Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN một số giải pháp chỉ đạo hướng dẫn giáo viên xây dựng và sử dụng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số tại trường mầm non cẩm ngọc cẩm thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 27 trang )

1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đảng và nhà nước ta những năm qua đã và đang quan tâm chú trọng tới
các vấn đề về giáo dục. Tại Nghị quyết Hội nghi lần thứ 8, Ban chấp hành trung
ương khóa XI ( Nghị quyết số 29- NQ/TW) Với nội dung Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển bền vững”.
Để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa và hội nhập Quốc tế.
Như chúng ta đã biết Ngày 02/06 năm 2016 Thủ tướng chính phủ đã phê
duyệt Quyết định số 1008/QĐ- TTg về Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến 2025”.
Vì vậy việc tăng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, người dân tộc
thiểu số, bảo đảm các em có kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để
hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri
thức của các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát
triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất
nước.
Để đảm bảo được đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người dân tộc thiểu
số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu
giáo, trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung
tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
Và để thực hiện hiện được những mục tiêu trên thì nhà trường cần phải xây
dựng môi trường tăng cường tiếng Việt để cho trẻ được hoạt động và trải nghiệm
thông qua các hoạt động trải nghiệm, học tập, vui chơi và lao động.
Chính vì vây mà trong thời gian qua nhà trường đã chủ động thực hiện
nhiều giải pháp để duy trì chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non và góp phần đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của bậc học.
Từ những năm học trước nhà trường đã quan tâm chỉ đạo xây dựng “Môi
trường lấy trẻ làm trung tâm”, “Môi trường tăng cường tiếng Việt” để cho trẻ có
mơi trường hoạt động. Tuy nhiên để tập trung xây dựng một môi trường hoạt


động theo chuyên đề tăng cường tiếng Việt và hoạt động có hiệu quả thì ban giám
hiệu nhà trường cùng tập thể giáo viên cần phải tập trung đầu tư về cơ sở vật chất,
môi trường giáo dục theo chuyên đề “Tăng cường tiếng Viêt”để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của bậc học. Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp chỉ
đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng và sử dụng môi trường Tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người dân tộc thiểu số” tại trường mầm non Cẩm Ngọc, Cẩm Thủy
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở Nghiên cứu cơ sở lý luận và một số tiêu chí xây dựng “Mơi
trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc”, thực trạng Nhà trường
Từ đó đề xuất những biện pháp thực hiện việc xây dựng và khai thác, sử dụng
1


“môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc”. Từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm “Xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt” và khai thác sử
dụng có hiệu quả cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu và tổng kết một số vấn đề về thực hiện việc
xây dựng, khai thác và sử dụng môi trường tăng cường tiếng Việt tại nhà trường.
Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt
và khai thác, sử dụng có hiệu quả cao hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc và nghiên cứa tài liệu: Tơi đã tìm đọc các chuyên đề
tăng cường tiếng Việt hàng năm, tập san, tạp chí giáo dục, mạng internet,
chương trình giáo dục mầm non, thông tư 28, Quyết định số 1008/QĐ- TTg về
Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân
tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”. Để làm căn cứ và cơ
sở cho sáng kiến của mình.
- Phương pháp điều tra thực trạng, tổng hợp kết quả và phân tích số
liệu. Thơng qua khảo sát tình hình thực tế môi trường của nhà trường, môi

trường lớp học, và đặc điểm nhận thức của giáo viên và học sinh, nhất là sau
khi thăm các nhóm lớp và nắm bắt được khả năng sử dụng tiếng việt của trẻ
trong nhà trường. Từ đó làm cơ sở để tiến hành xây dựng và sử dụng môi
trường tăng cường tiếng Việt.
- Phương pháp xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
kết, rút ra bài học kinh nghiệm.
- Phương pháp thuyết phục tuyên truyền vận động giáo viên và phụ
huynh, học sinh cùng tham gia xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt
cho trẻ.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thực tế của Nhà trường, của Địa Phương cho thấy học sinh mầm non
trước khi đến trường mầm non thường ở nhà với Bố, Mẹ và Ông Bà. Mà chủ
yếu ở gia đình sử dụng tiếng mẹ đẻ. Nên việc giao tiếp và vốn từ của nhiều trẻ
là học sinh người dân tộc của bậc học mầm non chưa thể sử dụng được tiếng
Việt một cách thành thạo. Trong sinh hoạt gia đình, cộng đồng, người dân các
em học sinh chỉ sử dụng tiếng mẹ đẻ nên khi bước ra thế giới bên ngồi, vào mơi
trường giáo dục phổ thơng, tiếng Việt trở thành ngôn ngữ thứ hai của các em.
Khi trẻ đến trường, đến lớp là các em bước đến mơi trường sinh hoạt hồn
tồn xa lạ, tâm lý rụt rè, e sợ luôn thường trực đã làm giảm tốc độ tiếp thu và
hứng thú học tập. Vì vậy, khó khăn của các em cũng chính là thách thức, trách
nhiệm đặt lên vai những người thầy, người cô là giáo viên mầm non trong quá
2


trình giảng dạy kiến thức và giúp trẻ tăng cường tiếng Việt trong thời gian ở
trường.
Vì vậy cho nên đối với trẻ mầm non học tập thông qua các hoạt động trải
nghiệm, khám phá. Chính vì vậy nhà trường cần tạo ra cho trẻ môi trường hoạt
động thật phong phú và thật đẹp đảm bảo yêu cầu của bậc học. Từ đó để thu hút

trẻ đến trường học tập, vui chơi và qua đó cung cấp thêm vốn từ tiếng Việt cho
trẻ và nhiều kỹ năng khác nữa. Qua đó tạo dựng được lòng tin của phụ huynh và
nhân dân đó là trách nhiệm của nhà trường và của thầy cô giáo mầm non.
Để tạo môi trường học tập, sinh hoạt, vui chơi an tồn thống mát và sạch
sẽ và đáp ứng được nội dung của chuyên đề tăng cường tiếng Việt nhà trường
cần thực hiện tốt những việc như sau:
Tiếp tục củng cố cơ sở vật chất, tạo môi trường sư phạm, trong sạch, lành
mạnh đáp ứng được các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ dạy và học, nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trong nhà trường và để đảm
bảo các tiêu chí xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt trong nhà trường.
Đảm bảo được khi trẻ đến trường thật thoải mái,vui tươi, n tâm học tập khi ở
trường như chính ngơi nhà thứ 2 của trẻ, đồng thời được củng cố và tăng cường
vốn từ tiếng Việt hàng ngày khi ở trường.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
*. Thuận lợi:
Trường Mầm Non Cẩm Ngọc Huyện cẩm Thủy là một trường công lập.
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường hiện nay là 32. Có trình
độ Đại học là 21 đ/c, giáo viên có trình độ Cao Đẳng 2 đ/c, giáo viên có trình độ
trung cấp 8 đ/c. Giáo viên là là người dân tộc mường là 10 đ/c, 100% giáo viên
đều biết tiếng dân tộc. Và đa số giáo viên là người địa phương nên rất thuận tiện
cho việc tìm hiểu về đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, và khả năng, nhu cầu
của trẻ từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp. Đội ngũ giáo viên, nhân viên trong
nhà trường trẻ, khỏe, năng động, sáng tạo đồn kết, nhiệt tình, u nghề mến trẻ,
luôn đối sử công bằng với trẻ, được sự tín nhiệm của phụ huynh từ đó tạo ra
thương hiệu của nhà trường. Ln hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương xây dựng khu trường với diện tích
5000 m2 với 10 phịng học và các cơng trình phù trợ tổng đầu tư cho khu trường
trị giá hơn 13 tỷ đồng. Ban chấp hành hội cha mẹ phụ huynh ủng hộ cả về vất
chất và tinh thần của tập thể phụ huynh trong trường. Cùng với sự chỉ đạo sát
sao của phịng giáo dục nhà trường ….. đã hồn thành các tiêu chí để xây dựng

trường Mầm Non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Lãnh đạo Phòng giáo dục tạo
điều kiện để cho giáo viên được tham gia các lớp học chuyên đề trong năm học.
Về bản thân đã được tham gia các lớp tập huấn chuyên đề tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em là người dân tộc thiểu số tại Huyện và Huyện bạn như Thạch Thành
và Huyện Thường Xuân.
3


Đầu năm học 2020- 2021 nhà trường đã được sự chỉ đạo của Phòng giáo
dục chọn làm địa điểm tập huấn. Xây dựng mơ hình tăng cường tiếng Việt cho
trẻ mầm non người dân tộc thiểu số tại nhà trường. và nhà trường đã vinh dự
đón Lãnh đạo Sở giáo dục, Phịng giáo dục, cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán của
6 Huyện Miền núi về tham quan và học tập tại trường. Đây cũng là nhiệm vụ và
là cơ hội và cũng là động lực để tập thể nhà trường và các đồng chí giáo viên
thực hiện tốt nhiệm vụ “Xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ
người dân tộc” Tại nhà trường và qua đợt tập huấn Nhà trường đã được Sở giáo
dục, Phòng giáo dục và tồn thể cán bộ quản lí, giáo viên đến tập huấn đánh giá
rất cao về mọi mặt.
*. Khó khăn:
Nhà trường đang cịn khu lẻ tại thơn Song Nga có phần ảnh hưởng tới
cơng tác chỉ đạo “ Mơi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc”.
Sân vận động dù đã được đầu tư mua sắm tuy nhiên đồ chơi vẫn chưa
được nhiều, chưa được phong phú và đa dạng về số lượng và chủng loại
Học sinh là người dân tộc chiếm 71% tổng số học sinh tồn trường, đa số
các con ở với Ơng Bà do Bố, Mẹ đi làm ăn xa, mà ông bà chỉ giao tiếp với trẻ
chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ. Nên việc phối hợp với nhà trường trong việc chăm
sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ tăng cường tiếng Việt tại gia đình cũng gặp khơng ít
khó khăn.
+ Kết quả thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến.

Từ thực trạng trên dẫn đến nhiều hạn chế trong quá trình hoạt động của trẻ
tại nhà trường cũng như gia đình và xã hội. Ngay từ đầu năm học, hàng ngày khi
xuống thăm lớp và quan sát, tiếp xúc với trẻ tôi thấy nhiều trẻ còn nhút nhát,
chưa mạnh dạn, sự giao tiếp với cô giáo, với bạn bè và với bản thân tơi… nhiều
khi tơi có làm quen và hỏi trẻ thì trẻ nói rất nhỏ, phát âm đơi khi chưa chuẩn
tiếng phổ thông… Và tôi đã tiến hành cho giáo viên chủ nhiệm tiến hành khảo
sát tại lớp: 4-5 tuổi vào đầu tháng 09 năm 2020 và đã thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát
T
T

Tiêu chí đánh giá thơng qua hoạt động.
( Chơi, học, lao động, ăn, ngủ, vệ sinh cá
nhân..)

Số
trẻ

Số
trẻ
đạt

%

Số
trẻ
chưa
đạt

%


1

Trẻ nghe, hiểu lời nói và làm theo yêu cầu
của cô trong giao tiếng hàng ngày

28

25

89

3

10.1

2

Trẻ nghe, hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính
chất cơng dụng của các đồ dùng gần gũi

28

20

71

8

29


3

Phát âm các tiếng có chứa âm khó. Trả lời

28

18

64.3

10

35.7
4


các câu hỏi” Cái gì” “Ở đâu”
4

Nghe và đọc một số bài thơ, ca dao đồng
dao, về trường lớp phù hợp với độ tuổi

28

20

71

8


29

5

Sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép: Mời cô,
mời bạn, xin phép, dạ vâng, phù hợp với
tình huống

28

19

68

9

32

6

Nói thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù
hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp.

28

18

64.3


10

35.7

7

Làm quen với một số ký hiệu thông
thường trong trường, lớp( Nhà VS, Cấm
lửa, nơi nguy hiểm..)

28

16

57

12

43

Nhận dạng một số chữ cái. Tập tô đồ các
nét chữ. Làm quen với cách đọc, viết: từ
trái qua phải, từ dòng trên xuống dòng
dưới, hướng viết của các nét chữ, đọc ngát
nghỉ sau câu

28

13


46.

15

54

8

Sau khi tiến hành khảo sát và thấy được thực trạng của lớp 4 – 5 tuổi nói
riêng và thực trạng chung của tồn trường nói chung. Bản thân tơi nhận thấy
việc hướng dẫn xây dựng và khai thác môi trường tăng cường tiếng Việt trong
trường mầm non….là nội dung cần thiết và quan trọng nhằm, giúp giáo viên xây
dựng môi trường nhóm lớp, từ đó giáo viên cung cấp vốn từ tiếng Việt cho trẻ,
qua đó giúp trẻ hiểu và nắm được nội dung kiến thức của chương trình học và
phát triển một cách tồn diện về” Đức, trí, thể, Mỹ, Lao động.”
Sau khi khảo sát về thực tế kiến thức, kỹ năng, nhu cầu của học sinh, đặc
điểm văn hóa của địa phương và cơ sở vật chất của nhà trường, khả năng của
giáo viên trong trường. Tôi đã mạnh dạn đưa ra các biện pháp và giải pháp để
“Hướng dẫn giáo viên xây dựng và sử dụng môi trường tăng cường tiếng Việt”
tại nhà trường như sau:
2.3. Các biện pháp, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để phấn đấu đạt được mục tiêu và nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra là “Đảm
bảo môi trường tăng cường tiếng Việt” cho trẻ tại trường mầm non .... tơi đã vận
dụng các biện pháp trong q trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cụ thể như sau:
Giải pháp 1: xây dựng đội ngũ giáo viên có kiến thức và kỹ năng sư phạm.
5


Muốn chỉ đạo nâng cao chất lượng đạt kết quả thì việc đầu tiên phải nói
đến đội ngũ giáo viên. Vì vậy phải xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ, có

tinh thần đồn kết, có ý thức kỷ luật cao và ln xác định rõ được vai trị, trách
nhiệm của người giáo viên trong thời kỳ đổi mới. Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng,
nhận thức chính trị, giáo dục lý tưởng sống gắn liền với bồi dưỡng phẩm chất
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
Muốn xây dựng được đội ngũ giáo viên mạnh thì bản thân là người quản lý
phải biết tập trung sức mạnh, phải đánh giá giáo viên một cách khách quan
chính xác và cơng bằng, cơng khai, phải nắm được tình hình hồn cảnh thực tế
của từng giáo viên để giao nhiệm vụ sao cho phù hợp với từng người.
Thường xuyên gần gũi và lắng nghe tâm tư nguyện vọng của giáo viên, kết
hợp với cơng đồn để tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ cũng như các hội thảo, hội thi
nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên. Thực hiện nghiêm túc và chu
đáo các chế độ, chính sách về lao động, nghỉ hè, chế độ khám sức khỏe, khám bệnh
định kỳ, các chế độ đối với nữ viên chức… Ban giám hiệu kết hợp chặt chẽ với
Cơng đồn để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên.
Trong cách quản lý với đội ngũ tri thức tôi cũng lưu ý đến vấn đề đó là, góp
ý xây dựng cho mọi người hơn là ghi nhận những sai sót họ đã làm và đặc biệt
hạn chế nêu những khuyết điểm cá nhân không đúng ra trước tập thể sư phạm
điều đó dễ gây sự xúc phạm, bất mãn và họ cảm thấy thiếu sự tơn trọng.
Tóm lại ngồi cơng tác giáo dục về nhận thức tư tưởng cho đội ngũ người
quản lí phải biết khơi dậy tiềm năng của mỗi con người, lòng tự trọng, ước
muốn phát triển và xác định đúng hướng đi phù hợp.
Ln có kế hoạch tham mưu với hiệu trưởng để tạo điều kiện cho giáo viên
đi học các lớp nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, Khuyến khích giáo viên
tự học qua internet, học qua bạn bè đồng nghiệp, sách, báo, tài liệu...
Giải pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng và thực hiện
các tiêu chí trong “Xây dựng và khai thác môi trường tăng cường tiếng Việt”.
Tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể để tham mưu với Ban giám hiệu nhà
trường phối hợp với các tổ chức Cơng đồn và đồn thanh niên, các tổ chun
mơn lên kế hoạch, nội dung công việc cụ thể và giao công việc cho từng tổ chức
trong nhà trường để cùng nhau thực hiện những nội dung cơng việc đó là xây

dựng mơi trường giáo dục tăng cường tiếng việt cho trẻ theo Bộ tiêu chí “ Xây
dựng mơi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại trường mầm non bao gồm:
Bộ tiêu chí xây dựng mơi trường tăng
cường tiếng việt cho trẻ dân tộc

6


I.MƠI TRƯỜNG
VẬT CHẤT

A. Mơi
trường trong
lớp

B. Mơi trường
cho trẻ hoạt
động ngồi trời

II. MƠI TRƯỜNG
XÃ HỘI

A.Trẻ

B. Giáo viên

Tiêu chí 1: Xây dựng môi trường vật chất
*.Môi trường trong lớp.
Như chúng ta đã biết. Tâm lí của trẻ con rất yêu thích cái đẹp vì vậy việc
xây dựng mơi trường giáo dục trong lớp đẹp, phù hợp đảm bảo yêu cầu giáo dục

là nhiệm vụ quan trọng và gây được hứng thú với trẻ giúp trẻ thích đến trường
và tích cực tham gia các hoạt động tại trường, lớp…
Ngay từ đầu năm học tơi đã chỉ đạo giáo viên nên bố trí các góc mở để trẻ
có nhiều cơ hội tham gia học tập ở các góc đó. Góc mở có thể được tạo ra từ các
hoạt động phù hợp nhưng cũng không nhất thiết phải cố định trong lớp. Nhưng
nhất thiết trong lớp học phải có các góc sau:
Góc ngơn ngữ/ tăng cường tiếng Việt/ thư viện ở đó có các tranh ảnh, lô
tô, theo chủ đề, sách tranh hoặc truyện tranh, các thẻ chữ chữ cái tiếng Việt.
Góc tạo hình khơng chỉ là nơi để trẻ tạo ra các tác phẩm thật đẹp mà là nơi
trẻ được trải nghiệm cách cầm bút và giấy, và điều quan trọng là trẻ học và
chuẩn bị đến việc học và viết sau này.
Góc gia đình/ góc địa phương. Góc này cần có một số đồ dùng trong thực
tế để trẻ được trải nghiệm với những hoạt động của cuộc sống thường ngày. như:
các trang phục dân tộc của địa phương, rổ, rá, đơm, đó hay những sản phẩm của
địa phương như bắp ngô, củ sắn, củ khoai…và tất cả các đồ dùng đó giáo viên
đánh tên các sản phẩm, đồ vật vào.Để hàng ngày trẻ vui chơi và hoạt động trải
nghiệm trẻ được cung cấp thêm vốn từ tiếng Việt.

Giáo viên xây dựng môi trường bên trong nhóm, lớp. (Góc địa phương, góc
thư viện, sách, truyện)
7


Góc học tập đây là góc thực sự cần thiết để chuẩn bị cho việc phát triển
nhận thức và học toán, chưc cái.. Để tăng cường tiếng Việt, trẻ làm quen với
các từ về số và đếm và phát âm chữ cái gọi tên các hình qua đó khám phá về thế
giới và tự nhiên xã hội.
Đối với góc thư viện sách: Giáo viên chuẩn bị tranh, ảnh, sách truyện, con
giống, con rối các nhân vật trong truyện, giáo viên làm thêm các quyển sách vải
có thể tháo rời các nhân vật để trẻ có thể kể chuyện sáng tạo theo ý thích, ngồi

ra giáo viên nên làm cho mỗi trẻ 1 quyển sách nhỏ có ký hiệu riêng của
trẻ( hoặc tên trẻ) Nội dung: Giới thiệu về bản thân. Tơi tên là, gia đình tơi
gồm…Bên cạnh đó giáo viên làm sách về các chủ đề phong khác nhau như:
Quê hương em, các hiện tượng thời tiết…để trẻ khám phá thơng qua đó tăng
cường vốn từ cho trẻ. Ngồi ra giáo viên có thể chuẩn bị các quyển sách truyện
chữ to có nội dung là các câu từ đơn giản và gắn các hình ảnh sinh động cho trẻ
khám phá và học tập. Qua đó trẻ được cung cấp và làm giàu vốn từ cho trẻ.
*. Môi trường cho trẻ hoạt động ngồi trời.
Tơi đã tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường quy hoạch lại các khu
vực trong sân trường nhằm tạo ra những không gian rộng rãi để trẻ có nhiều cơ
hội tham gia vào các hoạt động vận động như: Khu vận động riêng, Khu thiên
nhiên, khu bày các gian hàng, khu trải nghiệm… Để trẻ được hoạt động vui
chơi hiệu quả và an toàn, giúp giáo viên dễ tập trung quan sát, bao quát và chơi
cùng trẻ.
Như ở khu vận động: Trẻ được chạy, nhảy, leo trèo…để trẻ thích thú tham
gia vào các cơ hội trải nghiệm với đa dạng các loại vận động. Nhà trường đã kết
hợp với phụ huynh tạo ra đồ chơi vận động khác nhau để trẻ hoạt động và trải
nghiệm.Trong lúc tham gia vận động trẻ có nhiều cơ hội để nhắc lại các từ như
( Nhảy, bước qua, leo trèo..) bên cạnh đó giáo viên cần áp dụng nhiều trị chơi
vận động khác nhau để trẻ hoạt động. từ đó phát triển và nâng cao vốn từ tiếng
Việt cho trẻ.

8


Giáo viên tổ nhà trẻ xây dựng môi trường bên ngồi
Tiêu chí 2: Xây dựng mơi trường xã hội (Học tập và hoạt động).
*. Trẻ
Trước hết Ban giám hiệu quán triệt tới giáo viên cần tôn trọng trẻ bằng
cách hãy coi trọng những điều trẻ thích thú, muốn tìm hiểu, trẻ đang quan tâm,

do đó giáo viên cần thường xuyên trò chuyện với trẻ để hiểu được tâm tư và
nguyện vọng của trẻ qua đó biết được sở thích, khả năng của trẻ.
Giáo viên cần lắng nghe trẻ nói/ trình bày và, trả lời trẻ khi trẻ có nhu cầu
hay đặt câu hỏi cho trẻ, chơi cùng trẻ.
Giáo viên cần tạo khơng khí thân thiện, tơn trọng và quan tâm trẻ bằng
cách trò chuyện, tham gia chơi cùng trẻ.
Giáo viên cần khuyến khích trẻ nên và chỉ nói chuyện giao lưu với nhau
bằng tiếng Việt trong các hoạt động.
Khuyến khích giáo viên tạo những trị chơi có 4-5 trẻ để trẻ chơi và trò
chuyện với nhau bằng tiếng Việt.
Chỉ đạo giáo viên phải đánh giá trẻ thường xuyên, nếu thấy khả năng
tiếng Việt của trẻ cịn kém thì cần có sự quan tâm hơn và hỗ trợ trẻ bằng nhiều
hình thức phù hợp.
Lên kế hoạch cho giáo viên đưa trẻ đi tham quan các danh lam thắng
cảnh, và cảnh đẹp Quê Hương, làng xóm, và tổ chức cho học sinh 5 tuổi đi tham
quan trường Tiểu học để các con được giao lưu với Thầy Cô và các anh chị học
sinh tiểu học, đi thăm quan đài tưởng niệm các Anh Hùng Liệt Sĩ qua đó trị
truyện và giáo dục trẻ biết ơn các Anh Hùng Liệt Sĩ đã hy sinh vì độc lập tự do
của dân tộc.
* Giáo viên
Yêu cầu giáo viên phải chăm chú lắng nghe trẻ nói,( Nếu trẻ nói chậm hay
khó khăn diễn đạt giáo viên cần kiên trì lắng nghe, khơng ngắt lời trẻ. Giáo viên
cần trò chuyện với trẻ bằng thái độ vui vẻ, thân thiện nhẹ nhàng…
Chỉ đạo giáo viên ngoài việc chuẩn bị các tiết dạy bình thường theo
chương trình giáo dục mầm non, Giáo viên cần chuẩn bị và tổ chức các buổi
9


tăng cường tiếng Việt cho trẻ vào các buổi chiều tại lớp, và lồng ghép vào các
hoạt động trong ngày.

Giáo viên cần trò chuyện với trẻ ở mọi lúc mọi nơi, trong tất cả các hoạt
động trong ngày từ lúc đón trẻ cho tới khi trả trẻ.
Giáo viên cần trị chuyện và trao đổi hướng dẫn cha mẹ thường xuyên nói
chuyện với trẻ bằng tiếng Việt ở gia đình, có thể cho trẻ xem tranh, sách, truyện
phù hợp với độ tuổi và của anh, chị lớp 1,
- Đối với tiêu chí mơi trường bên ngồi: Tơi giao nhiệm vụ cho từng tổ
và chia khu vực ra để thực hiện việc trang trí và có sự thi đua giữa các tổ. Sau
thời gian thực hiện ban giám hiệu tổ chức đánh giá và có khen ngợi động viên
kịp thời, khuyến khích giáo viên sáng tạo, khen thưởng kịp thời những cá nhân
giáo viên có sáng kiến và nhiệt tình trong q trình tham gia thực hiện và sử
dụng các nguyên liệu mở, những nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương và các
ngun vật liệu phế thải để trang trí.
Tơi đã phân công nhiệm vụ như sau: Tổ nhà trẻ sẽ thực hiện trang trí từ
khu vực Sân vận động, vườn cổ tích và góc thiên nhiên với các con vật ngộ
nghĩnh như con thỏ, con rùa, con cua kèm các câu từ tiếng việt, hay các các cây
xanh được trang trí bằng những chiếc lồng quạt và có kèn các hình ảnh, câu từ,
chữ cái, chữ số...để trẻ có thể làm quen với từ tiếng việt ở mọi lúc mọi nơi...Ở
khu vực vận động làm thêm các đồ chơi vận động như: ném bolink, đi trên
đường zích zắc được làm bằng hột hạt, sỏi, thanh sốp, chiếu hỏng, nắp chai...
Tổ mẫu giáo được giao nhiệm vụ trang trí các gian hàng để trẻ hoạt động
được hiệu quả như: Gian hàng truyền thống, gian hàng lưu niệm, gian hàng ẩm
thực, và dành một gian sách, truyện để trẻ được làm quen với sách, với từ tiếng
việt và từ đó kể chuyện sáng tạo theo tranh bên cạnh đó có 1 cái spa nhỏ để trẻ
được phân vai nhân viên và khách hàng để trẻ được giao tiếp nhiều với nhau...từ
đó cung cấp và làm giàu vốn từ cho trẻ.

Các gian hàng do giáo viên tổ mẫu giáo xây dựng và trang trí để trẻ được trải
nghiệm
Qua q trình giáo viên làm đồ dùng đồ chơi và trang trí mơi trường bản
thân tôi tham gia cùng và cùng đưa ra ý tưởng sau đó cùng giáo viên thực hiện

qua q trình đó tơi kết hợp giải thích về mục đích mà đồ dùng đồ chơi đó mang
10


lại sau đó hướng dẫn cách cho giáo viên khai thác và đưa vào dạy trẻ đạt hiệu
quả cao nhất.
Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên lồng ghép tăng cường tiếng việt cho trẻ
người dân tộc thông qua một số hoạt động cụ thể trong ngày.
Để tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ngay từ đầu năn
học ban giám hiệu đã chỉ đạo tới giáo viên xây dựng kế hoạch của từng chủ đề,
kế hoạch tuần, kế hoạch ngày... Cần chý ý lựa chọn nội dung tích hợp giúp trẻ
được luyện tập và lặp lại nhiều lần thông qua các hoạt động giáo dục đa dạng
khác nhau trong thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường, ở lớp.
Đón trẻ. (Là hoạt động đầu tiên trong ngày) Mỗi ngày đến trường buổi
sáng khi đón trẻ phần nào đó ảnh hưởng tới tâm lí của trẻ và kết quả hoạt động
trong ngày của trẻ. Vì vậy khi đón trẻ cơ giáo cần ân cần, niềm nở, thân thiện
với trẻ để trẻ cảm nhận được tình u thương của cơ với trẻ, phụ huynh cũng
n tâm khi con đến trường đến lớp. Qua giờ đón trẻ: Trẻ chào Cơ, chào Bố Mẹ,
chào các Bạn...khuyến khích trẻ trò chuyện với nhau, hỏi trẻ về những niềm vui
khi đến trường, và kể về những niềm vui khi ở nhà ...
Hoạt động học. Giáo viên tăng cường tiếng Việt thông qua các hoạt động
học. Giáo viên cần cần truyền tải những kiến thức, kỹ năng cho trẻ về các lĩnh
vực giáo dục, đồng thời trẻ được tăng cường nghe, hiểu lời nói, trẻ được nhắc lại
các từ, các câu tiếng Việt nhiều lần, sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt, bộc lộ
cảm xúc phù hợp với tình huống, cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học,
ngôn ngữ thơ ca, cho trẻ làm quen với chữ viết, chữ cái tiếng Việt.
Như tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thông qua hoạt động hát múa,
đọc thơ.. Phát âm rõ qua lời bài hát, đọc thơ diễn cảm, thể hiện được nhịp điệu
khi đọc thơ, hát múa cùng cô.
Nghe hiểu và thực hiện được mệnh lệnh của giáo viên, thực hiện được các

động tác múa/ vận động minh họa theo giai điệu bài hát
Giáo viên nói câu lệnh và yêu cầu trẻ làm theo hiệu lệnh của giáo
viên.như tô, vẽ theo yêu cầu của giáo viên để tạo ra bức tranh, nói được một số ý
theo bức tranh hoặc đặt tên cho bức tranh của bản thân.

11


Tiết học của giáo viên lớp 4 tuổi và lớp 3 tuổi
Chỉ đạo giáo viên tăng cường tiếng Việt qua các hoạt động vui chơi, vệ
sinh ăn trưa, ngủ trưa.
Thông qua hoạt động vui chơi giáo viên giúp trẻ được vận dụng, củng cố và
mở rộng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sẵn có của bản thân từ đó cung cấp
thêm vốn từ cho trẻ.
Căn cứ vào đặc điểm và nhu cầu của trẻ mà giáo viên tổ chức hoạt động
chơi có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.
Thay đổi hình thức vui chơi phong phú, như vui chơi trong phịng, theo
nhóm, và tổ chức vui chơi theo ý thích ngồi trời hay chơi vận động. Tuy nhiên
dưới sự định hướng của giáo viên, và giáo viên có thể chơi cùng trẻ để giao lưu
trị chuyện với trẻ nhiều hơn từ đó cung cấp vốn từ cho trẻ.
Chơi ở hoạt động góc. Giáo viên cho trẻ lựa chọn vai chơi, phân vai, và
giáo viên cần đưa ra các câu hỏi như: Bác đang làm gì? Bác xây dựng như thế
nào? Qua đó tạo ra các tình huống để trẻ tích cực giao tiếp bằng tiếng Việt.
Chơi ngồi trời. Giáo viên cần lựa chọn các trị chơi vận động, trò chơi dân
gian như: “Lộn cầu vồng”, “Rồng rắn lên mây”, “ Chi chi chành chành”, “ Trời
nắng trời mưa”, “ gieo hạt”...qua đó giúp trẻ tăng cường và củng cố từ tiếng Việt
cho trẻ.
Hoạt động vệ sinh, ăn trưa, ngủ trưa. Giáo viên tổ chức các bữa ăn trưa vui
vẻ thoải mái..trước khi ăn có thể kết hợp các bài hát, như “Mời bạn ăn” Trước
khi ăn cơ giới thiệu với trẻ về các món ăn, ngun liệu chế biến các món ăn,

giáo dục trẻ giá trị dinh dưỡng của các món ăn, khuyến khích trẻ ăn hết xuất .
kết hợp giáo dục vệ sinh trong khi ăn... Qua bữa ăn hàng ngày giáo viên có thể
cung cấp thêm rất nhiều vốn từ tiếng Việt cho trẻ.
Trước giờ ngủ giáo viên có thể cho trẻ đọc bài thơ, ca dao, đồng dao, hoặc
hát bài hát như; “Bé ơi ngủ ngon” hoặc trong khi trẻ ngủ cơ có thể mở các bản
nhạc, những bài hát ru nhẹ nhàng giúp trẻ đi vào giấc ngủ sâu giấc hơn.
Tăng cường tiếng Việt thông qua hoạt động trả trẻ:
12


Trước khi về giáo viên hỏi trẻ về những hoạt động trong ngày hơm đó, sau
đó cho trẻ lấy đồ dùng tư trang cá nhân và chuẩn bị về nhà, giáo viên nhắc nhở
trẻ về nhà kể cho Ông Bà, Bố, Mẹ nghe về những hoạt động hàng ngày ở lớp
như hát bài hát cô vừa day, đọc bài thơ cô vừa dạy con, hoặc kể về những niềm
vui khi ở lớp... Khi phụ huynh đến đón giáo viên nhắc trẻ chào Bố Mẹ, chào Cô,
chào bạn và ra về.
Thông qua hoạt động hàng ngày của trẻ ở trường giáo viên cần ghi vào sổ
tay cá nhân những biểu hiện khác, những tiến bộ của trẻ nhất là khi trẻ có biểu
hiện khác thường giáo viên cần ghi chép lại để trao đổi với bố mẹ và tìm hiểu
nguyên nhân để có biện pháp khắc phục phù hợp và có biện pháp giáo dục cho
ngày hôm sau đạt hiệu quả hơn ngày hôm trước.
Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi, ứng dụng công
nghệ thông tin và dạy học và tăng cường tiếng Việt.
Trước khi bước vào năm học mới, đầu tháng 8 tôi đã triển khai tới toàn thể
cán bộ giáo viên kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho năm học mới. Đầu
tiên tơi tiến hành khảo sát tình hình thiết bị đồ dùng của nhà trường, đồ chơi còn
những đồ dùng, đồ chơi gì? Cần bổ xung và tu sửa...Và bám sát vào chuyên đề
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc” tất cả các đồ dùng đồ chơi
đều được nhà trường làm biển tên thơng qua đó trẻ có thể tăng cường tiếng Việt
mọi lúc mọi nơi, và nhất là khi chơi... nhằm thực hiện tốt kết quả giáo dục như

mong đợi.
Tôi xây dựng kế hoạch cho cả năm học để bản thân có hướng và kế hoạch
chỉ đạo giáo viên về những đồ dùng đồ chơi cần làm như: Làm con thỏ, con rùa,
con cua.... trên các con vật có tên các con vật, ghi nơi sống, thức ăn hoặc các bài
thơ về các con vật đó cho trẻ có thể làm quen với từ tiếng việt ở mọi lúc mọi nơi,
Sau mỗi chủ đề ban giám hiệu lại chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng đồ chơi phù hợp
với chủ đề sau để thay đổi cho phong phú và phù hợp với chủ đề đang thực hiện.
Để có những bộ đồ dùng, đồ chơi thực sự cuốn hút trẻ tham gia hoạt động
mang lại kết quả cao, thì u cầu địi hỏi người giáo viên phải khéo tay, linh hoạt
và biết sáng tạo để biến từ những phế liệu, nguyên vật liệu vô tri, vô giác trở
thành những bộ đồ dùng đồ chơi thật ngộ nghĩnh, hấp dẫn cuốn hút trẻ vào hoạt
động học tập, vui chơi..Tơi đã khuyến khích giáo viên khai thác triệt để công
nghệ thông tin, mạng xã hội để học tập các bạn bè đồng nghiệp ở mọi miền Tổ
Quốc về các ý tưởng hay, phù hợp và thực hiện làm cho trường mình. Ngồi ra
hỏi cách làm đồ dụng, đồ chơi qua đi tham quan, học tập các trường bạn trong
và ngồi Huyện.
Về ngun vật liệu tơi khuyến khích giáo viên ưu tiên các nguyên vật liệu
mở sẵn có ở địa phương như: Lá cây, hột hạt, chai, lọ, thùng các tơng, rơm,
rạ...bên cạnh đó tun truyền kết hợp với phụ huynh các lớp sưu tầm và ủng hộ
cho nhà trường, cho lớp để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ các con vừa học vừa
chơi và đã được sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh...

13


Giáo viên đang làm đồ dùng đồ chơi và gian hàng tự chọn đã xây dựng.
Năm bắt được nhu cầu của trẻ mầm non ln có nhu cầu khám phá phát
hiện đồ chơi mới đồ chơi qua hoạt động vui chơi giúp trẻ hình thành phát triển
ngơn ngữ, nhân cách, đạo đức, trí tuệ và thẫm mỹ. Đồ dùng, đồ chơi mầm non tự
làm phải đảm bảo thực hiện theo mục tiêu giáo dục, mang tính thẩm mỹ, phải

giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, kích thích cho trẻ tính độc lập, sáng tạo, đồng
thời phải phù hợp với từng lứa tuổi và đảm bảo được sự an toàn cho trẻ.
Ngồi ra tơi cịn đấu mối với Ban chấp hành cơng đồn nhà trường tổ
chức 2 hội thi làm đồ dùng đồ chơi và trang trí nhóm lớp vào ngày 08/03 và
ngày 20/10 Với ý nghĩa thi đua lập thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm..qua
đó duy trì việc làm đồ dùng đồ chơi hàng ngày, hàng tháng. Và chủ đề của năm
học này tôi đưa ra là “Thi đua làm đồ dùng đồ chơi với chủ đề tăng cường dân
tộc cho trẻ em người dân tộc” Để giáo viên lựa chọn các đồ chơi phù hợp thông
qua các đồ chơi đó mà trẻ cịn được mở rộng vốn từ tiếng việt..
Ngoài việc làm đồ dùng đồ chơi bằng tay ra tơi cịn chỉ đạo giáo viên ứng
dụng cơng nghệ thông tin vào trong giảng dạy bằng cách làm giáo án điện tử,
làm các video về chủ đề, sưu tầm các bài thơ, câu truyện ngộ nghĩnh để trẻ học
tập và vui chơi. Thơng qua đó giáo dục trẻ và tuyên truyền với phụ huynh về
những chương trình ý nghĩa phù hợp với lứa tuổi trẻ mầm non trên các chương
trình ti vi, kênh youtobe và các trang mạng xã hội… Thơng qua đó trẻ lĩnh hội
được nhiều kiến thức, kỹ năng và vốn từ tiếng Việt.
Ngoài ra ngay từ đầu năm học nhà trường đã lập 1 tài khoản fbook của
nhà trường qua đó nhà trường cũng như giáo viên có thể chia sẻ các kiến thức và
những bài soạn bổ ích để trẻ có thể học ở nhà thông qua mạng xã hội rất cần
thiết trong giai đoạn cả nước đang phòng chống dịch Covid 19. Ngay từ đầu
năm học tôi chỉ đạo giáo viên xin số điện thoại và zalo, fbook của phụ huynh để
lập nhóm trên zalo từ đó giáo viên có thể quay video lại các hoạt động học trong
ngày để phụ huynh biết được và yên tâm khi con ở trường, giáo viên quay lại
14


video trẻ đọc thơ, kể truyện, vẽ, hát…và gửi vào nhó từ đó phụ huynh biết được
khả năng của con, em mình và từ đó có kế hoạch bồi dưỡng khi trẻ ở nhà.. Điều
này đã được phụ huynh ủng hộ và mang lại hiệu quả nhất định trong việc đấu
mối với gia đình trẻ.

Giải pháp 5: Làm tốt cơng tác tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ học
sinh, cộng tác viên trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh là nhiệm vụ thường xuyên
của ban gám hiệu nhà trường, của mỗi giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ giáo dục nói chung và việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ nói riêng. Qua thực
tế cho thấy rằng: Bản thân trẻ chịu ảnh hưởng của người lớn và môi trường giáo
dục. Để đảm bảo yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ cần có sự phối kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường với các cấp lãnh đạo địa phương, các tổ chức quần chúng trong
xã hội, đặc biệt là các bậc phụ huynh để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ q
trình hoạt động chăm sóc giáo dục các cháu. Ngay từ đầu năm học nhà trường
đã chỉ đạo cho giáo viên phối kết hợp với phụ huynh bằng nhiều hình thức như:
Họp phụ huynh đầu năm thông báo kế hoạch chỉ tiêu nhiệm vụ của năm
học, từ đó bàn bạc đưa ra một số biện pháp giáo dục đạt hiệu quả, thống nhất với
phụ huynh về việc mua sắm đồ dùng đồ chơi, đồ dùng học tập cũng như đồ dùng
phục vụ bán trú cho trẻ…Và hàng tháng kêu gọi phụ huynh quyên góp đồ dùng,
đồ chơi, chai, lọ, hộp cát tông, hột hạt, lá cây, cây hoa, cây cảnh…. và các
nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương 1 tháng 1 lần vào đầu tháng để giáo viên
làm đồ dùng đồ chơi dạy học cho trẻ. Và hoạt động này đã được sự ủng hộ nhiệt
tình của các bậc phụ huynh.
Đối với giáo viên tôi yêu cầu mỗi giáo viên phải là một tuyên truyền viên
tích cực trong việc rèn luyện nề nếp, thói quen học tập cho trẻ. Tuyên truyền cho
phụ huynh hiểu được các hoạt động hàng ngày của trẻ ở trường dưới hình thức
như góc phụ huynh là nơi trao đổi thơng tin trong giờ đón, trả trẻ giúp phụ
huynh nắm được và kết hợp thực hiện cùng cơ giáo.
Như trước và sau giờ đón, trả trẻ giáo viên trò chuyện, nhắc nhở phụ
huynh rèn luyện nề nếp học tập, thói quen vệ sinh, kĩ năng lao động .
Trao đổi với phụ huynh về các bài hát, bài thơ, câu chuyện hay nhóm chữ
cái đang học trong chủ đề, Những câu từ tiếng Việt của trẻ còn yếu để phụ
huynh về nhà luyện thêm cho trẻ. Về cơng tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ, đặc
điểm sinh lí của trẻ dễ thay đổi bất thường của trẻ cho phụ huynh biết cách chăm

sóc và giáo dục trẻ cùng với nhà trường.
Ngồi ra, nhà trường cịn tổ chức tốt các ngày hội trong năm như: Bé vui
hội trung thu, Tết thiếu nhi, các ngày lễ hội của địa phương, hội thi do phịng tổ
chức…thơng qua hội thi trẻ được tham gia, được thấy bạn bè, anh chị mình tham
gia các hoạt động hát múa chơi trị chơi qua đó rèn tính mạnh dạn cho trẻ và qua
đó trẻ học được nhiều các kĩ năng mới và học được nhiều từ tiếng Việt
mới….qua đó cũng giúp cho các bậc phụ huynh hiểu được nội dung chương
trình chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường từ đó tin tưởng và ủng hộ các hoạt
15


động nhà trường về mọi mặt giúp nhà trường ngày càng phát triển mạnh mẽ về
mọi mặt.
Về phía gia đình trẻ: Như chúng ta đã biết thời gian ở gia đình chiếm 2/3
quỹ thời gian trong ngày vì vậy giáo viên là người thường xuyên trao đổi hướng
dẫn cho cha mẹ trẻ về việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại gia đình như:
Giáo viên phải tuyên truyền cho cha mẹ trẻ biết về ý nghĩa và tầm quan
trọng Vì sao phải tăng cường tiếng Việt cho trẻ, từ đó hướng dẫn phụ huynh
phương pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại gia đình.
Cha mẹ phải thường xuyên trao đổi với con bằng tiếng Việt để trẻ có
nhiều cơ hội được thực hành mọi lúc, mọi nơi.
Tạo môi trường, sân chơi cho trẻ, bạn bè đồng trang lứa gần nhà nhau
cùng chơi và nói chuyện với nhau bằng tiếng Việt.
Hướng dẫn cha mẹ nên” Xây dựng góc học tập” ở gia đình cho trẻ. Đó là
một khơng gian nhỏ có bàn ghế phù hợp với trẻ và các đồ dùng như: Sách, bút,
giấy, tranh ảnh..
Cha mẹ cần dành thời gian đọc sách cho trẻ nghe vào buổi tối bằng tiếng việt.
Dành thời gian chơi cùng trẻ và cung cấp thêm từ tiếng Việt cho trẻ vào
các thời điểm sinh hoạt hàng ngày.
=> Từ đó phụ huynh hiểu được vị trí và vai trò và phương pháp tăng

cường tiếng Việt cho trẻ từ đó cơng tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường sẽ
dễ dàng và đạt kết quả cao hơn.
Giải pháp 6: Đổi mới kiểm tra, đánh giá trẻ làm cơ sở để nâng cao chất
lượng giáo viên và học sinh sau khi thực hiện chuyên đề.
Bên cạnh việc lên kế hoạch và chỉ đạo thực hiện thì việc kiểm tra, đánh
giá là chức năng quan trọng của người quản lý, nếu không kiểm tra người quản
lý sẽ không biết được q trình thực hiện cơng việc theo kế hoạch đến đâu. Vì
vậy kiểm tra, đánh giá, nhận xét sẽ giúp cho giáo viên thấy được mặt mạnh để
phát huy và thấy được mặt yếu kém để khắc phục, từ đó điều chỉnh cơng việc đi
đúng hướng và đi theo chiều hướng tốt hơn.
Kiểm tra có rất nhiều hình thức như kiểm tra hồ sơ sổ sách của cô – của
trẻ hàng tháng. Nhà trường kiểm tra hồ sơ sổ sách và chấm điểm, rút kinh
nghiệm cho giáo viên kịp thời sửa chữa những sai sót, hạn chế để ngày một tiến
bộ hơn. Kiểm tra thường xuyên việc trang trí phịng nhóm lớp xem giáo viên
thực hiện có phù hợp với chủ đề, khơng gian, điều kiện nhóm lớp chưa và đã
lồng ghép chuyên đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ đến đâu,và thực hiện lồng
ghép đạt kết quả như thế nào? Vốn từ tiếng việt của trẻ đã phát triển đến đâu?.
Từ đó định hướng giúp cho giáo viên có kinh nghiệm trong việc tạo mơi trường
mở cho trẻ hoạt động cũng như cách trang trí theo chủ đề và lồng ghép chuyên
đề tăng cường tiếng việt sao cho phù hợp mà không ôm đồm. Tù việc ban giám
hiệu kiểm tra đánh giá giáo viên thì giáo viên cũng phải thường xuyên kiểm tra
16


đánh giá trẻ qua các hoạt động trong ngày. Từ đó mà giáo viên có cơ sở để biết
trẻ chưa hồn thiện ở phần nào, Vốn từ cịn thiếu, yếu do đâu?, những từ tiếng
Việt trẻ đã thành thạo để cung cấp thêm từ mới cho trẻ. Từ đó đưa ra những biện
pháp khắc phục để đạt hiệu quả.
Trong khi kiểm tra đánh giá cần xác định rõ được mục tiêu yêu cầu của
từng đợt kiểm tra, và luôn chú ý tới các phương hướng mục tiêu kế hoạch của

nhà trường đã đề ra.
Tổ chức dự giờ thăm lớp, đánh giá, góp ý rút kinh nghiệm kịp thời từng
tiết dạy, từng hoạt động với từng giáo viên.
Đây là việc làm thường xuyên, liên tục, thông qua dự giờ thăm lớp một
mặt, giúp cho việc quản lý chuyên môn được chặt chẽ hơn. Mặt khác, tạo điều
kiện cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và
phương pháp dạy học.
Qua dự giờ thăm lớp còn giúp cho Ban Giám hiệu nhà trường thực hiện
được nhiều khâu trong quản lý chun mơn như: Theo dõi thực hiện chương
trình, kiểm tra hồ sơ sổ sách, gần gũi gắn bó hơn với cơ và cháu trong trường từ
đó tạo mối quan hệ và hiểu sâu sắc hơn đối tượng quản lý của mình.
Kết quả của việc dự giờ thăm lớp là một thực tiễn để giáo viên tự so sánh
đối chiếu mình với bạn bè, đồng nghiệp, từ đó biết phát huy ưu điểm, khắc phục
những hạn chế về mặt chun mơn. Mặt khác nó là nhân tố kích thích nhu cầu,
động cơ vươn lên của đội ngũ giáo viên, có tác dụng tích cực cho hiệu trưởng
quản lý chun mơn có hiệu quả. Đồng thời tham mưu với ban giám hiệu có
những phần thưởng xứng đáng cho những giáo viên làm tốt và có biện pháp phù
hợp để bồi dưỡng giáo viên làm chưa tốt.
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
*. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân.
Qua học tập, nghiên cứu và tìm hiểu về chuyên đề “ Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số” Bản thân đã học tập, nghiên cứu tài liệu
và đã được củng cố thêm nhiều những kiến thức, và kỹ năng và Phương pháp
tăng cường tiếng Việt cho trẻ. Từ đó giúp ích cho việc lên kế hoạch chỉ đạo giáo
viên và tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn
trong nhà trường đạt kết quả ngày càng cao. Và có thêm cơ hội hiểu nhiều hơn
về bản sắc văn hóa dân Tộc của người Mường.
* Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với nhà trường
Với thời gian từ tháng 8 năm 2020 đến nay với những kinh nghiệm trong
công tác quản lý, chỉ đạo và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ giáo viên trong

nhà trường bằng những biện pháp, việc làm cụ thể nhà trường đã đạt được kết
quả như sau:
Về mơi trường bên ngồi: Nhà trường đã bố trí các khu vui chơi phù hợp
an tồn cho trẻ với nhiều đồ dùng đồ chơi phong phú và đa dạng và thể hiện
17


được. “Môi trường tăng cường tiếng Việt ngay từ khi bước chân vào cổng
trường, vào các khu… bên cạnh đó nhà trường đã làm được 06 gian hàng để trẻ
được thực hành và trải nghiệm mỗi khi đến trường như: Gian hàng lưu niệm,
gian hàng truyền thống, gian hàng tự chọn, gian hàng nông sản của địa phương,
gian hàng ẩm thực và một góc trải nghiệm kĩ năng… Điều này giúp trẻ hứng
thú, yêu thích đến trường và thoải mái trải nghiệm, vui chơi và học tập cũng như
sáng tạo trong môi trường mà các cô giáo đã xây dựng.
Về môi trường bên trong lớp: Ngay từ khi bước vào khu phòng học từ
những hành lang, nền gạch đã được các cơ trang trí các hình ảnh, đáng u, ngộ
nghĩnh và có các từ, câu tiếng Việt để trẻ được làm quen mọi lúc mọi nơi. Khi
bước vào môi trường trong lớp sạch sẽ được trang bị đầy đủ đồ dùng và giáo
viên trang trí mơi trường nhóm lớp theo hướng mở và lồng ghép chuyên đề tăng
cường tiếng Việt vào xây dựng môi trường để trẻ được thỏa sức hoạt động và
học tập: Các góc được làm sáng tạo và phong phú cả về nội dung và nguyên vật
liệu… Và kết quả được các đồng chí Lãnh đạo Sở giáo duc, cũng như Phịng
giáo dục và các đồn đến tham quan, học tập đánh giá rất cao.

Vào tháng 11 năm 2020 nhà trường đã thực hiện thành công mô hình “
Xây dựng mơi trường tăng cường tiếng Việt” để đón đồn 06 huyện miền
núi về tập huấn tại trường
Hiệu quả của sáng kiến đối với giáo viên:
Giáo viên đã có sự tích cực trong cơng tác học hỏi, sáng tạo trong công
tác “Xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt” Qua nghiên cứu tài liệu, mạng

internet, học hỏi bạn bè đồng nghiệp. Sáng tạo và khéo léo hơn trong cơng tác
làm đồ dùng đồ chơi. Từ đó tìm và tận dụng được nhiều nguyên vật liệu sẵn có ở
địa phương để đưa vào dạy học, và xây dựng môi trường nhóm lớp cả mình,
18


Giáo viên linh hoạt và sáng tạo hơn trong việc lồng ghép các hoạt động để
phối hợp cụ thể là tăng cường tiếng Việt cho trẻ trong các hoạt động trong ngày
và tạo ra kết quả giáo dục như mong đợi.
Hiệu quả của sáng kiến đối với học sinh:
Học sinh hứng thú và vui thích đến trường, mạnh dạn tự tin hơn trong
giao tiếp và tham gia các hoạt động ở mọi lúc mọi nơi, tích cực giao tiếp bằng
tiếng Việt.
Trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, lĩnh hội kiến thức
cũng như ngôn ngữ, biết chia sẻ, trao đổi, phối hợp, hợp tác trong các hoạt động
biết nêu ý tưởng và sáng tạo trong các hoạt động học tập và vui chơi.
Và tôi đã tiến hành cho giáo viên chủ nhiệm tiến hành khảo lần 2 tại lớp:
4-5 tuổi vào tháng 1 năm 2021 và đã thu được kết quả như sau
:
T
T

Tiêu chí đánh giá thơng qua hoạt động.
( Chơi, học, lao động, ăn, ngủ, vệ sinh cá
nhân..)

Kết quả khảo sát
Số
Số Số
trẻ

trẻ trẻ %
chưa %
đạt
đạt

1

Trẻ nghe, hiểu lời nói và làm theo yêu cầu
28 28 100
0
0
của cô trong giao tiếng hàng ngày
2 Trẻ nghe, hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất
28 28 100
0
0
cơng dụng của các đồ dùng gần gũi
3 Phát âm các tiếng có chứa âm khó. Trả lời
28 26 92.9
2
7.1
các câu hỏi” Cái gì” “Ở đâu”
4 Nghe và đọc một số bài thơ, ca dao đồng
28 26 92.9
2
7.1
dao, về trường lớp phù hợp với độ tuổi
5 Sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép: Mời cô,
mời bạn, xin phép, dạ vâng, phù hợp với 28 26 92.9
2

7.1
tình huống
6 Nói thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù
28 25 99.3
3
10.7
hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp.
7 Làm quen với một số ký hiệu thông thường
trong trường, lớp( Nhà VS, Cấm lửa, nơi 28 25 99.3
3
10.7
nguy hiểm..)
8 Nhận dạng một số chữ cái. Tập tô đồ các nét
chữ. Làm quen với cách đọc, viết: từ trái qua
28 22 78.6
6
21.4
phải, từ dòng trên xuống dòng dưới, hướng viết
của các nét chữ, đọc ngát nghỉ sau câu
Sau thời gian áp dụng các giải pháp thì hàng ngày xuống thăm lớp và
quan sát, tiếp xúc với trẻ tôi thấy nhiều trẻ đã mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp với
cô giáo, với bạn bè và với bản thân tơi, trẻ cịn chủ động chào hỏi và đặt ra các
19


câu hỏi với tôi và các cô giáo khác lớp, ngồi ra khi có khách đến thăm lớp trẻ
khơng cịn rụt rè, nhút nhát nữa mà mạnh dạn chào hỏi và trị chuyện cởi mở
cùng các bạn, cơ giáo và mọi người.
Đối với phụ huynh:
Phụ huynh ngày càng hiểu hơn về vị trí, vai trị của bậc học. Từ đó quan

tâm và chủ động phối hợp với giáo viên trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ
ở gia đình nói riêng và chăm sóc giáo dục trẻ ở gia đình nói chung. Chủ động
mua sắm đồ dùng học tập cho trẻ, chủ động quyên góp đồ dùng, nguyên vật liệu
phế thải, phối hợp với giáo viên để làm đồ dùng đồ chơi, tích cực trao đổi với cơ
giáo về các phương pháp chăm sóc và dậy, dỗ con, em của mình tại gia đình.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Qua q trình xây dựng “Mơi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ người
dân tộc thiểu số tại nhà trường” trong thời gian qua đã mang lại những kết quả
đáng mừng như trên. Từ đó bản thân tơi rút ra được những kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất: Ban giám hiệu cần lên kế hoạch, từ đó thơng qua các cuộc họp
qn triệt tới cán bộ giáo viên trong nhà trường về trọng tâm của các chuyên đề
trong năm học. “Mỗi Thầy giáo, Cô giáo là tấm gương đạo đưc tự học và sáng
tạo”, khơng ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng
cho bản thân và áp dụng và thực tế giảng dạy.
Thứ 2: Ban giám hiệu và tập thể hội đồng sư phạm cần vận dụng và lồng
ghép chuyên đề “ Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc” vào các hoạt
động trong ngày. Thường xuyên cung cấp và mở rộng vốn từ cho trẻ thông qua
xây dựng môi trường, làm đồ dùng đồ chơi, và vào các tiết dạy…Thường xuyên
tổ chức cho giáo viên đi tham quan học hỏi kinh nghiệm tại các trường trong cụ
chuyên môn, trong Huyện, Học tập qua mạng internet…
Thứ 3: Cần chỉ đạo giáo viên thường xuyên đấu mối với các bậc phụ huynh
trong trường thông qua các buổi hợp phụ huynh tồn trường, của lớp..thơng qua
mạng xã hội như Fbook, Zalo để kết nối với phụ huynh nhằm chia sẻ kinh
nghiệm về cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ và những thay đổi từ tâm lí cho tới
sức khỏe, tình hình học tập và tiếp thu kiến thức tại lớp. Từ đó thống nhất biện
pháp giáo dục phù hợp để đạt tới hiệu quả mong đợi của Gia đình, nhà trường và
tồn xã hội là trẻ lớn lên trở thành một người có đủ các phẩm chất: Đức, Trí,
Thể, Mỹ và u lao động… Ln mạnh dạn, tự tin, năng động sáng tạo trong
cuộc sống.

Thứ 4: Nhà trường phải thực hiện tốt công tác xã hội hố giáo dục, khơng
ngừng tìm tịi suy nghĩ, đẩy mạnh q trình giáo dục tồn diện trong nhà trường,
cải tiến phương pháp quản lý, đổi mới phương pháp dạy học. Xây dựng cơ sở
vật chất phù hợp với điều kiện kinh tế của địa và đảm bảo yêu cầu của ngành
giáo dục mầm non trong thời kì đổi mới. Và tơi tin tưởng rằng với ý chí, với tâm
huyết của tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường sẽ xây dựng được trường
mầm non Cẩm Ngọc ngày càng phát triển và là ngôi nhà chung thứ 2 của trẻ
được phụ huynh yên tâm đưa con đến trường để học tập.
20


Trên đây là một số biện pháp cơ bản mà bản thân tôi đã rút ra từ thực tiễn chỉ
đạo chuyên môn và xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người
dân tộc thiểu số tại trường mầm non Cẩm Ngọc Huyện Cẩm Thủy. Tôi thiết nghĩ sẽ
chưa đảm bảo được sự tối ưu trong việc hướng việc chỉ đạo giáo viên trong việc
thực hiện “Xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc
thiểu số” và khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, bản thân tơi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung thêm của các đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị: Không
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Thảo

Cẩm Thủy, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Người Viết


Dương Thị Lợi
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TT

Tài liệu tham khảo

Nhà xuất bản,
chủ biên

1

Chương trình GDMN do bộ GD&ĐT ban hành và
phương hướng nhiệm vụ năm học 200- 2021 bậc học
mầm non.

NXB Giáo dục
Việt Nam

2

Hướng dẫn tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non
vùng dân tộc thiểu số

NXB Giáo dục
Việt Nam

3

Tài liệu hướng dẫn cộng tác viên cộng đồng cha mẹ

tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu
số

NXB Giáo dục
Việt Nam

4

Tuyển chọn thơ ca truyện kể câu đố tăng cường
Tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số

NXB Giáo dục
Việt Nam

5

Hướng dẫn tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người NXB Giáo dục
dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục mầm
Việt Nam.
non.Tài liệu dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên
Sở giáo dục
mầm non: Thanh hoá năm 2017.
Tỉnh Thanh Hóa

6

Tài liệu các chuyên đề hè trong các năm học

Sở giáo dục
Tỉnh Thanh Hóa


7

Các loại tập san, tạp chí giáo dục mầm non.

Báo giáo dục

8

Tài liệu bồi dưỡng hè cho CBQL và giáo viên mầm
non các năm học.

9

Một số tài liệu khác

Sở giáo dục
Tỉnh Thanh Hóa

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Dương Thị Lợi
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Mầm Non Cẩm Ngọc Cẩm Thủy
Kết quả
Cấp đánh

đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một số biện pháp giúp trẻ 5-6
tuổi học tốt mơn tạo hình

Cấp huyện

C

2008- 2009

2.

Một số biện pháp nhằm giúp

trẻ MG 5- 6 vẽ tốt

Cấp huyện

C

2011- 2012

3.

Một số biện pháp nhằm giúp
trẻ MG bé phát triển một cách
tích cực về mặt ngơn ngữ

Cấp huyện

B

2014- 2015

4.

Một số biện pháp nhằm giúp
trẻ 5-6 học tốt môn âm nhạc

Cấp huyện

C

2016- 2017


Cấp huyện

B

2017- 2018

5.

“Một số biện pháp chỉ đạo đội
ngũ giáo viên xây dựng môi

22


trường giáo dục xanh, sạch đẹp
an toàn”
6.

Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng học sinh và bồi
dưỡng học sinh giỏi các cấp”

Cấp huyện

C

7.

Một số giải pháp chỉ đạo,

hướng dẫn giáo viên xây dựng
và sử dụng môi trường “Tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em
người dân tộc thiểu số” tại
trường mầm non.".

Cấp huyện

B

2019- 2020

2020- 2021

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
NHÀ TRƯỜNG

Sáng kiến kinh nghiệm tiêu biểu
Xếp loại: A
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Chủ tịch

Nguyễn Thị Thảo

23


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM THỦY


Sáng kiến kinh nghiệm tiêu biểu
Xếp loại:

B
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT
Chủ tịch

Nguyễn Thanh Sơn

24


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD&ĐT
Chủ tịch

25



×