Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số giải pháp giáo dục kỷ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.67 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1
Lý do chọn đề tài
1.2
Mục đích nghiên cứu
1.3
Đối tượng nghiên cứu
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1
Cơ sở lý luận của đề tài
2.2
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.3
Các giải pháp đã áp dụng để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi

Trang

2.3.1

6-7

2.3.2
.
2.3.3


2.3.4
2.3.5

Giải pháp 1: Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí
và xác định những KNS cơ bản cần dạy trẻ ở lứa tuổi mẫu
giáo 5 – 6 tuổi
Giải pháp 2: Hình thành cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các kỹ
năng sống cơ bản cụ thể
Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ lồng ghép trong các chủ đề
Giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mọi lúc mọi nơi, giáo dục thông qua luyện tập

Giải pháp 5: Xây dựng môi trường giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ theo chuyên đề “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm”
2.3.6 Giải pháp 6: Nêu gương tốt thông qua các hoạt động trong
ngày:
2.3.7 Giải pháp7: Phối hợp với với phụ huynh, nhà trường để rèn
luyện nề nếp thói quen cho trẻ.
2.4
Hiệu quả của sáng kiến
3. Kết luận và kiến nghị
3.1
Kết luận
3.2
Kiến nghị

2-3
3

3
3-4
4-5
5-6
6

7-11
11 -13
13-15
15-16
16
16-17
18
18-19
19

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan”.[1]
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đồng hành với giáo dục gia đình giáo dục mầm non là bậc học giúp trẻ em phát
triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng
lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống (KNS) cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Hay nói

cách khác bậc học mầm non chính là cánh cửa đầu tiên trong q trình hình
thành nên những thói quen, nhân cách tốt cho trẻ. Do đó, mỗi giáo viên mầm
non khơng chỉ đơn th̀n là cơ giáo mà cịn phải là người mẹ, là bác sĩ, ca sĩ, hoạ
sĩ, là tấm gương sáng cho trẻ noi theo.
Với đặc thù của trẻ lứa tuổi mầm non là đang làm quen với thế giới tự
nhiên và xã hội, trẻ bước vào cuộc sống xã hội với mọi thứ đều mới mẻ, cho nên
đồng hành với việc dạy kiến thức cho trẻ, phải dạy cả các KNS cơ bản: kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng tự phục vụ bản thân, kỹ năng bảo vệ ... nhằm giúp trẻ phát
triển một số giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi như:
mạnh dạn, tự tin, độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hòa nhập, dễ chia sẻ...
hình thành nếp sống văn minh, có hành vi ứng xử, giao tiếp theo qui tắc, chuẩn
mực phù hợp... khơng những vậy, KNS cịn rèn luyện cho trẻ biết cách xử lý tình
huống trong từng hồn cảnh cụ thể, bày tỏ tình cảm phù hợp, đúng lúc, biết
tránh những vật, những nơi khơng an tồn, gây nguy hiểm đến tính mạng và
cách phịng tránh, tự lập trong các tình huống quen thuộc, có một số kỹ năng tự
phục vụ, hợp tác, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
Việc giáo dục KNS cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi mầm non có vai trị quan
trọng. Đặc biệt đối với trẻ ở lứa tuổi 5- 6 tuổi giai đoạn này chính là thời điểm
bước ngoặt, là sự kiện quan trọng khiến các nhà giáo dục cần quan tâm, một mặt
là để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ
mẫu giáo, mặt khác là sự chuẩn bị tích cực cho trẻ đủ điều kiện để làm quen dần
với hoạt động học tập và cuộc sống ở trường phổ thông, để trẻ bước vào lớp1
với sự tự tin, thích nghi nhanh chóng với mơi trường giáo dục mới thì việc
chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý đến học tập ở trường tiểu học là nhiệm vụ quan
trọng bậc nhất của giai đoạn giáo dục mẫu giáo nói chung và trẻ ở lứa tuổi 5 – 6
tuổi nói riêng.
Chất lượng, hiệu quả giáo dục KNS cho trẻ em mầm non tùy thuộc vào
nhiều yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội.Chưa bao giờ giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non được giáo viên mầm non và các bậc cha mẹ quan tâm như hiện
nay.Tuy nhiên vẫn còn nhiều giáo viên và các bậc cha mẹ lúng túng về kiến thức

và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Giáo viên thường lo lắng đối với những trẻ có một số vấn đề về hành vi và
khả năng tập trung đơn giản là vì những trẻ này thường khơng có khả năng chờ
[1]. Câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh
2


khả năng tập trung đơn giản là vì những trẻ này thường khơng có khả năng chờ
đến lượt, khơng biết chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, điều này làm cho
trẻ không thể tập trung lĩnh hội những điều cơ giáo dạy.Vì vậy giáo viên phải tốn
rất nhiều thời gian vào đầu năm học để giúp trẻ có được những kỹ năng sống cơ
bản ở trường mầm non giúp trẻ ổn định nề nếp nhóm lớp và có các thói quen tốt
trong sinh hoạt hàng ngày.
Là một giáo viên mầm non đã nhiều năm phụ trách lớp mẫu giáo Lớn 5-6
tuổi, tôi thấu hiểu lứa tuổi này trẻ có những đặc điểm tâm sinh lí phát triển khá
mạnh, trẻ rất hiếu động, thích tìm tịi khám phá, đơi khi còn bướng bỉnh đồng
thời trẻ rất dễ bộc lộ cảm xúc, thiếu tự tin chưa có nhiều kỹ năng ứng phó với
căng thẳng và cảm xúc, vốn hiểu biết về thế giới xung quanh cịn nhiều hạn chế
do đó nhiều trẻ cịn thụ động, khơng biết ứng phó với các tình huống nguy cấp,
khơng biết tự bảo vệ mình trước nguy hiểm hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ từ người
khác. Do đó việc dạy kỹ năng sống cho trẻ là rất cần thiết bản thân tôi đã trăn trở
rất nhiều về việc làm sao phải giáo dục cho trẻ biết ứng xử tốt với mọi tình
huống mọi hồn cảnh trong cuộc sống đời thường một cách văn minh và hồn
nhiên đúng với độ tuổi của trẻ. Một tập thể trẻ có kỹ năng tốt sẽ tạo nên mơi
trường sống ấm áp, hoà thuận, vui vẻ và phát triển ở nhóm lớp. Vì vậy tơi chọn
đề tài “ Một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại
trường mầm non”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6
tuổi ở trường mầm non.Tìm ra những hạn chế, khó khăn trong khi tổ chức các

biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi và sự cần thiết
phải nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
trong trường mầm non .
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi Trường mầm non Hà Lĩnh.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong phạm vi nghiên cứu của bản thân về “Một số giải pháp giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi” tôi đã kết hợp hài hịa cả bảy nhóm
phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm
- Nhóm phương pháp trực quan minh họa: Làm mẫu, làm cùng, làm
gương...
- Nhóm phương pháp thực hành:
+ Phương pháp trải nghiệm
+ Phương pháp trò chơi
+ Tập luyện thường xuyên
+ Giải quyết tình huống
- Nhóm phương pháp dùng lời : Trị chuyện, giảng giải ngắn, kể chuyện
3


- Nhóm phương pháp đánh giá nêu gương
- Phương pháp toán học: Xử lý những số liệu khảo sát, đã đạt được kết
quả, mức độ đạt được, để rút ra kinh nghiệm hay cho vấn đề nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Hiện nay, xu hướng giáo dục thế giới đang quan tâm đến vấn đề giáo dục
và trang bị cho thế hệ trẻ các KNS, kỹ năng giao tiếp ứng xử hiệu quả trước các

nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày để giải quyết các vấn đề quan hệ
xã hội, để tự bảo vệ mình, đồng thời hướng đến mơi trường giáo dục sự hòa hợp,
hợp tác thân thiện cho trẻ em trên cơ sở các giá trị cuộc sống.
KNS là một trong những kỹ năng nền tảng giúp trẻ mẫu giáo hình thành và
phát triển tồn diện về nhân cách, thể chất, tình cảm – xã hội, giao tiếp, ngơn
ngữ, nhận thức và sẵn sàng cho trẻ vào lớp một. Giáo dục kỹ năng sống là một
trong những nôi dung giáo dục quan trọng cho trẻ mẫu giáo.
- Về thể chất: Giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ được an toàn, khoẻ mạnh
và nhanh nhẹn, khéo léo, bền bỉ, tháo vát, thích ứng được với những điều kiện
sống thay đổi.
- Về tình cảm- xã hội: Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ biết kiểm sốt cảm
xúc, giàu lịng thương yêu và biết ơn.
- Về giao tiếp: Giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ mạnh dạn tự tin, tự
trọng và tơn trọng người khác, giao tiếp có hiệu quả.
- Về ngôn ngữ: Giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ biết nói năng lịch sự,
lắng nghe, hồ nhã và cởi mở.
- Về nhận thức: Giáo dục kỹ năng giúp cho trẻ ham hiểu biết, sáng tạo.
- Về sẵn sàng vào lớp một: Giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ có những
kỹ năng thích ứng với hoạt động học tập ở lớp một như: sẵn sàng hoà nhập,
đương đầu với khó khăn, có trách nhiệm với bản thân, với cơng việc và các mối
quan hệ xã hội
Trong q trình giáo dục trẻ giáo viên cần có định hướng, có mục đích để
giáo dục phát triển trẻ.Tác động sư phạm của giáo viên phải luôn thay đổi linh
hoạt phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ có tình cảm, có định hướng. Vì thế
nghệ thuật chủ yếu của cơ là biết hòa nhập vào thế giới của trẻ, quên mình là
người lớn để thực sự là người bạn của trẻ biết tôn trọng và đồng cảm với trẻ, tạo
nên khơng khí cởi mở, lơi cuốn, thu hút trẻ, như thế trẻ dễ nghe theo sự hướng
dẫn của cô, biết vâng lời một cách thoải mái, vui vẻ. Từ đó giúp trẻ có những
hiểu biết nhất định, tạo cho trẻ có đầy đủ điều kiện về thể lực, kiến thức đồng
thời hình thành và phát triển nhân cách tốt cho trẻ, tạo tiền đề cho trẻ vững vàng

và tự tin hơn. Muốn thực hiện những mục tiêu trên thì vấn đề giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non phải được chú trọng thường xuyên liên tục và không
ngừng được đổi mới. Đặc biệt đội ngũ giáo viên phải thường xun bồi dưỡng,
nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn, chủ động tiếp thu các chuyên đề, tiếp
cận với cái mới một cách kịp thời để thực hiện chăm sóc – giáo dục trẻ, đặc biệt
là giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đạt kết quả cao.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.2.1. Thực trạng:
4


Năm học 2020 - 2021 tôi được phân công chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5-6
tuổi của trường Mầm Non Hà Lĩnh với tổng số là 36 trẻ qua thời gian trực tiếp
đứng lớp và đi sâu tìm hiểu quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ tơi nhận thấy mình
có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
Nhà trường ln được các cấp uỷ đảng, các ban ngành đoàn thể quan tâm
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ.
Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện chuyên đề
giáo dục đến từng giáo viên, luôn tạo điều kiện giúp đỡ để tôi được dự giờ, rút
kinh nghiệm của đồng nghiệp cũng như của giáo viên trong trường.
Cán bộ chuyên môn nhà trường chú trọng công tác giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ, coi đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Đội ngũ giáo viên, nhân
viên trong trường có trình độ chuẩn và trên chuẩn bên cạnh đó chúng tơi được
tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do phòng giáo dục và nhà trường tổ chức.
Về bản thân: Là một giáo viên trẻ luôn mang trong mình lịng nhiệt huyết
năng động, sáng tạo, u nghề, mến trẻ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao,
luôn có tinh thần tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn tự
rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức cho bản thân nên luôn nhận được sự
quan tâm tin tưởng của ban giám hiệu nhà trường và phụ huynh

Đa số trẻ ngoan ngoãn, hồn nhiên, đạt yêu cầu về phát triển thể chất, phát
triển nhận thức, phát triển ngơn ngữ, và tình cảm xã hội, biết cảm thụ cái hay cái
đẹp trong cuộc sống xung quanh trẻ.
Đa số các bậc phụ huynh nhiệt tình sãn sàng trao đổi phối hợp cùng với
giáo viên trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
*. Khó khăn:
Trình độ nhận thức của trẻ khơng đồng đều, do đó cùng một thời gian và
biện pháp dạy trẻ các nội dung KNS nhưng kết quả trên trẻ đạt chưa tương
đương với nhau.
Phần lớn các kỹ năng tự phục vụ bản thân vào đầu năm học như: tự cởi mặc quần áo, chải tóc, đánh răng, sử sụng nhà vệ sinh, xếp gọn đồ dùng cá nhân,
đồ dùng trong nhóm lớp … của hầu hết các trẻ chưa thành thạo (Do một số phụ
huynh học sinh cưng chiều con một cách thái quá, việc gì cũng làm hộ, làm thay
trẻ, không để cho trẻ tự vận động, trẻ quen thích gì được nấy).
Trong giao tiếp trẻ cịn thiếu tự tin: Nói nhỏ, nói trống khơng, chưa biết
cảm ơn, xin lỗi…Trong các hoạt động, việc ra quyết định, giải quyết vấn đề, làm
việc theo nhóm cịn nhiều hạn chế. Trẻ chưa biết tự bảo vệ mình trước những
tình huống nguy hiểm và nơi nguy hiểm.
- Trẻ chưa nhận biết hết giá trị bản thân, thiếu sự thông cảm và chia sẻ với
những người xung quanh khi gặp khó khăn hay cần sự giúp đỡ.
- Do trẻ được tiếp xúc với một số trò chơi điện tử có tính thơ bạo lên ảnh
hưởng đến nền nếp, thói quen lễ giáo của trẻ.
- Một số trẻ nhút nhát nên không tự tin khi tham gia vào các hoạt động, một
số trẻ lại quá hiếu động nên khi hoạt động chưa chú ý vào sự hướng dẫn của cô
- Hà Lĩnh là một xã miền núi, cách xa khu trung tâm, phần lớn bố mẹ cịn
bận với cơng việc nên thời gian dành cho con cịn ít. Do đó việc uốn nắn tình
5


cảm, kỹ năng, thái độ hành vi cho trẻ hàng ngày chưa được nhiều. Một số gia
đình bố mẹ đi làm ăn xa để con ở nhà với ông bà nên sự quan tâm trao đổi với

giáo viên không được sát sao. Bên cạnh đó, số ít phụ huynh lại quá cưng chiều
con cháu của mình nên làm hết chon con, giáo dục con chưa đúng cách chưa
quan tâm tới việc giáo dục KNS cho trẻ.
2.2.2. Kết quả của thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm học 2020 -2021 (tháng 9/2020) tại lớp Lá
4 trường MN Hà Lĩnh cho tôi thấy kêt quả sau:
Đạt
Chưa đạt
Số trẻ
T
Nội dung khảo sát
khảo Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
T
sát
trẻ
(%)
trẻ
(%)
Kỹ năng tự phục vụ
1
36
29 80,6% 7 19,4%
2

Kỹ năng tự bảo vệ bản thân

36


28

77,8%

8

22,2%

36
3 Kỹ năng giao tiếp, lịch sự lễ phép
30 83,3% 6 16,7%
36
4 Kỹ năng về nhận thức
28 77,8%
8 22,2%
Kỹ năng thích ứng với mơi trường
36
5
29 80,6% 7 19,4%
xã hội
36
6 Kỹ năng sáng tạo
29 80,6% 7 19,4%
Từ kết quả thực trạng cùng với những thuận lợi, khó khăn trên dựa trên
cơ sở thực tế và kinh nghiệm bản thân, tôi đã mạnh dạn đưa ra và áp dụng “ Một
số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm
non”
2.3. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
2.3.1 Giải pháp 1: Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và xác

định những KNS cơ bản cần dạy trẻ ở lứa t̉i mẫu giáo 5-6 t̉i.
Xuất phát từ thực tế tình hình lớp học, nắm được tầm quan trọng của việc
rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ ngay từ đầu năm tơi đã đi sâu vào nghiên cứu,
tìm tịi, tham khảo những tài liệu có nội dung liên quan đến việc giáo dục KNS
cho trẻ mầm non đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Có một thuận lợi lớn đó là
thơng qua mạng iternet việc tìm kiếm thơng tin cũng khơng gặp nhiều khó khăn.
Qua đó tơi đã được tham khảo rất nhiều tài liệu là những cơng trình nghiên cứu
về tâm sinh lí lứa tuổi mầm non trong đó có những nghiên cứu về trẻ em lứa tuổi
mẫu giáo 5-6 tuổi của các nhà khoa học, ngồi ra tơi còn được chia sẽ những
kinh nghiêm giáo dục KNS cho trẻ từ những giáo viên mầm non khác hay là
những kinh nghiệm từ các mẹ.
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu tơi đã nhận thấy đặc điểm tâm sinh lí
lứa tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm
non”- tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này, những cấu
tạo tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây, đặc biệt là
trong độ tuổi mẫu giáo lớn vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Trẻ càng lớn sự hiểu
biết về thế giới xung quanh càng tăng, nhu cầu trao đổi giãi bày với người khác
6


càng lớn. Đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo lớn sự phát triển của các quá trình tâm lý
nhận thức như: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, trìu tượng...đã thúc đẩy sự phát
triển ngôn ngữ. Với sự giáo dục của người lớn, những chức năng tâm lý sẽ được
hoàn thiện về mọi phương diên của hoạt động tâm lý, cùng với đó sẽ kéo theo sự
phát triển ngơn ngữ cho trẻ .[2]
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi là hoạt động có định
hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục tác động lên trẻ, nhằm mục
đích đạt được mục tiêu giáo dục, đó là hình thành được các kĩ năng sống cần
thiết cho trẻ, tạo nền tảng giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách,
sẵn sàng vào lớp 1

* Xác định những kỹ năng sống cơ bản cho trẻ mầm non 5-6 tuổi
Căn cứ vào các quy định trong Công văn 463/BGD&ĐT-GDTX về việc
hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên của Bộ GD&ĐT
(2015). Căn cứ vào tài liệu bồi dưỡng thường xuyên modun MN39 (Giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo) đã xác định được các mục tiêu giáo giáo dục
KNS, các nội dung giáo dục KNS cho trẻ mầm non từ đó tơi đã xác định được
các KNS cơ bản cần giáo dục cho mẫu giáo 5-6 tuổi như sau:
- Kỹ năng tự phục vụ
- Kỹ năng tự bảo vệ bản thân
- Kỹ năng giao tiếp, lịch sự lễ phép
- Kỹ năng về nhận thức
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng thể hiện cảm xúc
- Kỹ năng thích ứng với mơi trường xã hội
- Kỹ năng sáng tạo [3]
2.3.2 Giải pháp 2: Hình thành cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các kỹ năng sống cơ
bản cụ thể
* Kỹ năng tự phục vụ: Giáo dục kỹ năng này giúp cho trẻ chủ động chăm
sóc bản thân mình về diện mạo bên ngồi cũng như sức khỏe bên trong và một
số thói quen phục vụ cho bản thân mình, mà khơng phụ thuộc vào người khác.
- Để cho cả lớp có thói quen ăn mặc sạch sẽ, gịn gàng, nề nếp… ngay từ
đầu năm học tơi đã giành riêng một tuần để hướng dẫn trẻ cất đồ dùng của mình:
ba lơ, giầy dép, mũ…vào đúng nơi quy định và có kí hiệu riêng từng ơ để đồ cho
từng trẻ.Vì trẻ mới đi học nên chưa quen nên vào giờ đón trẻ cơ thường nhắc
nhở hướng dẫn trẻ, giúp đỡ những trẻ chưa làm được đồng thời cũng trao đổi với
phụ huynh để cùng giúp đỡ cơ hình thành cho trẻ thói quen ngăn nắp gọn gàng
để đồ đúng nơi quy định. Vào buổi chiều trước giờ trả trẻ tôi thường giành thời
gian để sửa sang quần áo, chải tóc gọn gàng cho cả lớp, đồng thời khen ngợi
những bạn hơm nay mặc đẹp, giữ gìn q̀n áo sạch sẽ, gọn gàng…cũng không

quên nhắc nhở trẻ về nhà tắm gội sạch sẽ và sáng mai khi đi học nhớ bảo bố me
thay quần áo đẹp cho con vì q̀n áo ngủ qua đêm sẽ khơng cịn sạch nữa. Giành
[2] “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non - Nguyễn ánh Tuyết ( NXBGD 1998 )
[3].Tài liêu bồi dưỡng thường xuyên modun 39 – Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo – Lê Bích Ngọc
7


riêng ra các tiết học hướng dẫn trẻ mặc quần áo…Vì vậy học sinh của lớp tơi
khơng ai bảo ai rất gọn gàng sach sẽ trong cách ăn mặc.
- Tập cho trẻ thói quen chăm sóc bản thân lịch sự trong khi ăn và ngủ:
Trước khi vào giờ ăn tôi nhắc trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước
sạch sau đó cho trẻ ngồi vào bàn ăn và đọc bài thơ.
Hình ảnh 1: Trẻ tự phục vụ trước bữa ăn
Hàng ngày đến giờ ăn tôi cho trẻ đọc bài thơ này để giúp trẻ hứng thú và
ghi nhớ những gì trong giờ ăn mình cần thực hiện. Trong các giờ ăn tơi giới
thiệu các món ăn cho trẻ gợi ý cho trẻ mời cô mời bạn cùng ăn cơm, trong khi
trẻ ăn, tơi ân cần, khích lệ, động viên trẻ ăn hết suất, trong khi ăn không làm rơi
vãi cơm, thức ăn ra bàn, xuống đất, khơng nói chuyện riêng khi ăn, khi ho hoặc
sặc phải biết che miệng hoặc quay ra ngồi. Từ đó hình thành cho trẻ thói quen
ăn uống có văn hóa như: Rửa tay sạch tay, mặt trước và sau khi ăn, lau miệng
sau khi ăn, trẻ biết cách sử dụng những đồ dùng, dụng cụ trong ăn uống một
cách đúng đắn.
Hình ảnh 2: Trẻ phơi khăn giúp cơ
- Bên cạnh đó tơi ln coi trọng việc rèn luyện cho trẻ các kỹ năng trong
học tập, sinh hoạt và vệ sinh cá nhân (kỹ năng chơi, thu dọn đồ chơi, đi tiểu tiện,
đại tiện…).
*Kỹ năng tự bảo vệ bản thân:
Hoạt động giáo dục kỹ năng này giúp cho trẻ có những thói quen tốt bảo
vệ bản thân để giữ an toàn cho cuộc sống cửa trẻ cũng như tính mạng của bản

thân.
- Hình thành cho trẻ một số kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (phịng
ngừa điện giật, bỏng nước sơi, đồ vật nóng, tai nạn giao thông).Tôi thường chọn
các bài để dạy trẻ như: ở nhà một mình, khơng nhận q của người lạ, các số
điện thoại khẩn cấp là gì… đưa ra các tình huống cho trẻ giải quyết, cho trẻ xem
các vi deo có các tình huống nguy hiểm để trẻ xem và biết cách tránh ví dụ như:
hình ảnh em bé cầm phích điện cắm vào ổ điện tơi hỏi trẻ bạn ấy đang làm gì?
Có được làm như bạn ấy khơng? Điều gì sẽ xảy ra nếu khơng may bạn thị
tay vào ổ điện…; hình ảnh bé làm bể phích nước gây bỏng, một số hình ảnh đuối
nước
* Kỹ năng về nhận thức:
Kỹ năng tự nhận thức là trẻ tự nhận diện về bản thân, phát triển quan niệm
tích cực về bản thân.Trẻ nhận thức sự khác nhau giữa các trẻ, nhận thức mỗi cá
nhân có điểm riêng biệt cần được tơn trọng, phát triển những suy nghĩ tích cực
về bản thân trẻ. Kỹ năng tự nhận thức giúp trẻ hiểu đúng mình là ai?Trẻ yêu gì?
Điểm mạnh và sở thích của mình là gì để kết nối chúng vào những lĩnh vực liên
quan và phát huy chúng một cách tối đa.
- Hình thành cho trẻ sự tự tin: Tơi ln tơn trọng cá tính của từng cá nhân
trẻ trong lớp, đồng thời có biện pháp giáo dục để hạn chế điểm yếu, phát huy
điểm mạnh của trẻ, cổ vũ và khích lệ những khả năng của trẻ mọi lúc mọi nơi
một cách kịp thời.
8


- Phát triển tài năng đặc biệt cho trẻ : Tài năng đặc biệt cũng có thể làm
tăng thêm sự tự tin cho trẻ. Tơi căn cứ vào sở thích, niềm đam mê của trẻ để bồi
đắp sở trường đặc biệt của trẻ.Ví dụ: Trẻ có khả năng hát, vẽ, tôi sẽ tạo nhiều cơ
hội ở lớp để trẻ được thể hiện sở trường của mình như hát cho các bạn nghe,
tham gia các buổi văn nghệ, hội thi bé vẽ tranh… trong các ngày lễ lớn của nhà
trường

* Kỹ năng giao tiếp, lịch sự lễ phép.
Kỹ năng giao tiếp lịch sự, lễ phép là một trong những kỹ năng quan trọng
hàng đầu cần phải giáo dục ở trẻ 5-6 tuổi. Bởi vì ở giai đoạn này ngơn ngữ của
trẻ đang phát triển, hoàn thiện, trẻ đang tạo lập và mở rộng các mối quan hệ
trong quan hệ bạn bè, người lớn
Để hình thành cho trẻ thói quen văn minh trong giao tiếp, hàng ngày tơi
ln dạy trẻ biết kính trọng, chào hỏi, lễ phép khi gặp người lớn, biết cảm ơn khi
được người khác giúp đỡ, biết xin lỗi khi làm phiền người khác. Chơi đoàn kết,
nhường nhịn, giúp đỡ bạn bè và các em nhỏ, biết chia sẻ tình cảm với mọi người
xung quanh.
Ngồi ra tơi cịn chú trọng đến việc rèn cho trẻ có thói quen văn minh khi
ở nơi cơng cộng.Ví dụ: Tơi thường xun dạy cho trẻ thói quen bỏ rác vào đúng
nơi quy định, không vứt rác bừa bãi hay vẽ bẩn lên tường, khơng bẻ cành cây
hoặc ngắt hoa nơi cơng cộng.
Hình ảnh 3: Trẻ bỏ rác đúng nơi quy định.
* Kỹ năng hợp tác: Hợp tác tốt tạo ra mối quan hệ tốt và hiệu quả khi trẻ
chơi cũng như quá trình tương tác với nhau một cách hài hòa và bổ ích.
Để hình thành được các kỹ năng này ngay từ đầu năm học tôi đã cho trẻ
làm quen với nhau thông qua việc giới thiệu từng bạn một : tên, tuổi, sở thích,
bố mẹ tên gì, làm cơng việc gì… chia trẻ theo tổ cho tiện viêc theo dõi và giúp
trẻ ghi nhớ tên của các bạn trong tổ, các bạn tổ khác.
- Tổ chức cho trẻ hoạt động theo nhóm : giúp trẻ có kỹ năng kết bạn, biết
được bạn tên gì, cùng nhau chơi, học tập với các bạn. Tuy nhiên trong khi hoạt
động ở các nhóm cũng không thể tránh được những xung đột cá nhân: tranh
giành đồ chơi, đồ dùng học tập,cô cũng chỉ ra cho trẻ thấy đuơc những việc làm
khơng nên của trẻ, hồ giải xung đột và giúp trẻ nhận ra phải biết thương yêu,
nhường nhịn, chia sẻ với bạn đồ dùng học tâp, đồ chơi…phải biết giúp đỡ bạn,
giúp đỡ cô giáo những việc đơn giản phù hợp với sức khoẻ của trẻ: thu dọn đồ
dùng học tập, đồ chơi, cất bàn ghế khi học xong…
- Tổ chức cho trẻ cùng chơi hoạt động ngoài trời

- Tổ chức một số hoạt động phát triển kỹ năng hợp tác như:
Cho trẻ hoạt động cùng nhau ở các góc, cùng chơi các trị chơi với nhau.
Cho trẻ tập đóng kịch: Tơi tổ chức cho trẻ đóng kịch theo nội dung các câu
chuyện trong chương trình giáo dục mầm non: hai anh em, nhỏ củ cải, bác gấu
đen và hai chú thỏ…
* Kỹ năng thể hiện cảm xúc: Khi trẻ có kỹ năng về cảm xúc, trẻ sẽ điều
tiết cảm xúc trong các tình huống xảy ra trong đời sống của trẻ.
9


Dạy trẻ học cách tự lực, tự kiểm soát cảm xúc: Với những trẻ khi tham gia
một hoạt động nào đó mà chưa tự giác thực hiện việc mình được giao ví dụ:
trong tình huống trẻ tranh giành đồ chơi khi chơi, nhiều trẻ chưa biết kiểm soát
cảm xúc của bản thân quay ra đánh bạn làm bạn khóc, tơi lại làm cầu nối giúp
trẻ nhận ra việc làm sai của bản thân và từ đó biết kiểm sốt cảm xúc của bản
thân trong mọi việc.
* Kỹ năng thích ứng với môi trường xã hội:
Trẻ mầm non cần phải học rất nhiều trong những năm đầu đời: học cách
làm chủ ngơn ngữ, học cách nhận biết và đối phó với cảm xúc của mình cũng
như của người khác, học cách tin vào mình và can đảm để khám phá thế giới
rộng lớn xung quanh. Nếu trẻ không đạt được năng lực xã hội tối thiểu vào
khoảng 6 tuổi thì trẻ có thể gặp khó khăn trong suốt cuộc sống sau này. Để giáo
dục tốt cho trẻ nội dung này tôi thực hiện:
- Dạy trẻ học cách kiểm soát xung đột và điều chỉnh hành vi của mình: Tơi
làm cầu nối giúp trẻ biểu lộ cảm xúc của mình và biết lắng nghe ý kiến của
người khác. Nếu trẻ bất hòa với bạn khác tôi thường chỉ cho trẻ thấy trẻ chưa
đúng ở điểm nào, điểm nào cần khắc phục và điểm tốt nào cần phát huy.
- Dạy trẻ cách giải quyết vấn đề: Mỗi tình huống khó khăn mà trẻ gặp phải
sẽ có tác dụng giúp trẻ lĩnh hội được kinh nghiệm sống thơng qua việc tìm cách
giải quyết vấn đề đó. Cho nên với mỗi tình huống xảy ra hàng ngày tôi đều tận

dụng cho trẻ quan sát và gợi ý để trẻ tìm ra cách giải quyết một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
- Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các mối quan hệ với trẻ khác: Nếu trẻ
tương tác với nhau một cách phù hợp, qua đó trẻ sẽ học được các quy tắc ứng xử
trong xã hội. Vì vậy, tơi thường xun tổ chức các hoạt động tập thể cho trẻ
trong lớp như tổ chức sinh nhật, biểu diễn văn nghệ tổng hợp cuối chủ đề, hoạt
động góc…để tất cả trẻ trong lớp được làm việc theo nhóm với nhau. Trong q
trình hoạt động tơi ln khuyến khích trẻ giao tiếp thỏa thuận với bạn cùng chơi,
biểu lộ mong muốn một cách thích hợp, biết giúp đỡ bạn trong khi chơi.
* Kỹ năng sáng tạo: Kỹ năng sáng tạo là tiền đề cho mọi lĩnh vực đặc biệt
lĩnh vực học tập cũng như vui chơi thật phong phú và đa dạng của trẻ . Từ đó tạo
nên hứng thú cho trẻ trong hoạt động.
Để hình thành cho trẻ kỹ năng sáng tạo sau mỗi giờ hoạt động dưới sự
hướng dẫn của cô tôi thường gợi ý để trẻ sáng tạo thêm như: cho trẻ đặt tên mới
cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát; Thực hiện một số công việc theo
cách riêng của mình; Thể hiện ý tưởng cái mới, độc đáo của bản thân thông qua
các hoạt động khác nhau: trong trị chơi hoặc trong tạo hình, âm nhạc; Kể thêm
hoặc thay đổi diễn biến của câu chuyện đã biết một cách hợp lý.
2.3.3 Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
lồng ghép trong các chủ đề
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ được thực hiện trong tất cả các chủ đề, các
hoạt động ở trường mầm non.Tùy thuộc vào từng chủ đề, từng thời điểm để lựa
chọn nội dung các kỹ năng sống đưa vào mục tiêu để dạy trẻ cho phù hợp mang
tính tích hợp theo chủ đề để đạt hiệu quả cao. Ngồi ra tơi cịn sáng tạo ra cuốn
10


tập san kỹ năng giành riêng cho việc dạy trẻ các kỹ năng sống cơ bản theo từng
chủ đề.
* Chủ đề: Trường mầm non: Trong chủ đề này dạy trẻ kỹ năng giao tiếp:

Chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, lễ phép với người lớn, tôn trọng bạn bè; vui
vẻ, thân thiện, hòa nhã, cởi mở với các bạn; lắng nghe bạn, nêu ý kiến, chia sẻ
thông tin và giúp đỡ bạn khi cần thiết, cùng bạn hoàn thành cơng việc đơn giản,
ra quyết định làm gì hay khơng làm gì để phịng tránh ngã, bỏng, đứt tay; tìm
kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết
* Chủ đề: Bản thân: Dạy trẻ kỹ năng tự nhận thức bản thân: Tự mặc, cởi
quần áo, sử dụng nhà vệ sinh, vệ sinh cá nhân, cách ăn uống, trang phục phù hợp
thời tiết, sống gọn gàng, ngăn nắp. Biết tự bảo vệ trước những tình huống nguy
hiểm: Khơng chơi đồ vật gây nguy hiểm; khơng làm một số việc có thể gây
nguy hiểm; không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm; không đi theo,
không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép; biết kêu cứu
và chạy khỏi nơi nguy hiểm. Nói được một số thơng tin quan trọng về bản thân:
Tên, tuổi, khả năng, sở thích, ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân
Hình ảnh 4: Trẻ thực hành kỹ năng cài, mở cúc áo
* Chủ đề: Gia đình: Dạy trẻ kỹ năng ứng xử phù hợp với những người gần
gũi xung quanh: Lễ phép với người trên; quan tâm, nhường nhịn em nhỏ; quan
tâm, giúp đỡ bố mẹ những việc vừa sức; biết quy tắc khi làm khách ( Trò chuyện
lễ phép, thân mật, chơi vui vẻ với bạn, không quậy phá, la to, không tự ý sử
dụng, di chuyển đồ đạc của chủ nhà…), nhận biết và thể hiện cảm xúc, chia sẻ,
đồng cảm…
- Dạy trẻ nhận biết và tránh một số vật dụng nguy hiểm trong gia đình (bàn
là, bếp đang đun, phích nước nóng…) khi được nhắc nhở
* Chủ đề: Nghề nhiệp: Dạy trẻ kỹ năng thực hiện công việc: yêu thích các
nghề, mơ ước, lựa chọn nghề trong tương lai; hợp tác làm việc theo nhóm, tn
thủ sự phân cơng, phối hợp với bạn đề hồn thành cơng việc chung; sáng tạo,
diễn đạt ý tưởng, kỹ năng xử lý tình huống, biết chịu trách nhiệm trong công
việc được giao
- An tồn: Phịng tránh những vật dụng nguy hiểm đến tính mạng: liềm, hái,
dao phay, quốc, máy ép mía…
* Chủ đề: Giao thông: Dạy trẻ kỹ năng tuân thủ các quy tắc xã hội như :

Quy tắc giao thông ( đi bộ trên vỉa hè, đi bên phải đường, đi theo tín hiệu giao
thơng, khơng chơi dưới lịng đường, tránh xa ao, hồ); Quy tắc nơi cơng cộng ( đi
nhẹ, nói khẽ, không làm ồn, không chen lấn, xô đẩy, chờ đến lượt, không vứt rác
bừa bãi, không bẻ cành, bứt lá, hái hoa, trêu chọc các con vật …) Ví dụ: tổ chức
cho trẻ thực hành tham gia giao thông em đi qua ngã tư đường phố trên sân
trường
* Chủ đề: Thế giới động vật:
- Kỹ năng xã hội: Dạy trẻ biết tên gọi của các loài động vật, biết yêu quý,
chăm sóc và bảo vệ các loại động vật có ích.
- An tồn: tránh xa các loại động vật hung dữ, tiêu diệt các loại cơn trùng
có hại
11


* Chủ đề: Thế giới thực vật-Tết và mùa xuân: Dạy trẻ kỹ năng giao tiếp,
ứng xử lịch sự, lễ phép, yêu thiên nhiên, trồng, chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi
trường
* Chủ đề: Hiện tượng tự nhiên: Dạy trẻ các kỹ năng
- An toàn: Biết tránh những nơi nguy hiểm (hồ, ao, bể chứa nước, giếng, hố
nước trũng….) khi được nhắc nhở
- Nhận biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi mọi người giúp đỡ: ngã
xuống ao/ hố nứơc, bị máy xay chẹt vào tay…
* Chủ đề: Quê hương, đất nước, Bác Hồ: Dạy trẻ các kỹ năng xã hội: kính
yêu Bác Hồ, quan tâm đến di tích lịch sử, cảnh đẹp, lễ hội của quê hương, đất
nước; giữ gìn, bảo vệ mơi trường, có ý thức tiết kiệm; sử dụng lời nói rõ ràng,
mạch lạc để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân, tự tin
trước tập thể.
- Biết quan tâm đến di tích lịch sử, cảnh đẹp, lễ hội của quê hương, đất
nước, địa phương. Ví dụ: Tổ chức cho trẻ tham quan trạm y tế, nhà tưởng niệm
Bác Hồ… nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp, giáo dục lòng yêu quê hương đất

nước con người.
* Chủ đề: Trường tiểu học: Dạy trẻ kỹ năng xã hội: tự nhận thức về bản
thân, biết làm một số công việc tự phục vụ đơn giản như đi giày dép, cởi, gấp
quần áo, đồ dùng học tập; biết thực hiện các quy định trong học tập, sinh hoat để
thích nghi và hồ nhập với môi trường mới; biết hợp tác, phối hợp với bạn; biết
thực hiện theo chỉ dẫn và yêu cầu của người lớn; Kỹ năng tự bảo vệ bản thân và
mọi người xung quanh
2.3.4. Giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mọi lúc mọi nơi, giáo dục thông qua luyện tập
Đối với trẻ mầm non, các kỹ năng sống được học tốt nhất thông qua các
hoạt động tích cực của trẻ cùng với người khác thơng qua hoạt động nhóm như
quan sát, luyện tập hoạt động cặp đôi, tranh luận hoặc thảo luận
Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động học: Khi dạy trẻ tôi luôn để
trẻ được “học mà chơi – chơi mà học”. Tơi ln giữ vai trị là người hướng dẫn
trẻ chơi, trong q trình trẻ chơi tơi đặt ra những câu hỏi để kích thích sự tìm tịi
khám phá của trẻ từ đó tăng khả năng hiểu biết của trẻ.
+ Lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các giờ học cũng
mang lại hiệu quả tốt cho cả hai quá trình dạy học và rèn luyện.
+ Khen ngợi trẻ, khuyến khích động viên trẻ là việc rất cần thiết giúp trẻ có
nề nếp tốt trong học tập.
+ Thông qua các hoạt động học là trẻ được hoạt động trực tiếp với các đồ
dùng, từ đó cơ có thể hình thành cho trẻ kỹ năng giữ gìn đồ dùng, không được
ngậm đồ dùng vào miệng, không được xé đồ dùng, không làm bẩn đồ dùng và
khi hoạt động xong biết cất đồ dùng vào nơi quy định.
+ Thơng qua các hoạt động học giúp trẻ hình thành được những ý thức
thói quen kỹ năng hàng ngày như: Giữ gìn vệ sinh cá nhân, ý thức tự giác, gọn
gàng và đặc biệt là hình thành cho trẻ thói quen rửa tay sau khi hoạt động với
các đồ vật, đất, cát.. .
12



Trong các giờ đón, trả trẻ: Trị chuyện cùng trẻ, giáo dục trẻ kỹ năng giao
tiếp lịch sự, lễ phép: Chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, vui vẻ, thân thiện với cô, với
bạn. Biết tự mặc, cởi quần áo theo thời tiết trong ngày, cởi giầy, đeo dép trong
lớp cất ba lô…vào đúng nơi quy định
Trong giờ vệ sinh: Giáo dục trẻ kỹ năng vệ sinh cá nhân: Rửa mặt, rửa tay
bằng xà phòng, sử dụng đồ dùng, dụng cụ nhà vệ sinh, cách chải đầu, đánh răng,
đi vệ sinh đúng nơi quy định...hình thành cho trẻ thói quen giữ gìn q̀n áo đầu
tóc q̀n áo sạch sẽ, gọn gàng
Trong giờ ăn: giáo dục trẻ có thói quen vệ sinh ăn uống sạch sẽ, ăn hết
xuất, khơng nói chuyện khi ăn….
Trong giờ ngủ trưa: giáo duc trẻ có thói quen ngủ đủ giấc ngủ đúng giờ,
khi ngủ khơng được nói chuyện riêng, không được kéo gối, không được gác
chân, tay lên người bạn.
Hình ảnh 5: Trẻ tự gấp chăn sau khi ngủ dậy.
Giáo dục KNS qua việc tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
trong nhà trường
Để trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động vui chơi do nhà trường phát
động tôi đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều hoạt động một cách thiết thực,
khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của trẻ.Cụ thể như sau:
Tăng cường cho trẻ chơi các trò chơi dân gian trong giờ hoạt động ngoài
trời vào các ngày thứ tư, sáu hàng tuần
Tổ chức cho trẻ tham quan các cơng trình cơng cộng (như trạm y tế, nhà
tưởng niệm Bác Hồ…) nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp, giáo dục lòng yêu quê
hương đất nước con người.
Tham gia các hoạt động, phong trào, hội thi do nhà trường tổ chức: “Bé hát
dân ca” , “hội chợ xuân quê”, tổ chức các gian hàng ẩm thực mùa xuân, trò chơi
dân gian, thi giải câu đố hay….
2.3.5 Giải pháp 5: Xây dựng môi trường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ theo
chuyên đề “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”

Mơi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giáo dục trẻ. Có mơi
trường trong lớp và mơi trường ngồi lớp học. Mơi trường trong lớp như các góc
hoạt động, đồ dùng học tập… có tác dụng giúp trẻ lĩnh hội kiến thức và một số
kỹ năng. Mơi trường ngồi lớp như góc thiên nhiên, vườn cây…giúp trẻ phát
triển tình cảm xã hội.
Hình ảnh 6: Góc thư viện ln phong phú và đẹp mắt
Để có mơi trường dạy kỹ năng sống tốt cho trẻ tôi thực hiện như sau:
Tôi đã thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch đánh giá trẻ nhằm ghi chép
hàng ngày từng chi tiết về sự tiến bộ của trẻ, các mối quan hệ với cô, với bạn,
ghi chép những kỹ năng trẻ đạt được trong mỗi ngày làm căn cứ, thước đo để
đánh giá cuối mỗi độ tuổi, cuối giai đoạn phát triển của trẻ. Từ đó tơi có dữ liệu,
sản phẩm để đánh giá trẻ, đồng thời có cơ sở để thay đổi, bổ sung các biện pháp
giáo dục từng trẻ vì mỗi trẻ rất khác nhau và giúp trẻ sớm hình thành các kỹ
năng sống.
13


Nhằm tạo môi trường giúp giáo viên và các bậc cha mẹ tăng cường đọc
sách cho con trẻ. Tại lớp, tơi đã trang trí, sắp xếp góc thư viện và văn học, để nơi
dễ hoạt động với nhiều tên gọi khác nhau theo chủ đề : “Thư viện của bé”;
“những con vật đáng yêu”; “hoa trái bốn mùa”…; thiết kế phân chia nhiều ngăn
để sách, truyện nhiều kích cỡ, vừa tầm với của trẻ. Vận động cha mẹ thường
xuyên tặng sách cho góc thư viện của trẻ tại trường, tại lớp và ngay ở gia đình.
Sử dụng sân khấu ngồi trời cho trẻ biểu diễn văn nghệ, tổ chức lễ hội, xem
rối… nhằm giáo dục trẻ kỹ năng sống tự tin, mạnh dạn, tham gia vào các hoạt
động tập thể
Sắp xếp liên kết, hợp lý giữa các khu chơi giao thơng, chơi trị chơi dân
gian, chơi đồ chơi ngồi trời, thảm cỏ, cây xanh, vườn hoa, vườn rau của bé tạo
cảnh quan sân trường xanh, sạch đẹp, an toàn, thân thiện để cho trẻ dạo chơi
ngoài trời, lao động tập thể, rèn luyện các kỹ năng sống.

2.3.6. Giải pháp 6: Nêu gương tốt thông qua các hoạt động trong ngày:
Trẻ mầm non rất hay bắt chước người lớn. Sự gương mẫu của cô và những
người xung quanh là vô cùng quan trọng tác động nhanh chóng đến lời lẽ hành
động của trẻ. Bản thân giáo viên cũng phải luôn là tấm gương mẫu mực nhất đến
từng hành động, lời nói để trẻ noi theo.
Ví dụ: Khi trẻ mới đến lớp cịn chưa biết chào cơ, cơ giáo hãy là người chủ
động chào trẻ và phụ huynh của trẻ; Khi làm bất cứ việc gì cơ ln để đồ dùng
vào đúng nơi quy định; Khi chia cơm cho cả lớp cô mời cả lớp mời cơm để cả
lớp hình thành thói quen mời người lớn ăn cơm...
Khen và chê đúng mực có tác dụng mạnh đến hành vi vâng lời của trẻ,
nhưng không nên khen quá đáng mà chê trách chung chung, nên tôi thường khen
những gương tốt để trẻ bắt trước. Chê đối với trẻ cần rất thận trọng, nếu trẻ có
hành vi chưa tốt, các cơ giáo khơng nên đồng nhất việc chê hành vi xấu với việc
chê trẻ xấu.
Ví dụ: Khi trẻ đánh bạn thay vì qt trẻ là “ Sao con hư thế con không được
đánh bạn nhé” Thì bản thân tơi sẽ nói “ Đánh bạn là hành động chưa ngoan, con
ngoan nên đừng đánh bạn nhé”
Đối với trẻ ngoan tơi ln động viên và khích lệ trẻ kịp thời sẽ giúp trẻ thấy
tự tin hơn. Tơi ln tìm và tặng cho trẻ những món q nhỏ để khích lệ thái độ
lễ phép của trẻ, cũng là cách để trẻ “ngấm” bài học lâu dài.
Để rèn luyện cho trẻ có hành động và thói quen tốt hãy cho trẻ thấy bản
thân cơ ln là người có kỷ luật, giành cho trẻ sự yêu thương tin tưởng và hãy là
tấm gương sáng để trẻ có thể tự hào và sẵn sàng noi theo.
2.3.7. Giải pháp7: Phối hợp với với phụ huynh, nhà trường để rèn
luyện kỹ năng sống cho trẻ.
Để giáo dục KNS cho trẻ mầm non đạt hiệu quả, các trường mầm non cần
phối hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh trong việc tổ chức các hoạt động của
trường và sự phát triển tâm sinh lý, nhận thức của trẻ để tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ sớm có ý thức làm chủ bản thân, tự tin hơn trong cuộc sống.
Ngay từ đầu năm học tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh để nắm bắt

tình hình sức khoẻ, tính cách, thói quen và hàn vi mang tính đặc biệt của trẻ. Từ
14


những thơng tin nắm được tơi có những biện pháp để chăm sóc giáo dục trẻ cho
phù hợp: tạo các hoạt động học mà chơi kích thích trẻ đến lớp
Thơng qua góc tun truyền của lớp tơi cũng đã chia sẻ thời gian biểu một
ngày hoạt động ở trường mầm non của trẻ để từ đó phụ huynh phối hợp cùng rèn
luyện về nề nếp ở nhà cho trẻ trong những ngày nghỉ cuối tuần.
Thống nhất với phụ huynh về nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ như:
- Cha mẹ và người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công
bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ.Ví dụ: Hướng dẫn và nhắc nhở trẻ đội
mũ bảo hiểm khi đi trên xe máy mỗi buổi đến trường, khi tham gia giao thông.
- Dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống gia đình: Dạy trẻ biết
cách sử dụng các đồ dùng ăn uống, thái độ, ăn uống từ tốn, không vội vã, khơng
khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu…tất
cả những yếu tố trên sẽ giúp trẻ có thói quen tốt để hình thành kỹ năng tự phục
vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
Hình ảnh 7: Cơ trao đổi với phụ huynh về kỹ năng khi nhận quà của trẻ
- Rèn luyện sự tự tin cho trẻ bằng việc khuyến khích trẻ nói lên sở thích,
quan điểm của trẻ: Nói chuyện với các thành viên trong gia đình về cảm giác và
về những lựa chọn của mình…
Việc rèn luyện KNS cho trẻ trong lớp cần sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
của giáo viên cùng lớp về những phương pháp rèn luyện nề nếp thói quen và các
kỹ năng cơ bản cho trẻ. Cùng dạy chung một nhóm lớp, căn cứ vào kế hoạch
một ngày hoạt động của bé chúng tơi đã đề ra thời gian biểu thích hợp cho trẻ,
chia sẻ cùng với phụ huynh và nghiêm túc thực hiện đúng thời gian biểu đó
tuyệt đối khơng cắt xén hoạt động từ đó tạo cho trẻ một thói quen tốt.
Phối hợp tốt với các bậc phụ huynh và đồng nghiệp, nhà trường giúp cho

việc rèn KNS cho trẻ ở lớp tôi đạt được hiệu quả cao hơn
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Qua khảo sát thực tế khi đã áp dụng các biện pháp mà tôi đã đưa ra tôi đã
nhận được kết quả như sau :
* Đối với hoạt động giáo dục: Sau khi áp dụng các biện pháp nhằm hình
thành kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi do tôi phụ trách, bản thân thấy có
sự chuyển biến rõ nét: Trẻ có kỹ năng thói quen tốt trong vệ sinh ăn uống, vệ
sinh cá nhân,chào hỏi lễ phép, trẻ tự tin trong mọi hoạt động
* Kết quả khảo sát trên trẻ cuối năm học 2020- 2021
Đạt
Chưa đạt
Số trẻ
T
Nội dung khảo sát
khảo Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
T
sát
trẻ
(%)
trẻ
(%)
Kỹ năng tự phục vụ
1
36
36 100%
0
0%

2 Kỹ năng tự bảo vệ bản thân
3 Kỹ năng giao tiếp, lịch sự lễ phép

36

35

97,2%

1

2,8%

36

36

100%

0

0%

4 Kỹ năng về nhận thức

36

35

97,2%


1

2,8%
15


Kỹ năng thích ứng với mơi trường
36
36 100%
0
0%
xã hội
36
6 Kỹ năng sáng tạo
35 97,2%
1
2,8%
* Đối với bản thân:
Qua việc thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã phần nào được trang bị thêm
rất nhiều kiến thức về các giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi.
Thơng qua các hoạt động hàng ngày để có giải pháp giáo dục uốn nắn trẻ
kịp thời.
* Đối với đồng nghiệp:
Thông qua các giải pháp mà tôi đưa ra, khi trẻ đã có các KNS tốt tơi đã
chia sẻ cho các đồng nghiệp tham khảo, trao đổi góp ý với nhau qua đó giúp các
đồng nghiệp lựa chọn các biện pháp giáo dục KNS cho trẻ phù hợp với tâm sinh
lý của độ tuổi mình phụ trách.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

3.1. KẾT LUẬN:
Bằng những biện pháp đã thực hiện như trên cùng với kết quả khả quan
được thể hiện trên trẻ, tôi rút ra kết luận sau:
- Giáo viên cần nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non.
- Kỹ năng sống được lồng ghép thơng qua các hoạt động có trong nhà
trường và ở mọi lúc mọi nơi, các hoạt động chuyên môn, lễ hội… Công tác phối
kết hợp giữa nhà trường, gia đình, giữa cơ giáo chủ nhiệm với trẻ với phụ huynh
thơng qua các giờ đón trả trẻ, các hoạt động giao lưu văn nghệ giữa giáo viên và
phụ huynh, các hoạt động lễ hội…
- Cô giáo là một khuôn mẫu để trẻ tiếp cận và học tập, chú ý nhiều hơn đến
những cháu cá biệt để có biện pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen
thưởng sửa lại kịp thời cho trẻ nhằm kích thích những việc làm tốt, và hạn chế
những hành vi xấu của trẻ. Yêu thương đối xử công bằng với trẻ hiểu được đặc
điểm tâm sinh lý của các cháu, hiểu được hoàn cảnh sống của từng gia đình.
- Trong quá trình áp dụng các biện pháp, cần chú ý kết hợp nhiều biện pháp
với nhau để đạt hiệu quả cao.
- Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, với nhà trường, giáo viên cùng lớp để
tạo điệu kiện thuận lợi cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ, rèn KNS cho trẻ phải
quan tâm yêu thương trẻ, có trách nhiệm giáo dục trẻ ngay từ khi mới chào đời.
3.2 . KIẾN NGHỊ:
* Đối với nhà trường: Thông qua các buổi họp phụ huynh, trong các buổi
họp chuyên môn, những ngày hội ngày lễ nhà trường nên lồng ghép tổ chức cho
giáo viên thảo luận về các biện pháp nhằm góp phần giáo dục, rèn luyện tình
cảm, thói quen và kỹ năng sống cho trẻ, từ đó giúp giáo viên nâng cao được kỹ
năng để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện nhất.
* Đối với phụ huynh: Cần phối hợp với giáo viên ở lớp để khi ở gia đình
trẻ cũng được góp phần rèn luyện tình cảm, thói quen và kỹ năng sống cho trẻ,
khơng nng chiều và làm theo ý thích của trẻ.
5


16


Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tơi đã rút ra trong q trình
học tập giảng dạy và nghiên cứu trong năm học 2020-2021. Tôi đã áp dụng vào
thực tế và có hiệu quả, muốn được chia sẻ cùng đồng nghiệp rất mong được sự
đóng góp ý kiến của hội đồng xét SKKN các cấp, để sáng kiến của tơi được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hà Lĩnh, ngày 15 tháng 03 năm 2021

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Tống Thị Khuê

Đinh Thị Sâm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh
[2] “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non - Nguyễn ánh Tuyết ( NXBGD
1998 )
[3].Tài liêu bồi dưỡng thường xuyên modun 39 – Giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo – Lê Bích Ngọc.
[4].Các bài giảng và các tình huống, kỹ năng trên thư viện bài giảng điện

tử.
[ 5]. Tham khảo tài liệu internet.

17


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:

Đinh Thị Sâm

Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác:

STT

Trường mầm non Hà Lĩnh

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh)

Kết quả
đánh giá

xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

18


1

2

3

4

5

Một số biện pháp cho trẻ 5
Phòng
tuổi làm quen với mơi trường
xung quanh.
Cho trẻ làm quen với tác
Phịng
phẩm văn học thông qua tiết
kể chuyện: Hai anh em lớp 56 tuổi.
Một số biện pháp cho trẻ 5-6

Phòng
tuổi làm quen với tác phẩm
văn học thông qua tiết kể
chuyện: Quả bầu tiên.
Một số biện pháp cho trẻ 3-4
Tỉnh
tổi làm quen với tác phẩm văn
học thông qua tiết kể chuyện.
Một số biện pháp nâng cao
Phòng
chất lượng làm quen với chữ
cái cho trẻ Mẫu giáo lớn (5 6 tuổi) lớp Lá 1 Trường Mầm
non Hà Lĩnh
Tác giả các SKKN

C

2007-2008

C

2008-2009

B

2013-2014

C

2016-2017


B

2019-2020

Đinh Thị Sâm

19



×