Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động làm quen chữ cái cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi tại trường mầm non nga trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.11 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
LÀM QUEN CHỮ CÁI CHO TRẺ 5- 6 TUỔI TẠI
TRƯỜNG MẦM NON NGA TRUNG

Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Trung
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Nội dung
1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
1.2. Mục đích nghiên cứu:
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1: Giải pháp 1: Xây dựng môi trường chữ cái trong lớp và
ngoài lớp phong phú đa dạng, tạo cơ hội cho trẻ thực hành trải
nghiệm với từng nhóm chữ cái trong các chủ đề.
2.3.2: Giải pháp 2: Sưu tầm và làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ
hoạt động làm quen chữ cái.
2.3.3: Giải pháp 3: Cho trẻ làm quen với chữ cái trong hoạt
động có chủ đích.
2.3.4: Giải pháp 4: Tổ chức tốt hoạt động trò chơi chữ cái.

2.3.5: Giải pháp 5: Tổ chức hoạt động bằng giáo án điện tử.
2.3.6: Giải pháp 6: Lồng ghép, tích hợp các hoạt động cho trẻ
làm quen với chữ cái vào các hoạt động khác
2.3.7:Giải pháp 7: Sáng tác, sưu tầm trò chơi, câu đố các bài
đồng dao giúp trẻ làm quen chữ cái.
2.3.8. Biện pháp 8: Công tác phối hợp với phụ huynh cho trẻ
làm quen với chữ cái
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
4
4
9
9
10
11
13
15
17

18
18
18
19


1
1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Chương trình giáo dục mầm non hiện nay trên cơ sở kế thừa và phát triển
những ưu điểm của chương trình giáo dục mầm non cải cách và đổi mới hình
thức nhằm phát huy tối đa tính tích cực và chủ động, sáng tạo của trẻ trong mọi
hoạt động thuộc 5 lĩnh vực phát triển.
Ngơn ngữ đối với trẻ mầm non nói chung và con người nói riêng là điều tất
yếu và quan trọng, những tiếng nói đầu đời hay những nét chữ đầu tiên đều thể
hiện năng lực ngôn ngữ của mỗi đứa trẻ.
Hoạt động làm quen chữ cái là một trong những hoạt động học cơ bản của
trẻ mầm non nhằm giúp trẻ nhận biết 29 chữ cái tạo tiền đề cho trẻ vào lớp một
học đọc, học viết. Bên cạnh đó hoạt động một ngày của trẻ mầm non nói chung
trẻ 5- 6 tuổi nói riêng khơng bị bó hẹp bởi bàn và ghế. Trẻ thường xuyên học,
vui chơi trong môi trường ấy, từng ngày từng ngày, “Học bằng chơi, chơi mà
học” trẻ tiếp nhận kiến thức một cách nhẹ nhàng nhất.
Việc hướng dẫn cho trẻ 5- 6 tuổi làm quen chữ cái là cơ hội tốt để sớm hình
thành ở trẻ những năng lực hoạt động ngôn ngữ. Qua đó, giáo dục tình cảm và tư
duy mở rộng vốn hiểu biết của trẻ góp phần vào việc phát triển nhân cách toàn
diện, chuẩn bị cho trẻ một hành trang Tiếng Việt vững chắc để trẻ bước vào lớp
1. Hoạt động làm quen chữ cái là môn học mở đầu cho bước ngoặt của q trình
giao tiếp, đồng thời nó là thước đo đánh giá kết quả học tập và dạy học các mơn
học khác trong chương trình giáo dục mầm non. Thông qua các hoạt động sinh
hoạt, học tập, lao động, các buổi tham quan, dạo chơi cần kích thích trẻ sử dụng

Tiếng Việt một cách thành thạo mở rộng vốn từ về thế giới xung quanh, tập cho
trẻ cách diễn đạt những gì muốn nói một cách rõ ràng, nhận ra các chữ cái mà đã
được học.
Để làm tốt điều này giáo viên và người lớn cần quan tâm đến nhiều yếu tố
đặc biệt là kiến thức và kĩ năng, hình thức cuốn hút trẻ phát huy hết khả năng
vốn có của mỗi cá nhân trẻ.
Thực hiện chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và yêu cầu thực tế của
việc thay sách giáo khoa cho học sinh tiểu học có sự thay đổi lớn về cách tiếp cận
việc đọc và viết của học sinh. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết với giáo viên lớp 56 tuổi của cấp học mầm non nâng cao chất lượng học chữ cái không những thuộc
29 chữ cái mà cần có yêu cầu cao hơn nữa. Trong khi đó trẻ mầm non nhận thức
thông qua biểu tượng, việc học chữ cái khơng cịn đơn thuần gị bó trong thời gian
ngắn của 1 giờ học mà cần phải linh hoạt lồng ghép trong các hoạt động khác nhau
tạo hiệu quả cao trong việc dạy chữ cái cho trẻ.


2
Trong hoạt động này hầu hết giáo viên đều gặp khó khăn do cần thay đổi
mơi trường lớp liên tục theo chủ đề để gây hứng thú, lôi cuốn trẻ. Rất nhiều trẻ
chưa có thói quen học chữ cái trong môi trường xung quanh, hiệu quả học chữ
cái không cao. Từ đó, tơi trăn trở tìm ra “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
làm quen chữ cái cho lớp mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non Nga Trung”
giúp giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ và trẻ hứng thú, tiếp nhận kiến thức hiệu
quả tốt nhất.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp trẻ nhận biết 29 chữ cái, luyện cách phát âm chuẩn, hoàn thiện tiếng
mẹ đẻ, phát triển bộ máy và cơ quan phát âm, giúp trẻ hứng thú tham gia vào giờ
học đạt kết quả cao.
Hình thành và phát triển các kĩ năng nghe, đọc, viết cho trẻ nhằm giúp trẻ
sử dụng và hoàn thiện tiếng mẹ đẻ trong quá trình học tập và giao tiếp ở gia
đình, nhà trường và xã hội. Từ đó, góp phần hình thành nhận thức, tình cảm, thái

độ và hành vi đúng đắn của con người Việt Nam hiện đại.
1.3: Đối tượng nghiên cứu:
Trẻ 5- 6 tuổi Hoa Sen trường Mầm non Nga trung
1.4: Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tôi chọn lọc tài liệu cần tham khảo phải
do Bộ giáo dục và các nhà xuất bản nhà nước ban hành, tìm phần tài liệu liên quan
đến nội dung cần nghiên cứu, đánh dấu, viết ra sổ tay theo từng nội dung.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm xây dựng cơ sở thực tiễn cho
đề tài, sau đó đưa ra các giải pháp áp dụng cho sáng kiến.
- Phương pháp dùng lời: Dùng lời nói dẫn dắt trẻ vào các hoạt động làm
quen chữ cái, phát âm chữ cái, đọc từ.
- Phương pháp trực quan- minh họa: Ở phương pháp này tơi cho trẻ xem
những đồ chơi, vật thật,tranh ảnh, hình ảnh, vi deo... để trẻ hứng thú, cảm nhận
được nội dung của hình ảnh có từ chứa chữ cái.
- Phương pháp thực hành: Cho trẻ được đọc, phát âm chữ cái, tạo hình chữ cái.
- Phương pháp thu thập thơng tin, thống kê xử lý số liệu: Ngay đầu năm
học tơi đã điều tra ghi chép về tình hình của từng trẻ thông qua phụ huynh, tôi
đưa ra các biểu bảng theo dỏi trẻ để có các biện pháp điều chỉnh.
- Phương pháp đánh gia, nêu gương: Luôn động viên, tỏ thái độ đồng tình,
khích lệ trẻ tốt và nhắc nhở nhẹ nhàng khéo léo những trẻ chưa tốt.


3
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Ở trường mầm non, trẻ được làm quen với 29 chữ cái Tiếng Việt. Từ đó,
trẻ nhận biết mặt chữ, phát âm đúng chữ cái, nghe phát âm tìm được chữ cái,
nhìn vào chữ cái đọc âm tương ứng. Ngồi ra, trẻ cịn được đọc một số câu thơ,
ca dao, đồng dao có chứa âm của chữ cái nhằm hoàn thiện bộ máy phát âm và

khả năng ngơn ngữ mạch lạc, biểu cảm, nói đúng ngữ âm Tiếng Việt. [1]
Bên cạnh đó, hoạt động làm quen chữ cái còn giúp trẻ biết cách cầm bút,
ngồi đúng tư thế khi tơ, viết. Do đó, việc cho trẻ làm quen với chữ cái là hoạt
động rất quan trọng trong chương trình giáo dục trẻ 5- 6 tuổi. Hoạt động này
khơng chỉ giúp hình thành những cơ sở ban đầu của kĩ năng nói tiếng mẹ đẻ mà
cịn giúp trẻ có những hiểu biết và kĩ năng cơ bản hỗ trợ trực tiếp và tích cực cho
bộ mơn Tiếng Việt ở Tiểu học. Vì vậy có thể nói việc hướng dẫn trẻ mẫu giáo 56 tuổi làm quen với chữ cái là cơ hội tốt để chuẩn bị hành trang vững chắc giúp
trẻ bước vào lớp một tự tin. [2]
Với yêu cầu về nội dung làm quen với việc đọc và viết của trẻ mẫu giáo đó
là: Làm quen với cách sử dụng bút, sách. Làm quen với một số kí hiệu thơng
thường trong cuộc sống. Làm quen với chữ viết, với việc đọc sách. Cụ thể cho
độ tuổi 5- 6 tuổi đó là: Làm quen với một số kí hiệu thơng thường trong cuộc
sống. Nhận dạng chữ cái, sao chép một số kí hiệu, chữ cái, tên của mình. Xem
và nghe đọc các loại sách khác nhau. Làm quen với cách đọc và viết Tiếng Việt
như: Hướng đọc, viết từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dưới. Hướng
viết của các nét chữ. [3]
Bên cạnh đó, trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi là thời điểm cơ quan phát âm của trẻ
dần hoàn thiện đầy đủ, dây thanh, lưỡi, khoang miệng đã kết hợp để tạo thành
âm thanh rõ ràng hơn lứa tuổi trước . Trẻ đa số khơng cịn nói lắp, nói ngọng.
Thính giác phát triển, trẻ cũng thích thú với các hình thức học đa dạng phong
phú bằng các trò chơi, buổi dạo chơi khác nhau. Vận động thơ và vận động tinh
cũng hồn thiện trẻ thao tác chơi trong các trò chơi hoặc cắt dán các chữ cái, tô
chữ cái in rỗng được tốt hơn. Đặc biệt trong q trình xây dựng mơi trường chữ
cái và thao tác với chữ cái trẻ thường xun cùng cơ hoạt động từ đó trẻ tiếp xúc
nhiều hơn với chữ cái, trẻ dễ dàng thuộc chữ cái hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của môn học, yêu cầu về nội dung chương
trình và đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tôi đã tiến hành nghiên
cứu các giải pháp nâng cao chất lượng làm quen với các chữ cái để đáp ứng yêu
cầu giáo dục mang tính phù hợp với thực tế giáo dục của trẻ em và địa phương.



4
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Ưu điểm
+ Cơ sở vật chất: Nhà trường mua sắm đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng trực
quan, lô tô chữ cho các hoạt động làm quen chữ cái.
+ Đối với trẻ: Trẻ trong cùng độ tuổi, trẻ được học cùng chương trình giáo dục.
+ Đối với bản thân: Đã nhiều năm dạy lớp 5- 6 tuổi hoạt động làm quen chữ cái
là hoạt động thường xuyên và liên tục thực hiện dễ dàng rút kinh nghiệm.
2.2.2. Hạn chế:
+ Đối với trẻ: Một số trẻ còn rụt rè trong đọc chữ cái, nhận dạng và phát âm
chữ cái chưa đúng. Chưa hứng thú với việc học chữ cái.
+ Phụ huynh: Chưa quan tâm đến dạy trẻ làm quen chữ cái.
Năm học 2020 – 2021 tôi được phân công là giáo viên chủ nhiệm lớp 5 – 6
tuổi, tổng số trẻ là 35 cháu. Với thực trạng nêu trên tơi tổ chức cho trẻ chơi trong
các góc và dạo chơi ngồi trời, cho trẻ đọc chữ cái tơi tiến hành đánh giá trẻ với
các tiêu chí:
- Trẻ nhận dạng các chữ cái trong chủ đề đã học và đang học.
- Trẻ phát âm chữ cái rõ ràng.
- Hứng thú với các hoạt động làm quen chữ cái, yêu thích học chữ cái.
Thu được kết quả như sau: (Bảng 1- phụ lục)
Qua bảng khảo sát nhận thấy bình quân trẻ đạt 15/ 35 trẻ = 43%. Bình quân
trẻ chưa đạt chiếm đến 20/35 trẻ = 57 %. Tỉ lệ trẻ chưa đạt rất cao chính vì vậy
tơi đã nghiên cứu và tìm ra các giải pháp như sau:
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Giải pháp 1: Xây dựng mơi trường chữ cái trong lớp và ngồi lớp
phong phú đa dạng, tạo cơ hội cho trẻ thực hành, trải nghiệm với từng
nhóm chữ cái trong các chủ đề.
*Môi trường chữ cái trong lớp:
Môi trường chữ cái là yếu tố vô cùng quan trọng giúp trẻ được thường

xuyên tiếp xúc, tương tác với chữ cái vì thế, với các mảng tường xung quanh lớp
tơi thường bố trí các mảng đó là: Mảng chủ đề, các góc hoạt động được trang trí
với màu sắc hài hịa, tên gọi nổi bật, nghộ nghĩnh, cỡ chữ phù hợp và được dán
ở độ cao vừa tầm mắt cho trẻ dễ quan sát và thao tác.
Tôi đã lên kế hoạch cụ thể cho việc xây dựng môi trường chữ cái trong lớp
phong phú đa dạng, tạo cơ hội cho trẻ thực hành trải nghiệm với từng nhóm chữ
cái trong các chủ đề gồm:
Nhóm chữ cái o, o, ơ trong chủ đề “Trường mầm non của bé”
Ơn nhóm chữ o, ơ, ơ và cung cấp nhóm chữ a, ă, â trong chủ đề “Bản thân”


5
Ơn các nhóm chữ đã học và cung cấp nhóm chữ e, ê trong chủ đề “Gia đình
bé u”
Ơn các nhóm chữ cái đã học và cung cấp nhóm chữ u, ư trong chủ đề
“ Nghề nghiệp”.
Cứ như vậy xuyên suốt kế hoạch thực hiện năm học tôi đều xây dựng môi
trường chữ cái trong lớp đa dạng phong phú với các nhóm chữ cái cụ thể cho 10
chủ đề để tạo hứng thú lơi cuốn trẻ tích cực tham gia hoạt động làm quen chữ cái.
* Đối với Chủ đề lớn: Tơi hướng dẫn trẻ làm việc theo nhóm để cùng cơ
trang trí mảng chủ đề lớn. Với các chữ cái đã học cho trẻ tự dán vào những bông
hoa để gắn lên chủ đề. Đối với chữ cái mới tôi cho trẻ khám phá qua thẻ chữ
ghép thành từ trẻ có thể chọn chữ và giơ lên, đọc chữ cái đó.
Đối với những nhóm chữ đã học tơi chia trẻ thành 2 nhóm, một nhóm tìm
các chữ “o, ơ, ơ”, một nhóm tìm các chữ cái “a, ă, â” dán vào các bơng hoa gắn
móc treo, đọc chữ cái đó. Trẻ gắn vào hoa có chữ “o” thì đọc chữ “o”, gắn bông
hoa chữ “ô” đọc chữ “ô”. Tương tự cho các chữ cái khác và chủ đề khác.
Đối với chữ cái chưa học sau khi trẻ gắn tranh có chứa từ dưới tranh, tìm
thẻ chữ rời ghép thành từ giống từ dưới tranh, tìm chữ cái mới theo u cầu của
cơ. Giơ và đọc chữ cái đó. (Hình ảnh 1)

* Đối với các góc khác ở xung quanh lớp học
Tôi cũng hướng dẫn trẻ làm như ở góc chính của chủ đề. Nhờ đó, mơi
trường chữ cái trong lớp trở nên rất đa dạng, phong phú, trẻ được tự tay mình
tìm và dán các chữ cái, để trang trí cùng cơ, qua đó giúp trẻ làm quen với cách
nhận dạng chữ cái tốt nhất. (Hình ảnh 2)
* Ở góc âm nhạc: Trong chủ đề thường có rất nhiều bài hát khác nhau để trẻ dễ
nhớ chữ cái, đọc chữ cái tôi cho trẻ bốc thăm bài hát. Mỗi lá thăm của bài hát là
một các chữ cái đã học. Sau khi bốc thăm trẻ sẽ vào me nu âm nhạc tìm hình ảnh
nội dung bài hát tương ứng với chữ cái đã bắt thăm. Gọi tên chữ cái và tìm nhạc
cụ biểu diễn bài hát.
Ví dụ: Chủ đề thế giới động vật: Chữ cái đã học: “u, ư, i, t, c”.
Hình ảnh bài hát: Tơm, cá, cua thi tài - Thăm chữ “u”
Bài hát: Thương con mèo - Thăm chữ “ư”
Bài hát: Cá vàng bơi - Thăm chữ “i”
Bài hát: Con gà trống - Thăm chữ “t”
Bài hát: Một con vịt - Thăm chữ “c”
Trẻ bốc thăm chữ “ư”, các bạn đọc chữ “ư” vào menu tìm hình ảnh bài hát
tương ứng chữ “ư”. Hát bài hát: “Thương con mèo”.
Tương tự cho lá thăm khác trẻ sẽ đọc chữ cái và biểu biễn các bài hát thật vui.


6
Các chủ đề khác trẻ thực hiện như trên từ đó trẻ thực sự được vừa chơi mà
vừa học chữ cái. (Hình ảnh 3)
Ở góc xây dựng: Trên bản vẽ bác kĩ sư có nhiệm vụ thiết kế trong đó vị trí
của ngơi nhà, cây xanh, cây hoa sẽ được đánh dấu tương ứng bằng các chữ cái
đã học.
Trên khu vực xây dựng các bác thợ xây ngôi nhà, cây xanh, cây hoa đúng
vị trí chữ đã quy định sao cho có cơng trình đẹp, cân đối mà thuộc chữ cái.
Ví dụ: Chữ o :

Tương ứng xây Ngơi nhà
Chữ ơ:
Tương ứng trồng cây ăn quả
Chữ ơ:
Tương ứng trồng cây xanh
Chữ a:
Tương ứng trồng cây hoa
Chữ ă:
Tương ứng trồng cây rau
Chữ â:
Tương ứng xây ao cá
Chữ e:
Tương ứng xây hàng rào.
Bác thợ xây ngôi nhà sẽ đọc chữ “o”, bác trồng cây ăn quả đọc chữ “ô”,
bác trồng cây xanh đọc chữ “ơ”. Cứ như vậy, luân phiên vai chơi trong các buổi
chơi trẻ sẽ đọc thuộc nhiều chữ cái hơn. (Hình ảnh 4)
*Ở góc đóng vai: Đại diện là trẻ chơi bán hàng, nấu ăn và đóng vai bác sĩ.
- Trẻ chơi bán hàng:
+ Người bán hàng xây dựng me nu, bày hàng theo 4 nhóm thực phẩm, đồ
dùng. Gắn từng chữ cái tương ứng với nhóm thực phẩm, đồ dùng, đọc chữ cái đó.
+ Người mua hàng: Chọn trên menu đọc chữ cái đó, đến khu vực bày hàng
chọn thực phẩm đúng chữ cái tương ứng me nu đã chọn.
Từ đó trẻ giao tiếp trong góc chơi và ln đọc được chữ cái đã học.
Ví dụ: Chủ đề Bản thân trẻ đã học các chữ cái: o,ơ,ơ,a,ă,â.
Nhóm thực phẩm cung cấp chất đạm:
Tương ứng chữ o
Nhóm thực phẩm cung cấp chất béo:
Tương ứng chữ ơ
Nhóm thực phẩm cung cấp chất vi ta min:
Tương ứng chữ ơ

Nhóm thực phẩm cung cấp chất bột đường:
Tương ứng chữ a
Nhóm đồ dùng quần áo:
Tương ứng chữ ă
Nhóm đồ dùng để ăn:
Tương ứng chữ â
Trẻ chọn thực phẩm chất vitamin thì đọc chữ “ơ”. Người bán hàng đưa
nhóm thực phẩm vitamin và đọc “ơ”. Người mua chọn những thực phẩm theo ý
thích trong nhóm đó. (Hình ảnh 5)
- Trẻ chơi nấu ăn: Với các chữ cái đã học trẻ nấu ăn phân loại đồ dùng nhà bếp
theo chữ cái. Khi đầu bếp yêu cầu đồ dùng gì thì chỉ gọi tên đồ dùng theo chữ


7
cái, người phục vụ sẽ lấy theo danh mục đồ dùng nhà bếp theo quy định và đọc
chữ cái đó.
Ví dụ: Nhóm bếp: Tương ứng chữ ă
Nhóm chảo: Tương ứng chữ â
Nhóm nồi: Tương ứng chữ e
Nhóm bát, đũa, thìa: Tương ứng chữ ê
Khi đầu bếp yêu cầu đồ dùng chảo thì chỉ cần nói: “â”. Người phục vụ lấy
chảo và đọc “â”. Yêu cầu lấy bếp thì sẽ đọc “ă”, người phục vụ sẽ lấy bếp và đọc
“ă”.
Cứ như vậy cho đến khi hoàn thành bữa ăn và trẻ cùng đọc được nhiều chữ
cái. (Hình ảnh 6)
- Trẻ đóng vai khám bệnh: Bác sĩ gọi tên bệnh nhân và khám cho bệnh
nhân theo thứ tự chữ cái.
Người bệnh đến khám lấy thẻ thứ tự chính là các chữ cái đã học, ngồi vào
vị trí ghế có chữ cái tương ứng, đọc chữ cái đó và nghe bác sĩ gọi đến lượt mình.
Ví dụ : Chủ đề bản thân: Có các chữ cái o,ô,ơ, a, ă, â.

Chữ o: Tương ứng thứ tự thứ 1
Chữ ô: Tương ứng thứ tự thứ 2
Chữ ơ: Tương ứng thứ tự thứ 3
Chữ a: Tương ứng thứ tự thứ 4
Chữ ă: Tương ứng thứ tự thứ 5
Chữ â: Tương ứng thứ tự thứ 6
Trẻ lấy thứ tự 1 mặt sau có chữ “o”, đọc chữ cái, ngồi vào ghế chữ “o”, đọc
chữ và chờ đến lượt khám của mình. Tương tự cho những tấm thẻ của bệnh nhân
khác. (Hình ảnh 7)
Ở góc khám phá: Góc khám phá là góc có rất nhiều dụng cụ làm thí
nghiệm khoa học. Để phân loại giúp trẻ dễ tìm, dễ cất, dễ lấy các dụng cụ khoa
học được đánh dấu thành từng nhóm. Mỗi nhóm tương ứng 1 chữ cái. Mỗi lần
lên chọn trẻ sẽ đọc chữ cái đó.
Ví dụ: Nhóm dụng cụ với cát : Nhóm “o”
Nhóm dụng cụ với màu: Nhóm “ơ”
Nhóm dụng cụ với nước: Nhóm “ơ”
Cứ như vậy, khi trẻ chọn chữ “ơ” có nghĩa là nhóm dụng cụ chơi với nước,
trẻ đọc chữ cái “ơ”, lấy dụng cụ chơi với nước và thực hành cùng cơ. Khi chọn
nhóm đồ dùng khác thì trẻ sẽ đọc chữ cái tương ứng. (Hình ảnh 8)
Ở góc sách truyện: Là nơi có nhiều sách tranh, truyện việc trẻ tìm nhanh
cho mình 1 cuốn sách hay cuốn truyện sẽ khó khăn . Nhưng nếu tơi dùng cách in


8
bảng hình thức như mục lục nhưng đánh dấu bằng hình ảnh tương ứng chữ cái
trẻ sẽ dễ dàng tìm kiếm sách. Trẻ đọc chữ cái đó và lấy sách, thoải mái thưởng
thức quyển sách của mình.
Chẳng hạn: Trong chủ đề Gia đình bé yêu .
Hình ảnh Truyện: Các thành viên trong gia đình: Tưng ứng chữ e
Sách món ăn gia đình u thích: Tương ứng chữ ê

Sách đồ dùng trong gia đình: Tương ứng chữ ơ
Sách các kiểu nhà: Tương ứng chữ ơ
Trẻ chọn hình ảnh các thành viên đọc chữ “e”. Đến giá có gắn chữ “e” đọc
chữ cái “e” và lấy sách truyện về các thành viên gia đình và xem. (Hình ảnh 9)
Ở góc tạo hình: Để kích thích sự tị mị của trẻ tơi cho trẻ ghép tranh
những mảnh ghép đã được đánh dấu bằng những chữ cái và cũng đánh dấu chữ
cái tương ứng trên bức tranh nơi trẻ ghép hình. Trẻ gắn tranh có chữ cái gì thì
đọc chữ cái đó.
Ví dụ: Trẻ lấy mảng tranh có chữ cái “ă” thì gắn vào vị trí viết chữ “ă” và
phát âm chữ “ă”. Trẻ lấy mảng tranh chữ “ơ” gắn vào vị trí chữ “ơ” cho đến khi
hồn thành tác phẩm cũng là lúc trẻ đã đọc được nhiều chữ cái. (Hình ảnh 10).
Hay trẻ làm album ảnh: Mỗi trang anbul là gắn 1 chữ cái tương ứng. Trẻ tìm
tranh có chữ cái giống với chữ cái trên trang album dán vào trang đó và đọc chữ
cái. Cứ như vậy và khi được 1 cuốn anbul thật đẹp thì trẻ đọc được nhiều chữ
cái.
Ví dụ: Chủ đề gia đình: Lơ tơ gắn chữ ơ dán và trang giấy chữ “ô”, đọc chữ
cái “ô”. Lô tô chữ “e” gắn vào trang giấy chữ “e” đọc chữ cái “e”. Cho đến khi
hồn thành quyển album. (Hình ảnh 11)
Ngồi ra, trong lớp cịn có bảng bé ngoan, bảng bé đến lớp, đồ cùng cá
nhân của trẻ được gắn kí hiệu riêng khi sử dụng trẻ sẽ được đọc chữ cái và đọc
chữ cái mọi lúc mọi nơi. (Hình ảnh 12- 13)
* Xây dựng mơi trường chữ cái ngoài lớp phù hợp với từng chủ đề và
hướng dẫn trẻ hoạt động:
Mơi trường bên ngồi là mơi trường rộng để thu hút trẻ chữ cái cần sự nổi
bật và phù hợp.
Góc thiên nhiên: Tơi tạo bảng phân cơng chăm sóc cây bằng ký hiệu các
chữ cái. Ví dụ: Hình ảnh lau lá cây là chữ “o”, hình ảnh nhổ cỏ là chữ “ơ”, hình
ảnh bắt sâu là chữ “ơ”. Trẻ chọn cho mình 1 nhiệm vụ đọc tên chữ cái tương ứng
và đến cây có gắn chữ cái giống chữ cái vừa chọn đọc chữ cái và thực hiện
nhiệm vụ. (Hình ảnh 14)



9
Tên lớp và các phòng, tên cây xanh hay vườn cổ tích: Khi dạo chơi
ngồi trời hay những buổi tham quan lớp học và các khu vực trong trường tôi
cho trẻ quan sát tên lớp, tên các phòng chức năng, đố trẻ xem trên đó có chữ cái
gì đã học. Trẻ phát âm chữ cái đó. (Hình ảnh 15)
Qua giải pháp trên tơi nhận thấy trẻ u thích học chữ cái trong môi trường
chữ cái, nhận dạng và phát âm chữ cái tốt hơn.
Giải pháp 2: Sưu tầm và làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ hoạt động làm
quen chữ cái.
Tư duy của trẻ mẫu giáo mang tính trực quan sinh động. Vì vậy để hoạt
động giáo dục đạt hiệu quả cao tôi thường thiết kế và làm nhiều đồ dùng, đồ
chơi phục vụ cho việc tổ chức hoạt động như: mơ hình, đồ vật, con vật, tranh
truyện, tranh thơ được gắn các chữ cái.
Với mỗi chủ đề đang thực hiện tơi thường vẽ tranh theo chủ đề mà phía
dưới đều có ghi tên hoặc nội dung để tạo mơi trường chữ cái xung quanh trẻ.
Ví dụ: Trong chủ đề: “Thế giới thực vật” tơi cùng trẻ làm cây có gắn hoa và
quả, trong mỗi hoa quả tôi lại gắn chữ cái đã học hoặc chưa học.
Hoặc trong chủ đề: “Gia đình bé u” tơi cùng trẻ làm những tấm bưu thiếp
chúc mừng có ghi tên hoặc ký hiệu rồi trang trí xung quanh lớp.
Hay tơi sử dụng chiếu cũ sưu tầm được cắt theo kích thước tranh dùng màu
nước, bút lơng dầu vẽ tranh truyện, tranh thơ và trị chơi dân gian có gắn tên câu
chuyện, tên bài thơ, tên trị chơi dân gian qua đó giúp trẻ nhận dạng và phát âm
chữ cái đã học và khám phá những chữ cái chưa học qua sự giúp đỡ của cơ.
(Hình ảnh 16)
Giải pháp 3: Cho trẻ làm quen với chữ cái trong hoạt
động có chủ đích.
Hoạt động làm quen chữ cái là hoạt động khá khô khan so với các hoạt
động học khác. Vì thế giáo viên cần sử dụng phương pháp “Học bằng chơi, chơi

mà học” vào việc tổ chức hoạt động để giúp trẻ tích cức và hứng thú hơn.
Ví dụ: Ở chủ đề Thế giới động vật, hoạt động làm quen với chữ cái I,t,c.
Thay vì chỉ đơn giản gắn tranh với từ: Gà mái, con vịt, cá chép…giáo viên cần
tìm những bức tranh sinh động hơn như: Hình ảnh gà mái dẫn đàn gà con đi
kiếm mồi, vịt bơi lội, đàn cá chép bơi trong ao…sau đó giáo viên cho trẻ gọi tên
các con vật, trị chuyện về chúng, hình ảnh đẹp, sinh động sẽ giúp trẻ tập trung
và tiếp thu tốt hơn. Tiếp đó, giáo viên khéo léo đặt những câu hỏi và dẫn dắt trẻ
vào hoạt động một cách say mê, nhẹ nhàng. Sau đó, cơ gắn tên khái niệm bằng
chữ cái ở phía dưới, cùng trẻ đọc tên, cho trẻ tìm chữ cái đã học, khi trẻ đã trả


10
lời được câu hỏi, cô giới thiệu chữ cái mới, trẻ đọc rồi phân tích chữ cái, cuối
cùng cơ hệ thống lại cho trẻ hiểu sau đó mới giới thiệu các kiểu chữ khác nhau.
Tùy theo hoạt dộng, chủ đề giáo viên có thể lựa chọn trị chơi phù hợp.
Ví dụ: Ở chủ đề Gia đình, hoạt động làm quen với chữ cái a, ă, â tơi trang
trí trong và ngồi lớp bằng hình ảnh minh họa đẹp, hấp dẫn, phù hợp với chủ đề.
Dưới mỗi hình ảnh tơi đều gắn thẻ tên của hình ảnh đó. Những chữ cái a, ă, â
trong các thẻ được tô màu nổi bật hơn nhằm thu hút sự chú ý của trẻ.
Trong hoạt động có chủ đích, tơi chuẩn bị đồ dùng là các bức tranh to như
tranh ấm trà, khăn mặt có các từ “ấm trà”, “khăn mặt” ở bên dưới. Ngoài ra, tơi
cịn chuẩn bị những thẻ đã viết tên khái niệm “ấm trà”, “khăn mặt” rời, sau đó
cơ đọc mẫu và yêu cầu trẻ đọc các chữ cái theo yêu cầu của cô. Đồ dùng của trẻ
là bộ lô tô các đồ dùng, vật dụng trong gia đình như: cái ca, đôi tất, khăn mặt,
ghế đâu, bàn chải răng, bếp ga…Với những loại lô tô này, tôi cùng trẻ chơi trò
chơi “đi chợ”. Mỗi trẻ mang 1 cái rổ trong đó đựng các thẻ lơ tơ vừa đi chơi với
cơ vừa đọc:
Trẻ

Rềnh rềnh, ràng ràng

Mua tôi đôi tất
Đi chợ mua hàng
Sau đó, trẻ chọn lơ tơ có hình đơi tất đưa lên. Cơ cùng trẻ trị chuyện về từ “đơi
tất”. Nói với trẻ về chữ cái đã học, cùng trẻ phát âm và sửa sai cho trẻ. Bên cạnh
đó, cơ phải luôn đánh giá được khả năng đọc, viết khác nhau của từng trẻ để dẫn
dắt vào hoạt động làm quen chữ cái mà không làm cho trẻ cảm thấy nặng nề.
Cùng với việc làm quen với mặt chữ, giáo viên còn cần hướng dẫn trẻ cách
cầm bút, cách mở sách, lật tranh, xem tranh, nhận biết phần mở đầu, phần kết
thúc của sách.
Hướng dãn và cùng luyện tập với trẻ để trẻ biết cách đọc đúng, phát âm
chuẩn. Giáo viên có thể sử dụng trị chơi “thi đọc đúng”, “đoán đúng từ” giữa
các đội.
Việc hướng dẫn trẻ đọc và phát âm chuẩn tuy đơn giản nhưng đòi hỏi giáo
viên phải thật sự chuẩn mực. Nét mặt, cử chỉ của giáo viên khi hướng dẫn trẻ
phải linh hoạt, tạo sự gần gũi, khi giải thích phải rõ ràng, mạch lạc, không ê, a.
Giáo viên phải ý thức tư thế và giọng nói cũng như cách phát âm của mình để trẻ
làm theo. Việc này không chỉ áp dụng trong hoạt động làm quen với chữ cái mà
còn trong các hoạt động khác của trẻ.
Giải pháp 4: Tổ chức tốt hoạt động trò chơi chữ cái:
Hoạt động đầu tiên trong giờ trị chơi chữ cái là ơn lại chữ cái đã được làm
quen ở hoạt động gần nhất. Việc ôn lại này có thể sử dụng trị chơi phù hợp, từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để thu hút trẻ hoạt động.


11
Ví dụ: Với các chữ cái b, d, đ giáo viên có thể sử dụng trị chơi “nhìn nhanh,
nói đúng”. Khi giáo viên đưa tranh có hình ảnh nào thì trẻ nói tên hình ảnh đó,
đốn chữ cái vừa được làm quen trong từ và gạch chân dưới chữ cái đó. Giáo viên
cũng có thể cho trẻ chơi trị chơi “hãy chọn giá đúng”. Cô đặt sẵn các đồ vật :
bánh dày, đu đủ, dưa hấu, bí đỏ, bắp cải…..trên mặt bàn rộng, phía dưới các đồ

vật dán các từ tương ứng nhưng được che để trẻ tạm thời không nhìn thấy. Khi trẻ
nghe các thơng tin về đồ vật nào thì tìm ngay từ gọi tên đồ vật đó gắn phía dưới từ
đã che khuất của cơ. Khi trị chơi kết thúc, trẻ cùng cô kiểm tra kết quả để chọn ra
đội chiến thắng. Sau đó, cơ cùng trẻ đọc lại từ và các chữ cái đó.
Sau khi gây hứng thú bằng trị chơi cơ từ từ hướng dẫn trẻ vào tập tô chữ
cái một cách nhẹ nhàng. Từ đó, hướng dẫn trẻ những kĩ năng tơ nhằm giúp trẻ
hoàn thành tốt và sáng tạo yêu cầu với hoạt động.
Mẫu giáo là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển tương lai của
trẻ. Chính vì vậy, nếu không được cô giáo dạy dỗ, uốn nắn tư thế ngồi, cách cầm
bút, tính kỉ luật….thì trẻ sẽ rất khó hịa nhập và bắt kịp với các bạn khác ở cấp
học tiếp theo. Chính vì vậy, giáo viên cần ý thức rằng việc rèn luyện tư thế ngay
ngắn, cách cầm bút, tính kiên trì, cẩn thận trong q trình hoạt động cho trẻ là vô
cùng quan trọng. Đây cũng là cơ hội, điều kiện để trẻ nhận biết một cách nhanh
nhất, ghi nhớ lâu nhất các chữ cái.
Giải pháp 5: Tổ chức hoạt động bằng giáo án điện tử.
*Cho trẻ làm quen chữ cái:
Trước khi tiến hành cho trẻ làm quen với chữ cái tôi luôn xác định trước đề
tài là hoạt động làm quen với chữ cái hay hoạt động trị chơi với chữ cái. Sau đó,
tơi nghiên cứu bài soạn, vạch ra kế hoạch hoạt động, đặt ra mục đích yêu cầu và
xây dựng chi tiết kế hoạch cho cô và trẻ. Tôi chuẩn bị giáo án điện tử phù hợp
với nội dung hoạt động và chủ đề. Muốn hoạt động làm quen chữ cái đạt hiệu
quả cao và giúp trẻ chủ động, tích cực tham gia vào hoạt động thì việc ứng dụng
cơng nghệ thơng tin đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của trẻ
vào các hoạt động giáo dục. Ngoài ra, tơi cịn tìm cách gây hứng thú khi tổ chức
hoạt động cho trẻ.
Ví dụ: Trong chủ đề Gia đình, tôi tổ chức cho trẻ làm quen chữ cái e, ê.
Hoạt động 1: Gây hứng thú: Trò chuyện với trẻ về gia đình.
Cho trẻ ngồi xúm xít bên cơ, hướng trẻ nhìn lên màn hình và hỏi trẻ: “Đây
là biểu tượng gì? (Biểu tượng ngơi nhà). Sau đó, đưa ra những câu hỏi về gia
đình. Trẻ kể về gia đình mình có mấy người, là những ai, trong gia đình có mấy

thế hệ. .....


12
Sau đó, tơi củng cố lại cho trẻ hiểu: Mỗi chúng ta ai cũng có một ngơi nhà
để ở và một gia đình với những người thân u như: ơng, bà, bố, mẹ, anh, chị,
em...Tôi giảng giải cho trẻ hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa những người thân
trong gia đình thơng qua tranh ảnh về gia đình trên màn hình. Cho trẻ hát những
bài hát có ý nghĩa để tặng những người thân yêu của mình.
Hoạt động 2: Làm quen chữ cái e, ê:
Cô cho trẻ xem bức tranh về hai chị em trên màn hình. Phía dưới có từ “hai
chị em”. Mời một trẻ lên ghép từ “Hai chị em” giống trên bảng. Sau đó, cho trẻ
tìm chữ cái đã học trong từ “hai chị em”. Tiếp theo, tơi gọi một trẻ lên tìm chữ
cái có một nét cong hở phải và một nét ngang (chữ e). Sau đó, tơi tiến hành cho
trẻ làm quen với chữ cái theo trình tự:
Bật màn hình cho trẻ xem chữ e. Cô phát âm mẫu chữ e. Trẻ phát âm theo
cả lớp, cá nhân. Trẻ nêu nhận xét về cấu tạo chữ . Sau đó, cơ click chuột tạo hiệu
ứng để các nét của chữ cái e lần lượt hiện ra cho trẻ dễ hiểu. Củng cố lại cấu tạo
chữ e và phân tích nét chữ. Tơi đã cho lần lượt từng nét chữ xuất hiện theo quy
trình viết chữ như: nét gạch ngang ra trước rồi đến nét nét cong hở phải xuất
hiện và dính liền vào nét ngang tạo thành một chữ e hoặc phân tích đến nét nào
thì cho nét đó đổi màu. Giới thiệu thêm chữ e in hoa và chữ e viết thường. Tôi
cho lần lượt từng chữ xuất hiện trên màn hình để trẻ quan sát và phát âm.
Trẻ nêu nhận xét về điểm giống và khác nhau của ba chữ cái e theo kiểu
chữ in thường, in hoa, viết thường.
Cho trẻ so sánh chữ cái e và ê: Khi trẻ nói điểm giống nhau của chữ e và
chữ ê là đều có 1 nét ngang và 1 nét cong hở phải. Tôi đã tạo hiệu ứng để 1 nét
cùng xuất hiện từ những hướng khác nhau.
Ví dụ:Hai nét cong hở phải dùng hiệu ứng bay ra ở bên phải, 2 nét ngang
dùng hiệu ứng xuất hiện từ bên dưới lên. Màu của 2 nét cong hở phải là màu

xanh đậm, màu của 2 nét ngang là màu đỏ. Khi nhìn các hiệu ứng như vậy trẻ rất
thích thú và chăm chú tham gia hoạt động. Tương tự cho chữ ê.
*Trò chơi củng cố:
Khi trẻ chơi trị chơi chữ cái tơi thường xun chọn lọc và tìm tịi những trị
chơi phù hợp với từng nhóm chữ cái. Để gây hứng thú cho trẻ trị chơi mà tôi sử
dụng trong các hoạt động làm quen với chữ cái thường xuyên được thay đổi và
làm mới. Trị chơi phải ngắn gọn, dễ hiểu, ln kết hợp giữa hai yếu tố động và
tĩnh, đảm bảo tính vừa sức và ln thay đổi hình thức để tránh nhàm chán cho
trẻ.
Thường xuyên sử dụng các hình thức thi đua giữa các nhóm trẻ trong trị
chơi nhằm khuyến khích sự nổ lực, cố gắng ở trẻ. Ngồi ra, tơi thường tìm cách


13
giới thiệu trò chơi phù hợp với từng chủ đề, cách thể hiện ấn tượng và hấp dẫn
trẻ.
Một số trò chơi thường dùng trong hoạt động làm quen chữ cái: Trị chơi:
“Ơ số kì diệu” Cơ tạo những hình ơ số trên màn hình mỗi ơ số ẩn phía sau là các
chữ cái theo các kiểu chữ in thường, viết thường và in hoa. Yêu cầu trẻ mở ô số
ứng với mỗi ô số trẻ đọc tên chữ cái và nói được kiểu chữ cái đó.
Ví dụ: Tơi tạo sáu ô số trên màn hình với sáu màu sắc rực rỡ khác nhau,
trên mỗi ô số là một chữ số (1,2,3,4,5,6), ẩn phía sau ơ số là các chữ cái e, ê theo
kiểu chữ in thường, viết thường và in hoa. Tôi chia trẻ làm hai đội và yêu cầu
hai đội cùng thi đua mở ô số. Lần lượt từng đội sẽ mở ô số . Khi ô số mở ra đội
đó phải đọc tên chữ cái ẩn phái sau ô số và nói xem đó là kiểu chữ in hoa, in
thường, hay viết thường.
Hay trò chơi: “Chữ nào biến mất” Cơ tạo các hình có kèm tên khái niệm,
khi click chuột vào hình ảnh đó thì một chữ cái biến mất. Cơ mời trẻ đốn chữ
cái đã biến mất. Nếu trẻ đốn đúng thì chữ cái xuất hiện với kích thước lớn trên
màn hình kèm theo lời khen của cơ.

*Cho trẻ tập tơ chữ cái qua hình ảnh trên máy vi tính:
Khi tổ chức cho trẻ tập tơ chữ cái, tôi đã dùng máy ảnh chụp lại các trang
vở mà trẻ chuẩn bị tơ, sau đó đưa lên màn hình để trẻ nhìn rõ hơn. Khi tơ mẫu
cho trẻ xem tơi đã làm hiệu ứng với cây bút chì thơng minh điều khiển chuột của
máy tính để cây bút tự tơ chữ cái trên màn hình theo đúng quy trình tơ chữ. Như
vậy, trẻ vừa dễ hiểu lại vừa thích thú do được tiếp cận một hoạt động quen thuộc
nhưng bằng hình thức mới lạ và sinh động hơn.
Ngồi ra, khi tổ chức cho trẻ làm quen với chữ cái tơi cịn sử dụng nhiều
hình ảnh rất hấp dẫn như con chim đang bay, bông hoa đang rung rinh, con
bướm đang bay rập rờn bên bông hoa nhằm thu hút sự chú ý của trẻ vào hoạt
động hướng dẫn của cơ giáo.
Giải pháp 6: Lồng ghép, tích hợp các hoạt động cho trẻ làm quen với
chữ cái vào các hoạt động khác.
*Tích hợp với hoạt động làm quen với văn học:
Ví dụ: Chủ đề gia đình, hoạt động làm quen với văn học. Tôi cho trẻ làm
quen với chữ cái e, ê qua bài thơ: “Em yêu nhà em”
Chẳng đâu bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo
Có nàng gà mái hoa mơ
Cục ta cục tác khi vừa đẻ xong......
Có đàm ngào ngạt hương sen


14
Ếch con học nhạc dế mèn ngâm thơ.....
Tôi cho trẻ đọc bài thơ viết bằng chữ to trên màn hình theo bút chỉ của cơ.
Sau đó, chia trẻ thành hai tổ, yêu cầu trẻ ở một tổ tìm và gạch chân chữ cái e,
một tổ tìm và gạch chân chữ cái ê có trong bài thơ mà tơi đã chuẩn bị trước trên
bảng.
Ví dụ: Chủ đề nước và các hiện tượng tự nhiên, tôi cho trẻ làm quen với

chữ cái s,x qua đoạn thơ:
Giọt sương long lanh
Giọt sương trong suốt
Giọt sương hạt ngọc
Thu lượm màu xanh
Khi đọc đoạn thơ này, trẻ sẽ được luyện phát âm chữ cái s, x và tìm chữ cái
s, x trong bài thơ.
Với hoạt động kể chuyện sáng tạo, tôi cho trẻ làm quen với chữ viết thường
và nhận biết được hướng viết từ trái sang phải của chữ.
Ví dụ; Trong truyện: “Một phen sợ hãi” chủ đề Phương tiện giao thông, tôi
kể chuyện cho trẻ nghe và gợi ý để trẻ tự đặt tên cho câu chuyện như: “Cún con
qua đường”, “Cún con không nghe lời mẹ dặn”, “Hai anh em cún đi chơi
phố”...Tôi sẽ viết lên bảng tên truyện mà trẻ đặt, khi viết tôi đọc từng chữ cái mà
trẻ đã được làm quen với các cụm từ đơn giản, từ đó sẽ tạo được hứng thú và
thói quen nhận biết chữ cái đã biết khi đọc truyện cho trẻ.
*Lồng ghép hoạt động làm quen chữ cái vào hoạt động giáo dục thể chất:
Ví dụ: Trong giờ hoạt động “Bật chụm tách chân qua 7 ô” chủ đề: Quê
hương- đất nước - Bác Hồ, tôi vẽ các ô vuông, bên trong mỗi ô viết một chữ cái:
e, ê, u, ư. Trẻ thực hiện động tác bật và kết hợp đọc chữ cái trong ô.
Trong hoạt động này, tôi dùng hình thức thi đua giữa hai đội. Kết thúc giờ
hoạt động, đội nào thắng sẽ lên nhận hoa có gắn chữ cái g, y, h, k.
Ví dụ: Trong hoạt động phát triển thể chất: Ném xa bằng một tay” tôi dán
một chữ cái trẻ đã biết vào túi cát. Trước khi ném, tôi yêu cầu trẻ đọc chữ cái
dán trên túi cát của mình rồi ném đúng kĩ thuật.
Như vậy, thông qua hoạt động phát triển thể chất tơi đã vận dụng, tích hợp
được rất nhiều các chữ cái vừa tạo hứng thú cho trẻ hoạt động, vừa củng cố và
khắc sâu các chữ cái trẻ mới được làm quen.
*Tích hợp thơng qua hoạt động giáo dục âm nhạc:
Trong hoạt động giáo dục âm nhạc tơi thường xun tìm kiếm những bài
hát có nội dung về chữ cái giúp trẻ dễ nhớ chữ cái hơn.



15
Ví dụ: Với nhóm chữ cái o, ơ, ơ tơi cho trẻ hát bài: Chữ o tròn (Chữ o là
chữ o tròn như vầng trăng đêm rằm chiếu sáng. Chữ ô là chữ ô cô dạy chúng
em...)
*Lồng ghép trong hoạt động khám phá khoa học:
Trị chơi: “ Ơ chữ kì diệu”. Trong mỗi ô chữ là một chữ cái mà trẻ đã biết,
phía sau ơ chữ là hình ảnh con vật. Khi chơi trẻ sẽ chọn cho mình một ơ chữ nếu
đọc được tên chữ cái trên ơ chữ đó thì ơ chữ sẽ mở ra hình con vật và tiếng kêu
của nó.
*Tích hợp trong hoạt động ngồi trời:
Tơi thường xuyên tổ chức cho trẻ chơi trò chơi dân gian. Từ đó, trong q
trình chơi tơi uốn nắn cách phát âm cũng như nhắc lại chữ cái mà trẻ đã biết.
Ví dụ: Trị chơi Rồng rắn lên mây
“Rồng rắn lên mây
Có cây núc nác
Có nhà khiển binh
Hỏi thăm thầy thuốc
Có nhà hay không?”
Khi đọc “rồng rắn” tôi yêu cầu trẻ phải cong lưỡi và nhắc trẻ nhớ chữ cái
“r” và cách phát âm của nó.
Giải pháp 7: Sáng tác, sưu tầm trò chơi, câu đố các bài đồng dao giúp
trẻ làm quen chữ cái.
*Trò chơi giúp trẻ làm quen với chữ cái:
Để giải quyết nhiệm vụ học tập thông qua trò chơi đạt hiệu quả cao nhất,
bản thân giáo viên phải tổ chức trò chơi sao cho trò chơi trở thành một hoạt
động hấp dẫn trẻ, phải xen kẽ giữa trò chơi tĩnh và trò chơi động để giúp trẻ
hứng thú từ đó củng cố và khắc sâu chữ cái mà trẻ vừa được làm quen.
- Trò chơi : Thi ghép chữ nhanh

Yêu cầu: Trẻ biết một từ trọn vẹn là cho những chữ cái rời ghép lại. Biết
thứ tự các chữ trong cụm từ. Làm quen dần với các từ đơn và từ ghép.
Chuẩn bị: Các thẻ chữ cái rời in thường và viết thường. Bảng gài để gắn
chữ cái. 3- 5 chướng ngại vật.
Cách chơi: Khi có hiệu lệnh của cô trẻ đứng đầu hàng chạy zick zăc qua
chướng ngại vật để lấy chữ cái đầu tiên của từ gắn lên bảng. Sau khi gắn xong
trẻ chạy về hàng đạp vào tay bạn thứ hai thì bạn đó sẽ chạy qua đường zick zăc
của chướng ngại vật để lên tìm chữ cái tiếp theo gắn lên bảng.
Luật chơi: Theo hình thức thi đua giữa các đội, đội nào gắn đúng từ và
nhanh hơn đội đó sẽ thắng cuộc.


16
- Trò chơi : Nu na nu nống
Cách chơi: Những người chơi ngồi xếp hàng bên nhau, duỗi chân ra, tay
cầm tay, quản trò vừa đạp tay vào chân từng người vừa đọc bài đồng dao:
Nu na nu nống
Cái cống nằm trong
Con ong nằm ngoài
Củ khoai chấm mật
Phật ngồi Phật khóc
Con cóc nhảy ra
Con gà ú ụ
Bà mụ thổi xơi
Nhà tôi nấu chè
Tè he chân rút
Luật chơi: Mỗi từ trong bài đồng dao được đạp nhẹ vào một chân theo thứ
tự từ đầu đến cuối rồi lại quay ngược lại cho đến từ “rút”. Chân ai gặp từ “rút”
nhịp trúng thì co chân lại. Cú thế cho đến khi chân co lại hết thì chơi lại từ đầu.
*Câu đố, đồng dao:

Để góp phần giúp trẻ nhận biết và phân biệt các chữ cái đã được làm quen,
tôi sưu tầm và sáng tác một số câu đố về chữ cái đơn giản và dễ hiểu cho trẻ:
Ví dụ 1: “Nét trịn em đọc chữ o
Khuyết đi một nửa sẽ cho chữ gi? (Chữ c)
Ví dụ 2: “ Cái thùng khơng có móc câu
Đích thị là chữ cái u đây rồi
Có anh bạn họ cùng tơi
Khác nhau thêm một móc câu bên mình
Là chữ gì? (Chữ ư)
Ví dụ 3: “Bình thường em đọc chữ u
Khi quay ngược lại thì ra chữ gì? (Chữ n)
Ví dụ 4: Chữ gì một nét cong trịn
Bên phải nét thẳng trên đầu có ơ? (Chữ â)
Ví dụ 5: Ba anh cùng giống cánh mình
Trị xoe như quả trứng gà nhà ai
Một anh đội mũ thật oai
Anh thì lười biếng, cơ thì thêm râu”
Là những chữ gì? “ Chữ o, ơ, ơ.
Ngồi ra, tơi cịn trẻ học và ôn luyện cách phát âm mọi lúc, mọi nơi qua các
bài đồng dao.


17
Trẻ nhỏ thường hay nói ngọng các chữ l, n nên tôi đưa những bài đồng dao
vào hoạt động vui chơi để luyện phát âm cho trẻ như:
Ví dụ 1:
“Đi cầu đi quán
Mua một đàn gà
Đi bán lợn con
Về cho ăn thóc

Đi mua cái xo ong
Mua lược chải tóc
Đem về đun nấu
Mua cặp cài đầu
Mua quả dưa hấu
Đi mau về mau
Về biếu ơng bà
Kẻo trời sắp tối”
Ví dụ 2: “ Lúa nếp là lúa nếp làng
Lúa lên lớp lớp
Lòng nàng lâng lâng”
Qua biện pháp này tôi nhận thấy trẻ hứng thú hơn với hoạt động làm quen
chữ cái chiếm trên 90 %.
Giải pháp 8: Công tác phối hợp với phụ huynh cho trẻ làm quen với
chữ cái.
Công tác phối hợp với phụ huynh trong việc cho trẻ làm quen với chữ cái là
một yếu tố không kém phần quan trọng tạo thành công lớn trong việc xây dựng
môi trường phong phú cho trẻ hoạt động. Để làm tốt việc này ngay từ đầu năm
học tôi xin phép nhà trường tổ chức cuộc họp phụ huynh tại lớp mình đang dạy
để thống nhất kế hoạch giáo dục tại lớp, đặc biệt là cho trẻ làm quen với chữ cái.
+ Vận động phụ huynh ủng hộ nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng đồ
chơi cho trẻ hoặc cùng với giáo viên tạo những đồ chơi mới lạ để trang trí vào
các góc thu hút sự chú ý của trẻ.
+ Tư vấn cho phụ huynh thiết kế góc học tập tại nhà như: Sưu tầm các hình
ảnh, bài thơ, câu chuyện có chứa các chữ cái trong chủ đề trẻ học tại trường,
trang trí thật sinh động tại góc học tập riêng của trẻ, giúp trẻ có thể phát âm, ghi
nhớ chữ cái mọi lúc, mọi nơi.
Hoặc chuẩn bị cho trẻ đồ dùng cần thiết như bút chì, sáp màu, tranh chứa
chữ in rỗng để trẻ có thể tự tơ sáng tạo theo ý riêng của mình qua đó trẻ có thể
phát âm và ghi nhớ chữ cái một cách dễ dàng:

Ví dụ: Ở chủ đề: Gia đình của bé: Trẻ đang làm quen với chữ E, Ê. Phụ
huynh có thể sưu tầm tranh: “Mẹ bế bé” có chứa chữ E, Ê in rỗng cho trẻ tự tơ
tại nhà.
(Hình ảnh 17)
Kết quả: Phối hợp với phụ huynh ủng hộ được 30 bộ sách báo cũ, làm
được 2 bộ truyện tranh phục vụ hoạt động làm quen chữ cái.


18
2.4. Hiệu quả của giải pháp đối với yêu cầu nâng cao chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục phù hợp với đối tượng trẻ, thực tiễn nhà trường,
địa phương:
Sau khi sử dụng đồng bộ các biện pháp trên vào trong dạy học tại nhóm
lớp mình, tơi đã thu được kết quả như sau:
* Đối với bản thân: Trong quá trình nghiên cứu bản thân tơi đã nâng cao
trình độ chun mơn, linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức khác nhau dạy
trẻ làm quen với chữ cái.
* Đối với đồng nghiệp: Là tài liệu để đồng nghiệp cùng tham khảo, học hỏi
cùng trao đổi, thảo luận và được áp dụng rộng rãi trong nhà trường.
* Đối với nhà trường: Đây là những giải pháp rất sáng tạo, giúp nhà trường
phát động phong trào dạy học lấy trẻ làm trung tâm các độ tuổi và có thể áp dụng
có hiệu quả trong nhà trường.
*Đối với phụ huynh: Đa số phụ huynh hiểu được vai trò và tầm quan
trọng của việc dạy chữ cái qua các hình thức khác nhau cho trẻ.
* Đối với trẻ: Trẻ nhận dạng và phát âm chữ cái rõ ràng, yêu thích học chữ
cái trong môi trường xung quanh và các hoạt động khác.
Cùng với việc áp dụng đồng bộ các biện pháp trên vào dạy học, tôi đã tiến
hành khảo sát (cách khảo sát như đầu năm) khả năng nhận biết chữ cái và yêu
thích học chữ cái của trẻ và thu được kết quả sau:
+ Trẻ nhận dạng chữ cái : Trẻ đạt: 32/35 trẻ = 91%, chưa đạt chỉ còn 9 %.

+ Trẻ phát âm chữ cái rõ ràng: Trẻ đạt: 30/35 trẻ = 86%, chưa đạt còn 14%.
+ Trẻ hứng thú, yêu thích học chữ cái: Trẻ đạt: 33/35 trẻ = 94%, chưa đạt
chỉ cịn 6%.
Số trẻ chưa đạt, tơi sẽ tiếp tục áp dụng biện pháp này xuyên suốt trong các
chủ đề tiếp theo để nâng cao hiệu quả cho trẻ làm quen với chữ cái hơn nữa.
(Kết quả đó được minh chứng qua Bảng khảo sát 2:
Kết quả đạt được sau khi áp dụng biện pháp)
3. Kết luận và đề xuất:
3.1. Kết luận:
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp tôi đã rút ra những kết luận như sau:
Giáo viên cần nắm vững đặc điểm phát triển của lứa tuổi và của trẻ trong
lớp đang phụ trách về hoạt động làm quen chữ cái.
Thường xuyên tạo môi trường chữ cái trong và ngoài lớp hấp dẫn, đẹp mắt,
phù hợp chủ đề, khuyến khích trẻ hoạt động với chữ cái trong mơi trường đó.


19
Trang bị kiến thức và kĩ năng đầy đủ về hoạt động làm quen chữ cái. Làm
và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học. Sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù
hợp với đối tượng trẻ.
Linh hoạt vận dụng những phương pháp đổi mới, thay đổi hình thức mơi
trường chữ cái trong và ngồi lớp học.
3.2. Đề xuất:
- Phòng giáo dục và Đào tạo: Đề nghị Phòng giáo dục thường xuyên tổ
chức chuyên đề nâng cao chất lượng làm quen chữ cái thông qua tổng kết, rút
kinh nghiệm từ các sáng kiến có hiệu quả cao trong hoạt động làm quen chữ cái.
- Đối với nhà trường: Thường xuyên trao đổi và bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Nga Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người làm sáng kiến

Trần Thị Hiền

Nguyễn Thị Trang


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. Năm học
2019- 2020. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Tháng 7/2019.
2. Tâm lý học trẻ em – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
3. Chương trình giáo dục mầm non theo thông tư 28/28/2016/TT- BGDĐT
ngày 30/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục
mầm non. Nhà xuất bản giáo dục Việt nam.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ TRANG
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường mầm non Nga Trung

TT


1.
2.
3.

4.

5.

6

7

8

9

Tên đề tài SKKN

Nâng cao chất lượng cho trẻ làm
quen với văn học lớp mẫu giáo 3-4
tuổi
Một số phương pháp hướng dẫn trẻ
mẫu giáo lớn chơi trò chơi dân gian
Một số biện pháp nâng cao chất
lượng trò chơi học tập tạo sự phát
triển trí tuệ cho trẻ mẫu giáo lớn
Một số biện pháp nâng cao chất
lượng trò chơi học tập tạo sự phát
triển trí tuệ cho trẻ mẫu giáo lớn

Kinh nghiệm dạy trẻ giảm bớt tính
hiếu động, khó bảo giúp hồn thiện
nhân cách đối với trẻ mẫu giáo lớn
ở trường mầm non Nga Bạch
Một số biện pháp nhằm phát huy
tính tích cực vận động trong hoạt
động giáo dục thể chất của trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi
Một số giải pháp giúp trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi tích cực làm quen với biểu
tượng tốn thơng qua trò chơi ở
trường mầm non Nga Bạch
Một số biện pháp đưa dân ca đến
gần hơn với trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
tại trường mầm non Nga Trung
“Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả tổ chức hoạt động trải nghiệm
thông qua các thí nghiệm khoa học
cho trẻ 5- 6 tuổi tại trường mầm
non Nga Trung”

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(A, B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Cấp Huyện

B

2008- 2009

Cấp huyện

B

2010- 2011

Cấp huyện

A

2011-2012

Cấp Tỉnh

C

2011- 2012


Cấp huyện

B

2013- 2014

Cấp Huyện

A

2014-2015

Cấp huyện

B

2015-2016

Cấp tỉnh

C

2017- 2018

Cấp tỉnh

C

2019- 2020



PHỤ LỤC
Bảng khảo sát 1: Trước khi áp dụng biện pháp:
STT

NỘI DUNG

TỔNG
SỐ HS

CHÁ
U
ĐẠT

%

CHƯA
%
ĐẠT

1

Trẻ nhận dạng các chữ cái.

35

14

40


21

60

2

Trẻ phát âm chữ cái rõ ràng.

35

15

43

20

57

3

Hứng thú với các hoạt động
trong môi trường chữ cái,
yêu thích học chữ cái.

35

16

46


19

54

Bảng khảo sát 2: Sau khi áp dụng biện pháp:
STT

NỘI DUNG

TỔNG
SỐ HS

CHÁU
ĐẠT

%

CHƯA
ĐẠT

%

1

Trẻ nhận dạng các chữ cái.

35

32


91

3

9

2

Trẻ phát âm chữ cái rõ ràng.

35

30

86

5

14

3

Hứng thú với các hoạt động
trong mơi trường chữ cái,
35
33
94
2
u thích học chữ cái.

BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ SỰ TIẾN BỘ CỦA TRẺ

6


Hình ảnh 17: Phụ huynh làm đồ dùng, xây dựng môi trường chữ cái ở nhà
cho trẻ học


×