Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
Lời Cảm Ơn
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh Tế – Đại học Huế và
thời gian thực tập tốt nghiệp tại xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An tôi đã
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dưa hấu trên
địa bàn xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An ”. Để đạt được kết quả này
tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các đơn vị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu
trường Đại học Kinh Tế, khoa Kinh tế và Phát triển cùng các quý thầy, cô giáo đã
giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Mai Lệ Quyên, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thiện bài chuyên đề này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các anh, các chị ở
UBND xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cũng như cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè
đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Với sự cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp từ quý thầy cô để đề tài được hoàn thiên
hơn
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiên
Nguyễn Thị Thúy Hằng
1
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TỨC VÀ KÝ HIỆU
UBND
Ủy ban nhân dân
LĐ
Lao động
NN
Nông nghiệp
CN
Công nghiệp
XD
Xây dựng
DT
Diện tích
BQ
Bình quân
SL
Số lượng
BVTV
Bảo vệ thực vật
NS
Năng suất
GO
Giá trị sản xuất
VA
Giá trị gia tăng
IC
Chi phí trung gian
2
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
MỤC LỤC
3
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
4
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2
1 ha = 1000 m2
1 ha = 20 sào
1 tấn = 1000 kg
5
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài là tìm hiểu thực trạng tình hình sản xuất dưa hấu của các
nông hộ trên địa bàn xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Qua đó tính
toán hiệu quả kinh tế sản xuất dưa hấu của các nông hộ, làm rõ nguyên nhân ảnh
hưởng đến năng suất dưa hấu. Từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quẩn
xuất dưa hấu trên địa bàn xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Dữ liệu phịc vụ nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tôi đã sử dụng những nguồn số liệu sau :
-
Số liệu thu thập từ UBND xã Nghĩa Lâm
Số liệu thu thập từ điều tra phỏng vấn 40 hộ sản xuất dưa hấu trên địa bàn xã
Một số trang web
Phương pháp nghiên cứu :
-
Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả đạt được:
Sau thời gian nghiên cứu tôi đã thu được kết quả sau :
-
Đánh giá được tình trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu trên địa bàn
-
xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Đánh giá được những thuận lợi cũng như những khó khăn của người dân trong phát
-
triển sản xuất dưa hấu tại xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Đưa ra những giải pháp về thị trường tiêu thụ.
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
6
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
Ở nước ta nông nghiệp là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp
lương thực thực, thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tham gia
xuất khẩu thu ngoại tệ về cho đất nước. Với tình hình đó Đảng và nhà nước ta đã có
nhiều chính sách nhằm mục đích phát triển nền nông nghiệp tạo nền tảng vững chắc
cho kinh tế đất nước. Nhận thức được điều đó Đảng ủy và bà con nhân dân xã Nghĩa
Lâm đã chủ động trong việc tìm kiếm cây trồng để nâng cao thu nhập cho người dân
và tạo công ăn việc làm cho bộ phận lao động trong xã.
Là một xã niền núi có địa hình khá phức tạp, đời sống người dân trong xã còn
gặp nhiều khó khăn nên việc lựa chọn loại cây trồng nào cho phù hợp với đất ở địa
phương và tạo ra được nhiều việc làm là một vấn đề tương đối khó với người dân nơi
đây.
Quá trình tìm hiểu và nghiên cứu người dân nơi đây đã mạnh dạn đưa cây dưa
hấu và trồng trên những mạnh ruộng của mình, thật không ngờ cây dưa hấu không
những thích nghi tốt mà còn cho chất lượng rất cao, sản phẩm dưa hấu của xã được
biết đến và được tiêu thụ rất nhiều trên các địa bàn khác.
Hiện nay dưa hấu là một trong những loại cây trồng chủ lực của xã, cây dưa hấu
vừa nâng cao thu nhập vừa giải quyết việc làm cho người dân nơi đây. Song bên cạnh
đó việc sản xuất cũng còn gặp phải nhiều khó khăn và vướng mắc làm ảnh hưởng tới
hiệu quả của việc sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm mà đặc biệt là công tác tiêu
thụ sản phẩm. Nắm được tình hình sản xuất cụ thể trên đại bàn, xác định các nhân tố
ảnh hưởng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, hiểu quả sản xuất dưa
hấu góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân.
Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất xã Nghĩa Lâm nên bản thân tôi phần nào hiểu rõ
điều kiện tự nhiên cũng như đất đai và đời sống của các hộ trong địa bàn, gia đình tôi
cũng là một trong những hộ tham gia sản xuất dưa hấu trên địa bàn. Vì vậy qua cơ hội
này tôi cũng muốn thực hiện đề tài “đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dưa hấu
trên địa bàn xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An ” để làm chuyên đề
tốt nghiệp cũng như góp phần phát triển việc sản xuất cây dưa hấu tại địa phương.
2. Mục tiêu
2.1.
Mục tiêu tổng quát
7
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
Tính toán hiệu quả kinh tế sản xuất dưa hấu của các hộ, làm rõ nguyên nhân ảnh
hưởng tới năng suất dưa hấu. Trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiểu quả sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn xã Nghĩa Lâm – huyện
Nghĩa Đàn – tỉnh Nghệ An.
2.2.
•
•
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiệu quả sản xuất dưa hấu vụ xuân hè năm 2013 ở xã Nghĩa Lâm
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa hấu trên địa bàn xã
Nghĩa Lâm
• Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ dưa hấu trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân sản xuất dưa hấu trên địa bàn xã Nghĩa Lâm
3.2.
•
•
Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian : địa bàn xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Về thời gian: đề tài sử dụng và phân tích số liệu về tình hình sản xuất dưa hấu của xã
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 và hiệu quả sản xuất dưa hấu của các hộ tại thời
điểm năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.
•
Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp : được thu thập từ UBND xã Nghĩa Lâm, phòng địa chính, phòng
thống kê xã, các báo cáo kinh tế xã hội và sách báo internet….
• Sớ liệu sơ cấp : được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ sản xuất
dư hấu trên địa bàn xã
8
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chun đề tớt nghiệp
4.2.
•
GVHD: ThS. Mai Lệ Qun
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả : các thông tin và số liệu được cụ thể hóa bằng bảng biểu,
sơ đờ và đờ thị thớng kê mơ tả
• Phương pháp phân tổ thống kê : phân ra các nhóm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố như quy mô đất đai, chi phí phân bón……. đến kết quả và hiệu quả sản
xuất dưa hấu.
• Phương pháp phân tích kinh tế : phương pháp này được dùng để đánh giá hiệu quả sản
xuất dưa hấu của các hợ điều tra thơng qua các chỉ tiêu.
• Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo : tham khảo ý kiến của cán bộ khuyến nông,
cán bộ lãnh đạo xã, trưởng thôn, người am hiểu và có kinh nghiệm trong sản xuất dưa
hấu .
• Phương pháp toán kinh tế : được vận dụng đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất dưa hấu mô tả bằng hàm sản xuất Cobb-Douglas.
4.3.
Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu được xử lý tính toán trên phần mềm excel
9
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hiệu quả
kinh tế không còn là vấn đề quan tâm hàng đầu của bản thân nhà sản xuất, doanh
nghiệp, hay của bất kỳ một cá nhân nào mà nó là vấn đề của toàn xã hội. Hiệu quả
kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, đo lường trình độ quản lý và trình độ
tổ chức đồng thời là cơ sở tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Muốn đánh giá hiệu
quả của nền sản xuất xã hội trước hết phải xác định được mục tiêu của nó. Mọi nỗ lực
trong sản xuất kinh doanh đề nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh tế
thu được lợi nhuận cao hơn.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Ở mỗi góc độ, mỗi quan
điểm có cách nhìn nhận khác nhau tuy nhiên chung quy lại chúng ta có thể hiểu hiệu
quả kinh tế là tỷ lệ của sự so sánh giữa kết quả đạt được và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Như vậy bản chất của hiệu quả kinh tế là mối quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, kết quả so sánh càng
cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì hiệu quả kinh tế đạt được tới ưu khi
•
đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối
Hiệu quả kỹ thuật (TE) : số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sự dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ tḥt
•
hay cơng nghệ áp dụng vào nông nghiệp
Hiệu quả phân phối (AE) :là chỉ tiêu hiệu quả trong đó giá sản phẩm và giá đầu vào
được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu được trên mợt đờng chi phí đầu vào
•
hay ng̀n lực
Hiệu quả kinh tế (EE) : là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. Điều này nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều tính đến
10
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
khi xem xét các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hiểu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có quan
hệ mật thiết với nhau.
Tóm lại, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế song chúng đều thống
nhất về mặt bản chất. Và việc nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với yêu
cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung.
1.1.1.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất nông nghiệp nói
riêng, việc đánh giá hiệu quả kinh tế sau mỗi chu kỳ sản xuất là rất quan trọng và
không thể thiếu.
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá, phản ánh chất lượng của
các đơn vị. Việc đánh giá hiệu quả giúp cho người sản xuất thấy được trong nền kinh
tế thị trường không chỉ các đơn vị hay doanh nghiệp nào mà chính người nông dân
cũng phải tính đến chất lượng đầu tư, hiệu quả của đồng vốn bỏ ra.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xét đánh giá các yếu tố đầu vào
và đầu ra, từ đó biết được mức độ sự dụng các nguồn lực đã đạt hiệu quả hay chưa,
biết được nguyên nhân làm hạn chế sản lượng đầu ra trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
khắc phục hợp lý. Đồng thời nó là căn cứ xác định phương hướng đạt tăng trưởng
trong sản xuất. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân hình thành. Vì vậy chỉ có tác
động đúng đối tượng, sự dụng đúng biện pháp thì sản xuất mới đi đúng hướng và đạt
hiệu quả cao.
1.1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu
1.1.1.2.1. Hệ thớng chỉ tiêu đánh giá kết quả sản x́t
•
Giá trị sản xuất (GO): là chỉ tiêu thể hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm thu được trên
một đơn vị diện tích canh tác trong một chu kỳ sản xuất nhất định
GO = ∑ Qi * Pi
Trong đó :
GO : giá trị sản xuất
Q : khối lượng sản phẩm i
P : giá bán sản phẩm i
11
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chun đề tớt nghiệp
•
GVHD: ThS. Mai Lệ Qun
Giá trị gia tăng (VA) : là giá trị sản xuất sau khi còn lại sau khi đã trừ đi chi phí trung
gian
VA = ∑GO - ∑ IC
Trong đó :
VA : giá trị gia tăng
GO : giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
• Chi phí trung gian (IC) : là mợt bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất, bao gồm chi
phí vật chất và dịch vụ thuê hoặc mua ngoài được sự dụng trong quá trình sản xuất ra
sản phẩm. Chi phí trung gian bao gồm : chi phí phân bón, giống, thuốc BVTV, chi phí
thuê lao động, thuê máy móc…
1.1.1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
•
Năng suất : chỉ tiêu này cho biết sản lượng dưa hấu thi được trên một đơn vị diện tích
gieo trờng
• Giá trị sản x́t trên chi phí trung gian (GO/IC): cho biết một đồng chi phí trung gian
bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong một chu kỳ nhất định. Hiệu suất
này càng lớn thì sản xuất càng có hiệu quả.
• Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC) : cho biết một đồng chi phí trung gian
bỏ ra thu được bao nhiêu giá trị gia tăng.
1.1.1.3. Đặc điểm và giá trị của cây dưa hấu
a. Đặc điểm sinh học
• Rễ : rễ dưa hấu phát triển rất mạnh, rễ chính có thể ăn sâu từ 50-120cm, rễ phụ ăn lan
rộng trên lớp mặt cách gốc 60-80cm. Nhờ đó mà cây chịu hạn rất tốt tuy nhiên khả
năng chịu úng lại kém và không có khả năng phục hồi sau khi bị đứt.
• Thân : tḥc lại cây hằng niên, thân thảo, mềm, dạng bò. Trên thân có nhiều long tơ
trắng, thân có nhiều đốt mỗi đốt có 1 lá, 1 chồi nách, 1 vòi bám
• Lá : có hai dạng lá là lá mầm và lá thật
• Hoa : tḥc loại hoa đơn tính, trên cây có cả hoa đực và hoa cái. Hoa mọc đơn lẻ từng
cái ở nách lá, gồm 5 lá dải màu xanh và 5 cánh hoa màu vàng dính vào nhau. Hoa đực
hình thành trước hoa cái 2-3 ngày.
• Trái :có nhiều hình dạng từ hình cầu, hình trứng đến hình bầu dục. Trái tương đối lớn,
nặng trung bình từ 2-3kg, có trái nặng 5-6kg, trái chứa nhiều nước.
• Hạt : có nhiều màu đen, nâu, xám, đỏ nâu. Trên vỏ hạt đôi khi có chấm đen hoặc có
vân. Trong trái dưa chứa 200-900 hạt
b. Nhu cầu sinh thái
12
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
Việc trồng và chăm sóc dưa hấu đòi hỏi phảo đúng kỹ thuật và đảm bảo nhu cầu
sinh thái của nó, nhiệt độ, ánh sáng, gió, đất, nước…..là những yếu tố tự nhiên có tác
động rất lớn đến năng suất và chất lượng quả dưa hấu
• Nhiệt đợ : dưa hấu là cây trồng ở vùng nhiệt đới nên thích nhiệt độ cao, nhiệt độ sinh
trưởng thích hợp là 20-300C trong ngưỡng đó thì cây sinh trưởng bình thường, nếu
dưới 180C hoặc trên 350C thì cây sinh trưởng bất thường.
• Ẩm đợ : khí hậu khô ráo là điều kiện tốt để trồng dưa hấu, mặt đất khô cũng thuận lợi
cho dưa hấu phát triển. Nếu ẩm độ trong không khí cao trên 65% thì lá và trái dễ bị
nhiễm bệnh, thân cũng dễ nứt.
• Ánh sáng : dưa hấu là cây ưa ánh sáng, cần nhiều ánh sáng để sinh trưởng và kết trái.
Số giờ chiếu sáng cần thiết cho dưa hấu là 600 giờ
• Đất : dưa hấu trờng được trên nhiều loại đất nhưng thích hợp nhất là đất cát pha, thịt
nhẹ, đất thịt trung bình có tầng canh tác dày (20-30 cm). Yêu cầu về đất đối với cây
dưa hấu là không nhiễm phèn, không nhiễm mặn, dễ thoát nước.
• Gió : gió mạnh làm tớc, gãy ngọn, rụng nụ, rụng hoa. Nên bớ trí cho dưa hấu tḥn
•
heo chiều gió.
Nước : dưa hấu yêu cầu nước nhiều, hút nước mạnh, trái chứa nhiều nước nên đồi hỏi
phải cung cấp đầy đủ nước và chất dinh dưỡng để cây phát triển.
c. Kỹ thuật canh tác
• Thời vụ : dưa hấu phù hợp rất tốt với điều kiện thời tiết. Tùy điều kiện địa hình đất đai
mà có thể trồng quanh năm. Dưa hấu được trồng ở các vụ như :
+ Vụ đông xuân : gieo hạt vào tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau
+ Vụ xuân hè : gieo hạt vào tháng 3 tháng 4 thu hoạch vào tháng 5 tháng 6
+ Vụ hè thu : gieo hạt vào tháng 6 tháng 7 thu hoạch vào tháng 8 tháng 9
• Ch̉n bị đất : đất trờng dưa phải được cày, bừa kỹ, tơi xốp, sạch cỏ, sạch tàn dư cây
trồng vụ trước. Phải phân lô, lên luống, rộng luống thông thường từ 2,5-3 mét cho
luống đơn và 4-5 mét cho luống đôi, chiều cao luống 25-30 cm, mương tưới rộng từ
30-40 cm. Hướng luống tốt nhất là bố trí theo hướng Đông – Tây để nhận được nhiều
ánh sáng mặt trời
• Gieo hạt : trước khi gieo hạt nên ngâm hạt từ 4-6 giờ, sau đó ủ khoảng 24-36 giờ để
hạt nảy mầm rồi gieo. Có thể gieo trực tiếp lên luống hoặc gieo vào bầu. Trong thời
gian ươm cây phải chú ý sâu bệnh và tưới nước giữ ẩm.
• Chăm sóc : sau khi trờng 5-7 ngày thì tiến hành dặm những cây bị hao hụt
- Tưới nước : lượng nước tưới và số lần tưới tùy theo giai đoạn sinh trưởng của cây.
Trên ruộng thường mỗi ngày tưới 1-2 lần, ruộng có phủ bao nilon tưới 2-3 ngày/lần.
13
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
Khi dưa có trái cần cung cấp nước đầy đủ và đều đặn giữ ẩm độ tốt để trái phát triển
đều đặn, không bị nứt. Khi trái bắt đầu chín giảm lượng nước tưới từ từ và ngưng tưới
-
trước khi thu hoạch 4-5 ngày.
Sửa dây : sau khi trồng được 20 ngày thì tiến hành sửa dây và cố định vị trí bò của dây
giúp các dây bò có thứ tự, không quấn chồng lên nhau làm ảnh hưởng đến khả năng
-
quang hợp của cây.
Tỉa nhánh : tiến hành tỉa nhánh lúc dây mới nhú ra 5-7cm, mỗi cây nên tỉa chừa lại một
-
thân chính và 1-2 dây nhánh phụ.
Tuyển trái : mỗi dây nên để một trái
Thụ phấn : là biện pháp kỹ thuật quan trọng cần thiết trong việc canh tác dưa. Công
việc này được tiến hành vào giai đoạn hoa nở rộ, nên thụ phấn vào buổi sáng sớm từ 68 giờ, thời gian thụ phấn bổ sung kéo dài 5-7 ngày. Chọn hoa đực mới nở to có nhiều
phấn ngắt bỏ cánh hoa chấm phấn lên nướm nhụy của hoa cái vừa mới nở để tăng khả
năng đậu quả cao và đờng đều
• Bón phân :lượng phân bón nhiều hay ít phụ thuộc vào độ màu mỡ của đất.
Liều lượng bón tính trên 1ha như sau : phân chuồng 20 tấn, đạm 200-230kg, kali
sunfat 250-340kg, supelan 600-700kg.
Cách bón:
+ bón lót : toàn bộ lượng phân chuồng + lân
+ bón thúc :
đợt 1 : kết hợp vun xới sau khi trồng 15-20 ngày bón 1/3 phân hóa học
đợt 2 : khi cây ra hoa rộ : 1/6 phân hóa học
đợt 3 : khi quả to bằng nắm tay bón hết sớ phân còn lại.
• Thu hoạch : dưa hấu sau khi trồng từ 60-70 ngày tùy giống, khi vỏ láng bóng, gân hiện
rõ, phần tiếp xúc với đất có màu vàng thì có thể thu hoạch. Cần ngưng nước 4-5 ngày
•
trước thu hoạch để dưa ngon ngọt, để được lâu, tránh bể trong khi vận chuyển.
Phòng trừ sâu bệnh : tùy vào điều kiện thời tiết mà sâu bệnh phát sinh nhưng chủ yếu
-
là các lại sâu bệnh:
Sâu ăn lá, sâu ăn tạp, sâu ổ….sâu thường sống trong đất, ẩn dưới các khe nứt hay rơm
rạ che phụ trên mặt đất vì thế nên thường xuyên thay đổi thuốc và phun vào giai đoạn
trứng sắp nở sẽ có hiệu quả cao : Sumicidin 10EC, Cymbus 5 EC, Karate 2,5 EC…..
-
có thể pha trộn với Atabron 5 EC
Bọ trĩ, thành trùng, ấu trùng rất nhỏ màu trắng hơi vàng tập trung trong đọt non hay
mặt dưới lá non, chính nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Có thể dùng các loại
thuốc : Confidor 100SL, Admire 50EC, Danilol 10EC, Regent 800 WP…
14
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
-
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
Bệ nh chảy dây, ngủ ngày, chết muộn, héo rũ: cây bị mất nước, chết khô từ đọt thân
đôi khi bị nứt bệnh làm chết những đám khi cây còn non. Trên cây trưởng thành,
nấm gây hại từ thờ i kỳ ra hoa tớ i lúc kết trái, cây dưa bị héo từng nhánh rồi chết cả
cây sau đó hoặc héo đột ngột như bị thiếu nướ c. Phòng trị nên liên tiếp làm đất
thoáng, bón thêm phân chuồng, tro ấu, nhổ bỏ cây bị bệnh, kết hợp phun thuốc sau
Conper-B, Derosal 60WP, Allette 80WP, Zin 80WP ….các loại thuốc này hòa loãng
rồ i tướ i vào gốc.
15
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
b. Vai trò và vị trí của cây dưa hấu
Trong tất cả các loại quả thì dưa hấu là loại quả đặc biệt nhất, dưa hấu thuộc họ
bầu bí nhưng do có vị ngọt đặc trưng nên nó được dùng trực tiếp không qua chế biến.
Không những có giá trị về mặt kinh tế mà dưa hấu còn có giá trị về mặc dinh dưỡng và
được ứng dụng trong lĩnh vực y học.
•
Giá trị dinh dưỡng : dưa hấu có giá trị dinh dưỡng cao, có lợi cho sức khỏe con người.
Trong trái dưa có chứa 90% nước, protein, lipit, carotene, đường, các chất khoáng….
Dưa hấu không chỉ cung cấp năng lượng chất dinh dưỡng cho cơ thể mà còn tạo nên
•
sự phong phú đa dạng hấp dẫn trong bữa ăn hàng ngày
Giá trị về mặt y học : ngoài tác dụng giải nhiệt và cung cấp chất dinh dưỡng thì dưa
hấu còn có tác dụng chữa các bệnh như cảm nắng, sốt cao, sung hầu, viêm niêm mạc
miệng, viêm thận phù thủng. Y học đã chứng minh rằng chất đường muối, axit hữu cơ
trong dưa hấu có tác dụng chữa bệnh viêm thận và làm hạ đường huyết….và nhiều tác
•
dụng khác
Giá trị kinh tế : cây dưa hấu làm thay đổi bộ mặt nông thôn ngày nay, nó được xem là
một trong những cây góp phần xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, nâng cao
thu nhập người nông dân. Hiện nay diện tích trồng dưa ngày càng được mở rộng,
ở nước ta dưa hấu được xem là mặt hàng xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược và thu về
ngoại tệ cho đất nước. Dưa hấu góp phần bảo đảm thắng lợi của chủ trương chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp đồng thời góp phần tích cực
trong kim ngạch xuất khẩu rau quả nước ta.
1.1.1.4. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất dưa hấu .
1.1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất dưa hấu nói riêng là một hoạt động
chịu sự tác động lớn của điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, từng địa phương :
đất đai nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, gió…. Nhân tố về điều kiện có vai trò quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của cây dưa hấu.
• Đất đai : so với mợt sớ cây trồng khác, dưa hấu không yêu cầu nghiêm khắc về đất đai
nên có thể trên nhiều loại đất. Song để sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao
cần chọn loại đất có khả năng thoát nước tốt, cơ cấu nhẹ, tầng canh tác sâu, không quá
phèn. Các vùng đất gần biển, đất phù sa ven sông lý tưởng để trồng dưa hấu
16
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chun đề tớt nghiệp
•
GVHD: ThS. Mai Lệ Qun
Nhiệt đợ : dưa hấu là cây trồng ở vùng nhiệt đới nên thích nhiệt độ cao, nhiệt độ sinh
trưởng thích hợp là 20-300C trong ngưỡng đó thì cây sinh trưởng bình thường, nếu dưới
180C hoặc trên 350C thì cây sinh trưởng bất thường. Ẩm độ : khí hậu khô ráo là điều kiện
tốt để trồng dưa hấu, mặt đất khô cũng thuận lợi cho dưa hấu phát triển. Nếu ẩm độ trong
không khí cao trên 65% thì lá và trái dễ bị nhiễm bệnh, thân cũng dễ nứt.
• Ánh sáng : dưa hấu là cây ưa ánh sáng, cần nhiều ánh sáng để sinh trưởng và kết trái.
•
Sớ giờ chiếu sáng cần thiết cho dưa hấu là 600 giờ.
Gió : gió mạnh làm tốc, gãy ngọn, rụng nụ, rụng hoa. Nên bố trí cho dưa hấu thuận
heo chiều gió.
• Nước : dưa hấu yêu cầu nước nhiều, hút nước mạnh, trái chứa nhiều nước nên đồi hỏi
phải cung cấp đầy đủ nước và chất dinh dưỡng để cây phát triển.
1.1.1.4.2. Nhóm nhân tớ về điều kiện kinh tế- xã hợi
•
Vớn : có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, trong sản xuất
cũng vậy. Đối với người nông dân thường thiếu vốn nên mức đầu tư cho sản xuất bị
hạn chế ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và kết quả thu được. Vì vậy cần tạo cơ hội
cho người nông dân tiếp cận nguồn vốn đầu tư.
• Lao đợng : nhân tớ quan trong khơng thể thiếu được trong bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Vì vậy cần tăng cường công tác khuyến nơng để nâng cao trình đợ cho
lao đợng.
• Cơ sở hạ tầng và dịch vụ : hệ thống giao thông thủy lợi, thông tin liên lạc…là những
nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp tới hiệu quả sản xuất dưa hấu, nếu hệ thống này
tốt sẽ thuận tiện cho việc mở rộng thị trường, nâng cao giá bán, giảm chi phí vận
•
chuyển, góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất.
Các cơ chế chính sách của nhà nước : đều có tác động đến sản xuất của người nông
dân thông qua các chính sách như đất đai, tín dụng…. Vì vậy nhà nước cần hoàn thiện
•
hệ thớng các chính sách.
Thị trường và giá cả tiêu thụ : đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản
xuất dưa hấu của người nông dân. Sự biến động của thị trường ảnh hưởng lớn đến
quyết định về quy mô sản xuất của người sản xuất. Do đó những tác động của thị
trường luôn làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh tế của sản xuất dưa hấu.
Chính vì thế đòi hỏi cơ quan chức năng phải có những giải pháp hữu hiệu để tối thiệu
hóa rủi ro, thiệt hại cho nông dân.
17
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chun đề tớt nghiệp
•
GVHD: ThS. Mai Lệ Qun
Tập quán canh tác : đây là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng đạt được.
Chính vì vậy việc đổi mới tập quán canh tác sẽ giúp người dân thấy được tầm quan
trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tình hình sản xuất dưa hấu ở Việt Nam.
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên có
điều kiện để phát triển các loại cây trồng nói chung và cây dưa hấu nói riêng. Dưa hấu
thuộc nhóm cây ngắn ngày có giá trị kinh tế cao nên được trồng rộng rãi ở nhiều vùng
trên cả nước.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã được áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp cùng với nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng nên sản xuất dưa hấu ngày càng được
chú trọng. Trên thực tế, nhiều địa phương chuyên canh cây dưa hấu đã có nhiều dự án,
chính sách nhằm hỗ trợ cho cây dưa hấu phát triển và nâng cao hiểu quả sản xuất dưa
hấu.
Cùng với sự tăng lên của diện tích và thị trường tiêu thụ dưa hấu cũng ngày càng
được mở rộng. Dưa hấu không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước mà còn
tham gia vào thị trường ngoài nhằm thu ngoại tệ. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ
một lượng dưa hấu lớn của nước ta. Trung bình mỗi năm nước ta xuất khẩu sang Trung
Quốc 2500 tấn dưa hấu qua cửa khẩu Lạng Sơn.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất dưa hấu ở tỉnh Nghệ An và trên địa bàn huyện Nghĩa
Đàn.
Hiện nay, tỉnh Nghệ An đã quy hoạch vùng trồng dưa hấu trên hầu hết các huyện
trong tỉnh. Tỉnh có chủ trương khuyến khích nhân dân trồng dưa hấu trên những diện
tích đất trồng hoa màu cho năng suất thấp cũng như diện tích đất trồng lúa cạn, không
có nước tưới và hỗ trợ nông dân khoan giếng ngoài đồng để tưới dưa. Tỉnh giao cho
ngành nông nghiệp khảo nghiệm, tuyển chọn những loại giống dưa hấu thích hợp nhất
với điều kiện tự nhiên, khí hậu tại địa phương và cho năng suất, chất lượng cao nhất để
giúp nông dân đưa vào trồng trọt. Những năm gần đây, dự án cánh đồng 50 triệu/ha đã
được thực hiện ở hấu hết các địa phương trên cả nước. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
18
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng xây dựng cánh đồng giá trị cao đã được thực thi ở
một số huyện và cho hiệu quả rõ rệt.
Huyện Nghĩa Đàn trong thời gian qua đã triển khai chuyển dịch cơ cấu cây trồng
kém hiệu quả sang cây dưa hấu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Diện
tích dưa hấu trên toàn huyện ngày càng được mở rộng mạnh mẽ. Nhờ phát triển cây
dưa hấu đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho người dân,
góp phần không nhỏ đến việc xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống của người dân,
cũng như diện mạo nơi đây.
19
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN
XUẤT DƯA HẤU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHĨA LÂM
2.1.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Nghĩa Lâm là xã vùng sâu của huyện Nghĩa Đàn cách trung tâm huyện lỵ 13
km và cách trung tâm thị xã Thái Hồ 15 km.
Nghĩa Lâm có ranh giới hành chính chung với các xã:
- Phía Bắc giáp Tỉnh Thanh Hố
- Phía Nam giáp xã Nghĩa Minh
- Phía Đơng giáp Nghĩa Lạc
- Phía Tây giáp xã Nghĩa n
Xã Nghĩa Lâm có tuyến đường giao thơng Quố lộ 15A, đường Hồ Chí Minh và
tỉnh lộ 598 đi qua rất thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế xã hợi.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo khu đất
Địa hình của xã là đồi núi tương đối dốc, được phân chia thành hai vùng rõ rệt
Đông Bắc và Tây Nam. Khu trung tâm xã đất tương đối bằng phẳng, là điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Là một xã nằm trong khu vực hoạt động của gió Tây Nam về mùa hè, khơ nóng
và hạn hán thường từ tháng 3 đến tháng 8, cây trồng thường bị hạn hán nặng.
Mùa đông với sự hoạt động mạnh của gió mùa Đơng Bắc khơ lạnh thường mang
theo rét đậm ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp.
2.1.1.4. Thủy văn, nguồn nước
Hệ thống hồ đập, suối trên địa bàn xã tương đối lớn như: hồ Sông Sào, hồ Làng
Gia...lượng nước tương đối nhiều về mùa mưa, tuy nhiên về mùa khơ lịng khe suối và
hồ đập nước cạn, gây khó khăn cho việc tưới nước chống hạn cho diện tích gieo trồng
của xã, đây là khó khăn chung của các xã miền núi.
20
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
2.1.1.5. Các nguồn tài ngun
•
Tài ngun đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 3.086,46 ha với một số loại đất chính:
đất đỏ bazan và đất phù sa cổ, đất nâu vàng và đất xám trên đất phù sa cổ. Đất ở đây
kém màu mỡ, độ dốc trung bình,phù hợp với một số cây cơng nghiệp.
•
Tài ngun nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã bao gồm 356,16 ha đất mặt nước
chuyên dùng và 20,26 ha đất nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó chủ yếu là 4 hồ đập giữ
nước để tưới cho 231,51 ha lúa và diện tích các loại cây hoa màu khác.
-Nguồn nước ngầm: Cho đến nay chưa có tài liệu nào đánh giá chính thức về
nguồn nước ngầm của xã nhưng trên thực tế cho thấy mạch nước ngầm ở Nghĩa Lâm
tương đối sâu và có nhiều tạp chất của khống vật.
•
Tài ngun nhân văn
Trên địa bàn xã có 4dân tộc cùng sinh sống đó là dân tộc, Thanh Kinh, Thái, Thổ,
trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 50%. Mỗi dân tộc mang sắc thái riêng đặc
trưng và ngành nghề truyền thống riêng biệt, với các loại hình văn hố độc đáo, kinh
nghiệm sản xuất và văn hố truyền thống, hình thành và phát triển nền văn hoá cộng
đồng đa dạng, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc.
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Dân số và lao động là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người,
không có một quá trình sản xuất nào mà không có sự tham gia của lao động con người
là trung tâm của mọi vấn đề vì thế sử dụng tốt lao động là cơ sở để tạo thu nhập nâng
cao mức sống đối với bất kỳ ngành nghề nào. Do đó việc sự dụng và phân phối lao
động là một vấn đề đặt ra cho xã Nghĩa Lâm nói chung và từng hộ trên địa bàn xã nói
riêng. Tình hình dân số và lao động của xã Nghĩa Lâm giai đoạn 2011 - 2013được thể
hiện qua bảng số liệu sau :
Cơ cấu dân số và lao động của xã đươc thể hiện rõ qua bảng 1.
21
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Mai Lệ Quyên
Năm 2011 toàn xã có 7.476 người, trong đó nam có 3.739 người chiếm 50,01%,
nữ có 3.737 người chiếm 49,9%, năm 2012 có 7.585 người và đến cuối năm 2013 thì
tồn xã có 7.717 người, tăng 1,74% so với năm 2012.
Năm 2011 toàn xã có 1.664 hộ, với tốc độ gia tăng số hộ bình quân là
1,02%/năm, đến năm 2013 thì số hộ toàn xã là 1.757 hộ. Nếu xét theo cơ cấu ngành
nghề thì hộ nơng nghiệp vẫn chiếm nhiều nhất với xấp xỉ gần 90% tổng số hộ của xã
qua các năm. Số hộ nơng nghiệp qua các năm có xu hướng tăng lên nhưng tăng không
đồng đều, năm 2012 là tăng nhiều nhất với 73 hộ, và sang năm 2013 tăng 39 hộ. Thay
vào đó, số hộ cơng nghiệp – xây dựng lại có xu hướng giảm, nhất là năm 2012 giảm
tới 46 hộ, giảm 46% so với năm 2011.
22
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Bảng 1: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Nghĩa Lâm qua 3 năm (2011-2013)
23
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Chỉ tiêu
ĐVT
I. Tổng số nhân khẩu
Khẩu
1.Nam
Khẩu
2.Nữ
Khẩu
II.Tổng số hộ
Hộ
1.Hộ N-L-TS
Hộ
2.Hộ CN-XD
3.Hộ TM-DV
4.Hộ tập thể
III.Tổng số lao động
Hộ
Hộ
Hộ
Lao động
1.Lao động N-L-TS
Lao động
2. Lao động CN-XD
Lao động
2011
SL
7.47
6
3.73
9
3.73
7
1.66
4
1.43
5
100
127
2
3.84
1
2.73
5
385
3.Lao động TM-DV
Lao động
315
4. Lao động khác
Lao động
406
IV.Một số chỉ tiêu bình quân
1.Mật độ dân số
2.Bình quân khẩu/hộ
Người/km2
Khẩu/ hộ
242
4,49
24
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng
%
100
50,0
1
49,9
9
100
86,2
4
6,01
7,63
0,12
100
71,2
1
10,0
2
8,20
10,5
7
2012
SL
7.58
5
3.82
4
3.76
1
1.70
5
1.50
8
54
143
0
3.92
0
2.65
6
447
2013
%
SL
100 7.71
7
50,4 3.90
2
2
49,5 3.81
8
5
100 1.75
7
88,4 1.54
5
7
3,16 58
8,39 152
0
0
100 3.82
0
67,7 2.52
6
3
11,40 470
366
9,34
451
11,50 460
246
4,45
250
4,39
367
2012/2011
+/- %
10 1,46
9
85 2,27
2013/2012
+/%
132
1,74
78
2,04
24
0,64
54
1,44
41
2,46
52
3,05
88,0
5
3,30
8,65
0
100
73
5,09
39
2,59
-46
16
-2
79
-46
12,6
-100
2,06
4
9
0
-100
7,41
6,29
0
-2,55
66,0
5
12,3
0
9,61
-79 -2,89 -133
-5,01
62
5,15
12,0
4
45
%
100
50,5
6
49,4
4
100
51
16,1 23
0
16,1 1
9
11,08 9
0,27
2
(Nguồn: Báo cáo dân số thường niên của UBND xã Nghĩa Lâm năm 2013)
25
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng