Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo về phòng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
“Nuôi con khoẻ dạy con ngoan” là niềm hạnh phúc thiêng liêng của
người mẹ và của mỗi người trong xã hội không chỉ địi hỏi trách nhiệm của gia
đình mà nó cịn địi hỏi trách nhiệm của xã hội, với mục tiêu của giáo dục mầm
non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con nguời, phát
triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình
cảm và kỹ năng xã hội. Để đạt được mục tiêu phát triển tồn diện thì ta cần kết
hợp hài hồ giữa chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục đó là điều tất yếu. Ngày nay
cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có số lượng con ít
hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày được nâng cao.
Chính vì vậy việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc
biệt quan tâm. Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm
lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả
quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm địi hỏi có tính liên ngành cao.
Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai
trị rất lớn trong việc tổ chức khâu an tồn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú
tại trường mầm non. Nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra cho chúng ta phải có
đội ngũ làm cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục có đủ điều kiện để thực
hiện mục tiêu cơ bản trên, trong đó đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có vai
trị then chốt là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng chăm sóc, ni dưỡng
và giáo dục trẻ trong trường mầm non. Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ em và bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc
biệt của toàn xã hội. Bởi vì trường mầm non là trường học đầu tiên của trẻ, là cái
nôi lớn nhất nuôi dưỡng trẻ thơ nên người, bản thân trẻ còn non nớt, chưa chủ
động, chưa có ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm.
Vì vậy, phịng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, xây
dựng mơ hình thực phẩm sạch, đề phịng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa
thực tế vơ cùng quan trọng. Trong những năm gần đây việc tuyên truyền trong
nhà trường chúng tôi đã được chú ý, chất lượng bữa ăn được cải thiện, gia đình


trẻ và lực lượng xã hội đã có sự thay đổi trong nhận thức hành động về tầm quan
trọng của cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong độ tuổi mầm non,
tỷ lệ trẻ ăn bán trú được tăng lên, địa phương, nhà trường đã chú ý đến đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ bán trú. Tuy nhiên việc đầu tư CSVC,
mua sắm trang thiết bị cho bán trú còn hạn chế. Nhà bếp sắp xếp đồ dùng, dụng
cụ chưa hợp lý, bố trí biểu bảng trong bếp ăn còn thiếu. Do đại dịch covi-19 nên
thực phẩm lên xuống thất thường và thực hiện chưa thường xuyên khâu tráng
bát bằng nước nóng trước khi cho trẻ ăn, đơi lúc cịn chưa vệ sinh xung quanh
khu vực nhà bếp. Một số giáo viên kỹ năng thực hành về dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm chưa sâu.
Từ các cơ sở trên cho thấy tầm quan trọng của vấn đề phòng chống suy
1


dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường mầm non là
hết sức cần thiết.
Là một phó hiệu trưởng được giao nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo công tác
nuôi dưỡng, bản thân tôi luôn trăn trở với mục tiêu chung của ngành với nhiệm
vụ chăm sóc trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất lẫn tinh thần. Vậy làm
thế nào để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đem lại bữa ăn cho trẻ một
cách hợp lý, cân đối nhất, giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất, tăng sức đề
kháng, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Xuất phát từ thực tiễn trên năm học 2020 2021 tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo phòng chống
suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non” làm
đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra những biện pháp chỉ đạo phịng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm ở trường mầm non để đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu về“Một số biện pháp chỉ đạo phòng chống suy
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non”

1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: (Đọc, tìm hiểu các loại tài liệu có liên quan và
nghiên cứu tình hình thực tế …
- Phương pháp thực hành: (Mang ý tưởng, sáng kiến vào thực hành trong
thực tế để đánh giá và tích lũy kinh nghiệm)
- Phương pháp quan sát: (Dùng quan sát, khả năng thực hiện…) và một số
phương pháp khác.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Sức khoẻ là vốn quý của con người. Ăn uống là cơ sở để cho con người có
một thể lực tốt, ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, đảm bảo đủ lượng
và chất thì cơ thể mới phát triển một cách tồn diện được. Chính vì thế trong
trường mầm non vấn đề chăm sóc sức khỏe cho trẻ có ý nghĩa rất quan trọng bởi
vì trẻ được ăn uống khoa học đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh,
đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ giúp cho cơ thể trẻ phát triển cân đối,
hài hịa cả về thể chất và trí tuệ.
Trong cơ thể con người, vật chất bị tiêu hao và bị phân giải để cung cấp
năng lượng cho hoạt động sống. Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người
ta đã biết trong thức ăn có chứa tất cả thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ
thể đó là: Chất đạm, chất béo, chất sơ, vitamin, muối khoáng... Nếu dư thừa
hoặc thiếu hụt các chất dinh dưỡng này trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật
hoặc nguy hiểm hơn là dẫn tới tử vong nhất là đối với trẻ nhỏ, tốc độ phát triển
thể lực, trí tuệ và tình cảm cùng các mối quan hệ xã hội rất nhanh, nhanh đến
mức mà người ta cho rằng sự thành công của chúng ta quyết định sự thành đạt
của đứa trẻ trong tương lai. Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc sống sức khoẻ
mà khoa học đã khám phá ra tầm quan trọng của dinh dưỡng trong đời sống sức
khoẻ của con người. Do đó mà chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng
2



trực tiếp đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của đứa trẻ, việc đảm bảo chế
độ ăn hàng ngày được an toàn và vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là
quan trọng và cần thiết trong mỗi bữa ăn của trẻ. Vì vậy việc phịng chống suy
dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế thực phẩm
sạch là vấn đề có ý nghĩa thực tế, thiết thực và vơ cùng quan trọng trong trường
mầm non có tổ chức bán trú.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh ngiệm.
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã năm học 2020 -2021
trường được đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm theo yêu cầu của giáo dục. Với sự
quản lý tham mưu của Ban giám hiệu nhà trường đã vận động được sự ủng hộ
của các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học sinh trong việc đầu tư cơ sở, vật
chất trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt nhà
trường luôn được sự chỉ đạo sát sao của phịng giáo dục huyện Thọ Xn về
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Nhà trường có 10 nhóm lớp, số học sinh được học 2 buổi trên ngày, có
268/268 cháu tham gia ăn bán trú tại trường đạt 100%.
Bên cạnh đó 100% cán bộ giáo viên nhà trường có trình độ đạt chuẩn và
trên chuẩn trong đó trình độ trên chuẩn là 85%, đạt trình độ chuẩn 15%. Đội ngũ
cán bộ, giáo viên ln nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp, đồn kết nội bộ tốt,
đồng lịng đồng sức thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ năm học, nhiều giáo viên có
năng lực sư phạm xếp loại tốt, đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, uy tín với phụ
huynh và nhân dân. Phẩm chất đạo đức tốt trung thực, thật thà, tận tụy với cơng
việc, nhiệt tình chăm sóc trẻ, khơng ngại khó ngại khổ, giàu lịng u thương các
cháu.
Đội ngũ cơ ni khoẻ mạnh, có trình độ trung cấp nấu ăn, có kinh nghiệm
chế biến thực phẩm phù hợp với khẩu vị cho trẻ.

Bản thân tôi luôn học hỏi kinh nghiệm trong sách báo phương tiện
thông tin, trao đổi với phụ huynh để nắm bắt tình hình ăn uống và sức khỏe

của trẻ để chỉ đạo thêm đội ngũ nhân viên thường xuyên thay đổi thực đơn.
Chế biến món ăn phù hợp với trẻ với mức đóng góp của phụ huynh.
Bếp ăn được đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật chất như bếp ga, nồi cơm ga,
tủ đựng bát,…và được xây dựng theo quy mô một chiều phù hợp với yêu cầu hiện
nay.
Nhà trường luôn đảm bảo chất lượng bữa ăn từ khâu tiếp phẩm đến khâu
thành phẩm, phân loại kiểm soát từng thực phẩm với tiêu chí “Sức khỏe là vàng”.
Cơng tác vệ sinh mơi trường phịng, nhóm, nhà vệ sinh cho trẻ được tổ
chức thường xuyên và có kế hoạch cụ thể cho giáo viên thực hiện.
Thực hiện tốt quy định về tổ chức ăn bán trú như: Nội quy nhà bếp; Mười
nguyên tắc vàng khi chọn và chế biến thực phẩm.
Hội cha mẹ học sinh đã phát huy rất hiệu quả, quan tâm, chăm lo đến việc
ăn, ngủ và học tập của các cháu, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà
trường.
3


Nhà trường hợp đồng thực phẩm với các chủ cửa hàng đảm bảo chất
lượng có uy tín. Các chủ hàng đều có giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận
sức khoẻ.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì nhà trường cịn gặp một số khó
khăn sau:
* Khó khăn:
Là một xã thuần nơng kinh tế cịn khó khăn, cơ sở vật chất phục vụ cho
cơng tác giáo dục trẻ cịn hạn chế.
Nhà trường chưa có phịng ăn riêng, phịng ngủ chung với phòng học,
trang thiết bị nấu bếp chưa thực sự hiện đại.
Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với quy định, nhân viên nhận thức tầm
quan trọng của dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm chưa cao, cịn có tư
tưởng dao động, tiếp thu kiến thức còn chậm ở một số đồng chí nên ảnh hưởng

đến việc thực hiện tuyên truyền kiến thức về vệ sinh dinh dưỡng, VSATTP.
Mặt khác năm 2020 do dịch covid-19 thị trường có nhiều biến động về giá
cả, nên một số mặt hàng đều tăng đồng loạt với mức từ 10 -20%, nhất là các mặt
hàng thực phẩm nên cũng đã ảnh hưởng tới việc xây dựng thực đơn trong nhà
trường. Do đó nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tại trường còn đạt thấp. Hơn nữa phụ
huynh đa số là làm nông nghiệp, đời sống cịn khó khăn. Nhận thức của phụ
huynh về phịng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trẻ em cịn
nhiều hạn chế (họ khơng xem đó là bệnh, mà xem tình trạng cịi xương, chậm
lớn, thấp bé nhẹ cân ở trẻ em chỉ là yếu tố di truyền bình thường).
Chính vì thế tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đầu năm còn cao.
Khảo sát thực trạng:
* Khảo sát giáo viên và nhân viên
Kết quả khảo sát giáo viên và nhân viên về dinh dưỡng và VSATTP
Tổng số giáo
viên nhân
viên
22

Nhận thức đầy đủ
về dinh dưỡng

Nhận thức đầy đủ về
VSATTP

Lồng gép, tích hợp
dinh dưỡng,
VSATTP vào mơn
học khác.

Số lượng


Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

8

36,%

9

41%

5

23%

* Khảo sát chất lượng đầu năm cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ.

Tổng số trẻ

268

Trẻ BT về

cân nặng

Trẻ suy DD về
cân nặng

Trẻ BT về
chiều cao

Trẻ suy DD về
chiều cao

Số
trẻ

Tỷ lệ

Số
trẻ

Tỷ lệ

Số
trẻ

Tỷ lệ

Số
trẻ

Tỷ lệ


220

82%

48

18%

222

83%

46

17%
4


* Nguyên nhân:
Nhà trường: Diện tích khu bếp chật nên khu sơ chế và khu chế biến gần
sát nhau nên bếp thường bị ướt chưa đảm bảo vệ sinh, hệ thống nước sạch, bồn
rửa tay cho trẻ chưa đảm bảo theo u cầu.
Trong và ngồi nhóm, lớp học, nhà bếp các biểu bảng tuyên truyền chưa
nổi bật về công tác tuyên truyền về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Một số cơ ni có trình độ, có kỹ năng tính tốn song kỹ năng thực hành
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm hầu hết mới chỉ ở mức độ đạt yêu cầu.
Phụ huynh: Đời sống kinh tế của phụ huynh khơng đồng đều, cịn
nhiều phụ huynh thiếu kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm,
chưa quan tâm tới việc chăm sóc, ni dưỡng con theo phương pháp khoa học.

Việc phối hợp với nhà trường chưa thường xuyên, kỹ năng chế biến món ăn đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm cịn hạn chế, nuôi dạy trẻ thiếu khoa học.
Học sinh: Một số trẻ chưa nhận biết về một số thực phẩm thông thường sẵn
có ở địa phương, chưa có kỹ năng sống một cách tích cực, chưa biết ăn đúng, ăn
đủ và ăn sạch, vệ sinh cá nhân chưa thật sự gọn gàng, sạch sẽ. Do vậy mà ngay
từ đầu năm học tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đến trường còn khá cao.
2.3. Các biện pháp tổ chức
2.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch thực hiên.
Vào đầu năm học hàng năm nhà trường tổ chức họp ban lãnh đạo nhà
trường với Ban đại diện cha mẹ trẻ các đoàn thể để thống nhất chế độ ăn uống,
xây dựng thực đơn của trẻ và mời nhà cung cấp thực phẩm về ký hợp đồng thực
phẩm như: Sữa bột, các loại thịt (lợn, bò, gà, vịt, ngan), một số loại rau, củ, quả
(mồng tơi, ngót, cải xanh, su su, cà rốt, su hào, cà chua, cá trắm, cá thu, cua,
tơm, gạo, mì, trứng (vịt, gà, chim cút). Thực phẩm khô (lạc hạt, đậu đen, đậu
xanh, vừng, gia giảm chế biến (nước mắm, bột canh, mì chính…)
Nguồn cung cấp thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường
xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải
tươi sống như: Rau, thịt nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về
chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế biến.
Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như: ẩm mốc, ôi thiu, kém chất
lượng... sẽ hủy hợp đồng.
Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh
24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm
khơng đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời khơng để tình trạng dùng thực
phẩm kém chất lượng chế biến thức ăn cho trẻ.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an
tồn thực phẩm, các cơng văn hướng dẫn nhiệm vụ của phòng giáo dục và đào
tạo và của bậc học mầm non về các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc trẻ. Đưa
nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an tồn thực phẩm vào chương trình chăm

sóc giáo dục trẻ mầm non, cụ thể lồng ghép vào lĩnh vực phát triển thể chất, tăng
cường giám sát công tác vệ sinh nói chung và vệ sinh an tồn thực phẩm nói
5


riêng. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất đồ dùng, thiết bị cho việc tổ chức
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Chỉ đạo các lớp thực hiện đúng quy chế ni dưỡng, chăm sóc giáo. Thực
hiện tốt các chun đề, đổi mới phương pháp giảng dạy tích hợp nội dung giáo
dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ học, các hoạt động khác
trong ngày.
Thực hiện tốt các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an tồn thực phẩm,
vệ sinh nơi chế biến. Nhà bếp ln ln sạch sẽ, khơng để bụi bẩn, có đủ dụng
cụ cho nhà bếp chế biến và đồ dùng ăn uống cho trẻ. Ngồi ra trong nhà bếp có
bảng tun truyền 10 nguyên tắc vàng, 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho mọi người thực hiện.
Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, theo số lượng trẻ
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên: 100% nhân viên nấu ăn và y tế học đường được khám
sức khỏe định kỳ vào đầu năm học do trung tâm y tế huyện tổ chức. Trong quá
trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc, quần áo phải gọn gàng, móng tay ln cắt
ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ. Hàng ngày
trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên
nuôi dưỡng thay phiên nhau làm thơng thống phịng cho khí lưu thơng, kiểm tra
hệ thống điện, nước, chất đốt trước khi hoạt động.
Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng phải tổng vệ sinh
xung quanh nhà bếp, vệ sinh bếp, dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống nơi sơ chế
thực phẩm sống, khu chế biến thực phẩm chín... Nhà trường phối hợp cùng với
cơng đồn tổ chức trồng rau xanh cung cấp cho bếp ăn của trẻ, góp phần cung
cấp dinh dưỡng phòng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng thực đơn đa dạng phong phú, khẩu phần ăn
cân đối, phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương.
a.Xây dựng thực đơn
Trong những năm gần đây đã có một số phần mềm tính khẩu phần ăn
nhưng việc xây dựng thực đơn, kỹ năng tính tốn và khi muốn thay đổi thực
phẩm phải cần rất nhiều thời gian mới cân đối được tỷ lệ các chất.
Nhưng sau khi được tiếp thu chuyên đề tập huấn phân hệ phần mềm quản
lý bán trú trong các cơ sở GDMN (phần mềm tính khẩu phần ăn của công ty
vietec) khi được ứng dụng phần mềm này công tác xây dựng thực đơn trở nên
linh hoạt hơn, tơi có thể lựa chọn được rất nhiều thực phẩm có lượng calo phù
hợp trong thời gian rất nhanh.
Vì vậy việc lựa chọn thực phẩm để xây dựng thực đơn, cân đối, điều
chỉnh tỷ lệ calo, chất đạm, chất béo…, tỷ lệ bữa chính trưa, bữa chính chiều, bữa
phụ theo nhu cầu của trẻ càng dễ dàng hơn. Như chúng ta đã biết nhu cầu dinh
dưỡng hằng ngày của trẻ hết sức quan trọng nhưng trái lại trẻ không thể ăn một
lượng thức ăn lớn. Do vậy trong bữa ăn của trẻ ta phải tổ chức và tính toán làm
sao để đáp ứng đầy đủ 5 yêu cầu sau đây:
Đảm bảo đủ lượng calo;
Cân đối các chất P (protêin), L (Lipid), G (Glucid);
6


Thực đơn đa dạng phong phú, dùng nhiều loại sản phẩm;
Đảm bảo về tài chính;
Thực đơn xây dựng từng ngày, từng tuần (tuần chẵn, tuần lẻ) và theo mùa
(mùa đông, mùa hè).
Khi xây dựng thực đơn tôi đặc biệt chú ý lựa chọn những thực phẩm mà
địa phương sẵn có, phải đảm bảo phối hợp nhiều loại thực phẩm, cân đối giữa
lượng mỡ động vật và dầu thực vật, phối hợp được đầy đủ 4 nhóm thực phẩm
trong bữa ăn của trẻ.

Thực phẩm giàu chất đạm như: Thịt, trứng, cá, tôm, cua, trai, thịt ngan,
gà…
Thực phẩm giàu chất bột đường: Gạo tẻ, gạo nếp, đậu xanh, miến…
Thực phẩm giàu chất béo: Mỡ lợn, lạc, vừng…
Thực phẩm giàu VTM và muối khống: Rau muống, rau cải, rau ngót, rau
mồng tơi, bí xanh, bí đỏ..
Ví dụ: Thực đơn mùa đơng (Nhà trẻ, Mẫu giáo) Tuấn 1.

7


Chế độ

Bữa trưa
(NT, MG)

Thứ 2

Thứ 3

- Cơm
- Cơm
- Thịt lợn
- Thịt gà
kho tàu
- Canh bí hầm
- Canh Cua
xương.
rau mồng
tơi


Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

- Cơm
- Thịt bò
xào giá.
- Canh
cải nấu
hến.

- Cơm
- Cơm
- Thịt thịt
- Ruốc cá
đúc trứng.
- Canh rau
- Canh
ngót nấu
rau đay
thịt.
nấu tôm

Bữa phụ
(NT- MG)

Sữa bột


Chuối tiêu

Sữa bột

Chuối tiêu

Sữa bột

Bữa xế chiều
( NT - MG)

Cháo thịt đậu
xanh

Phở bò

Cháo vịt

Miến thịt

Cháo

b. Xây dựng khẩu phần ăn phù hợp, cân đối cần đảm bảo:
Thực hiên thông tư: 28/2016/TT-BGDĐT về việc xây dựng chế độ ăn khẩu
phần ăn phù hợp với độ tuổi.
* Độ tuổi nhà trẻ: Số bữa ăn tại trường 2 bữa chính; 1 bữa phụ.
Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non đối với các lứa tuổi nhà trẻ gồm hai bữa
chính và một bữa phụ.
Năng lượng phân phối cho các bữa ăn:

Bữa ăn buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.
Bữa ăn buổi chiều cung cấp từ 25% đến 30% năng lượng cả ngày.
Bữa phụ cung cấp khoảng 5% đến 10% năng lượng cả ngày.
Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 30% - 40% năng lượng khẩu phần
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 47% - 50% năng lượng khẩu phần.
Nước uống: khoảng 0,8 lít - 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn
* Độ tuổi mẫu giáo: Số bữa ăn tại trường 1 bữa chính; 1 bữa phụ.
Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi:
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1230 - 1320
kcal.
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng cung cấp tại trường của 1 trẻ trong một
ngày chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày tương đương mức 615 - 726 kcal.
Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non đối với lứa tuổi mẫu giáo gồm một bữa
chính và một bữa phụ.
Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa chính buổi trưa cung cấp từ
30% đến 35% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng
lượng cả ngày.
Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25% - 35% năng lượng khẩu phần.
8


Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52% - 60% năng lượng khẩu phần.
Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
Trong một ngày thức ăn được phân phối cho bữa trưa là nhiều calo hơn
khoảng 30 - 40% khẩu phần ăn hàng ngày, bữa trưa cần cung cấp năng lượng
cho trẻ để bù đắp cho sự tiêu hao năng lượng (do hoạt động) và đảm bảo năng

lượng cho trẻ hoạt động tiếp theo trong ngày. Trẻ đến trường mầm non ngay từ
buổi sáng đã tham gia vào các hoạt động trong chế độ sinh hoạt một ngày như:
thể dục sáng, hoạt động học tập, hoạt động ngồi trời, hoạt động góc… trẻ rất
hiếu động nên thường tham gia các hoạt động một cách tích cực, khi trẻ hoạt
động tích cực sẽ tiêu hao nhiều năng lượng. Với cơ thể trẻ sẽ lấy năng lượng ở
đâu để hoạt động, đương nhiên nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể là thức
ăn.
Khẩu phần ăn của trẻ được tính trên phần mềm của hệ thống quản lý mầm
non PMS nên rất đảm bảo.
2.3.3. Biện pháp 3. Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận
thực phẩm:
Đối với giáo viên cấp dưỡng người trực tiếp thu mua và tiếp nhận nguồn
thực phẩm nên tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thời hạn sử
dụng hoặc quá hạn sử dụng (đối với những thức ăn đóng gói) khơng mua những
thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất,
giấy phép đăng ký, đăng ký chất lượng. Đặc biệt, không mua thực phẩm không
đảm bảo chất lượng như rau, quả, cá thịt không tươi...
Cấp dưỡng, giáo viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải có sổ ghi chép
thời gian nhận thực phẩm về định lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực
phẩm bị dập nát có dấu hiệu khơng tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất
lượng, không đúng với hợp đồng thì khơng được tiếp nhận và chế biến dùng cho
trẻ. Các phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong
danh mục cho phép của của Bộ Y tế thì khơng được dùng trong trường mầm
non.
Khi giao nhận thực phẩm ngoài cấp dưỡng hoặc giáo viên nhà bếp cần có
đại diện của nhà trường cùng kiểm tra thực phẩm (đại diện BGH, đại diện hội
phụ huynh, đại diện giáo viên trên lớp).

9



Hình ảnh: Tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
Kho lưu trữ và bảo quản tại bếp ăn nhà trường cần đảm bảo vệ sinh, tủ lưu
trữ được làm bằng nhôm, kính, đặt tủ cách tường 20 cm, cách mặt đất 1m, cách
nóc nhà 3 m được phân chia làm nhiều tầng để thuận tiên cho việc lưu trữ thực
phẩm và được phân loại để theo quy định, đặc biệt số loại thực phẩm khi nhập
kho như: sữa bột, bánh gạo, lạc hạt, vừng, đậu xanh, đậu đen, mì chính, bột
canh, nước mắm, đường, gạo,… được thực hiện theo đúng quy trình hàng nhập
trước dùng trước, hàng nhập sau dùng sau.
Tất cả thực phẩm nhập kho phải được bảo quản cẩn thận trong các đồ chứa
được đậy kín, để vào tủ tránh được các loại côn trùng như ruồi, gián, kiến, chuột
và các động vật khác thường mang nhiều vi khuẩn gây bệnh và gây ngộ độc thực
phẩm, sắp xếp các loại thực phẩm phải ngăn nắp, gọn gàng, hàng ngày, hàng
tuần phải kiểm tra không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các
hộp hoặc chai lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, khơng cất giữ chung
với các loại hóa chất diệt cơn trùng, xà phòng, xăng dầu với thực phẩm.
2.3.4. Biện pháp 4. Làm tốt việc sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm.
Trong sơ chế và chế biến thực phẩm, bảo quản thực phẩm phải luôn thực
hiện nội quy “Làm đâu sạch đấy, đứng dậy sạch ngay”.
* Sơ chế thực phẩm:
Thực phẩm phải được sơ chế tại nơi đảm bảo vệ sinh thoáng mát, đúng
quy định của bếp một chiều. Các loại rau quả tươi phải được ngâm kỹ và rửa ít
nhất 3 lần nước sạch hoặc được rửa sạch dưới vòi nước chảy. Các loại thực
phẩm sau khi rửa sạch phải để ráo nước, sau đó làm nhỏ theo yêu cầu món ăn.
* Chế biến món ăn
Khơng dùng các phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất ngọt tổng hợp
không nằm trong danh mục phụ gia thực phẩm do Bộ y tế qui định. Các món ăn
phải được nấu chín hồn tồn, thực hiện “ăn chín, uống sơi”.
Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon, đẹp phù hợp với trẻ,
đảm bảo an tồn. Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ ăn

10


ngay. Có thể cùng loại thực phẩm trẻ đã ăn quen thuộc, chúng ta chỉ cần thay đổi
cách chế biến và phối hợp các loại thực phẩm một chút sẽ làm cho món ăn vừa
đẹp mắt, ăn lại thơm ngon, hấp dẫn đối với trẻ.
* Bảo quản thực phẩm:
Khi thức ăn đã nấu chín phải đựơc đậy vung cẩn thận trên bàn chia ăn
tuyệt đối không dùng khăn vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn. Khi nấu
xong phải cho trẻ ăn ngay. Sau 2 giờ phải đem nấu lại trước khi cho trẻ ăn.

Hình ảnh. Nhân viên đang bảo quản thức ăn.
Bên cạnh đó cần phải thực hiện nghiêm túc quy định về kiểm thực 3 bước
và lưu mầu thức ăn cần đảm bảo 3 đủ.
Có đủ dụng cụ để lưu mẫu, dụng cụ phải được rửa sạch, khử trùng, có
nắp đậy. Mỗi loại thức ăn phải để trong một hộp riêng. Thức ăn lấy mẫu cho vào
lọ bằng sứ hoặc thủy tinh, để 15 - 20 p cho nguội sau đó đưa vào lưu giữ trong tủ
lạnh.
Có đủ lượng mẫu tối thiểu: Mỗi loại thức ăn phải để trong một hộp lưu
mẫu riêng, có đủ lượng thức ăn tối thiểu, thức ăn đặc (các món xào, hấp, rán, ...);
quả ăn ngay (quả tráng miệng...): tối thiểu 100 gam, thức ăn lỏng (súp, canh...):
tối thiểu 150 ml.
Đủ thời gian lưu mẫu là 24 giờ, mẫu lưu bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh
nhiệt độ bảo quản mẫu thức ăn lưu từ 2°C đến 8°C.
Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ tên món ăn, bữa chính, bữa phụ, ngày, giờ,
tên người lấy mẫu thức ăn và niêm phong cẩn thận.
Tủ lạnh phải thường xuyên vệ sinh (sau khi hũy mẫu thức ăn, hàng ngày
cần phải vệ sinh sạch sẽ), thức ăn lưu của các bữa ăn được sắp xếp và có ký hiệu
riêng, chỉ để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối không để chung với các loại thực
phẩm khác và có người chịu trách nhiệm về lưu mẫu thức ăn.

11


Vì vậy việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày tại bếp ăn ở trường mầm non là
một khâu vô cùng quan trọng, những lưu mẫu thức ăn này sẽ là những minh
chứng nhằm phục vụ cho quá trình điều tra nếu xảy ra ngộ độc thực phẩm.

Hình ảnh : Tủ bảo quản và lưu mẫu thức ăn.
2.3.5. Biện pháp 5. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng
cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp
và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
* Vệ sinh khu vực bếp:
Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh không để thực phẩm
sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi. Sắp xếp vị trí các
khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu nướng phải đứng lên,
ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các loại côn trùng, chuột
vào bếp.
Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ ràng: Nơi tiếp nhận
thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu chín, khu chế biến thực
phẩm chín, khu chia ăn.
Nhà bếp có bảng phân cơng trong ngày: Người nấu chính, người nấu phụ,
người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ. Bếp ăn có bảng thực đơn
theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và cơng khai tài chính cụ thể rõ
ràng.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp
theo lịch hàng ngày, tuần và tháng.
Ví dụ: Hàng ngày, khi nấu nướng xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng,
dụng cụ vào đúng nơi quy định, lau chùi qt dọn sạch sẽ, mở quạt thơng gió,
mở các cửa sổ để thơng gió cho khơ, thống nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
12



* Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Chén bát và nơi để thức ăn phải thống có lưới để ngăn không cho ruồi,
nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc ăn vào. Chén bát hàng ngày phải được lau sạch,
chỗ úp bát, thìa trẻ phải khơ ráo, khơng úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ.
Bát thìa của trẻ dùng bằng inox, không dùng loại nhựa tái sinh và phải được hấp
tráng nước sơi trước khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.
Ví dụ: Bát, dĩa, đũa, thìa… phải được rửa sạch giữ khơ, ống đựng thìa
đũa phải thống khơ sạch. Các dụng cụ như soong, nồi phải được rửa sạch, sau
đó phải treo cất đúng nơi quy định.
Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, không dùng loại
nhựa tái sinh, có nắp đậy hoặc phải có lịng bàn tránh ruồi nhặng bâu vào nhiễm
bẩn, tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, soong nồi phải được kê cao ráo,
thơng thống và thốt nước.
Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không
thấm nước và dễ cọ rửa.
* Vệ sinh môi trường:
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó khơng để đến hơm sau mới xử lý gây mất vệ sinh và thu hút
chuột, dẫn tới. Thùng rác có nắp đậy sạch sẽ, tuyệt đối không để rác rơi vãi ra
xung quanh và nước thải rị rỉ ra ngồi, rác thải để xa nơi chế biến. Cống rãnh
khu vực sân rửa thực phẩm, nhà bếp ln được thơng thống, khơng ứ đọng.
Bên cạnh vệ sinh môi trường luôn sạch sẽ, tôi đã chú trọng việc xây dựng
môi trường xanh sạch đẹp, là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường đã phát động đến
toàn thể cán bộ viên chức, các bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau xây

dựng môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp. Đây là phong trào đã được cán bộ
viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình hưởng ứng,
cho nên cảnh quan môi trường, lớp học luôn xanh mát. Bảo vệ chăm sóc tạo
cảnh quan mơi trường, bỏ rác đúng nơi quy định trong sân trường, đồ chơi đẹp sạch - an tồn và lành mạnh đó là những gì tất cả cán bộ giáo viên, cha mẹ học
sinh và học sinh đã hưởng ứng tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”
* Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp:
Nhân viên ni dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là
phải đảm bảo ni dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an tồn.
Chỉ đạo nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang
tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay bằng
xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ
sinh, qua mỗi cơng đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô
13


hàng ngày. Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo
một chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm
sống, chín lẫn lộn. Khơng được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi
nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia
bằng dụng cụ, không dùng tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân,
đong chia thức ăn cho trẻ đảm bảo định lượng.
Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho
trẻ.
* Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên tại nhóm lớp:
Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ
ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức

ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị
đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ. Định kỳ 6 tháng
cũng khám sức khoẻ có xét nghiệm như nhân viên ni dưỡng.
* Vệ sinh cá nhân trẻ:
Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt
trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc ni dưỡng
và các thời điểm vệ sinh cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước
chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn,
nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.

Hình ảnh: Trẻ vệ sinh hàng ngày trước khi ăn.
Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống:
Ví dụ: Ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi
thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc miệng
sạch sẽ, uống nước.
14


Hình ảnh: Bữa ăn chính của trẻ.
2.3.6. Biện pháp 6: Thực hiện tốt việc theo dõi, chấm biểu đồ, khám sức
khỏe cho trẻ.
Nhà trường liên hệ với trạm y tế xã khám sức khỏe định kỳ khám sức khỏe
cho các cháu 2 lần/ năm, kiểm tra và phân loại sức khỏe của trẻ theo biểu đồ
tăng trưởng. Qua khám sức khỏe phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên thông
báo ngay với phụ huynh biết để điều trị kịp thời cho trẻ.
Theo dõi sức khỏe trẻ theo đúng qui định: Các cháu đến trường được cân,
đo 3 tháng / lần đối với các cháu ở độ tuổi mẫu giáo, cân, đo 1 tháng/ lần đối với
trẻ nhà trẻ. Sau mỗi lần cân, đo các lớp đều ghi danh sách và thơng báo kết quả
để phụ huynh nắm được tình hình sức khỏe của con em mình. Đối với trẻ sụt

cân, đứng cân, chúng tơi u cầu giáo viên tìm hiểu nguyên nhân từ cha mẹ trẻ
để có sự phối hợp và có hướng khắc phục trong cách chăm sóc trẻ tốt hơn.
Việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý cơng tác tiêm chủng mở
rộng, phịng chống dịch bệnh là việc khơng thể thiếu trong trường mầm non. Vì
vậy bản thân đã xây dựng kế hoạch, chỉ đạo nhân viên y tế thực hiện nghiêm túc
việc theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển về cân nặng và chiều cao. Thực
hiện nghiêm túc việc chuyển biểu đồ cho trẻ theo từng độ tuổi.

15


Hình ảnh: Trạm y tế xã tổ chức khám sức khẻo cho học sinh.

Hình ảnh: Tổ chức cân, đo cho học sinh.
2.3.7. Biện pháp 7: Kiểm tra, động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời.
* Tăng cường công tác kiểm tra
Kiểm tra là một việc làm thường xuyên của nhà trường nhằm đánh giá
việc thực hiện của giáo viên, nhân viên và kết quả trên trẻ. Việc kiểm tra thực
phẩm được thực hiện hàng ngày đã có bảng phân cơng một ngày ít nhất 3 người
kiểm tra nhận thực phẩm ngồi ra cịn có ban giám hiệu và kiểm tra đột xuất, khi
thực phẩm được kiểm tra đủ số lượng và chất lượng thì nhân viên kế tốn vào
sổ, có chữ kí của người giao người nhận, các thực phẩm không đúng yêu cầu về
16


chất lượng (dập, ôi, úa...) hoặc thừa thiếu về số lượng được giải quyết ngay,
tuyệt đối không mua thực phẩm chế biến sẵn.
Tất cả thực phẩm mua đều có nhãn hiệu, bao bì, hạn sử dụng đầy đủ, kiểm
tra việc sơ chế, chế biến và lưu mẫu thức ăn, vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng
cụ nhà bếp, vệ sinh môi trường, vệ sinh cô nuôi, kiểm tra về vệ sinh cá nhân trẻ

và giữ gìn vệ sinh chung trong hoạt động hàng ngày.
Vào đầu năm học ban giám hiệu nhà trường hội ý, thống nhất xây dựng kế
hoạch kiểm tra nội bộ trong đó có đề xuất tăng cường cơng tác kiểm tra chất
lượng chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn và kiểm tra
bằng hình thức: Kiểm tra thường xuyên; kiểm tra báo trước; kiểm tra đột xuất;
kiểm tra thực phẩm sống, thực phẩm chín. Qua kiểm tra phát hiện ra những ưu
điểm, nhược điểm điểm để động viên khích lệ những mặt mạnh, khắc phục
những mặt còn hạn chế bổ sung cho quà trình thực hiện đạt hiệu quả tốt hơn.
Kiểm tra thường xuyên: về chất lượng thực phẩm, giá cả thị trường có
biến đổi khơng.
Kiểm tra báo trước: Hồ sơ kiểm thực, cách xây dựng thực đơn, chế độ ăn
của học sinh, sổ sức khỏe của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng để đánh giá sự phát
triển của trẻ.
Kiểm tra đột xuất: các thao tác vệ sinh, dụng cụ chế biến, thực hiện vệ
sinh môi trường, dự giờ ăn để đánh giá chất lượng và thói quen trong ăn uống
của trẻ, để góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót sau khi kiểm tra.
Kiểm tra thực phẩm sống, thực phẩm chín: cách lựa chọn thực phẩm tươi
ngon, cách bảo quản thực phẩm, cách chế biến thực phẩm, kiểm tra về nguyên
nhân gây ngộ độc thực phẩm và cách xử lý khi trẻ bị ngộ độc thực phẩm. Thông
qua các hình thức kiểm tra trên để nhận xét ưu điểm, tồn tại và đề ra hướng khắc
phục tồn tại để giáo viên, nhân viên dinh dưỡng khắc phục sửa chữa và thực
hiện tốt tháng tới.
* Động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời.
Đối với những đồng chí cơ ni làm tốt không xảy ra ngộ độc thực phẩm,
chế biến ngon được xếp loại khá, tốt hàng tháng.
Đối với cô dạy huy động được số trẻ ăn đông, làm tốt cơng tác chăm sóc
dạy dỗ được xếp loại khá, tốt.
Cuối học kỳ tổng kết, sơ kết đồng chí nào có nhiều tháng xếp loại tốt được
thưởng từ 100 - 150.000 đồng' mặc dù số tiền cịn ít ỏi xong phần nào đã động
viên khích lệ các đồng chí, làm hạn chế những tiêu cực trong quản lý trẻ ăn của

lớp.
2.3.8. Biện pháp 8: Đẩy mạnh công tác tuyên truyên, phối kết hợp.
Thông qua các buổi họp nhà trường, chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân
viên thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền với các ban ngành và phụ
huynh về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ, thơng qua những hình
thức như: Các buổi họp phụ huynh, các hội thi, qua góc tuyên truyền giáo dục
các bậc cha mẹ của lớp và nhà trường. Phối hợp với các ban ngành và phụ
huynh để triển khai các công văn khẩn cấp của trung ương, phòng, địa phương
về dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên
17


truyền cho phụ huynh nhận thức, thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho
các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức
ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ.
Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường kiểm tra nhà bếp 1- 2 lần
về thu - chi trong ngày, cách chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm, cân đong ...
Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục mơi trường, vệ sinh
an tồn thực phẩm vào các giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ
vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi
trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng,
tạo môi trường thân thiện trong trường lớp mầm non.
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào các chủ
đề Trường mầm Non, Bản thân, Gia đình.... Ở các chủ đề này chỉ đạo giáo
viên lồng ghép tích hợp những nội dung sau:
Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn
minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn,
khơng co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh đổ vãi,
ăn từ tốn, nhai kỹ, khơng nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.

Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng
ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh mơi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt
rác đúng nơi qui định.
Đặc biệt, là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác
nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân
và vệ sinh môi trường.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp
tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với nhân
viên dinh dưỡng phải được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và có
giấy chứng nhận.
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết. Bản thân cũng đã
chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên như; Cách lựa
chọn thực phẩm sạch, thực hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá
nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích...
Tổ chức thao giảng mảng dinh dưỡng ngay từ đầu năm. Xây dựng các tiết
dạy mẫu có lịng ghép chủ đề vệ sinh an tồn thực phẩm qua các hoạt động như
tìm hiểu KPKH, thơ, truyện, tạo hình, thể dục, hoạt động vui chơi... để giáo viên
học tập rút kinh nghiệm để áp dụng trong q trình chăm sóc trẻ.
Bên cạnh đó, tơi đã tham mưu với hiệu trưởng phân công những nhân viên
làm nhiệm vụ ni dưỡng có kỹ năng tốt, có kinh nghiệm chế biến món ăn cho
trẻ, kèm cặp những nhân viên chưa có kinh nghiệm để thực hiện tốt cơng tác
dinh dưỡng trẻ.
Thơng qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm sóc
18


sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh ATTP, vệ sinh cá nhân trẻ đề nâng cao

cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ trong nhà trường và cộng đồng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua việc thực hiện một số biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng và vệ
sệ sinh an toàn thực phẩm đã đạt được kết quả như sau:
* Khảo sát giáo viên và nhân viên
Kết quả khảo sát giáo viên và nhân viên về dinh dưỡng và VSATTP
Tổng số
giáo viên
nhân viên

Lồng ghép, tích hợp
Nhận thức đầy đủ về Nhận thức đầy đủ
dinh dưỡng, VSATTP
dinh dưỡng
về VSATTP
vào môn học khác.

22

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng


Tỷ lệ

22

100%

22

100%

22

100%

* Chất lượng cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Tổng
số trẻ
268

Trẻ BT về cân
nặng

Trẻ suy DD về
cân nặng

Trẻ BT về
chiều cao

Trẻ suy DD về

chiều cao

Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

Tỷ lệ

256

96%

12

0,4%

259

97%


9

0,3

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Qua thực hiện công tác chỉ đạo bán trú tại nhà trường để nâng cao chất
lượng bữa ăn đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, bản thân tơi nhận thấy đây là
bài học giúp cho toàn thể cán bộ giáo viên có kiến thức cơ bản về mọi mặt trong
cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở trường lớp mầm non. Vì vậy bản thân
khơng ngừng phát huy những mặt đã đạt được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao
vai trị của mình đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế xã hội
ngày càng phát triển. Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo có hiệu
quả về cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Từ những khó khăn ban đầu trong cơng tác xây dựng kế hoạch, lựa chọn cơ
sở để hợp đồng mua thực phẩm sạch, hàng ngày phải thực hiện tốt công tác tiếp
nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm và thường xuyên vệ sinh
khu vực bếp ăn, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp, vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với
cô nuôi, giáo viên trên lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ, hàng tháng hàng quý theo
dõi biểu đồ tăng trưởng về cân năng, chiều cao của trẻ.
19


Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, động viên, khen ngợi, nêu gương
đến nay giáo viên, nhân viên đã nhận thức đúng về dinh dưỡng cho trẻ,
VSATTP, lồng ghép dinh dưỡng, VSATTP vào các hoạt động khác mọi lúc mọi
nơi trẻ rất hứng thú, nhân viên dinh dưỡng thực hiện thành thạo và thường
xuyên thay đổi khẩu vị cho trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất, sức khỏe của trẻ
ngày một tăng, số trẻ bị suy dinh dưỡng giảm, trẻ đến trường ngày một đơng.
Chính vì vậy việc phịng chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực

phầm cho trẻ trong trường mầm non là hết sức cần thiết. Nên mỗi chúng ta cần
phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ
để giúp trẻ có một sức khoẻ tốt. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tuyên truyền
sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng giúp họ thấy được tầm
quan trọng của việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng vệ sinh an tồn thực phẩm trong
trường mầm non và gia đình.
3.2. Kiến nghị
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Mở lớp đào tạo tập huấn về kỹ thuật chế biến món ăn cho giáo viên, nhân
viên nhà bếp.
* Đối với Phòng giáo dục và đào đạo:
Tham mưu với các cấp hỗ trợ kinh phí và mua sắm trang cấp trang thiết
bị, dụng cụ phục vụ cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ, đặc biệt các dụng cụ
phục vụ công tác bán trú.
Phối hợp với trung tâm y tế dự phòng tiếp tục hàng năm mở lớp bồi
dưỡng cho cán bộ, giáo viên cốt cán, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng những
kiến thức cơ bản về cách giữ vệ sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non và cách tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh về bảo đảm vệ sinh,
an toàn thực phẩm.
* Đối với nhà trường:
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, vệ
sinh trong ăn uống cho trẻ.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo
viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là tự học tự bồi dưỡng thông
qua các chuyên đề, hội thi...Bổ sung đầy đủ các tài liệu, cơ sở vật chất và các
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác bán trú trong trường mầm non.
Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương hổ trợ kinh phí để xây
dựng cơ sở vật chất nhà trường.
* Đối với giáo viên:

Nhận thức đúng vai trò trách nhiệm của mình và ln có ý thức tự học, tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm
chất chính trị đạo đức của người giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục, chăm sóc ni dưỡng đặc biệt chú trọng phịng chống suy dinh dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong giai đoạn hiện nay.
Trên đây là sáng kiến của bản thân đã rút ra từ thực tế quản lý chỉ đạo
trong khi viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận  được sự
20


đóng góp của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến của tơi ngày
một hồn thiện, giúp cho việc chỉ đạo bán trú của nhà trường ngày càng được
nâng cao.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh hóa, ngày ….tháng 3 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

21


X. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo dục mầm non năm học 20092010.
Tạp chí giáo dục mầm non chuyên đề số 10 năm 2004
Tạp chí giáo dục mầm non chuyên đề số 15 năm 2010
Tài liệu diễn đàm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II( của bộ giáo dục mầm non).


22



×