Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hoạt động khám phá khoa học cho trẻ tại lớp mẫu giáo a5 (5 – 6 tuổi) trường mầm non điền lư, huyện bá thước, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA
HỌC CHO TRẺ TẠI LỚP MẪU GIÁO A5 (5-6 TUỔI) TRƯỜNG
MẦM NON ĐIỀN LƯ, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Bùi Thị Liên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường mầm non Điền Lư
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HỐ NĂM 2021
MỤC LỤC


Mục lục
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng môi trường học tập cho trẻ
2.3.2. Rèn nền nếp, thói quen cho trẻ


2.3.3. Tổ chức hoạt động nhẹ nhàng linh hoạt lôi cuốn trẻ, làm

1
1
1
1
1
2
2
2
4
4
6
6

giàu vốn hiểu biết của trẻ về khám phá khoa học
2.3.4. Khám phá khoa học ở mọi lúc, mọi nơi
8
2.3.5. Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ
10
2.3.6. Tổ chức cho trẻ hoạt động khám phá khoa học dưới nhiều 12
hình thức khác nhau
2.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động khám 15
phá khoa học
2.3.8. Phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được hội đồng SKKN
ngành GD huyện, tỉnh đánh giá được loại C trở lên.


15
16
17
19
20


1
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngay từ tuổi ấu thơ trẻ mầm non đặc biệt là trẻ 5- 6 tuổi đang ở những bước
phát triển mạnh về nhận thức, tư duy, ngơn ngữ, tình cảm. "Khám phá khoa học
khơng chỉ là kiến thức mà cịn là q trình hay con đường tìm hiểu khám phá thế
giới vật chất"[1] . Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu khám phá thế giới tự
nhiên. Khám phá khoa học là phương tiện để giao tiếp để giao lưu và bày tỏ
nguyện vọng của mình hình thành và nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh mà
giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Thơng qua
hoạt động học này hình thành cho trẻ kĩ năng quan sát, tư duy, phân tích tổng hợp
khái quát dự đoán suy luận. Khám phá khoa học với trẻ mầm non là quá trình tham
gia các hoạt động thăm dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên qua đó giúp trẻ được hoạt
động và tự phục vụ bản thân. Những cơng việc đó có thể sẽ là bài học trải nghiệm
tốt cho trẻ về khoa học. "Trẻ làm quen với thế giới xung quanh trẻ mầm non là lứa
tuổi rất thích tìm hiểu, khám phá mơi trường xung quanh vì qua đó phát triển được
các khả năng của trẻ có khả năng quan sát phân nhóm phân loại phán đoán và diễn
đạt sự hiểu biết được"[1]. Bởi thế giới xung quanh thật bao la rộng lớn, có biết bao
điều mới lạ hấp dẫn và cịn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tị mị muốn biết, muốn
được khám phá. Khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong
phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ môi trường tự nhiên (cỏ cây,
hoa lá, chim….) đến môi trường xã hội (công việc của mỗi người trong xã hội,

mối quan hệ của con người với nhau…) và trẻ hiểu biết về chính bản thân mình, vì
thế trẻ ln có niềm khao khát khám phá, tìm hiểu về chúng.
Với thực trạng trẻ lớp tơi chủ yếu là trẻ người dân tộc thiểu số. Bố mẹ chủ
yếu làm nông nghiệp nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em như
mình. Vì thế nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh còn gặp rất nhiều khó khăn
như khả năng nhận biết về màu sắc, về con vật ....và 1 số hiện tượng tự nhiên khác.
Qua q trình thực nghiệm tơi đã sử dụng biện pháp của mình vào hoạt động
dạy trẻ khám phá khoa học. Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng
cao hoạt động khám phá khoa học cho trẻ tại lớp mẫu giáo A5 (5 – 6 tuổi)
Trường mầm non Điền Lư, huyện Bá Thước, Tỉnh Thanh Hóa"
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp trẻ phát triển vốn hiểu biết về thế giới xung quanh, có thể diễn tả bằng
lời nói, phân biệt bằng hành động, trẻ hiểu và làm theo lời nói của cơ giáo và nhận
biết chính xác các đặc điểm của đối tượng, từ đó nâng cao vốn từ và phát triển
toàn diện cho trẻ
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là: Một số giải pháp trong phương pháp tổ chức hoạt
động khám phá khoa học cho trẻ tại lớp mẫu giáo A5 (5 – 6 tuổi) Trường mầm
non Điền Lư, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp quan sát, phương
pháp thực nghiệm, phương pháp trò chuyện, phương pháp điều tra…)


2
Nhóm phương pháp thống kê tốn học.
Nhóm phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Do đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non ln tị mị, hiếu động ham học hỏi và
tìm tịi hám phá những điều mới lạ. Mặt khác trẻ ở lứa tuổi này tâm lý thường là
“Học bằng chơi chơi bằng học”[2] khơng thể gị ép trẻ vào 1 khn khổ hay hình
thức mang tính áp đặt nào, mà ở trẻ tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên theo sự
hưng phấn của trẻ mà “Chơi là con đường chủ yếu để trẻ khám phá và nhận thức
thế giới xung quanh”[1]. Việc hướng dẫn trẻ làm quen với khám phá khoa học địi
hỏi giáo viên cần có kiến thức phong phú về mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên, hiểu
được quy luật phát triển của nó, biết giải thích đúng theo quan điểm duy vật về
mối quan hệ giữa sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên.
Hướng dẫn trẻ làm quen với mơi trường tự nhiên có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với trẻ nhỏ. Có thể nói tự nhiên là nguồn gốc của các tri giác cụ thể đầu
tiên của con người. Trẻ em ở khắp nơi luôn tiếp xúc với tự nhiên bằng mọi cách.
Tất cả các sự vật hiện tượng tự nhiên đều có thể làm trẻ chú ý, làm chúng phấn
khởi và cung cấp tri thức phong phú cho sự phát triển và hình thành tình yêu quê
hương đất nước.
Nhà giáo dục cần phải hiểu tại sao mỗi cá nhân trở thành người theo các cách
khác nhau? do đâu mà mỗi cá nhân tích lũy được kinh nghiệm xã hội khác nhau.
Điều này đòi hỏi cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển
của đứa trẻ trong quan hệ với hiện thực.
Sự mở rộng và làm phong phú kinh nghiệm xã hội của trẻ diễn ra trong quá
trình giao tiếp giữa trẻ với bạn, với người lớn khi trẻ đến trường mầm non, nhờ đó
mà trẻ khơng chỉ nhận được thơng tin về thế giới xung quanh mà còn nắm được
cách thể hiện hành vi mối quan hệ tình cảm giữa người với người.
Qua các kết quả nghiên cứu tâm lý khẳng định rằng trẻ 5-6 tuổi diễn ra mạnh
mẽ nhất về tâm lý. Tư duy ngôn ngữ của trẻ phát triển gần như hồn thiện. Trong
q trình sống trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm và trẻ 5-6 tuổi đã xuất hiện sự
tự nhận thức ở trẻ. Chính q trình khám phá môi trường đã tạo điều
kiện để phát triển thể chất, thẩm mĩ, đạo đức, lao động cho trẻ.
Để giúp trẻ làm tốt vai trò chủ thể của quá trình khám phá thế giới xung
quanh giáo viên cần quan tâm đến nhu cầu, hứng thú của trẻ tận dụng các biện

pháp, các cơ hội trong cuộc sống cho trẻ được khám phá sự vật hiện tượng xung
quanh chúng cho trẻ được trải nghiệm cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để đi đến
hiểu bản chất của sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và có kĩ năng sống phù
hợp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Thuận lợi:
Trường mầm non Điền Lư ở khu vực chủ yếu là nơng thơn, nên có điều kiện
để trẻ được tìm hiểu và khám phá về thiên nhiên như: Cỏ, cây, hoa, lá… Địa
phương nơi trường đóng có nhiều phong tục tập quán khác nhau giúp cho trẻ làm
quen với môi trường xã hội thuận lợi.


3
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của UBND huyện,
Phòng Giáo Dục và Đào tạo. Đươc sự quan tâm của Đảng ủy, ủy ban nhân dân các
ban nghành đoàn thể trong xã, sự phối kết hợp với phụ huynh học sinh đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và tinh thần giúp nhà trường hoàn thành suất
sắc kế hoạch trong từng năm học.
Bản thân được phân công dạy lớp Mẫu giáo 5-6 tuổi A5 khu Điền Giang là 1
giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nhiệt tình với cơng việc ln có
tinh thần học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tôi luôn tham khảo thêm sách báo tạp chí có nội dung liên quan đến việc dạy
trẻ tìm hiểu về thế giới xung quanh. Vân dụng câu đố, thơ ca hị vè vào dạy trẻ tìm
hiểu về thế giới xung quanh đa số trẻ mạnh dạn trong giao tiếp trẻ làm quen và
nhận biết về thế giới xung quanh trong cuộc sống hàng ngày của trẻ
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cịn có khơng ít những khó khăn đó là:
Giáo viên khi thức hiện các phương pháp cịn cứng nhắc chưa khoa học do đó
cịn lúng túng trong cách lựa chọn hình thức. Chưa phát huy được các đồ dùng sẵn
có cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế.

Với thực trạng trẻ lớp tơi chủ yếu là trẻ người dân tộc thiểu số. Bố mẹ chủ
yếu làm nông nghiệp nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em như
mình. Vì thế nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh còn gặp rất nhiều khó khăn
như khả năng nhận biết về màu sắc, về con vật ....và 1 số hiện tượng tự nhiên khác.
Một số trẻ đến lớp giao tiếp hằng ngày bằng tiếng mẹ, hiểu biết mọi thứ xung
quanh trẻ còn chậm, một số trẻ nhút nhát trong giao tiếp, khả năng quan sát và kỹ
năng sống của trẻ chưa linh hoạt, một số trẻ ở các lớp dưới đi học không chuyên
cần nên dẫn đến chưa có nền nếp thói quen trong học tập đang cịn tự do chơi đâu
để đó. Vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc dạy của giáo viên
Đồ dùng, đồ chơi của trẻ chưa được đa dạng và phong phú về chủng loại và
màu sắc, tính khoa học chưa cao. Vốn hiểu biết về mơi trường xã hội cịn hạn chế.
Từ những thuận lợi, khó khăn trên. Qua nghiên cứu tìm tịi tơi đã tìm ra
những kinh nghiệm tối ưu để có hướng phát triển cho trẻ trong hoạt động khám
phá khoa học. Trước khi áp dụng các giải pháp tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng
đầu năm đối với trẻ
* Kết quả khảo sát đầu năm như sau:
Số trẻ
Kết quả đạt được
STT
Nội dung
được
Trẻ đạt
Trẻ chưa đạt
khảo Số trẻ Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
sát
%
trẻ
%

1
2
3

Trẻ có khả năng quan sát,
tìm ra những đặc điểm của
đối tượng
Khả năng so sánh phân loại
các đối tượng khám phá
Phát hiện cái mới lạ và có
thái độ hành động phù hợp

28

18

64,2

10

35,7

28

16

57,1

12


42,8

28

18

64,2

10

35,7


4
Trẻ có kĩ năng sống và khả
4
năng giao tiếp
28
19
67,8
9
32,1
Qua kết quả khảo sát thực trạng trên bản thân tôi nhận thấy tổ chức các hoạt
động chưa sáng tạo. Môi trường cho trẻ hoạt động cịn nghèo nàn chưa phong phú
vì vậy tôi rất trăn trở làm thế nào để nâng cao về chất lượng tổ chức hoạt động
khám phá khoa cho trẻ 5-6 tuổi trong nhà trường, từ đó tơi đưa ra một số giải pháp
khắc phục nhằm giải quyết những vấn đề trên.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng môi trường học tập cho trẻ.
Tạo môi trường cho trẻ hoạt động là mơi trường trong lớp học và ngồi lớp

học rất cần thiết đối với trẻ mầm non. Nếu tạo được môi trường cho trẻ hoạt động
tốt thì sẽ kích thích cho trẻ phát triển ngôn ngữ, tư duy, tưởng tượng. Ở các chủ đề
khác nhau thì tơi sẽ thay đổi các biểu bảng và đồ chơi khác nhau để gây hứng thú
cho trẻ.
Q trình khám phá khoa học có đạt hiệu quả hay khơng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó mơi trường xung quanh trẻ giữ một vị trí quan trọng. Nó chứa
đựng các phương tiện cần thiết để tổ chức cho trẻ khám phá. Trẻ mầm non phần
lớn sống trong gia đình và trường lớp mẫu giáo vì vậy việc taọ môi trường cho
trẻ thực hiện các hoạt động khám phá là vô cùng quan trọng và cần thiết.
+ Tạo mơi trường bên trong lớp học:
Ví dụ: Với chủ đề "Trường mầm non". Ngay tuần đầu của chủ đề tôi đã sưu
tầm được một số đĩa hát về chủ đề trong giờ đón trẻ tơi cho trẻ nghe về một số bàt
hát này để tạo húng thú phấn khởi bắt đầu ngày học mới. Còn ở các biểu bảng
trong lớp cũng thay đổi như: Bảng chủ đề chính tơi đã phân các nhánh nhỏ và sưu
tầm các tranh minh họa cho chủ đề nhánh đó treo lên để trẻ quan sát làm quen. Sau
đó phối hợp với phụ huynh biết về chủ đề đó và vận động phụ huynh học sinh sưu
tầm tranh ảnh về chủ đề đó và mang lên lớp dán.
Các góc chơi cũng thay đổi tên bằng cách dán giấy màu với chữ to và bổ sung
thêm đồ dùng đồ chơi sao cho phù hợp với buổi chơi, sắp sếp gọn gàng ngăn nắp
vừa tầm với trẻ. Phân các góc chơi hợp lý góc ồn ào xa góc yên tĩnh.

Trẻ đang chơi hoạt động góc


5
Đặc biệt tơi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ con vật, cây cối, hoa lá, quả
hạt… Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc sách (có que chỉ cho
việc đọc sách). Đọc sách theo từng chữ, từng dịng, tơi sắp xếp các hộp đựng vỏ
cây khô hoa lá ép khô, các loại hột hạt… Có gắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để
trẻ dễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những đồ chơi ấy.

Tranh đều có chữ cái tương ứng ở dưới cũng được phân loại xếp gọn gàng và dễ
tìm và dễ lấy với trẻ.

( Trẻ đang cùng cơ qt sát góc học tập)
+ Mơi trường ngồi lớp: tơi dán những bức tranh thật ngộ nghĩnh, những
chậu cây, vườn rau nhất là một số chậu ươm quá trình phát triển của cây để cho trẻ
quan sát và hoạt động ngoài trời dễ dàng hơn.
Tơi ln chú trọng ở góc thiên nhiên, tơi ln dành riêng một vị trí thích hợp,
thống mát để trẻ được trải nghiệm khám phá thế giới xung quanh. Vì góc thiên
nhiên là phương tiện trực quan và thực tế mà trẻ được khám phá khoa học một
cách liên tục và thường xuyên.
Ví dụ: Chủ đề “Quê hương đất nước Bác Hồ”, tơi có thể chọn những nội
dung đơn giản gần gũi với trẻ như: “Cánh đồng lúa quê em”, ở ngay cổng trường
tơi là có cánh đồng lúa chín vàng thuận lợi cho trẻ thăm quan và quan sát. (phát
triển nhận thức cho trẻ thông qua hoạt động khám phá nhằm giáo dục trẻ biết cánh
đồng lúa cho ra sản phẩm gì? Và nó gắn bó với người nơng dân như thế nào? Từ
đó trẻ biết yêu lao động sản xuất, yêu sản phẩm của quê hương),
Ví dụ: Cho trẻ chăm sóc cây xanh: Trẻ biết được tên cây, trẻ trực tiếp sờ vào
lá cây, thân cây, đất, nước, biết cách chăm sóc cây như thế nào?
Ngồi việc trang trí sắp xếp lại lớp học những lúc rảnh dỗi tơi cùng các đồng
nghiệp cịn làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu sẵn có của địa phương như
từ các sợi rơm bện thành các con tôm, hay từ các vải vụn tạo ra các con vật, các


6
loại cây… Sau một thời gian làm đồ dùng đồ chơi đến nay lớp tơi đã có thêm
nhiều các đồ dùng đồ chơi phong phú về chủng loại.

( Cô đang làm đồ dùng đồ chơi)
Qua việc tạo môi trường học tập cho trẻ tôi đã thu được kết quả lớp học

khang trang sắp xếp bố cục ở các góc gọn gàng trẻ hứng thú tham gia hoạt động có
đồ dùng đồ chơi đưa vào sử dụng trong các hoạt động học đã giúp trẻ được quan
sát tri giác các đồ vật một cách trực tiếp từ đó trẻ hiểu biết nhiều, quan sát tốt, tìm
rất nhanh các vật mẫu mà cô đưa ra, so sánh và phân loại rõ ràng, ngôn ngữ phát
triển tốt, tư duy của trẻ nhanh nhậy và chính xác hơn.
2.3.2. Rèn nền nếp, thói quen cho trẻ.
Lớp tôi phụ trách trẻ 5 - 6 tuổi các cháu đã lớn và quen với trường học nhưng
trẻ rất hiếu động và tự do trong lớp. Cho nên trẻ chưa có nền nếp thói quen sinh
hoạt của tập thể cũng như nền nếp trong các họat động học khác. Cho nên tơi ln
trăn trở để có những giải pháp giáo dục trẻ tốt phù hợp với tâm sinh lý trẻ của lớp
tôi và tôi đã sử dụng biện pháp rèn nền nếp cho trẻ như sau:
Tơi ln đón trẻ nhẹ nhàng, vui vẻ, gần gũi, trìu mến và ln quan tâm tới trẻ
để trẻ đến lớp vui vẻ, chào cô khi vào lớp, trẻ biết cất đồ dùng đồ chơi đúng nơi
quy định.
Trong lớp tơi có nhiều trẻ hiếu động và một số trẻ nhút nhát vì vậy tơi luôn
quan tâm chú ý trẻ và cho trẻ hiếu động ngồi gần trẻ nhút nhát, ngồi gần cô để cô
dễ quan sát trẻ nhiều hơn.
Trong hoạt động học cũng như hoạt động khám phá khoa học tôi luôn thay
đổi phương pháp hướng dẫn truyền thụ kiến thức, đặc biệt là ngữ điệu, ánh mắt, cử
chỉ trìu mến để thu hút trẻ từ đó trẻ sẽ ngoan hơn, chú ý lên cơ hơn và khơng làm
việc riêng. Ln khuyến khích, động viên khen trẻ nếu trẻ làm việc tốt. Từ đó trẻ
hứng thú vào hoạt động nhiều hơn.
2.3.3. Tổ chức hoạt động nhẹ nhàng linh hoạt lôi cuốn trẻ, làm giàu vốn
hiểu biết của trẻ về khám phá khoa học
+ Lựa chọn hình thức tổ chức sáng tạo và linh hoạt hấp dẫn trẻ.


7
Để thu hút trẻ vào giờ học tôi lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp hấp dẫn
như: Khi vào bài tôi dùng các thủ thuật khác nhau để dẫn dắc trẻ vào bài một cách

linh hoạt.
Ví dụ: Hoạt động cho trẻ tìm hiểu về các loại cây lương thực, tôi tổ chức gây
hứng thú vào bài cho trẻ bằng cách chơi trò chơi “Gieo hạt, nảy mầm”. Nhằm mục
đích hướng trẻ vào chủ đề cần khám phá, cũng như giúp trẻ xác định được mục
đích của tiết học. ..

( Cơ cùng trẻ choi Trị chơi gieo hạt nảy mầm)
Hướng trẻ vào hoạt động hấp dẫn: Để thu hút trẻ vào giờ học không bị nhàm
chán và trở nên tẻ nhạt, tơi lựa chọn hình thức phù hợp hấp dẫn qua nhiều hình
thức: Như lựa chọn hình thức tổ chức hội thi: Nhà nông đua tài, người chăn nuôi
giỏi (Chủ đề thế giới động vật – thực vật) hay “ Bé với an tồn giao thơng” (Chủ
đề giao thơng) hoặc “bé với bảo vệ môi trường” (Chủ đề nước và các hiện tượng
tự nhiên). Rồi qua câu đố, qua các hình thức khác, đặc biệt là chọn những hình ảnh
đẹp để đưa vào bài. Giúp trẻ hiểu và nắm bắt được lượng kiến thưc một cách chủ
động.
Sử dụng tranh ảnh, các con rối, vật thật, hay mơ hình một cách sinh động.
Dựa vào từng chủ đề triển khai kế hoạch làm và mua sắm đồ dùng dồ chơi một
cách cụ thể cho từng chủ đề riêng.
Để làm phong phú cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ cô lấy trẻ làm trung tâm
qua sự gợi ý và trẻ tự nêu lên ý tưởng, thắc mắc những sự việc vấn đề được khám
phá.
Các q trình khám phá khoa học thích hợp với trẻ nhỏ cần được trau dồi khi
trẻ thăm dò, khám phá thế giới là: Quan sát, so sánh, phân loại, đo lường, thử
nghiệm, dự đoán, suy luận. Giáo viên cần chủ động linh hoạt tạo cơ hội cho trẻ
thực hành các kĩ năng quan sát, so sánh, phân loại, dự đốn, thử nghiệm, thảo luận,
thích hợp cho tình huống hoạt động cụ thể.


8
Cho trẻ xem xét những nét giống nhau và khác nhau của vật sống, đồ vật và

những sự vật hiện tượng quan sát được bằng cách sử dụng tất cả các giác quan một
cách thích hợp.
Cho phép trẻ được họat động và làm những việc tự phục vụ bản thân vì
những cơng việc đó có thể sẽ là những bài học và trải nghiệm tốt cho trẻ về khoa
học.
Ví dụ: Ở góc chơi với nước có các đồ đựng nước, phễu, rây, các vật nổi, chìm
trong nước, một vài chất tan, khơng tan trong nước, bột màu sẽ khuyến khích trẻ
khám phá đặc điểm và tính chất của nước.
+ Làm giàu vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh
Biểu tượng về thế giới xung quanh đến với trẻ qua nhiều hình thức:
Câu đố, bài hát, ca dao, tục ngữ, đồng dao, tranh ảnh, đồ thật, vật thật...Giúp
trẻ dễ tiếp thu, không bị nhàm chán và ghi nhớ và chính xác
Ví dụ: Cho trẻ làm quen với con cua
“ Con gì tám cẳng hai càng
Đầu thì khơng có, bị ngang cả đời”
Trẻ đốn ngay được đó là con cua. Nhưng trong đầu trẻ biểu tượng về con
cua đươc chính xác là con cua có hai càng to, có 8 chân lại bò ngang nữa.
Cho trẻ làm quen với con cá, tơi dùng câu đố:
“ Con gì có vẩy, có vây
Không đi trên cạn mà đi dưới hồ”
Trẻ trả lời đó là con cá. Nhưng trẻ lại biết thêm con cá có đặc điểm cụ thể, có
vây, có đi, vẩy, mơi trường sống của chúng....
Từ đó trẻ có thể so sánh xem con các và con cua có đặc điểm gì giống nhau,
khác nhau? Sau đó trẻ có thể phân loại, phân nhóm.
Ngồi ra tơi cịn dùng cách khác để vào bài cung cấp biểu tượng thế giới
xung quanh cho trẻ, qua hình ảnh, mơ hình, con vật thật....
Khi cho trẻ khám phá khoa học trong mỗi hoạt động với mỗi mẫu vật hay
tranh ảnh, tôi đều cho trẻ quan sát kỹ, cho trẻ đưa ra nhiều ý kiến nhận xét khác
nhau để tìm ra đầy đủ và chính xác đặc điểm mẫu vật.
2.3.4. Khám phá khoa học ở mọi lúc, mọi nơi.

Một trong những biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng mà trẻ khơng
thấy nhàm chán đó là dạy trẻ khám phá khoa học mọi lúc, mọi nơi; thông qua bất
kỳ các thời điểm, các hoạt động trong ngày tôi đều tận dụng để dạy trẻ một cách
hợp lý. Đặc điểm của trẻ là nhanh nhớ chóng quên nên phải thường xuyên luyện
tập, liên hệ với thực tế cuộc sống. Việc làm này giúp trẻ cũng cố khắc sâu kiến
thức, kỹ năng đã có giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của nó với cuộc sống.
+ Giờ đón trẻ:
- Tôi gợi ý để trẻ cất đồ dùng đúng nơi quy định. Sau đó hướng trẻ đến sự
thay đổi của lớp bằng những câu hỏi gợi mở khiến trẻ tò mò khi kết thúc chủ đề cũ
và bước sang chủ đề mới.
VD: Các con hãy quan sát xem hôm nay các góc hoạt động của chúng ta có gì
mới? Những hình ảnh đó các con liên tưởng đến điều gì?.. Từ đây cơ bắt đầu


9
hướng trẻ vào việc tìm hiểu chủ đề mới với sự thay đổi xung quanh lớp học, xung
quanh trẻ...
+ Thông qua hoạt động ngoài trời
Cho trẻ khám phá khoa học dưới hình thức này rất quan trọng đối với trẻ vì
trẻ trực tiếp được quan sát, khám phá các đồ vật, hiện tượng tự nhiên, cũng như
môi trường xã hội xung quanh trẻ một cách gần gũi nhất
Ví dụ: Cho trẻ quan sát thời tiết. Thì trẻ sẽ được quan sát ngồi trời bằng cách
quan sát xem hơm nay trời nắng hay mưa. Trẻ cảm nhận được trời có gió hay
khơng?. Trời nóng hay lạnh…Và tơi sẽ dùng hệ thống câu hỏi phù hợp với trẻ để
khuyến khích tư duy của trẻ.
Dạo chơi thăm quan không những để trẻ khám phá thế giới xung quanh mình
mà tơi cịn giáo dục tình u thiên nhiên, ý thức bảo vệ mơi trường, tôi cũng luôn
dạy trẻ kiến thức xã hội về công việc của mỗi người, về mối quan hệ giữa con
người với nhau, đặc biệt là giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mặc dù kiến thức
rất đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng nơi quy định và ý thức bảo vệ

môi trường xanh sạch đẹp…
+ Trong giờ ăn:
Giờ ăn là thời điểm trẻ không chỉ được củng cố kiến thức của hoạt động
khám phá khoa học mà còn học nhiều hoạt động khác như: Làm quen với văn học,
Tốn…
Ví dụ: Trước giờ ăn trẻ rửa tay, trong quá trình rửa tay trẻ được biết rửa tay
dưới vịi nước, nước đựng trong xơ, trẻ biết đặc điểm cái xơ, cái chậu, miếng xà
phịng…
Trong khi rửa tay trẻ phát triển ngôn ngữ qua bài thơ “Bánh xà phòng nho
nhỏ” Khi ăn cơm trẻ được củng cố kiến thức về cái bát, cái thìa, cái mơi... Ngồi ra
trẻ cịn được học tay phải cầm thìa, tay trái giữ bát và thơng qua giới thiệu các món
ăn hướng trẻ ghi nhớ hơn về các nhóm chất...
+ Thơng qua hoạt động chiều.
Hoạt động chiều là thời gian chủ yếu giành cho việc ôn kiến thức đã học, làm
quen bài mới, trị chơi mới, dạy ca dao, đồng dao…Chính vì vậy thông qua hoạt
động này tôi tạo điều kiện cho trẻ sử dụng những kỹ năng của bản thân để thể hiện
những điều đã được trải nghiệm.
VD: Tổ chức cho trẻ cùng trải nghiệm với cô những hoạt động sau:
+ Đổ nước vào cát, vào đất và so sánh sự ngấm của nước trong cát và trong
đất.
+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm về sự thẩm thấu (khăn thấm, bơng gịn..)
Hoặc trong tuần tôi thường xây dựng kế hoạch và tổ chức cho trẻ 1 buổi lao
động nhỏ vừa sức với trẻ. Trước khi trẻ bắt tay vào lao động tôi gợi ý để trẻ quan
sát và nhận xét về môi trường lớp học khi chưa vệ sinh như thế nào. Và sau khi trẻ
vệ sinh các góc lớp, đồ dùng, đồ chơi cùng cô xong tôi lại gợi hỏi trẻ môi trường
lớp học bây giờ như thế nào rồi? Giúp trẻ tư duy, nhận xét so sánh về môi trường
sạch và môi trường bẩn là như thế nào? Phải làm sao để giữ mơi trường ln sạch,
phát huy tính tư duy phán đoán của trẻ.



10

(Trẻ lau rửa đồ chơi cùng cô)
Thông qua việc cho trẻ khám phá khoa học mọi lúc, mọi nơi tôi thấy trẻ hứng
thú tham gia hoạt động hơn, thích khám phá, sáng tạo trong các hoạt động. Trẻ lĩnh
hội được kiến thức nhanh hơn và ghi nhớ nhanh. Bên cạnh đó trẻ cịn đồn kết với
bạn trong khi chơi, trẻ có các kỹ năng, thao tác như tự phục vụ bản thân, biết lau
chùi đồ dùng đồ chơi cùng cô... Thơng qua đó cịn giao dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.3.5. Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ
Khám phá khoa học không chỉ dừng ở việc học các lý thuyết. Đặc điểm học
của trẻ nhỏ là học thông qua các giác quan và các chuyển động của cơ thể và một
trong những phương pháp quan trọng và không thể thiếu đối với khám phá khoa
học là quan sát, so sánh và phân loại
Tuỳ thuộc vào đối tượng cho trẻ làm quen, tơi tìm những cách vào bài khác
nhau để gây sự chú ý, tò mị của trẻ. có thể dùng câu đố, bài hát… Để trẻ nhận biết
đối tượng bằng tranh ảnh và đồ vật, vật thật và mơ hình. Trẻ được quan sát thật kỹ,
trẻ biết đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là câu hỏi gợi mở của cô, cứ
mỗi lần làm quen như vậy tôi lồng ghép nội dung giáo dục vào bài. Trẻ không
những hiểu về vật đó mà cịn có cách ứng xử, hành động với chúng. Ngoài giờ
hoạt động học về khám phá khoa học ở trong lớp tơi cịn cho trẻ tham gia dạo chơi,
tham quan, hoạt động ngoài trời. Qua hoạt động cho trẻ quan sát cô đưa ra các câu
hỏi đàm thoại để cho trẻ so sánh và phân loại từ đó sẽ phát huy khả năng sáng tạo
và tư duy cho trẻ.
Ví dụ: Cơ và trẻ quan sát bồn hoa của lớp có nhiều loại hoa khác nhau, hướng
trẻ nhận biết màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn. Đưa hoa
nên ngửi có mùi thơm. Trẻ được quan sát kỹ, có được đầy đủ các đặc điểm của đối
tượng nên trẻ so sánh rất tốt và phân loại rất nhanh.


11


Trẻ quan sát vườn hoa
Tổ chức các trò chơi trong mỗi hoạt động học, tơi tổ chức đan xen trị chơi
động với trị chơi tĩnh, làm cho khơng khí hoạt động học vui tươi hào hứng và hiệu
quả. Trong các hoạt động học khác tôi cũng lồng ghép kiến thức môi trường xung
quanh để củng cố vốn hiểu biết về biểu tượng đã có của trẻ.
Ví dụ: Trong hoạt động học làm quen với chữ cái l, m, n
Cô đưa tranh hình “con lợn” Cơ và trẻ cùng đàm thoại về con lợn để trẻ
biết được hình dạng, mơi trường sống, thức ăn và cách vận động của nó. Trong
hoạt động khác của trẻ, tơi có thể cung cấp kiến thức cũ, tận dụng mọi lúc, mọi nơi
để giáo dục trẻ .
Trong hoạt động góc, trẻ được chơi ở góc thiên nhiên. Trẻ tưới cây, nhặt lá,
bắt sâu, xem sách về môi trường xung quanh. Đặc biệt trẻ được chơi nhiều đồ vật
thật, khi được hoạt động nhiều với đồ vật thật, trẻ được nhìn, sờ, nắm, ngửi … Từ
đó có hình ảnh trọn vẹn về những gì xung quanh trẻ, khơng thế mà tơi cịn phát
huy tính sáng tạo của trẻ bằng cách cho tẻ làm tranh từ nguyên liệu thiên nhiên
như: Hoa, lá ép khô, vỏ cây, cọng rơm, vỏ thuỷ sản.
Qua giải pháp này trẻ tôi thấy trẻ có ky năng quan sát, phân tích, khám phá
hiện tượng xung quanh một cách tốt hơn.


12

ảnh trẻ học quan sát các loại quả trẻ đang ngửi
Trẻ được quan sát kỹ, có được đầy đủ các đặc điểm của đối tượng nên trẻ so
sánh rất tốt và phân loại rất nhanh.
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngồi trời, khơng những để trẻ khám phá thế
giới xung quanh mình mà tơi cịn giáo dục tình u thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi
trường. Tôi cũng luôn chú ý kiến thức xã hội với trẻ về công việc của mỗi người,
về mối quan hệ giữa con người với nhau, đặc biệt là giáo dục bảo vệ môi trường.

Với trẻ mặc dù kiến thức rất đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng nơi
quy định và ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.
2.3.6. Tổ chức cho trẻ hoạt động khám phá khoa học dưới nhiều hình
thức khác nhau.
+ Trong các hoạt động học:
Khi cho trẻ khám phá đề tài nào đó tơi ln chuẩn bị tranh ảnh, vật thật, máy
vi tính, mơ hình…để cho trẻ khám phá đạt kết quả tốt nhất.
Ví dụ: Cho trẻ khám phá một số con vật sống dưới nước thì tơi sẽ chuẩn bị
vật thật như là. Con cá, con tôm, con cua, con hến.
Nhưng khi cho trẻ khám phá một số con vật sống trong rừng thì tơi lại chuẩn
bị một số tranh ảnh, hay máy vi tính hình ảnh các con vật đó, hay mơ hình các con
vật đó để trẻ khám phá….


13
+ Sử dụng trò chơi
Trẻ mầm non “Học bằng chơi, chơi mà học”. Sau thời gian trò chuyện, đàm
thoại với cô trẻ được hoạt động, được tham gia vào các trị chơi hứng thú. Qua đó,
trẻ khơng chỉ ngồi nghe và trả lời các câu hỏi của cô mà trẻ cịn có cơ hội để bộc lộ
các hiểu biết của mình thơng qua các trị chơi. Ngồi ra trẻ chơi cịn có tác dụng
củng cố, bổ sung và phát triển thêm các tri thức mà trẻ vừa lĩnh hội, tái tạo lại biểu
tượng đã học thông qua những hoạt động thực tiễn. Do đó trị chơi củng cố trong
giờ hoạt động khám phá là rất quan trọng. Trò chơi càng phong phú đa dạng bao
nhiêu các tri thức trẻ lĩnh hội càng sâu sắc và trẻ càng nhớ lâu bấy nhiều. Dưới đây
là một số trị chơi tơi đã tổ chức và thu được kết quả tốt:
Ví dụ trị chơi: “Trồng rau đúng luống” sử dụng trong giờ: Một số loại rau
Chuẩn bị: Một số loại rau ăn lá, rau ăn củ, rau ăn quả.. 2 luống cây.
Cách chơi: Chia trẻ làm 2 đội, nhiệm vụ của mỗi đội phải chọn loại rau cô
yêu cầu trồng đúng vào luống rau mà cô đã quy định. Thời gian chơi là 1 bản nhạc.
Đội nào trồng được nhiều rau đúng yêu cầu hơn đội đó chiến thắng.

Luật chơi: Chơi theo luật tiếp sức. Loaị rau trồng sai luống sẽ khơng được
tính.
+ Sử dụng đồ dùng trực quan:
Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học chiếm một vị trí rất quan trọng
trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức. Bởi lẽ trực quan trong dạy học huy
động được tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức của trẻ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với hoạt động khám
phá khoa học cho nên ngay từ đầu năm học tôi mạnh dạn đề xuất với ban giám
hiệu nhà trường trang bị thêm cho các lớp các thiết bị đồ dùng dạy học như ti vi,
bảng, tranh ảnh lô tô, và một số các mô hình mơ phỏng để phục vụ dạy học.
Đồ dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm mỹ, tính chính xác và sự sáng
tạo từ đó kich thích được sự hứng thú, ham hiểu biết ở trẻ và dạng các loại đồ
dùng như: Đồ dùng trực quan bằng vật thật: cốc, chén, con cá, các loại rau - quả,
…Các loại mô hình: Mơ hình máy bay, Tàu hỏa...Các loại tranh ảnh, lô tô. Sử
dụng đồ đùng trực quan phải phù hợp với nội dung từng hoạt động. Vì trẻ mẫu
giáo có sự tưởng tượng chưa phong phú, kinh nghiệm sống của trẻ cịn ít nên tơi
thường xun tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ được tiếp xúc với vật
thật thì tơi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến thức một cách rõ ràng nhất.
Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động cho trẻ tìm hiểu về “Tìm hiểu một số loại quả”.
Cơ cho trẻ quan sát trải nghiệm đĩa quả (gồm có quả cam, quả táo…) và hỏi trẻ:
Cơ có đĩa gì đây? Đĩa quả này như thế nào? Theo các con trên đĩa có những quả
gì? Các quả có dạng hình gì?, Màu gì? Các con sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm
gì? muốn biết cam, táo có mùi gì hãy đưa lên mũi ngửi xem nào?…
Cuối cùng tôi hướng dẫn cho trẻ cách cắt cam rồi cho trẻ nếm thử vị của cam,
táo sau đó hỏi trẻ về vị của cam và táo (có trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tơi giải
thích. Qủa cam chưa chín có vị chua, cịn quả cam chín có vị ngọt, quả táo chín có
vị ngọt, quả táo chưa chín có vị chát, khi được trải nghiệm thực tế thì trẻ đã nắm
vững những kiến thức tơi muốn truyền đạt. Qua bài tìm hiểu về một số loại quả tôi



14
khơng những đã cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về quả cam, quả táo mà còn
dạy trẻ kĩ năng bổ cam, bổ táo và bỏ rác đúng nơi.
Hay cho trẻ làm quen với một số loại rau. Thì tôi sẻ lấy một số loại rau thật
mà trẻ thường ăn hàng ngày như: rau ngót, rau tầm tơi, rau rền, rau đay...và hỏi trẻ.
Đây là rau gì? dùng để làm gì? ăn rau cung cấp chất gì?...Qua đó trẻ sẽ biết cụ thể
hơn về các loại rau
Đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Trong
hoạt động tôi không sử dụng một loại đồ dùng từ đầu đến cuối và cũng không sử
dụng ôm đồm quá nhiều đồ dùng để trẻ khó hiều mà tôi phối hợp các loại đồ dùng
trực quan một cách phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho trẻ khơng nhàm chán.
+ Cho trẻ làm thí nghiệm
Ngày nay khoa học kỹ thuật đã có những bước tiến quan trọng vì vậy đối với
các cháu thì việc trang bị cho mình những kiến thức bao qt và chính xác về các
lĩnh vực của tự nhiên và con người là rất cần thiết. Khơng phải thí nghiệm nào
cũng là 1 phát minh tuy nhiên khơng có phát minh nào là khơng có thí nghiệm.
Những thí nghiệm nhỏ, đơn giản, dễ tiến hành nhưng lại hiệu qủa vì đem dến cho
các cháu những hiểu biết về thế giới xung quanh, từng bước các cháu sẽ có điều
kiện để suy nghĩ, khám phá những bí ẩn của cuộc sống. Dưới đây là một số thí
nghiệm tơi đã tiến hành và kết quả thu được ở các cháu rất tốt, trẻ rất hứng thú, say
mê với các thí nghiệm.
- Thí nghiệm 1: Trong chủ đề nước và hiện tượng tự nhiên. Tôi cho trẻ
được làm thí nghiệm về “Vật chìm vật nổi”
Mục đích:
Giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu tìm tịi và khám phá
Giúp trẻ phát triển khả năng tìm tịi, sáng tạo nghiên cứu tìm ra cái mới tích
lũy các kiến thức
Rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các sự vật, hiện tượng.
Chuẩn bị:
Các mẫu vật thí nghiệm như miếng xốp, viên sỏi, thìa inox đồ nhựa…

Cách chơi:
Cho trẻ chơi theo nhóm hoặc cá nhân, Cho trẻ đốn xem khi thả các vật
xuống nước vật nào sẽ nổi, vật nào sẽ chìm? Và cơ cho trẻ thảo luận xem tại sao
lại nổi, vì sao lại chìm?
- Thí nghiệm 2: Thí nghiệm “chất nào tan trong nước”
Tôi sử dụng đường, muối để cho trẻ dự đoán xem chất nào tan trong nước, và thí
nghiệm “sự biến đổi của nước” sử dụng màu, để cho trẻ pha vào nước và xem
nước biến đổi thành màu gì ?
Khi tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm thì tơi chia trẻ về các nhóm để trẻ
cùng nhau làm và khi tiến hành làm thí nghiệm tơi cho trẻ dự đốn hiện tượng gì
sẽ sảy ra trước, trong và sau khi làm thí nghiệm. Như thế sẽ phát huy được tính
mở, chủ động, khả năng tích cực hoạt động và lịng ham hiểu biết của trẻ.
Qua đó tơi thấy nếu cho trẻ tự khám phá trẻ sẽ rất hứng thú, kiến thức đến với
trẻ nhẹ nhàng mà khắc sâu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, để trẻ tự
đừng đánh mất cái tôi của trẻ.


15
2.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động khám phá khoa
học.
Thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin như các bài powerpoint,
Elearning vào các hoạt động. Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt kiết thức
cho trẻ khơng phải sự vật hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ được trực tiếp tri giác,
nhất là với hoạt động khám phá khoa học như tìm hiểu động vật sống dưới biển,
quan sát máy bay, các hiện tượng tự nhiên…, hay chúng ta khơng thể có thời gian
để chứng kiến những hiện tượng trong tự nhiên xảy ra như tìm hiểu về cách sinh
sản của một số loại vật ni, q trình phát triển của cây…chính vì vậy để trẻ
được tìm hiểu thế giới xung quanh một cách bao qt nhất thì ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào hoạt động học là một việc cần thiết. Khi sử dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động khám phá khoa học trẻ tỏ ra rất hào hứng, thích thú và cũng giúp trẻ

nhận biết sự vật - hiện tượng một cách rõ ràng hơn.
Ví dụ: Tìm hiểu về “ Gia đình bé”
Chúng tơi chụp ảnh gia đình bé hoặc người thân trong gia đình bé đưa vào
máy tính và sử dụng powerpoint trình chiếu về gia đình của bé gồm có những ai?
Cơng việc của các thành viên trong gia đình...
Hay cho trẻ tìm hiểu một số con vật ni trong gia đình. Nếu khơng cho trẻ
quan sát con vật thật được thì tơi sẽ sử dụng hình ảnh và chiếu máy tính cho trẻ
quan sát và khám phá một cách sinh động hơn...
Ví dụ: Tìm hiểu về “Mưa có từ đâu?”
Tơi sử dụng bài powerpoint trình chiếu các q trình tạo thành mưa (Ánh
nắng chiếu xuống mặt nước – Nước bốc hơi- Tạo thành mây - Gió thổi mây thành
đám nặng rồi rơi xuống thành mưa)
Sau khi tìm hiểu xong về q trình tạo thành mưa tơi cho trẻ xem phim hoạt
hình “Đám mây đen xấu xí” vừa là phim vừa đám ứng việc củng cố kiến thức về
quá trình tạo thành mưa cho trẻ. Thơng qua việc trình chiếu và xem phim hoạt hình
trẻ vừa như được giải trí và
cũng là khi lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ đảm bảo trọn vẹn với hình thức
này.
Qua cơng nghệ thơng tin từ một trị chơi tơi đã giúp trẻ có thêm kĩ năng sử
dụng máy tính, đồng thời giúp trẻ củng cố, ghi nhớ bài học tốt hơn.
2.3.8. Phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường
Để làm tốt cơng tác kết hợp giữa gia đình và nhà trường cùng chăm sóc giáo
dục trẻ tốt hơn thì hằng ngày trong giờ đón trẻ và trả trẻ tơi trực tiếp trao đổi về
tình hình học tập và sức khỏe của cháu trong ngày, qua đó thơng báo cho bố mẹ
các cháu hơm đó cháu học chủ đề gì ? phương pháp sửa giọng nói lắp, nói tiếng
địa phương để gia đình cùng dạy trẻ.
Ví dụ: Ở chủ đề gia đình. Bố mẹ ở nhà cần dạy trẻ kể tên những đồ dùng
trong gia đình và cơng dụng chất liệu của những đồ dùng đó....
Hoặc trong giờ ăn cơm. Bố mẹ có thể hỏi con hơm nay mẹ nấu những món ăn
gì? nấu như thế nào? cung cấp chất gì ?...

Đối với trẻ hay nói ngọng và nói lắp bố mẹ cần dạy cháu phát âm dỏng dạc hơn


16
Qua thời gian kết hợp giữa gia đình nhà trường tôi thấy các cháu tiến bộ rõ
rệt. Đặc biệt là các cháu nhận biết về môi trường xung quanh tốt hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi tiến hành biện pháp trên tôi nhận thấy:
Các hoạt động khám phá khoa học khơng cịn tẻ nhạt, khơ khan đối với trẻ,
mà trẻ tích cực hứng thú tham gia hoạt động phát huy tính sáng tạo và khả năng tư
duy khi khám phá khoa học cụ thể trẻ có tiến bộ rõ rệt trong từng hoạt động. Trẻ
có kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biết rộng về tự nhiên cũng như xã
hội
* Kết quả cụ thể trong đợt khảo sát cuối năm tháng 03/2021 như sau:
Số trẻ
Kết quả đạt được
STT
Tiêu chí khảo sát
được
Trẻ đạt
Trẻ chưa đạt
khảo sát Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ
trẻ
trẻ
%
1
Khả năng quan sát, tìm ra
28
28
100

0
0
những đặc điểm của đối tượng
2
Khả năng so sánh phân loại
28
27
96,4
1
3,6
các đối tượng khám phá
Phát hiện cái mới lạ và có thái
28
28
100
0
0
3
độ hành động phù hợp
Kĩ năng sống và khả năng
28
27
96,4
1
3,6
4
giao tiếp
Qua khảo sát trên tôi thấy số trẻ nắm được kiến thức và chú ý vào nội dung
để nêu lên ý kiến của mình tăng lên rõ rệt, số trẻ ở các mức độ chưa đạt khơng
cịn. Nếu chúng ta biết vận dụng sáng tạo linh hoạt các biện pháp như tơi đã làm ở

trên thì hiệu quả của việc cho trẻ khám phá khoa học sẽ được nâng lên rõ rệt.
Qua thực hiện các biện pháp mới vào khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi đã
đạt được kết quả như mong đợi tôi rút ra kết luận như sau:
+ Đối với trẻ:
- Khả năng quan sát, tìm ra những đặc điểm của đối tượng trẻ đã hiểu và vận
dụng rất tốt khả năng quan sát và phản ứng nhanh nhạy hơn trong các giờ học làm
quen với các đối tượng
trẻ nắm được kiến thức và chú ý vào nội dung để nêu lên ý kiến của mình tăng lên
rõ rệt,
- Khả năng so sánh phân loại các đối tượng khám phá sau khi tiến hành các
phương pháp trên trẻ đã phân loại và so sánh các đối tượng được làm quen trẻ đã
làm rất tốt phản ứng nhanh nhạy Số trẻ ở các mức độ chưa đạt khơng cịn.
- Phát hiện cái mới lạ và có thái độ hành động phù hợp trong mọi hoạt động
trẻ đều tự tin, mạnh dạn và ln có thái độ đúng đắn với các đồ vật, hiện tượng tự
nhiên môi trường sống...
- Kĩ năng sống và khả năng giao tiếp từ chỗ trẻ chưa có nhiều kỹ năng sống
và kỹ năng giao tiếp với cô với bạn với mọi người xung quanh trẻ đã mạnh dạn tự
tin thể hiện khả năng của mình trong giao tiếp với cơ ,bạn và mọi người như chủ


17
động chào hỏi,chủ động làm quen và biết được một số kỹ năng sống thường ngày
như không giao tiếp ,tiếp xúc với người lạ không nhận quà hay đi theo người lạ.....
+ Đối với giáo viên:
Cô nắm vững khái niệm, mục đích, nội dung và phương pháp dạy trẻ khám
phá khoa học, tự học và biết xây dựng kế hoạch cá nhân. Ln tự giác trong cơng
việc, có tinh thần trách nhiệm và tâm huyết với nghề.
Cần phải nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý, năng lực và khả năng phát triển của
nhóm trẻ mình phụ trách để tìm ra biện pháp tốt nhất cho việc tổ chức hoạt động
khám phá trải nghiệm..

Trong các hoạt động luôn lấy trẻ làm trung tâm, cô chỉ là người tổ chức, gợi
ý, hướng dẫn trẻ khi cần.
Cô giáo cần phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo cho trẻ làm quen với hoạt
động khám phá khoa học ở mọi lúc, mọi nơi dưới mọi hình thức. Tổ chức nhiều
hoạt động tạo mọi cơ hội để trẻ được khám phá khoa học, tích lũy kiến thức về
mơi trường xung quanh. Ln tìm tịi, đầu tư thời gian nghiên cứu, sưu tầm thêm
các trò chơi áp dụng trong và ngoài tiết học, những bài thơ, đồng dao hay, các thí
nghiệm đơn giản nhưng thú vị.
+ Đối với phụ huynh
Làm tốt công tác phối kết hợp với phụ huynh. Thường xuyên trao đổi với phụ
huynh để tạo niềm tin và cùng thống nhất trong việc hướng dẫn trẻ hoạt động
khám phá khoa học
Phụ huynh đã hiểu được ý nghĩa của việc dạy con em mình nên đã chủ động
phối hợp dạy trẻ khi ở nhà để giúp trẻ ôn luyện kiến thức đã học khi ở trường còn
chủ động phản hồi lại kết quả của trẻ khi học ở nhà
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Hoạt động Khám phá khoa học là một hoạt động quan trọng góp phần hình
thành và phát triển trí tuệ cho trẻ đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy tơi ln quan tâm
đến việc cung cấp và làm giàu biểu tượng về thế giới xung quanh cho trẻ thông
qua tranh ảnh, video, cho trẻ tham quan mơi trường trong và ngồi lớp học; định
hướng cho trẻ khám phá trải nghiệm giúp trẻ nảy sinh tình yêu thiên nhiên, yêu
con người và muốn được thể hiện tình u đó với mọi người xung quanh Nhờ đó
mà trẻ rất thích thú tham gia vào hoạt động. Qua các giải pháp mà tôi đã thực hiện
bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Cần phải kiên trì, tỉ mỉ, tạo môi trường lớp phong phú phù hợp với đặc
điểm thực tế của lớp, của trẻ để tạo cảm xúc yêu vẻ đẹp của thiên nhiên xung quanh trẻ.
- Cô cần tạo cho trẻ có ấn tượng đẹp về lớp, giới thiệu cho mọi trẻ hiểu rõ và
cùng tham gia vào mơi trường hoạt động tạo hình.
- Rèn luyện kỹ năng cho trẻ, cần tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến

phức tạp.
- Sưu tầm, làm đồ chơi sáng tạo cho trẻ hoạt động từ một số nguyên liệu sẵn
có trong thiên nhiên để dạy trẻ.
- Phối kết hợp với phụ huynh và nhà trường để có sự giáo dục đồng bộ.


18
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường
Tạo điều kiện bổ sung về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ các thiết bị
học tập, vui chơi khám phá cho trẻ. Nhà trường tham mưu với UBND xã và làm
tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục trong năm tới tiếp tục bổ sung thêm đồ chơi khu
vực hoạt động ngồi trời, cải tạo làm vườn cổ tích và thiên nhiên để trẻ có khơng
gian vui chơi, trải nghiệm và khám phá
- Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn qua các lớp học chuyên đề và dạy đối chứng
chuyên đề để giáo viên có thể trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, bổ sung kiến
thức cho nhau.
Bá Thước, ngày 15 tháng 03 năm 2021
XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan đây là skkn của tôi, không
CỦA HIỆU TRƯỞNG
sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Mai Thị Huyền

Bùi Thị Liên



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang 76 hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo
lớn 5-6 tuổi tháng 3/2020.
2. Thông Tư số: 17/TT-BGD&ĐT ngày 25/07/2009 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo dục Mầm non.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Liên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Mầm non Điền Lư

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Năm học
đánh giá
xếp loại

Huyện

C

2012-2013

Huyện


B

2014-2015

Tỉnh

C

2014-2015

trú
Một số biệp pháp tổ chức rèn
nề nếp ăn ngủ cho trẻ lớp

3.

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Một số kinh nghiệm tổ chức
giấc ngủ trưa cho trẻ an bán

2.

Cấp đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

mẫu giáo 4-5 tuổi
Một số biệp pháp tổ chức rèn
nề nếp ăn ngủ cho trẻ lớp
mẫu giáo 4-5 tuổi Trường
MN Điền Lư, huyện Bá
Thước



×