về XNK
a. Quan điểm lãnh đạo của Đảng về hoạt động XNK
Trong thời kỳ thực hiện cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, ngoại thƣơng
hoàn toàn do Nhà nƣớc độc quyền, mọi hoạt động xuất, nhập khẩu đều do các
cơng ty nhà nƣớc thực hiện.
Với chính sách đổi mới, hoạt động thƣơng mại dần dần đƣợc mở rộng sang
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tiến tới tự do hoá xuất, nhập
khẩu. Năm 1988, Nhà nƣớc bắt đầu nới lỏng những hạn chế trong việc thành lập
các tổ chức kinh doanh xuất, nhập khẩu. Để khuyến khích hoạt động sản xuất và
giao lƣu thƣơng mại, Nhà nƣớc đã ban hành Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế
(1989) tạo khuôn khổ pháp lý cho các hành vi giao dịch kinh tế trên thị trƣờng.



×