Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học qua các thí nghiệm cho trẻ 5 6 tuổi tại trường mầm non nga văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
QUA CÁC THÍ NGHIỆM CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI LỚP B5
Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA VĂN

Người thực hiện: Mai Thị Thu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Văn
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA NĂM 2021


MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10



11

12
13
14

15
16
17
18
19
20

Đề mục
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Biện pháp 1: Bổ sung kiến thức cho bản thân góp
phần nâng cao năng lực tổ chức cho trẻ trong thực hành
thí nghiệm.
2.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch, lựa chọn đề tài
thí nghiệm, chuẩn bị mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ

chơi và các nguyên vật liệu sẵn có của địa phương,
nguyên vật liệu phế thải trong việc thực hiện thí nghiệm
cho trẻ.
2.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho trẻ thực hành thí nghiệm
khoa học trong hoạt động học.
2.3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn tổ chức cho trẻ thực hành
thí nghiệm ở mọi lúc mọi nơi .
2.3.5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với phụ huynh trong
việc nâng cao chất lượng khám phá khoa học qua một số
thí nghiệm cho trẻ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với
hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
1
1
2
2
2
3
4
5
5


6

7
13
17

18
19
19
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ đã từng nói:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan"
Đến trường mầm non trẻ được ni dưỡng chăm sóc, giáo dục và vui chơi,
được tham gia tất cả các hoạt động như hoạt động âm nhạc, làm quen với tốn,
tạo hình, văn học… để hình thành nhân cách và phát triển các lĩnh vực giáo dục
đặc biệt thông qua hoạt động khám phá khoa học trẻ được quan sát tìm hiểu
được sờ, nếm, ngửi, sử dụng tất cả các giác quan vào quá trình khám phá, đặc
biệt hơn nữa để trẻ phát huy được tính sáng tạo, tính tị mị ham hiểu biết, phát
triển tư duy trẻ được thực hành trải nghiệm thông qua các thí nghiệm khoa học
đơn giản. Với yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non ngày càng cao, trẻ
phải phát triển một cách toàn diện và quan trọng hơn nữa là chuẩn bị đầy đủ tâm
thế cho trẻ vào lớp một thì trẻ phải có một thể lực, trí tuệ, ngơn ngữ phải trong
sáng, mạch lạc, có nề nếp thói quen mạnh dạn, tự tin để bước vào tiểu học một
cách vững vàng. Nếu như văn học, âm nhạc, tạo hình là một mơn nghệ thuật,
như là một nguồn sữa nuôi dưỡng đời sống tinh thần, cổ vũ tinh thần các cháu

bằng những lời ru ngọt ngào, những câu chuyện kể đầy tính nhân văn thì khám
phá khoa học qua các thí nghiệm nó mở ra cho trẻ một cái nhìn, một nhận thức
hồn tồn mới về con người và cuộc sống xung quanh trẻ , đưa trẻ đến thế giới
xung quanh chính là chúng ta đã và đang dẫn trẻ những bước đi đầu tiên trong
hành trình khám phá khoa học sau này.
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi lớp tơi nói riêng, trẻ có nhu
cầu tìm hiểu khám phá mơi trường xung quanh rất mạnh mẽ, trẻ rất hiếu động tò
mò, ham muốn học hỏi, tìm hiểu các sự vật, hiện tượng xung quanh mình, câu
hỏi thường xuyên của trẻ là “tại sao?” như: Tại sao có cầu vồng? cầu vồng là
gì? Tại sao có gió? Ai làm ra sóng?, Tại sao lại tưới cây? Tại sao nước biển lại
mặn? …muôn vạn câu hỏi tại sao được đặt ra, một trong những cách tốt nhất để
trả lời các câu hỏi tại sao của trẻ là để trẻ tự tìm lấy câu trả lời qua các hoạt
động thí nghiệm, từ đó giúp trẻ phát triển thể chất, nhận thức , ngơn ngữ, tình
cảm - xã hội, thẩm mĩ, đặc biệt là mặt nhận thức.
Với yêu cầu cao của chương trình hiện nay như vậy, là một giáo viên tôi
rất băn khoăn lo lắng trong việc làm thế nào để trẻ có những kiến thức vững
vàng mạnh dạn tự tin cùng với những tư duy khoa học làm hành trang bước vào
lớp một, đó là bước ngoặt đáng kể trong cuộc đời của trẻ và cũng đồng nghĩa
với việc làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ năm học mà nhà trường phân
công.
Để giải quyết những băn khoăn đó tơi có tổ chức một vài thí nghiệm cho
trẻ thực hiện nhưng đa phần học sinh lớp tơi đang cịn rất thụ động chưa thuần
thục, tự tin trong việc thực hiện các thí nghiệm cơ đưa ra, hầu hết trẻ ỷ lại việc
thực hiện thí nghiệm cho cơ giáo, ngại nói ra những gì trẻ thấy được từ thí
nghiệm, khơng mấy hứng thú khi tham gia thí nghiệm.

1


Nhận thức rõ những khó khăn, thách thức đồng thời thấy rõ nhiệm vụ của

giáo dục mầm non là khuyến khích và ni dưỡng tính tị mị khám phá khoa
học của trẻ nên tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động khám phá khoa học qua các thí nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi lớp B5 ở
trường mầm non Nga Văn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
+ Có một số hiểu biết ban đầu về con người, thích khám phá, tìm tịi các sự
vật, hiện tượng xung quanh qua những thí nghiệm đơn giản. Hình thành cho trẻ
phát triển các mặt lĩnh vực giáo dục.
+ Có kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đốn, chú ý, ghi nhớ có
chủ định, phát triển cho trẻ tư duy, óc sáng tạo, trí tưởng tượng, tính tị mị.
+ Phát triển hệ thống ngơn ngữ lơgic, có khả năng diễn đạt, phát hiện và
giải quyết vấn đề đơn giản bằng sự hiểu biết và bằng các cách khác nhau.
+ Tạo hứng thú, sự chú ý cho trẻ trong các hoạt động với thí nghiệm, trẻ
yêu thích thực hành thí nghiệm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá
khoa học qua các thí nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi lớp B5 ở trường mầm non Nga
Văn.
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Dùng lý thuyết để
đưa ra dẫn chứng cho việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp thực hiện.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sử dụng một số cơng thức tốn học
để xử lý các số liệu đã thống kê được từ khảo sát thực trạng và trong thực hành
thí nghiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Điều tra, tìm
hiểu việc sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí nghiệm, tìm hiểu những
khó khăn thuận lợi trong việc tổ chức hoạt động thí nghiệm.
- Phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngơn ngữ (đàm
thoại, trị chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thơng tin, kích
thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc khi thực hiện thí

nghiệm.
- Phương pháp trực quan minh họa: Cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp
với các đối tượng, phương tiện (vật thật, đồ chơi) hành động mẫu, hình ảnh tự
nhiên, mơ hình…thơng qua sử dụng các giác quan kết hợp lời nói nhằm tăng
cường vốn hiểu biết, phát huy tư duy và ngôn ngữ của trẻ.
- Phương pháp thực hành, trải nghiệm:
+ Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trong thí nghiệm
trẻ sử dụng và phối hợp các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn, hành động với đồ
vật đồ chơi, trang thiết bị để phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể
nhằm kích thích trẻ tìm tịi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn
đề đặt ra.

2


+ Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành các động tác, lời nói,cử chỉ, điệu
bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã được thu
nhận được trong thí nghiệm.
- Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: Dùng cử chỉ điệu bộ
kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm
khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong q trình thực
hành thí nghiệm.
- Phương pháp nêu gương - đánh giá: Sử dụng các hình thức khen chê
phù hợp, biểu dương trẻ là chính nhưng khơng lạm dụng, thể hiện thái độ đồng
tình hay chưa đồng tình đối với việc làm hay hành vi của trẻ trong quá trình tổ
chức thí nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Ai cũng có thể dễ dàng nhận thấy trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nói chung và trẻ

5-6 tuổi nói riêng rất hiếu động và nhiều hoạt động phong phú như vui chơi, học
tập, lao động... cũng đã xuất hiện, đây là lứa tuổi đang trong giai đoạn hình
thành và phát triển nhân cách, trẻ cịn non nớt về thể chất, tình cảm và trí tuệ.
Trẻ phải học mọi thứ từ cuộc sống đa đạng, sinh động, nhiều chiều xung quanh
để phát triển , trẻ rất dễ nhớ và dễ qn.
Chính vì thế, mục tiêu của chương trình Giáo dục mầm non được ban hành
theo thơng tư 17/2009/TT - BGD&ĐT ban hành ngày 25/7/2009 và thông tư số
28/2016TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh
lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát huy tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời[1].
Trẻ đến trường được học tập vui chơi được chăm sóc ni dưỡng và giáo
dục, trẻ được khám phá trong mọi hoạt động học tập và đặc biệt hoạt động khám
phá khoa học qua các thí nghiệm là một hình thức học tập vơ cùng hữu ích “học
qua chơi”. Theo từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên: Khoa học là “hệ
thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh,
phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của hoạt
động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện
thực”, cịn khám phá là “tìm thấy, phát hiện ra cái ẩn giấu, bí mật”[2].
Cuốn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non có viết: “Khoa
học khơng chỉ là kiến thức mà cịn là q trình hay con đường tìm hiểu, khám
phá thế giới vật chất. Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu, khám phá thế
giới tự nhiên. Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là q trình tích cực tham gia
hoạt động thăm dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên”[3].
Trong tài liệu BDTX module GVMN 12 có đoạn: “Giáo viên nên giúp trẻ
tận dụng tất cả các giác quan để khám phá sự vật, hiện tượng: Nên dành thời
gian cho trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán, so sánh, sử dụng câu hỏi gợi mở,
3



câu hỏi kích thích trẻ tư duy nhằm dẫn dắt trẻ suy nghĩ và giúp trẻ nói lên được
về những gì chúng đang nhìn thấy, giáo viên gợi ý cho trẻ chia sẻ, bày tỏ ý kiến
của mình, cùng nhau trao đổi để tìm hiểu, khám phá đối tượng. Bên cạnh đó
giáo viên cần tạo cho trẻ mơi trường hoạt động phong phú, hấp dẫn với các đồ
dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu khác nhau để kích thích hứng thú khám
phá của trẻ”[4].
Nắm được tầm quan trọng trên, bản thân tơi ln thường xun tìm hiểu về
tình hình sử dụng các thí nghiệm khoa học vào các hoạt động khám phá khoa
học của các bạn đồng nghiệp qua các buổi tìm hiểu, tơi nhận thấy đa số các giáo
viên thường cho trẻ trải nghiệm với mơ hình,vật thật… trong một khoảng thời
gian ngắn, khoảng 5 - 7 phút, thời gian còn lại trẻ chủ yếu hoạt động với đồ
dùng đồ chơi hoặc cô giáo là người thực hiện việc thực hành cho trẻ quan sát,
như thế trẻ sẽ trở nên thụ động hơn là việc trẻ được tự tay thực hiện những
khám phá của mình sẽ kích thích được sự tị mị hơn. Vì vậy việc tổ chức cho
trẻ làm các thí nghiệm khoa học, trẻ sẽ học được các kỹ năng quan sát, so sánh,
suy luận, dự đoán, đo lường, giải quyết vấn đề, chuyển tải ý kiến của mình và
đưa ra kết luận.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thuận lợi
* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi.
- Nhà trường đã đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi để
phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường trong đó có hoạt động thí
nghiệm, với các phịng học rộng rãi, khang trang và đặc biệt được trang bị màn
hình ti vi kết nối mạng internet có thể cho trẻ xem một số thí nghiệm đơn giản,
có các khu vườn cổ tích, vườn thiên nhiên,vườn rau của bé, khu vui chơi vận
động cho trẻ và có khn viên xanh - sạch - đẹp với nhiều đồ chơi ngoài trời.
Tạo điều kiện cho trẻ được thực hành trải nghiệm.
* Về Giáo viên

- Bản thân khơng ngừng học hỏi tìm tịi nâng cao kiến thức, trình độ
chun mơn nghiệp vụ và tìm những hình thức, nội dung, phương pháp hay, mới
lạ để tổ chức các hoạt động thí nghiệm. Bản thân đã nhiều năm đứng lớp 5 - 6
tuổi nên rất hiểu tâm lý cũng như điểm mạnh, yếu của trẻ.
* Về học sinh
- Lớp tơi chủ nhiệm có 38 cháu, đa số các cháu đi học chuyên cần, chú ý,
mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động thí nghiệm và nói được
tên các đề tài thí nghiệm.
*Về phụ huynh
- Đa phần các bậc phụ huynh có nhận thức khá tốt về vai trị ý nghĩa của
giáo dục mầm non luôn giúp đỡ ủng hộ nhiệt tình trong việc chăm sóc giáo dục
trẻ cũng như ủng hộ nguyên vật liệu phế thải và nguyên liệu sẵn có của địa
phương để cơ và trẻ làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt động thí nghiệm.
2.2.2.Khó khăn
* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi.

4


- Trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu mua sắm, tự tạo để cho trẻ
trải nghiệm thực tế và khám phá còn chưa phong phú. Do nhà trường thiếu giáo
viên nên việc làm đồ dùng đồ chơi cũng hạn chế.
* Về Giáo viên
- Đội ngũ giáo viên năng động nhiệt tình, tuy nhiên số lượng giáo viên cịn
thiếu nên ảnh hưởng đến q trình tổ chức cho trẻ thực hành thí nghiệm.
* Về học sinh
- Cùng một độ tuổi nhưng mức độ nhận thức của mỗi cháu khác nhau chưa
được đồng đều nên việc tổ chức các hoạt động có nhiều bất lợi, khó khăn trong việc
truyền đạt kiến thức, một số cháu lại hiếu động, mải chơi, khi đến hoạt động
khám phá trẻ chưa hứng thú và không chú ý khi học.

* Về phụ huynh
- Trong lớp đa phần bố mẹ trẻ đi làm công ty và làm ruộng nên ít quan tâm
cũng như ít có thời gian gần gũi, trò chuyện với con, chưa hiểu hết tâm lý con
em mình và cịn có tâm lý cổ hủ trẻ mầm non chỉ có chơi chứ ko học.
Với những thuận lợi và khó khăn trên tơi ln trăn trở để tìm ra những giải
pháp, trước tiên tơi đã tiến hành khảo sát thực tế trên trẻ của lớp.
Phụ lục 1 - Bảng 1 (Kết quả khảo sát trẻ đầu năm học tháng 9/2020)
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Biện pháp 1: Bổ sung kiến thức cho bản thân góp phần nâng cao
năng lực tổ chức cho trẻ trong thực hành thí nghiệm.
Trong những thí nghiệm giáo viên đóng vai trị quan trọng chỉ đạo hướng
dẫn cho trẻ, để cho trẻ lĩnh hội được hết những gì trẻ quan sát được từ người
hướng dẫn và dạy trẻ mà cụ thể là giáo viên cần nắm chắc các về kiến thức, kỹ
năng của thí nghiệm mà mình đang cho trẻ trải nghiệm và cũng cần có những
kiến thức kĩ năng trong mọi lĩnh vực khác để có thể kết hợp để đưa ra những thí
nghiệm hay những khám phá hay thực sự hấp dẫn trẻ, mang lại cho trẻ sự hứng
thú sự trải nghiệm có hiệu quả. Chính vì thế tơi cần học tập bổ sung kiến thức để
nâng cao năng lực tổ chức các thí nghiệm cho trẻ.
* Mục đích:
Bổ sung kiến thức cho bản thân sẽ giúp cho tôi nắm vững chương trìnhvà
lựa chọn được những thủ thuật, những hình thức, kỹ năng hay có sáng tạo để
hướng dẫn trẻ dễ dàng hơn trong quá trình thực hiện, sẽ trả lời tốt các câu hỏi
mà trẻ có thể đưa ra trong q trình làm thí nghiệm hay thực hiện thành cơng các
bước trong thí nghiệm cho trẻ quan sát.
* Nội dung:
+ Lựa chọn, nắm vững đề tài thí nghiệm dạy trẻ để ứng dụng vào các chủ
đề cho phù hợp.
+ Nghiên cứu lý thuyết nói về cách tiến hành tổ chức thí nghiệm.
+ Xây dựng các bước thực hành thí nghiệm như thế nào
+ Tìm ra những thủ thuật những cách để gây hứng thú cho trẻ vào thí

nghiệm.
* Với các hình thức khác nhau như:
+ Bổ sung kiến thức cho bản thân qua các tài liệu chuyên đề, qua các tập
san về khám phá khoa học cho trẻ mầm non
5


+ Sưu tầm các đề tài thí nghiệm qua mạng internet và cách hướng dẫn tổ
chức thực hiện một số thí nghiệm đơn giản cho trẻ.
+ Qua tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục theo thơng tư 28
của bộ GD& ĐT về nội dung, hình thức giáo dục và kết quả mong đợi trong độ
tuổi 5-6 tuổi,
+ Qua các bạn bè, đồng nghiệp và các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà
trường...
Tuy nhiên việc bổ sung kiến thức ở phương diện lý thuyết thì khơng đủ tơi
đã phải một mình thực hành thí nghiệm và tìm ra được ngun nhân thành cơng
hay thất bại để từ đó rút kinh nghiệm và truyền tải thí nghiệm đó đến với trẻ một
cách tốt nhất có hiệu quả nhất tránh tình trạng lúng túng trong việc thực hiện thí
nghiệm.
* Sau khi bổ sung kiến thức bản thân tôi đã thu được kết quả rất tốt:
+ Bản thân nắm vững kiến thức, đã biết cách truyền tải, lựa chon những nội
dung, cung cấp những kiến thức đến trẻ một cách dễ hiểu nhất.
+ Tìm kiếm sưu tầm được những thí nghiệm hay phù hợp với chủ đề và độ
tuổi của trẻ.
+ Có những kỹ năng, các bước chính xác trong việc tổ chức tiến hành thí
nghiệm cho trẻ.
+ Nắm bắt được tâm tư, ý kiến, nguyện vọng của trẻ giúp trẻ hứng thú
trong hoạt động.
2.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch, lựa chọn đề tài thí nghiệm, chuẩn bị
mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi và các nguyên vật liệu sẵn có của

địa phương, nguyên vật liệu phế thải trong việc thực hiện thí nghiệm cho
trẻ.
* Xây dựng kế hoạch, lựa chọn đề tài thí nghiệm:
- Để thực hiện được mục đích của mình và đạt được kết quả tốt trên trẻ,
trước tiên tôi cần xây dựng kế hoạch xác định được đề tài cần thực hiện trên trẻ.
Ví dụ:
Xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài thí nghiệm - Lớp MG B5, 5-6 tuổi
năm học 2020 - 2021.
TT
Chủ đề
Đề tài thí nghiệm
Dự kiến đồ dùng, nguyên
vật liệu.
Trường mầm - Chơi với nam châm - Một số nam châm to nhỏ
1
non
khác nhau, đồ chơi bằng
kim loại, bằng nhựa.
- Một số quả khế chua, ngọt,
2
Bản thân
- Sự nhạy cảm của các quả chanh, chuối xanh chuối
giác quan.
chín cắt thành lát, Một số
bức tranh đẹp - xấu, âm
thanh mạnh - nhẹ.
- Đồ dùng để ăn: Bát, thìa,
đĩa, mơi, đũa...
- Đồ dùng để uống: Ca, cốc,
3

Gia đình
- Đội nào đốn giỏi?
ấm pha trà, phích nước...
6


4

5
6


10

- Đồ dùng để mặc: Quần,
áo, mũ len, váy, khăn....
Bằng các chất liệu khác
nhau.
Thế giới thực - Gieo hạt
- Đậu xanh, cốc nhựa, đất,
vật
nước
- Hạt gạo nhảy múa
- Dấm, backing soda, nước,
cốc thủy tinh, thìa, đũa.
Thế giới động - Trứng chìm - trứng
- 2 Cốc, trứng gà hoặc vịt,
vật
nổi
muối, nước, thìa.

- Vận động bàn tay - Bồn chơi với nước hoặc
Các hiện tượng trong nước.
chậu to.
tự nhiên
- Nước leo dốc.
- 2 cốc thủy tinh như nhau,
một băng vải rộng khoảng
2,5cm.
…..
…..
…..
Trường tiểu
- Sự kỳ diệu của kính - kính lúp, bút viết, vở,
học
lúp.
thước kẻ,…
- Núi lửa phun trào.
- Bột màu, bột backing
soda, nước, dấm ăn. Mơ
hình núi lửa.

* Chuẩn bị mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi và các nguyên vật
liệu sẵn có của địa phương, nguyên vật liệu phế thải:
Để làm được đều đó ngay từ đầu năm học tôi đã tham mưu với nhà trường
trong việc mua sắm các đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu phục vụ trong các hoạt
động khám phá cho trẻ, đồng thời trong buổi họp phụ huynh đầu năm học tôi đã
đưa vấn đề thu thập đóng góp các nguyên vật liệu sẵn có, ngun vật liệu phế
thải từ phía phụ huynh và được phụ huynh rất là nhiệt tình hưởng ứng cho hoạt
động thí nghiệm.
Kết quả: Tơi đã xây dựng được kế hoạch đề tài thí nghiệm để thực hiện

trong các chủ đề của mình, bên cạnh đó được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía phụ
huynh tơi đã thu thập các nguyên vật liệu sẵn có để làm ra những thí nghiệm bổ
ích cho trẻ như: Gạo, ngơ, đậu, lạc,…các loại gia vị như: bột nghệ, muối, đường,
các nguyên vật liệu phế thải như: vỏ chai, lọ… đầy đủ các kích cỡ, hình dáng
khác nhau phù hợp cho việc làm thí nghiệm.Kiến nghị được với nhà trường mua
sắm bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho hoạt động khám phá, trong đó
có hoạt động thí nghiệm như: Kính lúp, nam châm, bộ cốc thí nghiệm, các loại
bột màu, các loại chậu, xây dựng khu chơi với cát, nước…
2.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho trẻ thực hành thí nghiệm khoa học trong
hoạt động học.
Việc đưa các thí nghiệm vào trong hoạt động học là một điều thú vị đối với
trẻ, trẻ được tham gia làm thí nghiệm khiến trẻ càng hứng thú, say sưa và trẻ lĩnh
hội kiến thức một cách tự nhiên hơn. Đây là cơ sở để gây hứng thú trong giờ học
cho trẻ đồng thời cũng là cơ sở để tích cực hố các hoạt động tư duy. Sau khi
7


cung cấp cho trẻ những kiến thức, kỹ năng, thái độ của hoạt động khám phá,
trong phần luyện tập củng cố tơi đã đưa thí nghiệm vào để nhằm củng cố và
khắc sâu thêm kiến thức cho trẻ.
Ví dụ: Chủ đề: Gia đình
Hoạt động khám phá khoa học:
Đề tài: Phân nhóm đồ dùng gia đình theo cơng dụng và chất liệu
1. Mục đích:
+ Kiến thức:
- Trẻ biết tên gọi, đặc điểm, công dụng, chất liệu của một số đồ dùng trong
gia đình.
- Biết so sánh một số đồ dùng trong gia đình.
- Trẻ biết sử dụng một số đồ dùng phù hợp với công dụng và chất liệu.
+ Kỹ năng:

- Luyện kỹ năng quan sát, chú ý, ghi nhớ có mục đích, kỹ năng so sánh,
phân loại.
- Phát triển ngơn ngữ: Trẻ nói to, rõ lời, đủ câu.
- Củng cố kỹ năng vận động nhanh nhẹn khi tham gia trò chơi, hoạt động
thí nghiệm.
+ Thái độ:
- Trẻ biết cách sử dụng, giữ gìn đồ dùng trong gia đình
- Biết cách sắp xếp đồ dùng gọn gàng ngăn nắp.
- Trẻ hứng thú tích cực tham gia vào các hoạt động.
2. Chuẩn bị:
+ Đồ dùng của cô:
- Bài hát “Nhà của tôi” ,
+ Đồ dùng của trẻ:
- Bàn, ghế
- Các đồ dùng cần thiết trong gia đình:
Đồ dùng để ăn: Bát, thìa, đĩa, môi, đũa...bằng các chất liệu khác nhau.
Đồ dùng để uống: Ca, cốc, ấm pha trà, phích nước...
Đồ dùng để mặc: Quần, áo, mũ len, váy, khăn....
*ND Tích hợp: Âm nhạc, hoạt động thí nghiệm.
3. Tiến hành:
Hoạt động của cơ
Hoạt động của trẻ
HĐ1: Ổn định tổ chức
Cho trẻ hát bài “Nhà của tơi”
- Trẻ hát
Cơ trẻ trị chuyện...
- Trẻ trị chuyện
HĐ2: Tiến hành nội dung
1. Quan sát một số đồ dùng trong gia đình
Cơ chia trẻ thành 3 nhóm quan sát và trải nghiệm

- Trẻ lắng nghe và
=> Cô khái quát mở rộng vấn đề
thực hiện theo yêu
* So sánh
cầu.
2. Phân loại đồ dùng trong gia đình theo cơng dụng
và chất liệu.
- Phân loại theo công dụng
8


- Phân loại theo chất liệu
3. Luyện tập củng cố
Trò chơi 1: Thi xem đội nào nhanh
Trò chơi 2: Đội nào đốn giỏi?
Cách chơi: Cơ chia trẻ thành 3 đội chơi bốc thăm xem
đội nào sẽ phải trả lời câu hỏi do đội bạn đưa ra. Đội
bạn đưa ra câu trả lời trước khi đội đặt câu hỏi kiểm
chứng bằng thí nghiệm.
VD:
+ Khi bỏ cái thìa inox vào nước sẽ như thế nào?
+ Khi bỏ cái đĩa nhựa vào nước sẽ thấy điều gì?
+ Khi dùng bóng bay cọ xát nhiều lần vào áo len sẽ
thấy hiện tượng gì ?
+ Khi gió thổi vào chiếc áo thì sao?
+ Khi gõ vào cái cốc làm bằng thủy tinh sẽ có tiếng kêu
như thế nào?
+ Khi gõ vào cái cốc làm bằng nhựa tiếng kêu như thế
nào?
Luật chơi: Mỗi đội được phép đưa ra 2 câu hỏi cho đội

bạn, sai một câu sẽ bị trừ 1 điểm.
-> Cho trẻ chơi, cơ đóng vai trị hỗ trợ cho trẻ , khuyến
khích động viên trẻ chơi. Sau thí nghiệm cơ chốt lại:
Với mỗi đồ dùng với các chất liệu khác nhau, hình dáng
cấu tạo khác nhau sẽ cho ra tiếng kêu khác nhau, và có
thể nổi hoặc chìm tùy vào chất liệu, cấu tạo của mỗi
loại đồ dùng.
HĐ3: Kết thúc: Cô cùng trẻ hát bài ‘Nhà của tôi”.

- Trẻ phân loại

- Trẻ lắng nghe

- Sẽ chìm
- Sẽ nổi
- Những sợi lơng của
len bị dựng lên
- Áo sẽ bay lên
- Tinh tinh
- Bộp bộp

- Trẻ chơi
- Trẻ lắng nghe
- Trẻ hát.

Hình ảnh 1: Trẻ hoạt động trong giờ khám phá khoa học
9


Trong quá trình nhận thức, trải nghiệm là giai đoạn đầu tiên, trẻ sử dụng

giác quan, các bộ phận trên cơ thể để trải nghiệm đối tượng, chính vì thế tính
tích cực trong nhận thức của trẻ được thể hiện trong điều kiện nếu như chúng
được tiếp xúc với các đối tượng và biết cách khám phá đối tượng.
Để đi được đến việc trải nghiệm trẻ cần được cung cấp những kiến thức, kỹ
năng cơ bản cho việc trải nghiệm, chính vì thế cơ giáo hay phụ huynh cần cung
cấp một cách cơ bản nhất những điều đó cho trẻ, các đối tượng cho trẻ hoạt động
cần phong phú, đa dạng, được bố trí ở nơi thuận tiện để trẻ dễ dàng thao tác với
các đối tượng và giao tiếp với các bạn trong mơi trường hoạt động đó, giáo viên
cần gợi mở giúp trẻ biết cách sử dụng các giác quan và mọi khả năng của cơ thể
để khám phá đối tượng, nhờ tích cực khảo sát đối tượng mà trẻ có những tri thức
đầu tiên về đặc điểm của đối tượng. Mơi trường trong lớp hay ngồi lớp cần phải
được bố trí sao cho trẻ dễ dàng hoạt động, dễ trải nghiệm khám phá
Ví dụ: Chủ đề “Thế giới thực vật”
Chủ đề nhánh: Một số loại cây xanh
Hoạt động KPKH: Quá trình phát triển của cây từ hạt.
1. Mục đích:
+ Kiến thức:
- Trẻ biết được một số giai đoạn trong quá trình phát triển của cây. Biết cây cần
gì để sống.
- Trẻ biết cây xanh có nhiều lợi ích đối với đời sống con người
+ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng quan sát, khả năng ghi nhớ có chủ định, kỹ năng diễn đạt mạch
lạc.
- Tạo kỹ năng, hứng thú cho trẻ trong trải nghiệm việc gieo trồng, theo dõi,
chăm sóc cây.
+ Thái độ:
- Trẻ hứng thú tham gia các hoạt động.
- Trẻ biết bảo vệ , chăm sóc cây xanh.
2. Chuẩn bị:
+ Địa điểm: Trong lớp học, ngồi theo hình chữ u

+ Đồ dùng của cơ:
- Giáo án rõ ràng.
- Bài giảng trên powerpoint
- Các chậu cây: Hạt nảy mầm, cây trưởng thành, cây ra hoa, cây ra quả.
- Tranh ảnh các giai đoạn phát triển của cây
- Nhạc bài “Em yêu cây xanh”
- Que chỉ
+ Đồ dùng của trẻ:
- Các dụng cụ chăm sóc cây.
NDTH: LQTPVăn học, hoạt động trải nghiệm
10


3. Tiến hành:
Hoạt động của cô
HĐ1: Ổn định tổ chức
- Cho trẻ chơi “Tập tầm vông”
- Cô kể câu chuyện “Chú đỗ con”
- Trò chuyện...
HĐ2: Bài mới
1.Quan sát và khám phá sự phát triển của cây từ hạt
* Thảo luận nhóm:
- Thảo luận về q trình phát triển của cây
-> Đại diện nhóm lên trình bày
- Xem video về q trình phát triển của cây
- Xem sile và đàm thoại các bước gieo hạt để lớn
lên thành cây.
* So sánh
2. Mở rộng, giáo dục.
3. Luyện tập củng cố

- Trò chơi1: Thi xem đội nào nhanh
Cách chơi: Trẻ gắn lô tô về quá trình phát triển của
cây từ hạt
Luật chơi: Thời gian 1 phút trẻ gắn đúng sẽ dành
chiến thắng.
-> Cô cho trẻ chơi, khuyến khích động viên trẻ chơi
- Trị chơi2: Cho trẻ làm thí nghiệm: Gieo hạt
+ Cơ cùng trẻ tiến hành các bước để gieo hạt:
+ Cô chia trẻ thành 3 nhóm để thực hiện
Bước 1: Chọn những hạt đậu to đều nhau đã được
ngâm nước .
Bước 2: Cơ cùng trẻ sử dụng cốc đựng nước mía đã
uống hết để làm bình đựng đất gieo hạt, chọn đất tơi
xốp.
Bước 3:Cơ cùng trẻ gieo hạt:
Nhóm 1: Bình1- Cơ cho trẻ gieo hạt rồi mang vào
chỗ tối để và không tưới nước.
Nhóm 2: Bình 2- Khơng tưới nước để trong nhà với
ánh sáng yếu
Nhóm 3: Bình 3- Cơ cùng trẻ đưa ra ánh sáng và
chăm sóc tưới nước hằng ngày
HĐ3: Kết thúc: Trẻ hát bài“Em yêu cây xanh”
Sau khi kết thúc buổi học những ngày tiếp theo cô
cùng trẻ tiến hành các bước tiếp theo.
Bước 4: Các nhóm ghi nhật ký theo dõi hằng ngày
bằng cách: Bình phát triển kém đánh dấu (-) bình
phát triển chậm đánh dấu(+) bình phát triển tốt đánh

Hoạt động của trẻ
- Trẻ chơi

- Trẻ lắng nghe

- Trẻ khám phá và thảo
luận.
- Trẻ xem video và đàm
thoại.
- Trẻ lắng nghe

- Trẻ lắng nghe

- Trẻ chơi
- Trẻ thực hiện

- Trẻ ghi nhật ký
11


dấu (*)
Bước 5: Đánh giá kết quả: Sau 1 tuần cơ cho trẻ tập
trung 3 bình cây lại và quan sát, để trẻ đưa ra nhận
xét theo sự hiểu biết của trẻ sau đó cơ kết hợp với
nhật ký hằng ngày và đưa ra kết luận cho trẻ hiểu lý - Trẻ nhận xét
do tại sao mà có sự phát triển khác nhau giữa các
hạt đậu khi được gieo cùng thời điểm
Kết luận: Vậy để cây phát triển tốt cây cần có đất,
ánh sáng , nước, bên cạnh đó cần thêm phân để cây
xanh tốt và cứng cáp.
- Trẻ lắng nghe
* Kết quả đạt được: Sau khi cho trẻ thực hiện thí nghiệm trong hoạt động
học, 95% số trẻ lớp tơi nắm được đặc điểm, tính chất, cơng dụng của một số loại

đồ dùng trong gia đình, biết quá trình phát triển của cây, biết cách chăm sóc cây,
biết được cây cần gì để lớn, và trẻ rất hứng thú trong hoạt động.

Hình ảnh 2: Thí nghiệm về sự phát triển của cây từ hạt
12


2.3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn tổ chức cho trẻ thực hành thí nghiệm ở mọi
lúc mọi nơi.
Để trẻ thêm hứng thú và thích khám phá khoa học, trong các giờ hoạt động
ngồi trời, hoạt động góc hay hoạt động chiều tôi cùng một cô giáo khác trong
lớp phân chia nhiệm vụ bao quát hướng dẫn trẻ trong các hoạt động, bản thân tơi
có những thủ thuật để lơi cuốn trẻ vào thí nghiệm của mình.
Ví dụ: Chủ đề: Các hiện tượng tự nhiên
- Chơi, hoạt động ngoài trời:
- Quan sát có mục đích: Quan sát thời tiết
- Trị chơi vận động: “Trời nắng trời mưa”
- Chơi tự do: Chơi với phấn, đu quay, cầu trượt, làm thí nghiệm: Nước bốc hơi
và ngưng tụ như thế nào?, thí nghiệm “tia nước”.
1. Mục đích, yêu cầu.
- Cung cấp cho trẻ về đặc điểm thời tiết ngày hơm đó.
- Tạo điều kiện cho trẻ hít thở khơng khí trong lành, rèn luyện cơ thể, phát triển
vận động.
- Trẻ biết được tên thí nghiệm, biết được nước bốc hơi và ngưng tụ như thế nào,
có kỹ năng làm thí nghiệm.
Tạo tâm thế thoải mái sau giờ học, biết chăm sóc cơ thể
- Thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ, giáo dục trẻ ý thức tổ chức kỷ luật,
-Trẻ biết chơi trò chơi đúng luật.
2. Chuẩn bị:
+ Địa điểm: Ngoài sân trường, sạch sẽ, thống mát

+ Đồ dùng: 3bát nước nóng và 3 bát nước lạnh, đĩa đậy, xắc xô, phấn.
+ Tâm thế thoải mái, quần áo gọn gàng.
3. Tiến hành:
a. Quan sát có mục đích
Cho trẻ xếp hàng ra địa điểm quan sát theo gợi ý của cô giáo.
- Các con hãy quan sát và cho cô biết thời tiết hôm nay thế nào?
- Con ngước lên trời có nhìn thấy những đám mây khơng? Chúng có đặc điểm
gì?
- Khi ngước lên trời đôi mắt của chúng ta thế nào?
- Các con dự đoán xem thời tiết vào buổi sáng nay và thời tiết vào buổi trưa có
gì thay đổi?
- Tại sao lại phải mặc quần áo mỏng?
........
-> Cô nhấn mạnh cho trẻ hiểu rõ về đặc điểm của thời tiết hôm nay và giáo dục
nhắc nhở trẻ có ý thức bảo vệ sức khỏe.
b. Trò chơi vận động: Trời nắng, trời mưa.
-> Cô cho trẻ chơi 2-3 lần, nhận xét và khen ngợi trẻ
13


c.Chơi tự do: Cơ hướng trẻ đến với những trị chơi tự do với phấn, cầu trượt, đu
quay và làm những thủ thuật gây sự chú ý của trẻ đến với thí nghiệm: Nước bốc
hơi và ngưng tụ như thế nào?, thí nghiệm “tia nước”.
Tiến hành thí nghiệm: Chia trẻ thành 2 nhóm thí nghiệm:
* Nhóm 1: Thực hiện thí nghiệm Nước bốc hơi và ngưng tụ như thế nào?
cô rót nước nóng vào một bát, bát cịn lại đựng nước lạnh, rồi cho trẻ đậy đĩa lên
và quan sát hiện tượng trong khoảng 5 phút.
Cô đặt câu hỏi: Bạn nào có nhận xét gì về sự thay đổi này? Vì sao lại có hiện
tượng đó? (Từng nhóm trẻ trả lời theo ý hiểu của mình)
Cơ cho trẻ sờ tay vào phía ngồi 2 bát nước và cảm nhận: Các con có nhận xét gì

về 2 bát nước? (Một bát nóng và một bát lạnh)
Cơ chốt lại: 2 bát nước có sự khác biệt như vậy là do có sự thay đổi về nhiệt độ,
bát nóng là do phải tiếp xúc với nước nóng nên nhiệt độ tăng lên điều đó dẫn
đến sự bốc hơi nước, nước bốc hơi lên rồi ngưng tụ lại trên mặt cái đĩa. Còn bát
nước lạnh do khơng có sự thay đổi về nhiệt độ nên chúng ta khơng thấy sự biến
đổi gì.
Sau thí nghiệm trên tôi mở rộng đến sự bốc hơi nước tạo thành mưa rơi
xuống cho con người, con vật, cây cối sinh trưởng và phát triển.

Hình ảnh 3: Thí nghiệm về sự bốc hơi và ngưng tụ của nước
* Nhóm 2: Thực hiện thí nghiệm: “Tia nước”
Cơ lấy chai nhựa đã đục các kích thước lỗ khác nhau trên thân chai, một chậu
nước, cho trẻ múc nước vào chai và quan sát hiện tượng xảy ra.
Cô đặt câu hỏi:
+ Các con thấy hiện tượng gì? ( Nước chảy qua các lỗ)
+ Nước chảy như thế nào? (tia chảy to, tia chảy nhỏ)
+ Vì sao lại thế? (Vì các lỗ có kích thước khác nhau)
.......

14


Cơ chốt lại: Có hiện tượng như vậy là do kích thước lỗ khác nhau và vị trí lỗ
khác nhau, lỗ nào to hơn sẽ chảy nhanh và mạnh hơn, và ngược lại lỗ bé hơn thì
chảy chậm và nhỏ hơn, lỗ ở trên cao sẽ chảy yếu hơn, lỗ ở dưới thấp chảy mạnh
hơn do lực nén của nước phía trên ép dần xuống dưới.

Hình ảnh 4: Thí nghiệm “Tia nước”
Trong q trình thực hiện cơ nhắc nhở trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ.
* Kết thúc: Hết giờ cô tập trung trẻ đếm sỹ số, nhận xét giờ chơi rồi cho trẻ xếp

hàng đi vệ sinh, vào lớp.
* Qua hoạt động góc: Chủ đề : Thế giới động vật
Đề tài thí nghiệm: Trứng chìm - trứng nổi
+ Mục đích: Trẻ biết vì sao trứng nổi, trứng chìm, có kỹ năng làm thí nghiệm.
+ Chuẩn bị: Trứng, muối, nước, 2 cốc thủy tinh.
+ Tiến hành: Trẻ rót nước vào 2 cốc, cốc thứ nhất không bỏ muối, cốc thứ 2 bỏ
vào 5 thìa cà phê muối rồi khuấy lên, bước tiếp theo trẻ sẽ thả 2 quả trứng vào 2
cốc. Sau đó quan sát hiện tượng xảy ra.

Hình ảnh 5: Trẻ làm thí nghiệm trứng chìm - trứng nổi
15


=> Kết quả: Quả trứng cốc đầu tiên khơng có muối thì chìm xuống cịn quả
trứng trong cốc có nước muối thì nổi lên.
Cơ hỏi trẻ: Các con có nhận xét gì về 2 quả trứng? (một quả nổi, một quả chìm)
Vì sao lại có hiện tượng đó? (vì có muối)
Cô chốt lại: Do nước muối đặc hơn nước tinh khiết nên nó đẩy được quả trứng
lên, cịn nước tinh khiết lỗng nên quả trứng nặng hơn sẽ chìm xuống.
Trong giờ hoạt động chiều ngồi những nội dung được ơn lại, làm quen với
nội dung mới,... trong tuần tôi đã dành từ một đến hai buổi để tiến hành làm thí
nghiệm cho trẻ trong giờ chơi tự do để trẻ có thêm kiến thức, tạo niềm vui cho
trẻ trong hoạt động chiều.
Ví dụ: Chủ đề: Thế giới thực vật
Chủ đề nhánh: Một số cây rau, cây lương thực
Đề tài thí nghiệm : Hạt gạo nhảy múa
Mục đích: Trẻ biết được tên thí nghiệm, biết cách làm thí nghiệm, biết hạt gạo
nhảy múa được là do sự kết hợp của bột baking soda, nước, dấm.
Chuẩn bị: Bột baking soda, nước, dấm, gạo lứt.
Cách tiến hành: Cho trẻ rót nước vào cốc sau đó xúc 2 thìa bột baking soda vào,

tiếp theo cho 5 thìa dấm vào, cuối cùng cho gạo vào và quan sát hiện tượng xảy
ra.Sau đó cơ cho trẻ giải thích hiện tượng đó theo cách hiểu của trẻ sau đó cơ
chốt lại: Hạt gạo có thể nhảy múa là do sự kết hợp giữa nước - dấm - baking
soda đã tạo ra những bọt khí, những bọt khí đó đóng vai trị như những chiếc
phao bơi sẽ nâng những hạt gạo lứt này lên trên khỏi mặt nước rồi vỡ ra làm hạt
gạo lại chìm xuống dưới, bọt khí lại xuất hiện bám vào hạt gạo rồi lại nâng hạt
gạo lên cứ như thế hạt gạo cứ lên rồi lại xuống.

Hình ảnh 6: Thí nghiệm: Hạt gạo nhảy múa
16


Ngồi hạt gạo ra tơi có thể sử dụng một số loại hạt khác như hạt đậu, hạt
vừng… hay sử dụng những vỏ ngao, vỏ trai, hến có kích thước to để có thể đựng
một số vật liệu trong khi làm thí nghiệm.
Kết quả chung: Qua các hoạt động mà tôi tiến hành, trẻ không những nắm
bắt được các kiến thức chung mà bên cạnh đó trẻ cịn được cùng cơ thực hiện thí
nghiệm, qua các thí nghiệm 90% trẻ có thêm nhiều những hiểu biết về thế giới
xung quanh, biết được nước lại bốc hơi và ngưng tụ như thế nào, vì sao mà
trứng chìm trứng nổi, hay tại sao hạt gạo lại có thể nhảy múa được.
2.3.5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với phụ huynh trong việc nâng cao chất
lượng khám phá khoa học qua một số thí nghiệm cho trẻ.
Trong chương trình giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì biện pháp phối kết
hợp với phụ huynh là một trong những biện pháp vô cùng quan trọng và cần
thiết để chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ hiệu quả tại gia đình cũng như tại lớp
học.
Nhằm mục đích giúp trẻ thêm tự tin có thêm những kiến thức kỹ năng
trong thực hiện các thí nghiệm. Phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của việc
cho trẻ làm thí nghiệm, giúp phụ huynh nâng cao thêm kiến thức, kỹ năng để tổ
chức các thí nghiệm đơn giản tại nhà cho trẻ, và để thực hiện tốt các hoạt động

thí nghiệm ngay từ đầu năm học tơi đã phối kết hợp với phụ huynh tham gia vào
các thực hiện các nội dung cụ thể như:

Hình ảnh 7: Bảng tuyên truyền phụ huynh
17


+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tìm tịi khám phá trong mơi trường an tồn
theo khả năng và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tị mị, sáng tạo, tự tin.
+ Chia sẻ với phụ huynh một số kinh nghiệm để có thể cùng trẻ khám phá
hay thực hiện thí nghiệm. Chú ý lơi cuốn các thành viên trong gia đình vào hoạt
động thí nghiệm cho trẻ.
+ Vận động, kêu gọi phụ huynh hỗ trợ về kinh phí cũng như vật chất cho
hoạt động thí nghiệm. Đóng góp cải tạo khu vui chơi khám phá cho trẻ, vườn
thiên nhiên...
+ Trao đổi về tình hình sức khỏe của trẻ, phối hợp nuôi dưỡng trẻ theo khoa
học.Cùng kiểm tra đánh giá cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp
- Hình thức:
+ Trao đổi trực tiếp qua các buổi họp phụ huynh, các giờ đón, trả trẻ, trao
đổi gián tiếp qua bảng tuyên truyền, hay ghi cụ thể các nội dung thí nghiệm gửi
về cho phụ huynh.
+ Ngồi những thí nghiệm gửi về cho phụ huynh tơi khuyến khích phụ
huynh tìm thêm một số thí nghiệm khác để trẻ thực hiện ngay tại nhà.
+ Thông báo tới phụ huynh về những yêu cầu cần đạt của từng hoạt động
trong đó có hoạt động khám phá khoa học, cụ thể hơn là hoạt động thí nghiệm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
Qua một thời gian áp dụng những biện pháp trên, cùng với sự chỉ đạo của
Ban giám hiệu nhà trường, sưu tầm hỗ trợ và góp ý của các bạn đồng nghiệp

trong và ngồi nhóm lớp, trong các buổi dự giờ, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ
của các bậc phụ huynh. Lớp học của tôi đã thu hoạch được những kết quả tốt, trẻ
hứng thú, sáng tạo và tỉ mỉ, có kỹ năng hoạt động theo nhóm, đồn kết, yêu thích
những giờ thí nghiệm, tập trung cao độ để quan sát các hiện tượng xảy ra, rèn
cho trẻ tính kiên nhẫn trong chờ đợi kết quả…được thể hiện rõ qua bảng khảo
sát.
Phụ lục 2- Bảng 2 (Kết quả khảo sát trẻ cuối năm học tháng 4/2021)
2.4.2.Đối với bản thân:
Để có được kết quả như trên là cả một quá trình phấn đấu với lịng nhiệt
tình, u thương trẻ, có ý thức tự học, tự rèn luyện cho mình, bản thân tôi nhận
thức được trách nhiệm của một người giáo viên là ln ln khơng ngừng học
hỏi, chịu khó vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao, sao cho xứng đáng với sự tin yêu và lòng mong mỏi của nhà trường và đặc
biệt là các bậc phụ huynh. Mạnh dạn, tự tin hơn khi tổ chức các hoạt động cho
trẻ
Sau khi áp dụng biện pháp bản thân có nhiều kinh nghiệm và có những
hình thức hay khơng chỉ trong các hoạt động thí nghiệm, mà cịn áp dụng vào
các hoạt đơng khác.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp: Sáng kiến được đồng nghiệp sử dụng để tham khảo,
trao đổi, ứng dụng cho bản thân và lớp của họ.
18


2.4.4. Đối với nhà trường:
Ban giám hiệu đánh giá tốt và sáng kiến kinh nghiệm được đưa ra để làm
mẫu cho đồng nghiệp tham khảo.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
* Kết luận chung:
Trong khám phá khoa học thì hoạt động thí nghiệm là một hoạt động vơ

cùng hấp dẫn trẻ, hầu hết các trẻ em đều thấy hứng thú khi tham gia vào các thí
nghiệm vui và bổ ích, qua thí nghiệm sẽ phát triển cho trẻ khả năng tư duy, biết
suy đốn, tìm hiểu để trả lời theo ý hiểu của bản thân, biết đặt ra những câu hỏi
“Tại sao” trước những hiện tượng lạ, từ đó thu nhận được những hiểu biết,
những vốn kinh nghiệm nhất định để áp dụng trong đời sống hàng ngày của trẻ.
Khám phá khoa học nói chung và hoạt động thí nghiệm nói riêng là một
hoạt động thực sự hấp dẫn làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ, mở ra cho
trẻ cánh cửa rộng lớn hơn. Một cái nhìn hoàn toàn mới về con người và cuộc
sống xung quanh trẻ, đưa trẻ đến với cuộc sống xung quanh là đưa trẻ đến với
thế giới có biết bao điều kỳ diệu, ở đó có trăng, sao, nắng, gió,...Vì sao lại thế,
tại vì sao lại thế? sao khơng thế này, mà lại là thế kia?... Đưa trẻ đến với thế giới
xung quanh chính là chúng ta đã và đang dẫn trẻ đi những bước đầu tiên hành
trình khám phá khoa học với muôn vàn những điều lý thú và mới lạ ở phía trước
mà bất cứ ai cũng muốn tìm hiểu, khám phá.
* Bài học kinh nghiệm:
Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động khám phá khoa học qua các thí nghiệm, tôi đã rút ra được
những bài học kinh nghiệm sau:
- Cần phải nỗ lực hơn nữa tìm được nhiều những thí nghiệm phù hợp với
trẻ mà khơng gây nguy hiểm cho trẻ và không quên nhắc nhở trẻ trong quá trình
tham gia thí nghiệm, khơng nên tự ý làm và cần có sự hướng dẫn quan sát của
người lớn.
- Trước hết cô giáo phải nắm được đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi để có
giải pháp hướng dẫn trẻ phù hợp
- Xây dựng được kế hoạch phát triển ở tất cả hoạt động để chủ động thực
hiện
- Xây dựng được môi trường hoạt động phù hợp và sử dụng có hiệu quả
mơi trường đã xây dựng
- Tạo mơi trường giao lưu tự do, thoải mái, tạo cơ hội cho trẻ được trao đổi
chia sẻ từ những hoạt động khám phá nói chung và hoạt động thí nghiệm nói

riêng.
- Chú ý lắng nghe trẻ nói, giúp đỡ, khích lệ động viên, thu hút trẻ trị
chuyện với cơ giáo, với các bạn và với những người khác .
19


- Hướng dẫn trẻ tổ chức thí nghiệm phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với
khả năng của trẻ.
- Tơn trọng khuyến khích sự sáng tạo của trẻ khi tham gia thí nghiệm.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với BGH nhà trường.
- Thường xuyên cho giáo viên dự giờ rút kinh nghiệm .
- Cung cấp các tài liệu, tạp chí, tập san, những kinh nghiệm hay trong khám
phá đặc biệt là các thí nghiệm khoa học cho giáo viên.
- Cần tổ chức cho giáo viên tham gia học tập, trao đổi kinh nghiệm với các
đồng nghiệp ở các trường điểm để củng cố về phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động thí nghiêm cho trẻ ở trường mầm non.
Cần tăng cường phát động phong trào thi đua “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân nghiên cứu“Một số giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học qua các thí
nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi, lớp B5 ở trường mầm non Nga Văn” mà tôi đã rút
ra từ trong quá trình giảng dạy nhằm giúp trẻ phát triển về thể lực, trí tuệ, ngơn
ngữ, đạo đức , lối sống... Những gì đạt được cịn rất khiêm tốn và mới chỉ là nền
tảng cho những năm tiếp theo. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của hội
đồng khoa học ngành để bản thân có được những kinh nhiệm quý báu. Giúp cho
việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng ở trường được tốt hơn trong
những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nga Văn, ngày 20 tháng 4 năm 2021

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Mai Thị Chính

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Mai Thị Thu

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]- Tài liệu nội dung chương trình giáo dục mầm non - Ban hành kèm theo
thông tư số 17/2009/TT - BGDDT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng bộ giáo dục và
đào tạo và thông tư số28/2016/TT - BGDĐT của NXB giáo dục việt nam.
[2]- Từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên
[3]- Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non lứa tuổi
mẫu giáo.
[4]- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 12
- Những sáng kiến kinh nghiệm chọn lọc nâng cao chất lượng trong hoạt
động khám phá khoa học.
- Bộ sưu tập các đề tài SKKN mầm non đạt giải cấp tỉnh trong hoạt động
khám phá.
- Tạp chí giáo dục Mầm non .
- Các hoạt động khám phá khoa học của trẻ mầm non qua các chủ đề NXB giáo dục việt nam.
- 100 đề tài khám phá khoa học và khám phá xã hội dành cho trẻ mẫu giáoNXB giáo dục.


21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD &ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả : Mai Thị Thu
Chức vụ và đơn vị công tác : Giáo viên trường mầm non Nga văn

TT

1
2
3

4

5

Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp nâng cao chất
lượng cho trẻ mẫu giáo 4 tuổi làm
quen môi trường xung quanh.
Phương pháp dạy trẻ 4 - 5 tuổi
cảm thụ tác phẩm văn học.
Một số biện pháp nâng cao chất
lượng hoạt động góc cho trẻ 5 6tuổi
Một số biện pháp nâng cao chất

lượng hoạt động góc cho trẻ 5 6tuổi
Một số biện pháp giáo dục trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi học tập làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phịng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A,B
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng giáo
dục- đào tạo

C

2008 - 2009

Phòng giáo
dục- đào tạo


C

2012 - 2013

Phòng giáo
dục- đào tạo

A

2015 - 2016

Sở giáo dục
và đào tạo

C

2015 - 2016

Phòng giáo
dục- đào tạo

A

2017 - 2018

22


PHỤ LỤC

Phụ lục 1:Bảng 1(Kết quả khảo sát trẻ đầu năm học tháng 9/2020 )
ST
T
1

2

3
4
5

Nội dung khảo sát
Trẻ biết tên đề tài thí nghiệm, biết
xem xét tìm hiểu đặc điểm của các
sự vật hiện tượng.
Trẻ nhận biết mối quan hệ đơn giản
của sự vật, hiện tượng và giải
quyết vấn đề cơ bản.
Trẻ có khả năng tư duy để trả lời,
phân tích ngun nhân, lý do.
Trẻ có kỹ năng làm thí nghiệm, đọc
kết quả sau khi làm thí nghiệm.
Trẻ hứng thú tích cực tham gia vào
hoạt động.

Tổng
số
trẻ

Kết quả khảo sát trên trẻ

Chưa
Đạt
%
%
đạt

38

27

71

11

29

38

25

65,8

13

34,2

38

20


52,6

18

47,4

38

23

60,5

15

39,5

38

20

52,6

18

47,4

Phụ lục 2:Bảng 2 (Kết quả khảo sát trẻ cuối năm học tháng 4/2021)
ST
T
1


2

3
4
5

Nội dung khảo sát
Trẻ biết tên đề tài thí nghiệm, biết
xem xét tìm hiểu đặc điểm của các
sự vật hiện tượng.
Trẻ nhận biết mối quan hệ đơn giản
của sự vật, hiện tượng và giải
quyết vấn đề cơ bản.
Trẻ có khả năng tư duy để trả lời,
phân tích ngun nhân, lý do.
Trẻ có kỹ năng làm thí nghiệm, đọc
kết quả sau khi làm thí nghiệm.
Trẻ hứng thú tích cực tham gia vào
hoạt động.

Tổng
số
trẻ

Kết quả khảo sát trên trẻ
Chưa
Đạt
%
%

đạt

38

37

97,3

1

2,7

38

36

94,7

2

5,3

38

36

94,7

2


5,3

38

37

97,3

1

2,7

38

37

97,3

1

2,7

23


×