Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý nhà nước về làng nghề đá mỹ nghệ non nước, quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.87 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH LÊ KIM SINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LÀNG NGHỀ ĐÁ MỸ NGHỆ
NON NƢỚC, QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
\

HUỲNH LÊ KIM SINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LÀNG NGHỀ ĐÁ MỸ NGHỆ
NON NƢỚC, QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đoàn Gia Dũng

Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Huỳnh Lê Kim Sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 4
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài .......................... 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 5
9. Bố cục đề tài............................................................................................ 7
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LÀNG
NGHỀ.............................................................................................................. 8
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QLNN VỀ LÀNG NGHỀ .............................. 8
1.1.1 Khái niệm QLNN đối với làng nghề ................................................ 8
1.1.2 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề .............................. 9
1.1.3 Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề ................................ 10
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LÀNG NGHỀ ....................... 11
1.2.1 Công tác quy hoạch phát triển làng nghề ....................................... 11
1.2.2 Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của NN về làng nghề17

1.2.3 Công tác cấp phép hoạt động làng nghề......................................... 21
1.2.4 Công tác bảo vệ môi trƣờng làng nghề .......................................... 25
1.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề .................... 34
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ LÀNG NGHỀ .......... 36
1.3.1 Nhân tố điều kiện tự nhiên ............................................................. 36
1.3.2 Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội .................................................. 37
1.3.3 Nhân tố về năng lực cán bộ quản lý ............................................... 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................. 39
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ ĐÁ MỸ NGHỆ NON NƢỚC ......................................................... 40


2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QLNN VỀ LÀNG NGHỀ ............................................................................... 40
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 40
2.1.2 Điều kiện Kinh tế - Xã hội ............................................................. 41
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ ĐÁ MỸ NGHỆ NON NƢỚC ............................................................. 48
2.2.1 Công tác quy hoạch phát triển làng nghề ....................................... 48
2.2.2 Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về làng nghề ............ 55
2.2.3 Công tác cấp phép hoạt động làng nghề......................................... 60
2.2.4 Công tác bảo vệ môi trƣờng làng nghề .......................................... 63
2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động làng nghề .......................... 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................. 74
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
LÀNG NGHỀ ĐÁ MỸ NGHỆ NON NƢỚC ............................................ 75
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................ 75
3.1.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển làng đá mỹ nghệ Non Nƣớc ........ 75
3.1.2 Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện QLNN đối với làng nghề đá mỹ
nghệ Non Nƣớc ......................................................................................... 76

3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ LÀNG NGHỀ ĐÁ MỸ NGHỆ
NON NƢỚC .................................................................................................... 77
3.2.1 Giải pháp hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển làng nghề ...... 77
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện tuyên truyền phổ biến CSPL về làng nghề ... 80
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác cấp phép hoạt động làng nghề ........ 81
3.2.4 Giải pháp hồn thiện cơng tác bảo vệ mơi trƣờng làng nghề .......... 82
3.2.5 Giải pháp kiểm tra giám sát hoạt động làng nghề ........................... 88
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLNN

Quản lý nhà nƣớc

NXB

Nhà xuất bản

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa


UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CSSX

Cơ sở sản xuất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

BVMT


Bảo vệ môi trƣờng

HTX

Hợp tác xã

BQL

Ban quản lý

TCCP

Tiêu chuẩn Chính phủ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

tổng chất rắn lơ lửng trong nƣớc

dBA

decibel-A

ha

héc ta


km

kilomet


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng Phân tích tình hình kinh tế giai đoạn 2015-

41

bảng
2.1

2018
2.2

Số thuế bình quân thu đƣợc từ các hộ SXKD đá

43

mỹ nghệ
2.3

Số lƣợng lao động làng nghề qua các năm


44

2.4

Thu nhập bình quân của thợ điêu khắc đá

46

2.5

Thống kê khách du lịch đến tham quan Ngũ

47

Hành Sơn
2.6

Thống kê số cơ sở sản xuất đá mỹ nghệ đã đƣợc

52

bố trí đất vào khu quy hoạch làng nghề đá mỹ
nghệ Non Nƣớc qua các năm
2.7

Tình hình số lơ đất đƣợc bố trí thực tế từ năm

53


2016-2018
2.8

Tình hình hợp đồng th đất và bảo vệ mơi

62

trƣờng
2.9

Tình hình đăng ký kinh doanh của các CSSX đá
mỹ nghệ

63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.1

Tình hình kinh tế giai đoạn 2015-2018

42


2.2

Biểu đồ số CSSX đóng thuế và số thuế thu đƣợc

44

2.3

Biểu đồ tình hình lao động làng nghề qua các năm

45

2.4
2.5
2.6
2.7

Thu nhập trung bình hàng tháng của các thợ điêu khắc
đá
Tình hình khách du lịch tham quan Ngũ Hành Sơn
Biểu đồ tình hình bố trí đất cho các CSSX đá mỹ nghệ
Biểu đồ tình hình bố trí đất vào khu quy hoạch làng
nghề mới

46
47
52
53


Số CSSX trong Khu quy hoạch Làng nghề đá mỹ nghệ
2.8

Non Nƣớc đã ký hợp đồng th đất và có kế hoạch bảo

62

vệ mơi trƣờng
2.9

Tình hình đăng ký kinh doanh của các CSSX đá mỹ
nghệ

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phƣơng, cũng nhƣ nền kinh tế của nƣớc ta. Sự phát triển làng nghề gắn liền
với phát triển kinh tế của địa phƣơng nơi có làng nghề. Những sản phẩm độc
đáo, tinh xảo của làng nghề ngoài việc làm cho chúng ta hiểu đƣợc bản sắc
văn hóa, truyền thống của một vùng đất mà cịn là giá trị sử dụng, giá trị kinh
tế đã cung cấp một khối lƣợng lớn cho thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng thế
giới.
Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đơng Nam thành phố Đà Nẵng, với
diện tích tự nhiên là 40,19 km2, dân số trung bình 80.255 ngƣời, gồm 4
phƣờng, với chiều dài 12 km bờ biển với nhiều thắng cảnh đẹp, kì vĩ. Dƣới

chân Ngũ Hành Sơn là một làng nghề truyền thống điêu khắc đá mỹ nghệ Non
Nƣớc đã đƣợc hình thành cách đây hơn 400 năm với bề dày lịch sử lâu đời, đã
tạo ra những sản phẩm điêu khắc đá mỹ nghệ tinh xảo, nổi tiếng trong và
ngoài nƣớc, thu hút một số lƣợng lớn khách du lịch đến tham quan và mua
sắm hàng năm, ngoài ra sản phẩm còn đƣợc xuất khẩu ra nhiều nƣớc trên thế
giới. Doanh thu từ sản phẩm đá mỹ nghệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
tiểu thủ - cơng nghệ của quận Ngũ Hành Sơn, khơng chỉ góp phần đƣa kinh tế
thành phố Đà Nẵng đi lên mà còn là một điểm thu hút lƣợng lớn khách du lịch
trên toàn thế giới đến Việt Nam.
Tuy nhiên, làng nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nƣớc bên cạnh những
lợi ích đã nêu trên, cũng đặt những vấn đề tồn tại, bất cập liên quan đến quy
hoạch tổng thể làng nghề, phát triển làng nghề cùng với giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng (tiếng ồn, bụi bặm, nƣớc thải), tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ
cho các sản phẩm làng nghề, tìm kiếm nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu ổn
định cho làng nghề, thƣơng hiệu làng nghề, thái độ kinh doanh. Đây là những


2

vấn đề đặt ra trong quá trình hoạt động thực tiễn của làng nghề, ảnh hƣởng
đến sự phát triển bền vững của làng nghề truyền thống mà còn đến chiến lƣợc,
sự phát triển kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ thực tiễn này, là một công chức đang làm việc tại quận Ngũ
Hành Sơn, chứng kiến thực trạng sự phát triển của làng nghề đá mỹ nghệ ở
đây, học viên quyết định chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về làng nghề đá mỹ
nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” để thực hiện luận
văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về Quản lý nhà nƣớc làng nghề
- Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề đá mỹ nghệ

Non Nƣớc trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
- Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về làng
nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, trả lời câu hỏi:
- Những nội hàm của QLNN về làng nghề là gì?
- Thực trạng quản lý nhà nƣớc về làng nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc, quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nhƣ thế nào?
- Giải pháp nào để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với làng
nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: công tác quản lý nhà nƣớc về làng nghề.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: từ năm 2014 đến năm 2018.
+ Không gian: làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.


3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Số liệu phân tích
Số liệu thứ cấp gồm: Báo cáo ƣớc thực hiện tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh và phƣơng hƣớng nhiệm vụ từ năm 2014 đến năm 2018,
thực hiện các Luật, Nghị quyết, Quyết định về quản lý nhà nƣớc về làng nghề,
tham khảo một số luận văn, luận án, sách, giáo trình về QLNN, về làng
nghề…và số liệu thống kê (số liệu thứ cấp) có liên quan để phân tích, minh
chứng thực trạng QLNN về làng nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ
Hành Sơn.
 Phƣơng pháp phân tích: Phân tích thống kê là chủ yếu, gồm có mơ

tả, so sánh, tổng hợp và khái qt các vấn đề về QLNN về làng nghề đá mỹ
nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng từ 2014 đến nay.
+ Phân tích thống kê mơ tả đƣợc sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản
của dữ liệu thu thập đƣợc các báo cáo tổng kết, các đề án của BQL Làng nghề
đá mỹ nghệ Non Nƣớc, UBND quận Ngũ Hành Sơn, Chi Cục Thuế quận Ngũ
Hành Sơn qua các năm 2014 đến 2017. Thống kê mơ tả cung cấp những tóm
tắt đơn giản về báo cáo tổng kết. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, tạo ra
nền tảng của mọi phân tích định lƣợng về số liệu;
+ Biểu diễn dữ liệu bằng sơ đồ trong đó các đồ thị mơ tả dữ liệu và so
sánh dữ liệu thu thập đƣợc;
+ Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
+ Thống kê tóm tắt dƣới dạng các giá trị thống kê đơn nhất mô tả dữ
liệu;
+ So sánh và tổng hợp các yếu tố trong QLNN về làng nghề đá mỹ nghệ
Non Nƣớc, quận Ngũ Hành Sơn qua các năm từ 2014 đến nay. Từ đó, đề tài
nghiên cứu kết luận và kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cƣờng, hồn
thiện cơng tác QLNN về làng nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ Hành


4

Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng và cơng tác QLNN về làng nghề của cả
nƣớc nói chung.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Luận văn này là một trong số ít các cơng trình nghiên cứu về chính sách
quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề của nƣớc ta nói chung và làng nghề
đá mỹ nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
Kết quả của luận văn này đã vận dụng việc nghiên cứu các chính sách
quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề và đƣa ra những đánh giá, định hƣớng và

khuyến nghị những giải pháp thực hiện chính sách quản lý nhà nƣớc về làng
nghề nói chung và làng nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc nói riêng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Các phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý nhà nƣớc đối
với làng nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng, giúp nhìn nhận rõ hơn những bất cập, tồn tại trong việc hoạch định
chính sách và thực thi chính sách. Từ đó, giúp các cơ quan chun mơn, các
sở, ban, ngành có cơ sở khoa học và rút ra bài học thực tiễn trong việc hoạch
định chính sách, điều chỉnh chính sách quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề đá
mỹ nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã tham khảo một số tài liệu
trong nƣớc để phục vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Vũ Quốc Tuấn (2011), Sách “Làng nghề trong công cuộc phát triển đất
nƣớc”, NXB Tri thức. Sách gồm những bài viết đã đƣợc chọn lọc trong những
chuyên đề đã đăng báo hoặc những bài phát biểu tại các cuộc hội thảo trong
thời gian gần đây của tác giả về làng nghề, bên cạnh đó cịn có những bài viết
có liên quan về đổi mới thể chế kinh tế, cải cách hành chính... là những điều


5

kiện cần thiết để bảo tồn và phát triển làng nghề. Những bài viết trong sách
này có thể cịn chƣa tồn diện, song đó là những kiến thức, giải pháp tâm
huyết của tác giả sau nhiều năm nghiên cứu về làng nghề và khảo sát tại nhiều
làng nghề trong cả nƣớc đồng thời tiếp thu nhiều ý kiến có giá trị của những
chuyên gia, nhà quản lý giàu kinh nghiệm cùng những nghệ nhân mà tác giả
đƣợc may mắn tiếp xúc.
- Phan Huy Đƣờng (2015), Giáo trình “QLNN về kinh tế”, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội. Giáo trình QLNN về kinh tế đƣợc biên soạn trên cơ sở đúc

kết lý luận và thực tiễn QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại
và trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Giáo trình đã khái quát hóa các khái niệm, phạm trù, các yếu tố,
bộ phận cấu thành, các chức năng, nguyên tắc, phƣơng pháp, tổ chức bộ máy,
thông tin và quyết định quản lý, cán bộ, công chức QLNN về kinh tế. Tác giả
đã kế thừa và chọn lọc những kiến thức từ các công trình nghiên cứu, các
chuyên đề về QLNN và QLNN về kinh tế kết hợp với những vấn đề lý luận
và thực tiễn mới nảy sinh; giúp ngƣời đọc sẽ có cái nhìn rõ hơn về QLNN về
kinh tế.
- Trần Minh Yến (2004), Sách “Làng nghề truyền thống trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Khoa học xã hội. Đây cũng là cơng
trình nghiên cứu mang tính tổng quan, song tập trung nhấn mạnh vị trí, tầm
quan trọng của làng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nƣớc ta hiện nay.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có nhiều cơng trình của các nhà nghiên cứu trong và ngồi nƣớc đã
nghiên cứu về cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. Trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo, nghiên cứu một số tài liệu phục vụ cho
đề tài nhƣ:


6

- Trần Thị Mẫn (2016), Luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề
truyền thống đá mỹ nghệ từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. Học viện Khoa
học Xã hội. Luận văn này đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng
nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc. Đồng thời đƣa ra những giải pháp khắc phục các
tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc, quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, hạn chế của luận văn là cách viết
đề tài theo hƣớng phát triển làng nghề, nội dung chƣa tập trung vào quản lý

nhà nƣớc về làng nghề.
- Nguyễn Quỳnh Hƣơng (2016), “Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề tại
huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc”. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận văn này đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề, phân tích, đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong phát triển làng nghề ở huyện
Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn chƣa đƣa ra đƣợc những tiêu chí đánh
giá cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề, do đó các giải pháp mà tác
giả đƣa ra còn chƣa cụ thể.
- Phún Khánh Linh (2015), Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế “Phát triển
làng nghề ở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”. Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn này đã khái quát một số cơ sở lý luận và
thực tiễn về phát triển làng nghề trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa, đồng thời đƣa ra giải pháp phát triển làng nghề trong quá trình phát triển
kinh tế quận Bắc Từ Liêm.
- Đinh Xuân Nghiêm (2010), Đề tài cấp Bộ 2010 Một số chính sách chủ
yếu phát triển bền vững làng nghề ở Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ƣơng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Hà Nội. Đề tài này đã nghiên cứu rà
soát và đánh giá một số chính sách phát triển làng nghề từ đó đề xuất giải


7

pháp hồn thiện chính sách thúc đẩy phát triển bền vững làng nghề Việt Nam
trong thời gian tới.
9. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, luận văn gồm có 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về làng nghề
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề đá mỹ nghệ
Non Nƣớc
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về làng nghề đá mỹ

nghệ Non Nƣớc.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LÀNG NGHỀ
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QLNN VỀ LÀNG NGHỀ
1.1.1

Khái niệm QLNN đối với làng nghề

Có nhiều định nghĩa về làng nghề nhƣ sau:
“Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, đƣợc cấu thành
bởi hai yếu tố là làng và nghề, tồn tại trong một khơng gian địa lý nhất định
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính,
giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa”. [29]
Ở Việt Nam, khái niệm QLNN đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động
toàn bộ các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc; song cơ bản, trực tiếp và tập
trung nhất là các cơ quan hành chính, bao gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân dân
các cấp, nhằm để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo
quy định của pháp luật. Một cách khái quát, có thể hiểu: “QLNN là hoạt động
thực thi quyền lực của bộ máy nhà nƣớc, thể hiện ở sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với hoạt động của các chủ thể trong
xã hội, để duy trì và phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Hoạt động này do tất cả các cơ
quan trong bộ máy nhà nƣớc tiến hành song vai trị chính là hệ thống cơ quan
hành chính từ Chính phủ ở Trung ƣơng xuống Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa
phƣơng.”

Từ các khái niệm chung về QLNN và làng nghề truyền thống, có thể
hiểu QLNN đối với làng nghề truyền thống nhƣ sau:
“QLNN đối với làng nghề là hoạt động thực thi quyền lực của Nhà nƣớc
đối với làng nghề, thể hiện qua việc áp dụng hệ thống các cơng cụ quản lý bao
gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, quy định, kế hoạch…tác động vào đối
tƣợng quản lý để hƣớng dẫn các làng nghề sử dụng hiệu quả các nguồn lực


9

kinh tế, duy trì và phát huy tốt các giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, đào tạo tốt nguồn nhân lực tại chỗ…từ đó phát triển làng nghề
một cách bền vững, đúng theo định hƣớng mà Nhà nƣớc và chính quyền địa
phƣơng đã đặt ra.” [13]
1.1.2

Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề

Qua nghiên cứu các báo cáo, Luận văn cao học ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính “Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống đá mỹ
nghệ từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Mẫn và thực tiễn
nghiên cứu của tác giả tại địa phƣơng, tác giả khái quát một số đặc điểm và vai
trò của quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề nhƣ sau: [13]
Về đặc điểm:
- Các văn bản của nhà nƣớc ban hành ra để quản lý làng nghề truyền
thống hầu hết là có tính tổ chức, tính quyền lực, tính mệnh lệnh đơn phƣơng
của nhà nƣớc đối với làng nghề, nhƣ bảo vệ môi trƣờng xung quanh làng
nghề, quy hoạch làng nghề, công nhận nghệ nhân, công nhận di sản phi vật
thể, thành lập hiệp hội làng nghề truyền thống nào đó….
- QLNN đối với làng nghề nhằm mục tiêu duy trì, mở rộng, phát triển

nghề truyền thống theo cách bền vững, qua đó giữ gìn và tơn vinh các giá trị
văn hóa hàm chứa trong nghề truyền thống đó.
- QLNN đối với làng nghề tạo cơ sở cho làng nghề từng bƣớc kiện tồn,
củng cố, duy trì và phát triển về mặt mỹ thuật, văn hóa, nguồn lực, lao động,
môi trƣờng…
- QLNN đối với làng nghề cũng có tính chủ động, tính sáng tạo và linh
hoạt. Điều này là bởi bản thân làng nghề vốn tồn tại nhiều mối quan hệ phức
tạp trên các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, lao động, mơi trƣờng và cả an ninh trật
tự. Hiện nay việc phát triển làng nghề truyền thống kết hợp du lịch đang ngày
càng phổ biến và đƣợc khai thác mạnh nên càng làm phong phú thêm khách


10

thể quản lý, những khách thể đó làm mọi mặt của đời sống xã hội luôn biến
động và phát triển, đòi hỏi việc QLNN phải linh hoạt, nhanh nhạy kịp thời,
vận dụng sáng tạo pháp luật trên các lĩnh vực một cách phù hợp, giải quyết
mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả.
- QLNN đối với làng nghề truyền thống vừa là hoạt động mang tính kinh
tế vừa mang tính chính trị. Về mặt kinh tế, các hoạt động QLNN nhằm thúc
đẩy làng nghề phát triển, trong đó có phát triển về kinh tế, nâng cao thu nhập
và giá trị đời sống cho các cá nhân và hộ gia đình sinh sống bằng nghề truyền
thống, khẳng định thƣơng hiệu sản phẩm của làng nghề, mở rộng thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm của làng nghề, đóng góp nguồn thu ngân sách cho địa
phƣơng và trung ƣơng….góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, xét về mặt chính trị, làng nghề truyền thống đƣợc xem là những
di sản phi vật thể cần đƣợc bảo tồn, tôn vinh và phát huy trong xã hội ngày
nay nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Việt Nam theo nhƣ định hƣớng của Đảng.
- QLNN đối với làng nghề truyền thống là hoạt động khơng mang tính

vụ lợi: QLNN với làng nghề có nhiệm vụ phục vụ lợi ích của làng nghề và lợi
ích của các cơ sở sản xuất kinh doanh của làng nghề, của các cá nhân sống
bằng nghề của làng nên hồn tồn mang tính chất vơ tƣ, cơng tâm, trong sạch
với mong muốn tạo điều kiện tốt nhất cho làng nghề phát triển.
1.1.3

Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề

Thứ nhất, QLNN đối với làng nghề sẽ định hƣớng cho các hoạt động của
làng nghề theo đúng định hƣớng và mục tiêu của địa phƣơng đã đề ra trên cơ
sở tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho các làng nghề tại địa phƣơng phát triển
bền vững.
Thứ hai, QLNN đối với làng nghề có vai trị điều tiết các nguồn lực,
phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề của


11

địa phƣơng. Bằng công cụ quản lý, cơ quan QLNN sẽ thực hiện giám sát các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các CSSX, kinh doanh trong các làng nghề
và có những biện pháp thích hợp để xử lý nếu có vi phạm pháp luật xảy ra.
Thứ ba, QLNN đối với làng nghề có vai trị giám sát, phát hiện và xử lý
triệt để những sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng
nghề nhằm đảm bảo việc thực thi công bằng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của
các cơ sở sản xuất kinh doanh, từ đó bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống
của làng nghề.
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LÀNG NGHỀ
1.2.1

Công tác quy hoạch phát triển làng nghề


Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tựợng quy hoạch vào một
không gian nhất định nhằm đạt đƣợc mục tiêu của kế hoạch đề ra.
Quy hoạch nghề và làng nghề cần gắn liền với quy hoạch sử dụng đất
chung của thành phố, trong đó ƣu tiên phát triển các nghề, làng nghề có giá trị
truyền thống văn hóa gắn với du lịch và bảo vệ môi trƣờng. Quy hoạch làng
nghề nhƣng cũng gắn liền với bảo tồn những giá trị lịch sử, văn hóa của làng
nghề. Trong quan điểm bảo tồn, cần xác định bên cạnh việc giữ nghề, lƣu
truyền phƣơng thức sản xuất nghề thì phải bảo tồn khơng gian cảnh quan và
các điểm di tích trong làng nghề.
Đối với quy hoạch cảnh quan kiến trúc làng nghề:
- Xác định làng nghề là đối tƣợng bảo tồn các giá trị đặc trƣng của một
mơ hình cƣ trú điểm dân cƣ nông thôn truyền thống vẫn đang tồn tại và phát
triển, từ đó tơn vinh sản phẩm của làng nghề. Đơ thị hóa có tác động đến
khơng gian kiến trúc cảnh quan hạ tầng của các làng xóm ven đơ, vì vậy cũng
cần phải tuân thủ việc tạo lập hình ảnh, gìn giữ giá trị cảnh quan thiên nhiên
trong quá trình phát triển, tích hợp khéo léo, khoa học các giá trị vật chất, văn
hóa lịch sử là những di sản của quá khứ vào không gian đô thị.


12

- Các quy hoạch ngành phải gắn với tổng thể quy hoạch chung xây dựng
để tìm sự gắn kết từ hệ thống giao thông, từ lựa chọn khu vực hợp lý cho đơ
thị hố, dành đủ đất thích hợp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của làng
nghề, đổi mới mơ hình quản lý để giảm thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Cùng với đổi mới sản xuất với các làng nghề hiện còn
thách thức giữa phát triển, ứng dụng kỹ thuật mới với bảo tồn giá trị di sản,
phát triển sản phẩm đặc thù hoặc kết hợp sản xuất với du lịch, làng sinh thái.
Lựa chọn mơ hình sản xuất hợp lý (hộ cá thể, HTX, doanh nghiệp…).

- Xác định các điểm di tích và các không gian công cộng quan trọng liên
quan đến các hoạt động của làng nghề. Quy hoạch không gian làng xã nhất
thiết phải lƣu giữ các di sản và cảnh quan kiến trúc truyền thống còn lại. Hệ
thống các di tích (đình, đền, chùa, danh thắng…) và các yếu tố cảnh quan (cây
đa, giếng nƣớc, ao làng, đƣờng làng…) cịn lại phải tận dụng khơng gian cho
các hoạt động văn hóa cộng đồng và truyền dạy nghề;
- Lồng ghép các sinh hoạt tập thể (văn hóa tinh thần, hội họp, lễ hội
truyền thống….) vào các cơng trình này (nhƣ đình, một số khơng gian của nhà
thờ…) để tiết kiệm tiền của và quỹ đất xây dựng các cơng trình công cộng.
- Xây dựng các khu chức năng dành cho các hoạt động làng nghề: Khu
hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống giao thông trong làng nghề; Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật dịch vụ du lịch đƣợc bố trị các công trình dịch vụ thuận lợi cho du
khách (vệ sinh cơng cộng, kiốt bán hàng…); Cải tạo, chỉnh trang mặt tiền
tuyến phố, cơng trình đối với những nhà dân cịn giữ lại kiến trúc cổ/cũ để
khôi phục không gian, cảnh quan khu vực làng nghề; Hệ thống thoát nƣớc và
xử lý nƣớc thải, thu gom rác, phế thải đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và cảnh
quan; Hệ thống chiếu sáng đƣờng, chiếu sáng cơng trình và các điểm thiết chế
văn hóa dành cho sinh hoạt cộng đồng.


13

- Tại các khu vực làng cũ và các khu vực dân cƣ mới cần đƣợc kết nối
bằng hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị. Cần xét xét các dự án quy hoạch
phát triển khu đô thị mới lân cận khu vực làng nghề. Tạo quỹ đất mở xung
quanh khu vực làng nghề làm vùng đệm để phát triển dịch vụ công cộng và
dãn dân.
Quy hoạch phát triển làng nghề phải dựa trên cơ sở nội lực của các làng
nghề là chủ yếu; vai trò của Nhà nƣớc là định hƣớng, hỗ trợ, tạo điều kiện
môi trƣờng phát triển. Dựa trên nền tảng là tiềm năng ngành nghề hiện có

hoặc xu hƣớng du nhập nghề phù hợp của từng địa phƣơng và từng giai đoạn;
Cơ quan quản lý Nhà nƣớc triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển làng nghề, các ngành nghề của làng. Các quy hoạch phát triển
làng nghề phải bảo đảm kết hợp hài hồ giữa cơng nghệ truyền thống với
cơng nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc áp dụng công nghệ hiện đại, tiếp thu yếu tố
cơng nghệ mới, máy móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất là đòi hỏi khách
quan, tuy nhiên vẫn cần giữ gìn và lƣu truyền những bí quyết cơng nghệ
truyền thống để tạo ra nét đặc trƣng của sản phẩm, nét văn hóa dân gian trong
các sản phẩm làng nghề truyền thống. Nội dung quy hoạch phát triển làng
nghề TTCN phải giải quyết tốt các vấn đề gắn liền giữa phát triển sản xuất và
bảo vệ mơi trƣờng. Sản xuất càng phát triển thì tác động đến môi trƣờng càng
nhiều. Tuy nhiên, để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, cần thiết phải đặt
mục tiêu quy hoạch các làng nghề phải đảm bảo giữ gìn mơi trƣờng sống
trong sạch; đó là nền tảng cho phát triển bền vững trong dài hạn.
Theo đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 577/QĐ-TTg,
ngày 11/04/2013 phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trƣờng đến năm 2020,
định hƣớng đến năm 2030, trong đó nội dung quy hoạch làng nghề nhƣ sau:
[20]
a) Quy hoạch lại sản xuất


14

Dựa vào đặc điểm hình thành và phát triển của các làng nghề, địa
phƣơng có thể áp dụng một trong ba phƣơng thức quy hoạch sau:
- Quy hoạch tập trung theo khu, cụm công nghiệp làng nghề: Quy hoạch
cơ sở hạ tầng đồng bộ bao gồm hệ thống đƣờng giao thông, hệ thống cấp
điện, nƣớc, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Quy hoạch
khu sản xuất phù hợp với đặc thù loại hình làng nghề. Hình thức quy hoạch
này thƣờng đƣợc áp dụng đối với các làng nghề có cơ sở thuộc loại hình sản

xuất có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trƣờng cao, không đƣợc phép thành lập mới
trong khu dân cƣ.
- Quy hoạch phân tán (quy hoạch sản xuất ngay tại hộ gia đình): Với loại
hình quy hoạch này cần phải tổ chức bố trí khơng gian nhằm cải thiện điều
kiện sản xuất và vệ sinh môi trƣờng mà không cần phải di dời, hạn chế tối đa
việc cơi nới, xây nhà cao tầng... lƣu giữ nét cổ truyền, văn hóa của làng nghề
để kết hợp với phát triển du lịch. Quy hoạch này thƣờng đƣợc áp dụng đối với
các làng nghề có cơ sở thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trƣờng thấp, đƣợc phép hoạt động trong khu dân cƣ.
- Quy hoạch phân tán kết hợp tập trung: Di dời các công đoạn gây ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng nhƣ công đoạn tẩy, nhuộm (làng nghề dệt
nhuộm), cơng đoạn mạ (làng nghề cơ khí)... vào khu, cụm công nghiệp làng
nghề. Quy hoạch này thƣờng đƣợc áp đụng đối với các làng nghề có cơ sở
thuộc loại hình sản xuất có một hoặc một số cơng đoạn sản xuất có nguy cơ
gây ơ nhiễm mơi trƣờng cao, không đƣợc phép thành lập mới trong khu dân
cƣ.
b) Chuyển đổi ngành nghề sản xuất hoặc di dời vào khu, cụm công
nghiệp tập trung
Lập danh mục các làng nghề cần có lộ trình chuyển đổi ngành nghề sản
xuất hoặc di dời, trƣớc mắt tập trung vào nhóm loại hình tái chế giấy, tái chế


15

nhựa, tái chế kim loại, nhuộm, giết mổ gia súc và làng nghề ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch di dời hoặc
chuyển đổi ngành nghề sản xuất với lộ trình phù hợp.
Đối với các làng nghề hoặc cơ sở sản xuất trong làng nghề cần chuyển
đổi ngành nghề sản xuất, địa phƣơng phải lồng ghép với Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về

giảm nghèo bền vững để nghiên cứu, định hƣớng ngành nghề chuyển đổi và
tổ chức các khóa đào tạo nghề phục vụ cho việc chuyển đổi ngành nghề sản
xuất.
Các làng nghề hoặc các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trƣờng trong
khu vực dân cƣ nông thôn cần di dời vào khu, cụm công nghiệp làng nghề
đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi nhƣ miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng
đất... và phải tuân thủ các quy định BVMT đối với khu, cụm công nghiệp tập
trung.
Theo các tiêu chuẩn hiện hành, trong quy hoạch xây dựng hiện nay
không có loại đất “Làng nghề”. Nếu hiểu làng nghề là đất tiểu thủ cơng
nghiệp thì khơng có dân cƣ, dẫn đến việc khơng tính tốn bố trí một số cơng
trình hạ tầng xã hội phục vụ dân cƣ. Đồng thời, áp dụng các chỉ tiêu về hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho đất sản xuất sẽ thiếu hạ tầng dành cho sinh hoạt.
Còn nếu hiểu đất làng nghề là đất ở thì hạ tầng kỹ thuật sẽ khơng đủ đáp ứng
sản xuất. Đây sẽ là một khó khăn trong cơng tác quy hoạch vì hầu hết các tính
tốn đều bắt đầu từ yếu tố phân loại.
Một số chuyên gia về quy hoạch cho rằng, làng nghề nên đƣợc xem xét
nhƣ một loại đất riêng trong quy hoạch. Bên cạnh đó, với chức năng vừa ở,
vừa sản xuất thì làng nghề nên đƣợc xem là một loại đất trong quy hoạch với
các đặc điểm riêng, khơng thuộc nhóm đất ở, cũng khơng thuộc nhóm đất sản
xuất tiểu thủ cơng nghiệp. Ở đó, quy hoạch trong đất làng nghề có dân cƣ nhƣ


16

một làng nơng nghiệp bình thƣờng, tính tốn dân cƣ trong quy hoạch đƣợc áp
dụng giống nhƣ với đất làng xóm. Hạ tầng xã hội phục vụ đất làng nghề giống
nhƣ đất làng xóm.
Theo Quyết định số 2636/2011/QĐ-BNN-CB, ngày 31/10/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Phê duyệt chƣơng trình Bảo tồn

và Phát triển làng nghề, đề ra một số giải pháp về quy hoạch làng nghề: [3]
“Xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thơn theo hƣớng đẩy
nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phát
triển các làng nghề, cụm cơng nghiệp/cơ sở ngành nghề nơng thơn, hình thành
các thị trấn, thị tứ mới ở nơng thơn.
Chƣơng trình bảo tồn và phát triển làng nghề đƣợc xây dựng, triển khai
thực hiện phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và cả nƣớc, trong đó
chú trọng bảo tồn và phát triển làng nghề, vùng nghề gắn với quy hoạch vùng
nguyên liệu và bảo vệ môi trƣờng.
Đối với quy hoạch vùng nguyên liệu cho các nghề thủ công, bao gồm
vùng nguyên liệu quốc gia và vùng nguyên liệu địa phƣơng; triển khai xây
dựng quy hoạch và có kế hoạch đầu tƣ, gây dựng các loại giống cây nguyên
liệu có chất lƣợng cao cung cấp cho các làng nghề.
Thực hiện lồng ghép các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội ở
Trung ƣơng và địa phƣơng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân đƣợc hƣởng
lợi cùng tham gia vào quá trình lập và thực hiện các chƣơng trình, dự án theo
phƣơng châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.”
Tiêu chí đánh giá công tác quy hoạch phát triển làng nghề:
Việc thực hiện quy hoạch cần rõ tỷ lệ và kết cấu hợp lý, phân chia diện
tích đất dành cho kinh doanh, đất dành cho cơng trình bảo vệ mơi trƣờng, giao
thông nội bộ…… Quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -


17

xã hội của địa phƣơng và theo hƣớng mở rộng lĩnh vực đầu tƣ, thiết lập đƣợc
mối quan hệ chặt chẽ gắn liền với quy hoạch theo ngành, quy hoạch dân cƣ.
Chỉ tiêu này nhằm đảm bảo tính bền vững ngay từ giai đoạn đầu của quá trình
quy hoạch, sử dụng và phát triển làng nghề.

1.2.2

Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của NN về làng

nghề
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật là một biện pháp
hiệu quả để ngăn ngừa việc vi phạm pháp luật xảy ra, làm cho các CSSX
trong làng nghề tự giác, duy trì bảo vệ lấy trật tự xã hội, bảo vệ mơi trƣờng và
lợi ích tập thể của mình. Khi lợi ích của các hộ gia đình, các CSSX kinh
doanh trong làng nghề đƣợc nâng cao thì các hộ gia đình, các CSSX kinh
doanh sẽ tham gia tích cực vào việc tuân thủ các chính sách pháp luật của nhà
nƣớc về làng nghề cũng nhƣ xây dựng, giữ gìn và phát triển môi trƣờng sản
xuất kinh doanh trong làng nghề. Khi ý thức pháp chế trong nhân dân đƣợc
nâng cao thì ngƣời dân sẽ tham gia tích cực vào việc xây dựng chính sách cho
làng nghề. Khi các hộ gia đình, các CSSX trong làng nghề thấy rõ chính sách
do mình làm ra để bảo vệ quyền lợi của mình thì việc tuân thủ kỷ luật xã hội
trong làng nghề và pháp luật của Nhà nƣớc sẽ mất dân tính gị bó và trở thành
một thói quen, một tập quán, một nhu cầu của tất cả các CSSX kinh doanh
trong làng nghề.
Cơng tác tun truyền giải thích phải đƣợc thực hiện sâu rộng và hƣớng
dẫn thực hiện thống nhất, nhất là việc tuyên truyền những quyết định, chính
sách bao hàm nhiều nội dung và phức tạp. Bƣớc tiếp theo là việc tổ chức thực
hiện quyết định, kiểm tra thực hiện quyết định. Công đoạn kiểm tra việc thực
hiện quyết định phải thƣờng xuyên để kịp thời điều chỉnh quyết định cho phù
hợp với tình hình thực tế của các làng nghề nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.


×