Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 22 trang )

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG LƯU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Người thực hiện: Trần Thị Huyền
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Quảng Lưu
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

QUẢNG XƯƠNG NĂM 2021


MỤC LỤC
Stt
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1


Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
Cơ sở lý luận
Thực trạng của vấn đề
Những biện pháp thực hiện
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện rèn các KN cho
trẻ.

2.3.2 Bồi dưỡng đội ngũ, giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về nhiệm
vụ dạy trẻ kỹ năng sống trong năm học
2.3.3 Biệp pháp cụ thể hóa nội dung những kỹ năng cơ bản mà giáo
viên cần dạy trẻ
2.3.4 Biện pháp xác định nhiệm vụ cơ bản và phân công trách
nhiệm trong việc dạy trẻ kỹ năng sống
2.3.5 Xây dựng môi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy
trẻ kỹ năng sống
2.3.6 Biện pháp tổ chức các hoạt động tập thể, các chuyến đi dã
ngoại
2.3.7 Biện pháp tuyên truyền các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỹ năng
sống trong gia đình
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3
Kết luận, kiến nghị
3.1

Kết luận
3.2
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng SKKN ngành
GD&ĐT huyện, tỉnh xếp loại.

Trang
1-3
1-2
2
2
2
2-16
2-3
3-5
5-16
5-6
6
6-8
8-10
11-12
13-15
15-16
16-19
19-20
19-20
20
21
22



1

1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Tại Hội thảo tồn quốc về khoa học giáo dục Thứ trưởng Bộ Giáo dục và
đào tạo đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta
hết sức quan tâm, coi đó là chìa khóa để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về giáo
dục - đào tạo là cùng với khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; mục tiêu
của giáo dục - đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực cơng dân, đáp ứng u cầu dân trí, nhân lực,
nhân tài của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước...”[1] . Như vậy:
Giáo dục đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước,
giáo dục phát triển thì đất nước phát triển. Chính vì lẽ đó ngành giáo dục của
chúng ta đang được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm trong nhiều năm gần
đây, trong đó có giáo dục mầm non được đặc biệt quan tâm.
Như chúng ta đã biết, đất nước ta hiện nay nền kinh tế phát triển đang
trên đường hội nhập Quốc tế, chúng ta phải giao lưu với nhiều nền văn hóa
khác nhau trên thế giới. Hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan
xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, ln được đặt vào hồn cảnh phải
lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những
áp lực tiêu cực. Nếu thiếu kỹ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi
tiêu cực, bạo lực, và lối sống ích kỉ lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc
về nhân cách[2]. Đó là vấn đề mà toàn ngành giáo dục đang trăn trở nhất.
Năm học 2020 -2021 ngành GD&ĐT tiếp tục triển khai thực hiện
phong trào: " Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" do ngành

GD&ĐT phối hợp với ngành Văn hố thể thao và du lịch và đồn TNCS HCM
phát động. Phong trào đã được triển khai và thực hiện triệt để trong toàn ngành
Giáo dục với 5 nội dung chính. Một trong năm nội dung đó là: Rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh.
Trong nội dung của Đề án “ Xây dựng trường học gắn với thực tiễn và
giáo dục kĩ năng sống” của UBND huyện Quảng Xương đã nêu: “Trong giai
đoạn hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen giữa các yếu tố
tích cực và tiêu cực, ln được đặt vào hồn cảnh phải lựa chọn những việc gì
nên làm và khơng nên làm. Do đó, tùy theo từng cấp học, bậc học các em học
sinh phải được trang bị những kiến thức, hiểu biết xã hội, những kĩ năng cần
thiết để bước vào cuộc sống và trở thành công dân tốt phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội” [1].
Trước nay chúng ta vẫn nói giáo dục đạo đức cho học sinh và khi nói
đến thì ai cũng biết dó là giáo dục những gì? Cần phải làm thế nào để nêu
những tấm gương tốt cho học sinh học tập và neo theo? Nhưng kĩ năng sống là
gì? Khơng phải ai cũng chỉ ra ngay được.
Nhiều người còn nhầm lẫn giữa kỹ năng và hành động nên trong việc
dạy trẻ có được những hành động theo yêu cầu của người lớn thì cho rằng trẻ
đã có kỹ năng, điều đó hồn tồn chưa đúng. Một ví dụ cụ thể cho vấn đề này,


2

khi bạn cho trẻ đi chơi, bạn nhắc trẻ con hãy bỏ rác vào thùng rác và trẻ thực
hiện theo những gì bạn nói thì đó là hành động. Phần lớn những trẻ ở lứa tuổi
mầm non đều có những hành động đơn giản diễn ra trong cuộc sống hàng ngày
như: Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi…nhưng đó nhiều khi vẫn là những hành động
làm theo yêu cầu của người lớn và để những hành động đó trở thành kỹ năng
cho trẻ thì địi hỏi phải có một q trình. Khi hành động đó trở thành kỹ năng
chính là lúc trẻ nhìn thấy rác tự nhặt cho vào thùng rác hoặc trẻ gặp người lớn

tự chào hỏi… mà không cần người lớn phải nhắc nhở nữa[6].
Có khá nhiều định nghĩa rất rõ về kĩ năng sống, nhưng có thể nêu lên
một cách ngắn gọn: Kĩ năng sống là khả năng tự chủ, khả năng tự đưa ra quyết
định, khả năng nói khơng và khả năng thích nghi, biết chấp nhận, hoá giải được
những tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh[7]. Xuất phát từ những
vấn đề nêu trên mà bản thân tôi thấy cần phải nghiên cứu sâu hơn, tìm những
giải pháp cụ thể để giúp CBGV trong nhà trường có được những nội dung và
các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục hình thành và rèn kĩ năng sống cho
trẻ đạt hiệu quả cao nhất. Với sự tìm tịi, đúc rút kinh nghiệm trong q trình
quản lý chỉ đạo, tôi mạnh dạn đề xuất kinh nghiệm: ''Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non ".
1. 2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích giúp Cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng như các bậc phụ huynh
học sinh toàn trường xác định rõ hơn những nội dung trọng tâm, phương pháp
và cách thức hình thành giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non đạt hiệu quả
góp phần cùng với giáo dục nhằm hoàn thiện nhân cách và phát triển toàn diện
cho trẻ mầm non trong thời đại ngày nay.
Giúp trẻ củng cố, rèn luyện những kỹ năng cơ bản thông qua các hoạt
động học, chơi, hoạt động ăn, ngủ của trẻ nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả
giáo dục trong nhà trường nói riêng và nâng cao chất lượng đổi mới giáo dục
nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mầm non.
Cám bộ giáo viên, phụ huynh và học sinh trường mầm non Quảng Lưu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp lý
luận về việc vận dụng các biện pháp.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, đàm thoại, thực
nghiệm (thực hành, trải nghiệm) …

* Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thơng qua đọc các tài liệu sách
báo, tạp chí có liên quan đến Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
*Phương pháp quan sát sư phạm:
+ Quan sát trẻ: Thơng qua hành động, lời nói, nét mặt cử chỉ, biểu hiện
xúc cảm, tình cảm… của trẻ. Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát cách tổ
chức các hoạt động có lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm


3

Nghiên cứu về sự phát triển trẻ em cho ta khẳng định: Sự phát triển của
trẻ nhỏ bao gồm cả sự tăng trưởng về chiều cao, về cân nặng, những thay đổi
của não và giác quan, vừa bao gồm tất cả những thay đổi do kết quả các trãi
nghiệm và việc luyện tập: thay đổi về sự vận động và sự thích nghi với mơi
trường, khả năng tư duy và ngôn ngữ, thay đổi trong hành vi xã hội, trong sự tự
ý thức và sự tự kiềm chế bản thân.
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cũng cho thấy rằng khả
năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác
của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề
cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học
tập của trẻ tại trường[4].
Tại Đề án “ Xây dựng trường học gắn với thực tiễn và giáo dục kĩ
năng sống” của UBND huyện Quảng Xương –tháng 8 năm 2017 thể hiện rất
rõ nội dung dành riêng cho từng cấp học, bậc học trong đó nội dung dành cho
bậc học Mầm non bao gồm:
- Giáo dục gắn với kĩ năng tự bảo vệ bản thân
- Giáo dục gắn với rèn kĩ năng giao tiếp
- Giáo dục gắn với rèn kĩ năng tự lập

- Giáo dục gắn với rèn kĩ năng hoạt động nhóm[2].Thực tế cho thấy có
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong đó yếu tố
giáo viên có ảnh hưởng rất lớn, bản thân trẻ là yếu tố có tính chất quyết định,
các yếu tố mơi trường, giáo dục…góp phần quan trọng trong q trình tổ chức
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở trường mầm non.
Có nhiều giáo viên mầm non thường tập trung lo lắng cho những trẻ có
những vấn đề về hành vi và khả năng tập trung trong những năm tháng đầu tiên
trẻ đến trường. Đơn giản là vì những trẻ này thường khơng có khả năng chờ
đến lượt, khơng biết chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, điều này làm cho
trẻ không thể tập trung lĩnh hội những điều cơ giáo dạy. Vì vậy, giáo viên phải
tốn rất nhiều thời gian vào đầu năm học để giúp trẻ có được những kỹ năng
sống cơ bản ở trường mầm non [6].
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
2.2.1.Thuận lợi.
- Từ Bộ Giáo dục cho đến Sở, Phòng GD &ĐT trong những năm gần
đây đã có nhiều văn bản, hướng dẫn liên quan đến việc giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ trong trường mầm non.
- Trường Mầm non Quảng Lưu đạt chuẩn quốc gia mức độ I, tình hình
cơ sở vật chất tương đối đồng bộ, đội ngũ CBGV đồn kết, có trình độ năng
lực sư phạm vững vàng, có lịng nhiệt tình, say mê với nghề được cấp trên đánh
giá tốt nên thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học đặc biệt là đã có
kinh nghiệm trong nhiệm vụ giáo dục lễ giáo cho học sinh từ những năm học
trước. Học sinh được học chương trình liên tục từ nhà trẻ đến các lớp Mẫu
giáo.
- Đa số phụ huynh có sự quan tâm, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và
nhà trường Mầm non trong việc giáo dục, chăm sóc ni dưỡng trẻ.
- Việc rèn kĩ năng sống cho trẻ mầm non đã được giáo viên lồng ghép
vào các hoạt động. Thông qua các hoạt động trẻ đã biết phân biệt được nơi



4

chơi, đồ chơi an tồn và khơng an tồn, biết phân biệt người lạ, người quen,
không nhận quà hoặc đi theo người lạ. Một số trẻ 4-6 tuổi đã biết giúp cô làm
một số việc tự phục vụ bản thân và cất đồ dùng cá nhân.
2.2. Khó khăn
-Về nhà trường mầm non: tuy cơ sở vật chất tương đối tốt, đồ dùng đồ
chơi đã có song vẫn cịn thiếu các mơ hình cho trẻ hoạt động trãi nghiệm.
Trong những năm học trước nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ đã có tuy
nhiên mới chỉ dừng ở mức độ giáo viên tự giác lồng ghép vào trong chương
trình giáo dục, trong các hoạt động hàng ngày(nếu có thể), nhà trường chưa có
kế hoạch cụ thể trong việc chỉ đạo thực hiện các nội dung giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ.
- Về phía giáo viên: Một số giáo viên chưa hiểu rõ tầm quan trọng của
việc rèn kĩ năng sống cho trẻ, cịn hời hợt, chưa chịu khó lồng ghép các hoạt
động để dạy và rèn kĩ năng sống, chưa linh hoạt trong việc vận dụng, tạo các
cơ hội cho trẻ thực hành trãi nghiệm. Một số giáo viên lớn tuổi có nhiều kinh
nghiệm nhưng việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực, chủ động rèn luyện khả năng tự học của học sinh cịn gặp
nhiều khó khăn.
- Về phía các bậc cha mẹ trẻ em ln nóng vội trong việc dạy con. Khi
trẻ về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm tốn thì lo lắng một
cách thái q. Đồng thời một số phụ huynh lại chiều chuộng, cung phụng con
cái quá mức không để trẻ tự làm bất cứ cơng việc nào dù là nhỏ nhất hồn tồn
làm thay trẻ khiến trẻ khơng có kĩ năng tự phục vụ hoặc kĩ năng tự phục vụ
thấp, một số trẻ không thích nghi được với mơi trường xung quanh dẫn đến
những sai lệch trong nhận thức lẫn hành động.
2.2.3. Khảo sát thực trạng chất lượng trước khi thực hiện.
Để việc nghiên cứu đạt hiệu quả, ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành
khảo sát nhằm đánh giá vốn kĩ năng sống hiện tại của trẻ đến trường và mức độ

kiến thức dạy kĩ năng sống cho trẻ của giáo viên.
Bảng1: Kết quả khảo sát học sinh về vốn kĩ năng sống( số HS KS 535 trẻ)
Nội dung khảo sát
Kết quả
Số lượng
Tỷ lệ
Trẻ mạnh dạn, tự tin
210/535
39%
Kĩ năng giao tiếp, lễ phép
245/535
46%
Kĩ năng tự lập
222/535
41%
Kĩ năng hoạt động nhóm( có ý thức hợp
255/535
48%
tác, chia sẻ với bạn bè)
Nhìn vào kết quả của bảng ta thấy rõ đa số trẻ chưa tự tin, thiếu sự mạnh dạn,
các kĩ năng tự lập thấp, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác chia sẻ với bạn bè
còn hạn chế.
Bảng 2. Kết quả khảo sát đội ngũ về kiến thức dạy kĩ năng sống cho trẻ
(số GV khảo sát 38)
Nội dung khảo sát
Kết quả
Số lượng
Số lượng
Nắm vững các nội dung GDKNS cho trẻ
20/38

53%


5

mầm non
Lựa chọn các nội dung giáo giục KNS phù
23/38
60%
hợp độ tuổi
Biết tổ chức các hoạt động lồng ghép giáo
20/38
53%
dục KNS cho trẻ
Tự tin trong giao tiếp với phụ huynh, đồng
21/38
55%
nghiệp và trước nơi đông người.
Qua kết quả khảo sát cho thấy số giáo viên nắm các nội dung, lựa chọn,
lồng ghép các hoạt động để GD KNS cho trẻ chưa nhiều. Sự mạnh dạn tự tin
trong giao tiếp của giáo viên vẫn còn hạn chế.
2.3. Biện pháp thực hiện
2.3.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện rèn các KN cho trẻ.
Với cương vị là hiệu trưởng, ngay từ đầu năm học tôi đã triển khai kế
hoạch thực hiện đề án của UBND huyện đến toàn thể cán bộ giáo viên. Đồng
thời xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận một cách rõ ràng cụ thể để đạt
hiệu quả cao nhất.
* Về phía nhà trường: Thứ nhất tham mưu với UBND các cấp, các ban
ngành đoàn thể, xin chủ trương huy động cho, tặng của các tổ chức cá nhân để
xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường:Mô hình Thư viện của bé.Mô hình Chợ

quê. Trang trí tường ngồi hành lang, và mơi trường bên ngồi. Mơ hình"
Vườn rau của bé”.Tu sữa khu nhà B2 tầng, khu 2 tầng, các bồn rữa tay với
tổng 5.196.100.000 đ (Năm tỉ một trăm chín mươi sáu nghìn một trăm nghìn
đồng)
Thành lập tổ giúp việc phụ trách các nội dung của đề án, (có quyết định
phân cơng cụ thể cho từng cán bộ giáo viên, nhân viên. Năm học này chúng tôi
hực hiện điểm tại lớp mẫu giáo, các nhóm lớp xây dựng kế hoạch thực hiện đề
án phù hợp với điều kiện của lớp. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của giáo
viên, phụ huynh và cộng đồng về tầm quan trọng của đề án. Thường xuyên báo
cáo tiến độ thực hiện với Ban chỉ đạo của địa phương và phòng GD vào thời
điểm sơ kết học kỳ 1 và sơ kết 1 năm thực hiện đề án.
Để thực hiện tốt đề án nhà trường chúng tôi phát động phong trào thi đua
thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại các nhóm lớp nhằm tạo
mơi trường tốt nhất cho trẻ được thực hành trải nghiệm.
* Đối với các tổ chuyên môn
Xây dựng bài tập đánh giá cụ thể rõ ràng theo từng kỹ năng đã lựa chọn,
đồng thời lồng ghép các kỹ năng vào các hoạt động hàng ngày của trẻ như:
Đón trẻ, thể dục sáng, hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ăn ngủ, vệ
sinh.v.v.. Xây dựng một số tiết dạy thực hành kỹ năng như: Phịng tránh hỏa
hoạn cơ Dung và dạy tại trường, biết phân biệt người lạ, người quen lớp cô
Sâm...v.v... cho trẻ được thực hành trải nghiệm, giáo viên dự giờ rút kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện giáo dục kỹ năng sống. Ít nhất 2 lần /kỳ.
Hàng tuần tổ chun mơn họp có nhận xét, đánh giá cụ thể ghi chép vào biên
bản và báo cáo kết quả cho BGH, đồng thời thường xuyên dự giờ thăm lớp góp
ý cho đồng nghiệp trong việc thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống.


6

* Đối với tổ chức Cơng đồn - Đồn thanh niên: Phối kết hợp với nhà

trường tổ chức các kịch bản, lễ hội trong năm cho trẻ. Phối hợp với phụ huynh
tổ chức trẻ tham quan các khu di tích chùa Mậu xương, Đền Nguyễn Hữu
Huân, Trường tiểu học… Phối hợp với đoàn thanh niên của xã để thực hiện
chương trình “ Tuổi Trẻ Quảng Lưu hướng về quê hương” cho trẻ gói bánh
chưng hỗ trợ các gia đình gặp khó khăn nhân dịp tết ngun đán…. Cơng đồn
và Đồn thanh niên tổ chức quy hoạch đổ đất trồng rau theo khu vực và phân
chia các loại rau ăn củ, ăn lá, ăn quả.
* Đối với giáo viên:
Xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của lớp và nhiệm vụ
được phân công. Xây dựng tốt các kế hoạch, nội dung bài giảng phù hợp với
các môn học. 100% các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc và giáo viên thường
xuyên giáo dục trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày.
Làm đồ dùng, đồ chơi đáp ứng thực hiện các mục tiêu, nội dung GD kỹ
năng sống cho trẻ MN theo yêu cầu của đề án.
2.3.2 Bồi dưỡng đội ngũ, giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về nhiệm
vụ dạy trẻ kỹ năng sống trong năm học
Xác định giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là một quá trình tác động sư
phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực,
có liên quan tới kiến thức và thái độ, giúp cá nhân trẻ có ý thức về bản thân,
giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện cơng việc, ứng phó với các u cầu hàng
ngày.
Năm học 2020 -2021 nhà trường đã xác định mục tiêu của việc hình
thành và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN là nhằm giúp trẻ có thể thực hiện 4
kỹ năng, biết làm những điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ
động trong hoạt động nhóm và biết cách xử lí các tình huống trong cuộc sống.
Tổ chức chuyên đề tại trường về việc triển khai kế hoạch thực hiện công
tác chuyên môn năm học trong đó nội dung quan trọng hướng dẫn giáo viên
xác định nội dung trọng tâm của việc rèn kĩ năng sống cho trẻ. Đó là song song
việc thực hiện 4 nội dung trong đề án đó là: Giáo dục gắn với rèn Kỹ năng tự
bảo vệ bản thân; Giáo dục gắn với rèn Kỹ năng hoạt động nhóm. Giáo dục

gắn với rèn Kỹ năng Giao Tiếp và Giáo dục gắn với rèn Kỹ năng tự lập.
Cung cấp tài liệu cho giáo viên: Xây dựng toàn bộ nội dung, các tiêu chí đánh
giá trẻ trong việc thực hiện các nhóm kĩ năng cho từng chủ điểm, từng độ tuổi.
Ví dụ: Đối với nội dung giáo dục rèn kĩ năng tự lập Trong chủ điểm Bản thân
trẻ biết tự cất đồ dùng cá nhân vào nơi quy định, biết tự mặc quần áo, đi dép,
đội mũ, lấy gối khi đi ngủ; Biết rửa tay và dùng khăn khô lau tay; Biết cất đồ
dùng vào nơi quy định; Biết tự xúc cơm ăn, nhặt cơm rơi cho vào đĩa; Biết
cùng cô xắp xếp bàn ăn( giờ ăn), lấy đồ dùng học tập(giờ học)…
Sưu tầm các tài liệu có nội dung về giáo dục kĩ năng sống cho giáo viên
tham khảo. Bản thân ghi chép các nội dung và phương pháp dạy trẻ kĩ năng
sống poto cho từng đồng chí CBGV.
2.3.3. Biệp pháp cụ thể hóa nội dung những kỹ năng cơ bản mà giáo
viên cần dạy trẻ:


7

Từ những nội dung giáo dục mà nhà trường xác định và xây dựng thành
nội dung trọng tâm của năm học thì tơi hướng dẫn giáo viên cách xác định các
kĩ năng, nhóm kĩ năng cần thiết cho sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Việc
xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa
chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ.
+ Kĩ năng sống tự tin : Đây là một trong những kỹ năng đầu tiên mà
giáo viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là
giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, là trai hay gái, là con thứ mấy trong gia
đình. Trong mối quan hệ với bạn bè trong lớp với cô giáo và những người
khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở
mọi lúc mọi nơi.
+ Kĩ năng tự lập: Giáo dục cho trẻ hiểu và biết thực hiện thành thạo một
số kĩ năng phục vụ trong ăn uống, sinh hoạt, học tập… hàng ngày. Biết giúp

người lớn làm một số việc đơn giản phù hợp với độ tuổi. Biết nói lên nhu cầu,
nguyện vọng, sở thích riêng của bản thân. Đây là nội dung trọng tâm của năm
học nên yêu cầu giáo viên phải thực hiện thường xuyên, có chiều sâu và đạt
được hiệu quả thực sự. Cụ thể đó là: Giáo viên cần dạy trẻ từ hành động theo
yêu cầu của người lớn(con hãy tìm chỗ ngồi, con hãy cất đồ dùng cá nhân của
con vào đúng nơi quy định; con hãy nhặt rác bỏ vào thùng) cho đến khi đạt
được kĩ năng(Đến lớp trẻ nhà trẻ tự đi vào lớp, tự tìm đúng chỗ ngồi, trẻ tự
giác cất đồ dùng cá nhân vào ngăn tủ của mình, trẻ thấy rác tự nhặt bỏ vào
thùng…).
+ Kĩ năng sống hợp tác: Bằng các trò chơi (Trò chơi phân vai và trị
chơi đóng kịch), câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc
với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với trẻ lứa tuổi này. Khả năng hợp
tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn.
+ Kĩ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ: Nhận và làm một việc trong
gia đình, trong lớp học, phù hợp với trẻ như gấp một cái khăn tay, xếp gọn đồ
chơi sau khi chơi xong, bản thân trẻ phải nỗ lực vượt qua khó khăn để thực
hiện cơng việc, hồn thành đến cùng công việc được giao.
+ Kĩ năng tuân thủ các quy tắc xã hội như: Quy tắc giao thông( đội mũ
bảo hiểm khi ngồi trên mô tô xe máy, đi bộ bên lề đường bên phải, khơng chơi
dưới lịng đường, đi theo tín hiệu đèn giao thơng...); Quy tắc nơi cơng cộng( Đi
nhẹ, nói khẽ, khơng làm ồn, khơng vứt rác bừa bãi...)
+ Kĩ năng thích tị mị, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một
trong những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này là sự khát
khao được học. Giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau để
khêu gợi tính tị mị tự nhiên của trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các câu
chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khêu gợi
trí não nhiều hơn là những thứ có thể đoán trước được.
+ Kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn
đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến
thức của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kỹ năng cơ bản và khá

quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng khác
như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi
nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn


8

sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ
sẳn sàng học mọi thứ.
+ Kĩ năng ứng xử văn hoá, ý thức sống thân thiện
Cần dạy trẻ biết nói lời "cảm ơn" khi nhận được sự quan tâm từ người
khác, biết nói lời " xin lỗi" khi làm việc hay nói lời sai. Không lấy( không tranh
giành) đồ của người khác. Dạy trẻ biết sự khác nhau của việc " nói thật", " nói
dối"
Ngồi ra, ở trường mầm non giáo viên cần dạy trẻ thói quen giữ gìn sức
khoẻ và ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa các tai nạn như đuối nước, điện
giật, khơng lại gần nơi có người hút thuốc lá. Dạy trẻ nghi thức văn hóa trong
ăn uống qua đó dạy trẻ kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết
tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ
không gây tiếng ồn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất
đúng chỗ bát, chén, thìa … hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp.
2.3.4. Biện pháp xác định nhiệm vụ cơ bản và phân công trách
nhiệm trong việc dạy trẻ kỹ năng sống
* Trách nhiệm của trường mầm non
- BGH phải xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng tiêu chí,
từng độ tuổi và theo từng chủ điểm để giáo viên dễ dàng lựa chọn nội dung rèn
các kĩ năng sống cho trẻ( Ví dụ cụ thể)
- Ban giám hiệu trao đổi với giáo viên để xác định mục tiêu của trường,
kết quả mong đợi phù hợp với tiềm năng phát triển của trẻ và kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện của giáo viên về rèn kĩ năng sống cho trẻ.

- Tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức tốt các họat động ni dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ theo thời gian biểu của nhà trường đã đưa ra.
- Tập huấn cho giáo viên về các kỹ năng làm việc với cha mẹ, tạo cơ hội,
tổ chức nhiều hoạt động nhằm giúp giáo viên tăng cường phối hợp nhất quán
với gia đình để dạy trẻ kỹ năng sống đạt hiệu quả.
- Tăng cường cơ sở vật chất tạo điều kiện để GV có điều kiện cho trẻ
thực hành trãi nghiệm. trong năm học 2020 -2021 nhà trường đã thiết kế xây
dựng mơ hình Vườn rau của bé; Góc để dụng cụ giáo dục phát triển vận
động. Cải tạo, bổ sung cây hoa, cây cảnh vào Vườn cổ tích…Có các kế hoạch
hoạt động kèm theo cụ thể.
- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoài trời, các hoạt động dạo chơi tham
quan, trãi nghiệm qua đó giúp giáo viên có cơ hội quan sát, hướng dẫn trẻ cụ
thể các kĩ năng như phân biệt các nơi nguy hiểm, nơi khơng an tồn khơng nên
chơi, phải tn thủ các quy tắc giao thơng khi đi ra ngồi khu vực trường…
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc thực hiện của giáo viên qua từng
chủ đề, có sơ kết tổng kết học kì và năm học nhằm động viên khuyến khích kịp
thời giáo viên, học sinh thực hiện tốt đồng thời có kế hoạch tiếp tục chỉ đạo
GV, HS chưa đạt yêu cầu.
Ví dụ: Các tiêu chí của nội dung Giáo dục gắn với kĩ năng tự lập:
Độ tuổi Thứ
Nội dung yêu cầu cần đạt
Cách thực hiện
Thời gian
tự
thực hiện


9

1

2
Trẻ 2436
tháng
3
1
Trẻ MG 2
3-4 tuổi
3
4

5
1
2

-Nói được một số thơng tin về bản
thân
(tên, sở thích,…)
- Nhận biết phân biệt được người
quen, người lạ và không đi theo
người lạ
- Không nhận quà của người lạ khi
chưa có ý kiến của người lớn
- Khơng ăn, uống một số thứ có hại
cho sức khoẻ.
- Dạy trẻ biết cất đồ dùng cá nhân
(quần áo, dày dép, mũ,..) vào đúng
nơi quy định.
- Trẻ biết chải hoặc vuốt lại tóc khi
bù rối, chỉnh lại quần áo.
Tự mặc và cởi được quần áo:

- Tự mặc được quần áo đúng cách

- Trị chuyện, tạo Tháng 9
tình huống
CĐ:" Bé và
gia đình"
- Quan sát hoạt
động của trẻ
Hàng ngày

Tập đánh răng, lau mặt, đi vệ sinh
đúng nơi qui định
Rèn luyện thao tác rửa tay sạch bằng
xà phịng
Trẻ biết cùng cơ sắp xếp bàn ghế đồ
dùng, biết lấy và cất đồ chơi đúng
nơi qui định.
- Dạy trẻ biết cất đồ dùng cá nhân
vào đúng nơi quy định.

- Quan sát, trò
chuyện, đàm
thoại,

Hàng ngày

Thực hành.

Hàng ngày


- QS, trò chuyện,
đàm thoại
Thực hành.
- Quan sát, trò
chuyện
- Thực hành.
- QS;Thực hành.

Hàng ngày

- Phối kết hợp với
cha mẹ trẻ
- Quan sát, đàm
thoại.
Thực hành.
- Quan sát, thực
hành.
- QS, trò chuyện.
Thực hành.

Hàng ngày
Hàng ngày
Chủ đề bản
thân
Chủ đề bản
thân

- Trẻ biết soi gương chải vuốt lại
Chủ đề bản
tóc, chỉnh quần áo hoặc phủi bụi đất

thân
bị dính bẩn.
3
- Tự mặc được quần áo đúng cách
Chủ đề bản
- Cài và mở được hết các cúc
thân
4
- Biết rửa tay sạch bằng xà phòng
- Quan sát, trò
Hàng ngày
trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
chuyện, đàm
- Biết cùng cô kê sạp ngủ, bàn ăn.
thoại,
- Giúp cô chia cơm cho các bạn, tự
Trẻ MG
lau miệng, uống nước sau khi ăn
5-6 tuổi
xong.
5
- Biết giúp cô kê và sắp xếp bàn ghế Thực hành.
Hàng ngày
- Tìm vở, đồ dùng theo kí hiệu của
mình
* Trách nhiệm của giáo viên Mầm non
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến
khích sự tích cực của trẻ, giáo viên cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu,



10

tiềm năng sáng tạo ở mỗi trẻ. Vì mỗi đứa trẻ là một nhân vật đặc biệt, phải giáo
dục trẻ như thế nào để trẻ cảm thấy thoải mái trong mọi tình huống của cuộc
sống.
- Hướng dẫn cho giáo viên có thể thơng qua nhiều hình thức, nhiều
phương pháp dạy kĩ năng sống cho trẻ đó là:
+ Thơng qua hoạt động vui chơi: vui chơi là hoạt động tạo cho trẻ nhiều hứng
thú và cũng cho trẻ cơ hội được vận dụng nhiều kiến thức kĩ năng khác nhau
vào giải quyết nhiệm vụ chơi. Trẻ được thử nghiệm nhiều vai trị khác nhau
qua các vai chơi, được phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo, học hỏi và hợp tác
với các bạn cùng chơi…
Ví dụ trong trị chơi gia đình trẻ phải điều hoà các mối quan hệ với 2 vai trò
khác nhau: mối quan hệ với bạn cùng chơi (quan hệ thật) và quan hệ với các
nhân vật trong trò chơi (quan hệ giả). Để trò chơi phát triển mỗi trẻ đều phải
cùng cố gắng hồn thành tốt vai trị của mình đồng thời phải biết chia sẻ, hợp
tác với các bạn khác.
+ Thông qua sinh hoạt hàng ngày: sinh hoạt hàng ngày của trẻ đa phần là
những hoạt động lặp đi lặp lại vì vậy trẻ được rèn luyện nhiều và thực hiện các
cơng việc đó một cách dễ dàng vì đã thành nếp sinh hoạt. Ngồi ra, trong sinh
hoạt trẻ cũng gặp phải những vấn đề mới nảy sinh – đó chính là cơ hội q để
hình thành những kĩ năng sống mới.
Thông qua xem phim, nghe kể truyện: nội dung các bộ phim, câu chuyện phù
hợp sẽ là gợi ý cho trẻ về cách cư xử đúng, cách giải quyết vấn đề hiệu quả.
+ Thông qua hoạt động sáng tạo: Với trị chơi đóng vai, trẻ “nhập vai” và
giải quyết tình huống giả định, giúp trẻ tập các kĩ năng sống một cách nhẹ
nhàng, thú vị. Ví dụ: đi siêu thị mà bị lạc thì trẻ làm gì?, làm hỏng đồ chơi của
bạn trẻ sẽ làm thế nào? Khi bố mẹ vắng nhà có người lạ đến gọi cửa con phải
làm gì? Hoặc khi sảy ra sự cố cháy nổ con phải làm gì?…
Như vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ là việc

làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Mỗi trẻ có những yếu tố cá nhân khác
nhau và sự ảnh hưởng của các quan hệ xã hội cũng như hồn cảnh sống, mơi
trường trải nghiệm khác nhau nên nhà giáo dục cần có những hình thức, biện
pháp linh hoạt, hợp lý và tận dụng các điều kiện để tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ
được tự trải nghiệm. Giáo viên phải biết phân công công việc cho bé và khuyến
khích trẻ làm việc . Việc dạy trẻ kĩ năng sống bằng cách khen ngợi, khuyến
khích đem đến những biểu hiện tích cực cho bé.
- Giáo viên cần giúp trẻ có được những mối liên kết mật thiết với những
bạn khác trong lớp, trẻ biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử,
biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm
trẻ khác nhau, giúp trẻ ln cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới.
Điều này liên quan tới việc đứa trẻ có cảm thấy thoải mái, tự tin hay không đối
với mọi người xung quanh, cũng như việc mọi người xung quanh chấp nhận
đứa trẻ đó như thế nào? Cần chuẩn bị cho trẻ sự tự tin, thoải mái trong mọi
trường hợp nhất là trong việc ăn uống để chúng ta không phải xấu hổ vì những
hành vi khơng đẹp của trẻ.


11

- Giáo viên phải thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm
tình hình của trẻ, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm
sóc và giáo dục trẻ tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
2.3.5. Xây dựng mơi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy
trẻ kỹ năng sống
- Phát động giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi, trang trí lớp theo hướng mở
tạo mơi trường trong và ngoài lớp cho trẻ hoạt động. Tổ chức cuộc thi làm đồ
dùng đồ chơi thiết kế môi trường giáo dục theo chuyên đề Dạy học Lấy trẻ làm
trung tâm, kết quả trong năm có 15/15 lớp tham gia, 3 lớp đạt giải đặc biệt
trong cuộc thi làm đồ dùng và thiết kế môi trường hoạt động cho trẻ.


Hình ảnh một góc chơi của lớp trong hội thi Thiết kế môi trường GD trong
chuyên đề Dạy học Lấy trẻ làm trung tâm
Ngoài việc xây dựng Kế hoạch thực hiện giáo dục rèn kĩ năng sống cho
trẻ trong năm học này bản thân tôi đã xây dựng thêm một số kế hoạch và chỉ
đạo thực hiện đó là:
Xây dựng Vườn rau của bé(Kèm theo lịch phân cơng thăm, quan sát và
chăm sóc vườn rau).
Cải tạo Vườn cổ tích(Lịch phân cơng tham quan và hoạt động ngồi trời
tại Vườn cổ tích).


12

Xây dựng Nơi để dụng cụ giáo dục phát triển thể chất(Có lịch sử dụng
dụng cụ GDPTTC cho các lớp).
- Hướng dẫn giáo viên thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch đánh giá
trẻ theo các tiêu chí đúng hướng dẫn. Mỗi trẻ có mỗi biểu mẫu đánh giá riêng
nhằm giúp giáo viên quan sát ghi chép hàng ngày từng chi tiết về sự tiến bộ của
trẻ, các mối quan hệ với cô, với bạn, ghi chép những kỹ năng trẻ đạt được trong
mỗi ngày làm căn cứ, thước đo để đánh giá cuối mỗi độ tuổi, cuối giai đoạn
phát triển của trẻ theo từng độ tuổi. Cũng từ biện pháp này, giáo viên sẽ có điều
kiện lưu trữ dữ liệu, sản phẩm để đánh giá trẻ, đồng thời có cơ sở để thay đổi,
bổ sung các biện pháp giáo dục từng trẻ vì trẻ con rất khác nhau và giúp trẻ
hình thành các kỹ năng sống.
Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các tiết dạy
- Để tránh việc giáo viên sử dụng các ngôn từ, phát âm mang nhiều nét
riêng của địa phương tăng khả năng giao tiếp với học sinh, với đồng nghiệp
bằng tiếng việt chuẩn tiếng phổ thông nhà trường đã tổ chức cho CBGV nghiên
cứu học tập Kế hoạch số 04/KH-PGD&ĐT Quảng Xương ngày 4 tháng 1 năm

2018 về việc khắc phục nói và viết Tiếng Việt chưa chuẩn tiếng phổ thông ở
các trường MN, TH, THCS trên địa bàn huyện. Qua đó nhà trường phát động
phong trào thi đua nói và viết chuẩn tiếng phổ thông trong đội ngũ CBQL giáo
viên, NV và học sinh: khi đón trẻ, trả trẻ, hoạt động vui chơi, vận động, đặc
biệt là việc tổ chức các kịch bản, ngày hội ngày lễ và các hội thi.
2.3.6. Biện pháp tổ chức các hoạt động tập thể, các chuyến đi dã
ngoại
Căn cứ vào nội dung giáo dục gắn với kĩ năng tự lập và kĩ năng hoạt
động nhóm, tơi đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nhiều hoạt động
một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của trẻ. Cụ thể
như sau: Duy trì hoạt động thể dục sáng tất cả các ngày trong tuần(riêng thứ tư
và thứ năm hàng tuần trẻ tập kết hợp với dụng cụ lấy tại góc để dụng cụ) như
vịng, gậy, nơ, búi bơng.
- Duy trì biện pháp tăng cường các giờ hoạt động ngoài trời vào các ngày
trong tuần; Riêng sáng thứ hai hàng tuần, trẻ được nghe bài hát Quốc ca, xem
các kịch bản, các câu chuyện cổ tích (qua video). Các giờ hoạt động ngồi trời
được kết hợp với việc quan sát vườn rau, các khu vực của vườn cổ tích.Giáo
viên có thể tổ chức hoạt động quan sát có chủ đích hoặc vào các buổi
chiều(theo lịch đã phân công) giáo viên cho trẻ được thực hành tập trồng các
loại rau, chăm sóc như tưới nước, bắt sâu, nhặt cỏ.
- Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động dạo chơi tham quan
Cụ thể tôi đã chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động nổi bật như sau:
- Tháng 10: Chỉ đạo việc tổ chức sinh nhật theo tháng cho từng lớp, và
theo khối để trẻ có phạm vi giao tiếp rộng hơn (trong khối của mình). Khi tổ
chức sinh nhật trẻ được tham gia tự chuẩn bị bày bàn tiệc, làm quà tặng bạn,
thảo luận cách trang trí, Ngày tết trung thu… giúp trẻ nhớ ngày sinh nhật và
chia sẻ niềm vui cùng bạn bè, giúp gắn kết các trẻ trong nhóm, trong lớp và
trong khối của mình tốt hơn.



13

Hình ảnh cơ và trẻ trang trí mâm cổ trung thu
(Mẫu giáo 5-6 tuổi)
- Tháng 12: Phối hợp với Hội phụ huynh học sinh, Ban chỉ huy quân sự xã tổ
chức cho trẻ tham quan Nhà bia Tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ của xã nhân
ngày 22 tháng 12. Trong đó Ban chỉ huy quân sự xã phối hợp dẫn trẻ qua
đường, có bài nói chuyện với các con về quá trình xây dựng Nhà Bia và ý
nghĩa của việc xây dựng nhà bia nhằm giáo dục lòng tự hào, biết kính trọng và
thể hiện tình cảm của mình với thế hệ cha ông, hiểu biết thêm một địa danh,
một cảnh đẹp của địa phương.
Hình ảnh Trẻ thăn quan trải nghiệm đồn biên phòng 122 sầm sơn
- Tháng 1+2: Tổ chức Hội thi: “ Bé Vui khỏe” cấp trường:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng dạy trẻ ở lứa tuổi mầm non và thực hiện những
kỹ năng cơ bản về hoạt động hàng ngày của trẻ.
+ Thông qua hội thi tạo cơ hội để trẻ giao lưu học hỏi, thể hiện sự hồn nhiên,
nhí nhảnh, trí thơng minh và tự tin trong giao tiếp, bước đầu hình thành cho
trẻ những kỹ năng sống. Giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách.
+ Thông qua hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ tăng cường
thực hành trải nghiệm để hình thành những hành vi ứng xử đúng đối với mơi
trường, thói quen tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, thực hiện đúng các quy
định an tồn giao thơng, giúp trẻ có các kỹ năng về giao tiếp, ứng xử, kỹ năng
làm việc nhóm...đặc biệt cịn giúp trẻ phát triển tốt về kỹ năng khéo léo, linh
hoạt nhanh nhẹn trong các hoạt động hàng ngày.
Kết quả: tại Hội thi “ Bé Vui khỏe” cấp trường đã có 13 đội tuyển và 260 trẻ
tham gia, trong đó có 1 đội đạt giải nhất, 2 đội nhì, 3 giải ba.
- Tháng 4 : Tổ chức cho trẻ MG Lớn tham quan trường Tiểu học: Nhằm
giúp các bé được mở rộng phạm vi giao tiếp, có tình cảm và u thích trường
Tiểu học, các anh chị học sinh lớp trên và các thầy, các cô. Giáo viên chủ động

thay đổi nội dung, hình thức tổ chức và luân phiên thay đổi thành phần tham dự
để tất cả các bậc cha mẹ đều được tham gia tình nguyện vào quá trình tham
quan dạo chơi của trẻ trong nhà trường. Huy động và tạo điều kiện để có sự
tham gia của cha mẹ, các đoàn thể trong việc giáo dục lòng yêu quê hương trẻ
sinh ra lớn hơn nữa là lòng yêu đất nước Việt Nam.
2.3.7. Biện pháp tuyên truyền các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỹ năng
sống trong gia đình
- Nề nếp giáo dục trong gia đình ảnh hưởng rất lớn đến tính cách của trẻ
nhỏ. Có thể thấy, trẻ thường dễ dàng kết bạn khi chơi theo đôi bạn trong môi
trường của riêng chúng hơn là chơi trong một nhóm bạn tại trường. Nhiều giáo
viên thấy rằng, một số trẻ có khó khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ với bạn
theo nhóm lớn, lại có thể hình thành mối liên kết thân thiết với bạn mới trong
mơi trường gia đình của trẻ. Cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm xúc
và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết bạn bè tại gia đình. Cha mẹ hãy hỏi
trẻ muốn mời ai về nhà chơi? Mối quan hệ này được trẻ duy trì khi đến trường,


14

khi có được mối liên kết với một trẻ nào đó trong lớp, các mối quan hệ khác sẽ
hình thành tiếp theo một cách dễ dàng hơn.
Vì vậy ngay từ đầu năm học trong cuộc họp Ban đại diện Hội cha mẹ
học sinh bản thân tơi đã có bài viết( ngắn gọn) nói về nội dung của Giáo dục kĩ
năng sống(KNS) cho học sinh mầm non và thông qua buổi họp phụ huynh toàn
trường yêu cầu mỗi GV đều tuyên truyền nội dung này, thơng qua Hội nghị
CBCCVC (có các thành phần khách mời là lãnh đạo địa phương, phụ huynh
học sinh) tôi cũng đã tiếp tục tuyên truyền về nội dung GDKNS cho học sinh.
- Tuyên truyền để cha mẹ trẻ không nên bực bội khi trẻ về đến nhà hoặc
cho rằng trẻ chỉ biết chơi suốt ngày. Sự bực bội của cha mẹ thường dẫn đến sự
trùng phạt. Sự trừng phạt của cha mẹ nếu sử dụng thường xuyên sẽ chỉ làm cho

trẻ vâng lời trong chốc lát mà khơng có tác dụng làm thay đổi thật sự thái độ
hành vi của trẻ. Cha mẹ cần có niềm tin với sự hướng dẫn của giáo viên và
năng khiếu tị mị bẩm sinh của trẻ, trẻ có thể lĩnh hội kinh nghiệm nhằm giải
quyết các vấn đề quan trọng.
- Cần giáo dục để trẻ cảm thấy thoải mái tự tin trong mọi tình huống của
cuộc sống. Nếu cha mẹ múôn giáo dục trẻ biết tự giữ kỷ luật, trước hết cần
đánh thức sự tự ý thức của trẻ, cố gắng khơi gợi để trẻ ln nghĩ về bản thân
mình một cách tích cực và đừng bao giờ phá vỡ suy nghĩ tích cực về bản thân
trẻ.
- Trong gia đình, việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất
cần thiết. Để trẻ có được những kỹ xảo, thói quen sử dụng đồ dùng một cách
chính xác và thuần thục và khéo léo, khơng chỉ địi hỏi trẻ phải thường xuyên
luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung cấp
cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của
chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ. Cha mẹ nên động viên trẻ xem
những chương trình tivi giáo dục thích hợp và hấp dẫn trẻ, đồng thời hạn chế
cho trẻ xem các chương trình tivi bạo lực và khơng hợp với độ tuổi.
Gia đình cần tạo bầu khơng khí hịa thuận, ấm áp mọi người ứng xử với
nhau thân tình, phân tích cho trẻ hiểu đúng, sai, điều nên làm và không nên làm
động viên, khuyến khích những hành vi tích cực của trẻ kịp thời sẽ tạo ra
những hành vi ứng xử tương ứng.
Trong gia đình cũng như ở trường trước hết, người lớn phải gương mẫu,
yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với mọi trẻ và đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho trẻ.
Cơ giáo, cha mẹ ln khuyến khích trẻ nói lên suy nghĩ của trẻ, nói
chuyện với các bạn trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn
của mình. Việc này sẽ hình thành kỹ năng tự kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính
tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động như tham gia vào kịch bản lễ hội, các
hội thi...tại trường sau này.
Cô giáo, cha mẹ giúp trẻ phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm

bảo rằng ngừơi lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để trẻ thực hiện ý thích
đó.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, tham khảo và xây dựng kế hoạch
cùng với kinh nghiệm của bản thân trong quá trình chỉ đạo, sự đồng thuận hợp


15

tác của tập thể nhà trường, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp nhà
trường đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ mầm non các kỹ năng sống
cơ bản thể hiện ở các kết quả sau:
* Kết quả trên trẻ:
- 100% trẻ đến trường và ở nhà đều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều
kiện khuyến khích thể hiện kĩ năng tự lập.
- 100% trẻ Mẫu giáo có thói quen lao động tự phục vụ, có kĩ năng tự lập.
100% trẻ 5 tuổi được rèn luyện khả năng sẵn sàng học tập ở trường phổ thông.
- 100% trẻ được rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm; chơi với bạn trong
nhóm một cách thân thiện, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường
cũng như ở gia đình. 100% trẻ được theo dõi và đánh giá theo các tiêu chí của
Bộ tiêu chí Giáo dục kĩ năng sống.
- 80-90% trẻ có một số hiểu biết về quy định ATGT qua các lần đi tham
quan dã ngoại, có tính kỉ luật, biết phát huy tinh thần tập thể.
- 100 % trẻ được giáo dục, chăm sóc ni dưỡng tốt, được bảo vệ sức
khỏe, được bảo đảm an tồn, phịng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ
phát triển.
- 80% trẻ ln có kết quả tốt trong học tập thơng qua bảng đánh giá trẻ ở
lớp sau mỗi giai đoạn,
- Trẻ đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 94% trở lên và ít gặp
khó khăn khi đến lớp, có kĩ năng lao động tự phục vụ, trực nhật, sắp xếp bàn

ăn, tự chuẩn bị khăn ăn, bát, thìa, ….trong các giờ ăn, đối với trẻ MG lớn biết
phân công trực nhật sắp xếp bàn ăn, tự xếp chăn gối trước và sau khi ngủ
Hình ảnh trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi thực hành kỹ năng tự phục vụ kê sạp,
xắp xếp chiếu,… gối trước giờ đi ngủ và giờ ăn.
Bảng 3 Kết quả khảo sát học sinh về vốn kĩ năng sống( số HS KS 535 trẻ)
Nội dung khảo sát

Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát sau
trước khi thực hiện đề
khi thực hiện đề tài
tài
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Trẻ mạnh dạn, tự tin
210/535
39%
425/535
79 %
Kĩ năng giao tiếp, lễ phép
245/535
46%
456/535
85 %
Kĩ năng tự lập
222/535
41%
425/535

79 %
Kĩ năng hoạt động nhóm(
255/535
48%
450/535
84
có ý thức hợp tác, chia sẻ
với bạn bè)
*Về phía giáo viên và nhà trường
Giáo viên: Giáo viên vui vẻ trả lời những câu hỏi của trẻ, không la mắng, giải
quyết hợp lý, cơng bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các trẻ trong lớp.
Trong giảng dạy, giáo viên chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
nhiều hơn. Khơi dậy tính tị mị, ham hiểu biết và tính chủ động của học sinh
chứ khơng áp đặt trẻ.


16

Giáo viên mạnh dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh, biết
tự chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ, trao đổi thường xuyên với cha mẹ trẻ.
Bảng 4: Kết quả khảo sát đội ngũ về kiến thức dạy kĩ năng sống cho trẻ sau
thực hiện đề tài (số GV khảo sát 38 người)
Nội dung khảo sát
Kết quả KS trước khi Kết quả KS sau
thực hiện đề tài
khi thực hiện ĐT
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng Tỷ lệ
Nắm vững các nội dung giáo

20/38
53%
38/38
100%
dục kĩ năng sống cho trẻ mầm
non
Lựa chọn các nội dung giáo
23/38
60%
35/38
92 %
giục KNS phù hợp độ tuổi
Biết tổ chức các hoạt động lồng
20/38
53%
34/38
90 %
ghép giáo dục KNS cho trẻ
Mạnh dạn tự tin trong giao tiếp
21/38
55%
38/38
100%
với phụ huynh, đồng nghiệp và
trước nơi đông người.
Nhà trường: Cơ sở vật chất được tăng cường, đặc biệt là bước đầu đã có
các mơ hình cho học sinh được thực hành trãi nghiệm.
Hiệu quả lớn nhất là nhà trường đã huy động được sự tham gia của cha mẹ
trẻ em, của các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc giáo dục, truyền thống
cho trẻ, đồng thời đây là những cơ hội vàng dạy trẻ kỹ năng sống.

Và kết quả cho sự cố gắng của nhà trường năm học này xây khu hiệu bộ và
các phòng chức năng. Tư sữa dãy nhà B, 6 phòng học tổng trên
7.300.000.000.000 đ ( Bảy tỉ ba trăm triệu đồng)
Trong khuôn viên mới này sẽ có đầy đủ các phịng học, phịng hội
trường, khu Chợ Quê, sân vận động mini và các khu vực khác. Đây không chỉ
là sự quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất của địa phương dành cho nhà
trường mà cịn là niềm tin của các đồng chí lãnh đạo địa phương, của các bậc
phụ huynh là động lực để tập thể CBGV trong nhà trường tiếp tục phấn đấu
xây dựng thành công chuẩn Quốc gia mức độ II năm 2021.
* Kết quả từ phía các bậc cha mẹ:
- Cha mẹ ln coi trọng trẻ và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo
dục trẻ ở nhà trường. Trong năm phụ huynh đã cùng con tham quan đồn biên
phòng 122, phụ huynh tự nguyện tài trợ phương tiện đi lại để các con đi dã
ngoại, tự nghuyện đóng góp nguyên vật liệu như hoa, bánh, các loại bột, các
loại quả… để các con tập luyện trong hội thi.
- Các bậc cha mẹ đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo
trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình
thức thơng qua bảng thơng tin dành cho cha mẹ; số lượng phụ huynh học sinh
tham gia đông hơn kết quả lượng phụ huynh dự họp trong cả hai kỳ họp đạt 8590%.
- Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái tốt hơn, đa số cha mẹ dịu dàng, ít la
mắng trẻ, thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho trẻ, biết phân công công việc cho


17

trẻ, không cung phụng trẻ thái quá trẻ MG bé đã biết tự xúc cơm ăn, biết tự
phục vụ bản thân...
- Phụ huynh tự giác và thường xuyên cung cấp vật liệu, phụ giúp giáo
viên trang trí lớp, làm đồ chơi. Điều đặc biệt là trong quá trình tham gia hoạt
động cùng nhà trường nhiều phụ huynh thông cảm và chia sẻ nỗi vất vả của

giáo viên mầm non hơn.
3.Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Với những kết quả đạt được trong q trình do nghiên cứu tài liệu, tích
luỹ được trong suốt q trình thời gian cơng tác với mong muốn gửi đến các
đồng nghiệp, cha mẹ trẻ một số điều cần làm và cần tránh nhằm giúp cô giáo,
cha mẹ trẻ dạy trẻ mầm non hình thành và rèn KNS cơ bản như sau:
* Một số điều người lớn cần làm giúp trẻ rèn luyện kỹ năng sống:
Điều cần làm trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương,
tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Việc học của trẻ nếu ln đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ
tự tin vào năng lực của bản thân.
Nhân cách ý chí tình cảm của trẻ được hình thành thơng qua chơi, chơi
để lớn lên. Vì thế, người lớn cần tạo cơ hội để trẻ chơi, từ đó giúp trẻ tìm ra
nhiều cách học khác nhau, những kinh nghiệm trẻ nhận được trong các trò chơi
là nền tảng tạo nên sự hăng hái học tập lâu dài ở trẻ, bởi trẻ nhận ra rằng, học
vừa vui mà vừa có ý nghĩa.
Kể chuyện cho trẻ hàng ngày bằng phương pháp mưa dầm thấm lâu: Cô
giáo, cha mẹ hãy dành thời gian mỗi ngày để kể cho trẻ nghe những câu
chuyện, dành thời gian trị chuyện với con trẻ vì chuyện là kho báu của dân tộc,
kể chuyện cổ tích là con đường ngắn nhất, đơn giản hiệu quả nhất giáo dục
nhân cách cho trẻ.
*Một số điều ngừơi lớn cần tránh khi dạy trẻ kỹ năng sống:
- Không hạ thấp trẻ: Khơng nên tạo cho trẻ thói quen kiêu ngạo nhưng
cũng không nên lăng nhục trẻ.
- Không dọa nạt trẻ: Sự đe doạ hồn tồn có hại cho đứa trẻ và sẽ
không giúp cho hành vi của trẻ tốt hơn.
- Không bao bọc trẻ một cách thái quá: bởi làm như vậy sẽ làm trẻ yếu
đuối. Sự bảo bọc thái qúa sẽ dẫn trẻ đến ý nghĩ rằng bản thân trẻ khơng thể làm
điều gì nên thân. Hãy nhớ: đừng bao giờ làm những gì mà trẻ có thể làm được.

- Không nên yêu cầu trẻ phục tùng theo ý người lớn ngay lập tức vì sự
phục tùng một cách thái q khơng có sự thoả thuận giữa các bên khơng tạo
điều kiện phát triển tính tự lập ở trẻ
- Không yêu cầu những điều không phù hợp với lứa tuổi của trẻ vì u
cầu khơng mang tính thống nhất và liên tục trong việc cho phép hoặc cấm đoán
sẽ ảnh hửơng khơng tốt đến sự phát triển tính nhận thức ở trẻ.
- Không thúc giục trẻ trong ăn uống vì làm trẻ ăn mất ngon, mất hứng
thú đối với đồ ăn, mà còn gây cản trở nghiêm trọng cho trẻ trong việc hình
thành những thói quen ăn uống.


18

Qua việc đánh giá kết quả đạt được trên đây cho thấy nếu mỗi nhà trường
xác định được từng mặt giáo dục nào làm trọng tâm trong năm học. Nếu mỗi
CBGV biết lựa chọn nội dung giáo dục để lồng ghép vào các hoạt động trong
ngày của trẻ thể hiện rõ nhiệm vụ trọng tâm ấy thì kết quả mặt giáo dục đó sẽ
được nâng lên, đạt hiệu quả cao hơn.
3.2 Kiến nghị
- Kiến nghị với đồng nghiệp:
Muốn hình thành và rèn kỹ năng sống cho trẻ Mầm non thì giáo viên là người
chủ động trong việc xác định nội dung từ đó có biện pháp hình thành và rèn kỹ
năng sống cho trẻ. Có biện pháp phối kết hợp với gia đình, xã hội để việc giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ có hiệu quả. Cần khẳng định việc đứa trẻ thích nghi
nhanh hay chậm, hình thành những kỹ năng sống diễn ra lâu hay mau phụ
thuộc rất nhiều vào mức độ đúng đắn trong việc chuẩn của người lớn.
-Kiến nghị với lãnh đạo cấp trên:
Quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí để giúp các nhà trường mầm non
có thêm kinh phí xây dựng các mơ hình cho trẻ thực hành và hoạt động trãi
nghiệm qua đó nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho trẻ.

Trên đây là một số giải pháp của bản thân khi chỉ đạo thực hiện nội dung
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tại trường mầm non. Trong quá trình thực hiện
chắc rằng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ, góp ý của
hội đồng khoa học nhà trường để bản sáng kiến của tơi hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
PHT

Quảng Xương, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiếm

Phạm Thị Lệ

Trần Thị Huyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đề án “Xây dựng trường học gắn với thực tiễn và giáo dục kĩ năng sống”
UBND Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa theo Quyết định số 1615/QĐUBND ngày 16 tháng 8 năm 2017.


19

[2]. Theo dõi sự phát triển của trẻ 3 đến 6 tuổi, Tác giả Tạ Ngọc thanh (2008),
Nhà Xuất bản giáo dục
[3]. Tâm lí học trẻ em,Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2010), Nxb Giáo dục
[4]. Giáo trình GD học mầm non, Tác giả Nguyễn Thị Hòa (2011), Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội

[5]. Nghiên cứu đặc điểm phát triển của trẻ Mẫu giáo ( 3-6 tuổi), Phan Thị
Ngọc Anh(2012), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Mã số B2010-37-83
[6]. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ( Bộ kĩ năng toàn tập dành cho sinh viên và
GV mầm non), Lê Bích Ngọc(2013), Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
[7]. Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo, Chu Thị
Hồng Nhung(2014), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện Mã số V2013-09.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Huyền


20

Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường mầm non huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa
Cấp đánh giá
Kết quả
xếp loại
đánh giá
Năm học
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
xếp loại
đánh giá
huyện/tỉnh;
(A, B,

xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Một số kinh nghiệm xây dựng Nghành GD cấp
2007-2008
đội ngủ nâng cao chất lượng tỉnh
giáo dục
C
2.

3.

4.

5.

Một số kinh nghiệm quản lý
hoạt động vui chơi lứa tuổi
mẫu giáo năm học :2010 2011
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trường mầm non
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo trẻ trong trường
mầm non
Một số biện pháp Xây dựng
tập thể sư phạm đồn kết
nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc tồn diện tại trường

mầm non Quảng Lưu.

Nghành GD cấp
huyện

2011-2012
C

Nghành GD cấp
huyện

C

2013 -2014

Nghành GD cấp
huyện

B

2015- 2016

Nghành GD cấp
huyện

2018-2019
B




×