Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn một số giải pháp tham mưu nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng CSVC trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.02 KB, 20 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp tham mưu nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây
dựng cơ sở vật chất trong trường mầm non”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng trong lĩnh vực tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác tham
mưu xây dựng CSVC của hiệu trưởng.
3. Tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thơi

Nam (nữ):

Nữ

- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Mầm non
- Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường mầm non Bắc An
- Điện thoại di động: 0974 363 259
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
- Tên đơn vị: Trường mầm non Bắc An
- Địa chỉ: Xã Bắc An - Thị xã Chí Linh - Tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 03202 223 962
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành; Sự khéo léo, nhạy bén,
hiểu biết, kinh nghiệm của đội ngũ bộ quản lý, giáo viên nhân viên; Sự hỗ trợ
của các lực lượng xã hội, các bậc phụ huynh và sự hưởng thụ từ người học.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu:
Sáng kiến này được áp dụng trong nhà trường từ năm học 2010-2011.
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG


(Ký, ghi rõ họ tên)

SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Thơi

1


TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Nước ta đang trong giai đoạn thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước để đáp ứng với nhu cầu của Hội nhập Quốc tế hiện nay.
Muốn thực hiện được điều đó cần phải có những con người mới mà những
con người mới là do chính giáo dục tạo ra. Muốn có được con người mới (tài,
giỏi) thì việc đào tạo, bồi dưỡng con người ngay từ tuổi còn nhỏ là một nhiệm
vụ rất quan trọng. Đảng ta đã khẳng định: “Sự nghiệp giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, trong đó có giáo dục bậc học mầm non. Việc quan tâm, đầu tư,
chăm lo cho giáo dục hiện nay là một việc làm hết sức cần thiết. Đòi hỏi phải
được toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội quan tâm và chăm lo thì giáo dục
mới có thể chuyển mình một cách mạnh mẽ và mới có thể đào tạo, bồi dưỡng
ra những con người mới (tài, giỏi) thành công được.
Muốn thực hiện thành công được điều đó thì công tác tham mưu xây
dựng CSVC để chăm lo cho giáo dục ngày nay là một trong những nhiệm vụ
rất quan trọng nhằm góp phần cho việc tạo ra những con người mới. Vì vậy,
cần được quan tâm và làm tốt công tác tham mưu để xây dựng CSVC ngay từ
bậc học MN để góp phần vào việc phát triển nhân cách cho con người.
Việc đẩy mạnh công tác tham mưu xây dựng CSVC nhằm tranh thủ huy
động mọi nguồn vốn từ nhà nước và phát triển tiềm năng về trí tuệ và vật chất
của nhân dân. Việc huy động toàn xã hội đóng góp về trí lực, nhân lực, vật

lực, tài lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà là rất cần thiết.
Vì vậy, công tác tham mưu xây dựng CSVC trong nhà trường phải được quan
tâm và thực hiện thường xuyên và liên tục nhằm góp phần vào việc nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được hiệu quả hơn.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
2.1. Điều kiện để áp dụng sáng kiến:
Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành; Sự khéo léo, nhạy bén,
hiểu biết, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên; Sự hỗ

2


trợ của các lực lượng xã hội, các bậc phụ huynh và sự hưởng thụ từ người
học.
2.2. Thời gian áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này được áp dụng trong nhà
trường từ năm học 2010-2011.
2.3. Đối tượng áp dụng sáng kiến: Tại các trường mầm non.
3. Nội dung sáng kiến:
Trong phạm vi của đề tài “Một số giải pháp tham mưu nhằm nâng cao
hiệu quả công tác xây dựng cơ sở vật chất trong trường mầm non”, tôi đã tập
trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến thực trạng về CSVC trong
nhà trường do tôi phụ trách. Từ đó, đưa ra những giải pháp áp dụng để thực
hiện tốt công tác tham mưu xây dựng CSVC nhằm đảm bảo các điều kiện để
tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường được tốt và đánh
giá kết quả đạt được sau khi áp dụng các giải pháp. Các giải pháp tôi đã
nghiên cứu và áp dụng đều dựa trên cơ sở thực tế những vướng mắc, khó
khăn khi thực hiện công tác tham mưu của nhà trường. Đặc biệt, các giải pháp
đưa ra đều phù hợp, thiết thực đúng với chủ trương, đường lối; Giúp cho nhà
lãnh đạo các cấp, các ngành luôn luôn quan tâm chăm lo cho GD. Đồng thời,
còn giúp cho công tác tuyên truyền được nhân rộng trong toàn xã hội và cùng

bắt tay vào việc chăm lo cho giáo dục. Hơn nữa, còn giúp cho việc nâng cao
trình độ, nhận thức cho đội ngũ giáo viên, củng cố, bổ sung CSVC, thiết bị,
ĐDĐC nhằm nâng cao chất lượng ND-CS-GD trẻ trong nhà trường được tốt.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Các giải pháp mà tôi nghiên cứu để đưa vào áp dụng thực tế đã mang lại
hiệu quả rất cao ở tại nhà trường do tôi quản lí.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến:
Những khó khăn trong việc thực hiện công tác tham mưu xây dựng
CSVC trong trường mầm non do tôi phụ trách cũng là những khó khăn chung
của các trường mầm non trên toàn địa bàn thị xã. Các giải pháp mà tôi nghiên
cứu để áp dụng tại trường mầm non của tôi đã mang lại hiệu quả rất cao.

3


Do vậy, tôi nghĩ rằng với những giải pháp mà tôi đã áp dụng trong
trường của tôi, các trường MN đều có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả công
tác xây dựng CSVC của trường mình và mong muốn được các cấp quan tâm.
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, trường mầm non có nhiệm vụ: "Tiếp nhận và tổ
chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi". Ở độ tuổi này, trẻ đến
trường còn rất nhiều bỡ ngỡ chưa cả biết đi, biết nói... mọi sinh hoạt đều phải
nhờ vào cô giáo. Có phụ huynh đưa con đến trường còn lo lắng sợ các cô giáo
chăm sóc con không được chu đáo. Đặc biệt, những trẻ ăn uống kém cha mẹ
rất băn khoăn trăn trở, thậm trí còn đến tận trường xem con cái mình ra sao?,
ăn uống thế nào?. Để các bậc cha mẹ yên tâm khi gửi con vào trường, chúng
tôi đều có chung suy nghĩ: Mình vừa là cô giáo, vừa phải là người mẹ hiền
thứ hai để nuôi, dạy trẻ thật tốt: "Nuôi trẻ khoẻ, dạy trẻ ngoan và tạo cho trẻ

có những cảm giác an toàn khi ở trường”. Với mục tiêu như vậy, trên thực tế
trường mầm non nơi tôi quản lý còn gặp vô vàn những khó khăn trong công
tác ND-CS-GD trẻ: Trường thuộc xã miền núi, mới được khôi phục lại sau
thời kỳ xóa bao cấp; Đời sống kinh tế của người dân nghèo nàn, trình độ dân
trí thì thấp. Hơn nữa, là một xã có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống trên
địa bàn. Do vậy, việc chăm lo xây dựng CSVC cho nhà trường còn nhiều hạn
chế. Năm học 2010 - 2011 nhà trường có 10 nhóm lớp, số học sinh là 247
cháu với 20 cô giáo; CSVC nhà trường vô cùng khó khăn có 10 phòng học
đều là cấp 4 nằm rải rác ở các thôn còn từ tường bao cho đến sân chơi, bãi
tập, đặc biệt là bếp ăn còn thiếu. Đây là một trong những khó khăn thử thách
rất lớn đối với cô và trò trong nhà trường, nhất là đối với người Hiệu trưởng.
Xuất phát từ thực trạng CSVC nhà trường như vậy, là người quản
lý (HT) cần có những giải pháp, biện pháp hợp lý, đúng đắn và kịp thời trong
việc xây dựng CSVC. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn lựa chọn và thực thi đề
tài “Một số giải pháp tham mưu nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng

4


CSVC trong trường mầm non”, để đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm thực hiện tốt việc xây dựng CSVC ở trường MN, qua đó góp phần
vào việc nâng cao chất lượng ND-CS-GD trẻ ngày càng được tốt hơn.
1.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất trong trường mầm non”.
1.3. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm tìm ra một số giải pháp hữu hiệu, thích hợp để nâng
cao hiệu quả công tác xây dựng CSVC ở trường mầm non, đặc biệt là trường
mầm non do tôi quản lý. Trên cơ sở đó có những đề xuất, khuyến nghị với các
cấp lãnh đạo trong việc thực hiện công tác xây dựng CSVC cho nhà trường.

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
1.4.2. Phương pháp quan sát, điều tra thực trạng, trao đổi và thảo luận.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm.
1.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
1.4.5. Phương pháp so sánh và khái quát hóa.
1.5. Điểm mới của đề tài:
Đề tài nghiên cứu về công tác tham mưu xây dựng CSVC là một biện
pháp hữu hiệu để thực hiện mục tiêu quản lý giáo dục, đem lại nguồn sức
mạnh tổng hợp giúp nhà trường đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực được phát
triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, lao động, làm nên sức mạnh nội sinh ở dân
tộc góp phần hiện đại hoá giáo dục, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Việc đẩy mạnh công tác tham mưu để xây dựng CSVC nhằm phát triển
tiềm năng về trí tuệ, vật chất trong nhà nước và nhân dân, huy động toàn xã
hội đóng góp về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực để chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục của nước nhà. Chính vì vậy, ngày nay với công tác tham mưu để xây
dựng cơ sở vật chất phải được quan tâm và thực hiện thường xuyên, liên tục ở
trong các nhà trường, nhất là đối với các trường mầm non khó khăn, để góp

5


phần vào việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ngày
một tốt hơn.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục
quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển của nhân cách con người. Chính vì thế, hầu hết các quốc
gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là một mục tiêu

quan trọng của giáo dục; Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “Thời kỳ vàng
của cuộc đời'' và thực hiện chính sách: Trường mầm non là trường tự nguyện
do chính quyền địa phương quản lý, trẻ em 5 tuổi có thể theo học không mất
tiền; Luật hệ thống Giáo dục Quốc gia Indonesia đã công nhận giáo dục mầm
non là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục Thái
Lan nhấn mạnh Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với GDMN
nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
Ngày nay, Đảng và Nhà nước cũng rất coi trọng giáo dục mầm non.
Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho tân Bộ trưởng BGD&ĐT
Nguyễn Thiện Nhân; Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So với các bậc
học khác, đến nay chúng ta chưa lo được nhiều cho giáo dục mầm non. Đây
là một mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn ngành cần
cố gắng khắc phục trong thời gian ngắn nhất”. Điều 12 Luật giáo dục 2005
đã nêu: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà
nước và của toàn dân”; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng
nêu rõ: “...Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì
dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để
toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.” Có thể nói GD có vai trò rất lớn, ảnh hưởng rất nhiều
đến các thành tựu của các nước trên thế giới nói chung, của nước ta nói riêng.
Trên thực tế cho thấy, công tác tham mưu xây dựng CSVC chủ yếu là
vận dụng nên nhìn chung chưa có cơ chế, chưa có phương pháp chung.

6


Những nơi nào cấp uỷ, chính quyền ít quan tâm thì sự nghiệp GD chỉ bó hẹp
trong trách nhiệm của ngành GD và đương nhiên là hiệu quả giáo dục sẽ thấp.
3. Thực trạng của vấn đề:
3.1. Về quy mô trường lớp:

Trường mầm non nơi tôi công tác thuộc xã miền núi có địa bàn rộng,
dân cư ở thưa thớt chiếm tới 95% chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp nên
đời sống kinh tế của người dân vô cùng nghèo nàn và lạc hậu. Hơn nữa, trình
độ dân trí thì thấp dẫn đến sự nhận thức của người dân cũng như các bậc phụ
huynh về mọi mặt của cuộc sống xã hội, đặc biệt là về ngành giáo dục nhất là
đối với giáo dục mầm non còn hạn chế rất nhiều. Hơn nữa, là trường có nhiều
điểm trường do địa bàn rộng, dân cư ở thưa thớt không thể quy hoạch vào một
điểm được, do vậy nhà trường vẫn còn nhiều điểm trường. Bên cạnh đó, các
cấp lãnh đạo địa phương còn mang nặng tư tưởng cũ, chưa có tầm nhìn xa và
rộng nên chưa có sự quan tâm đúng mực và đầu tư thích đáng cho giáo dục
toàn xã nói chung, mầm non nói riêng. Chính vì thế, giáo dục mầm non của
địa phương vẫn còn nghèo nàn và khó khăn rất nhiều so với các trường khác
trên toàn thị xã: Điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới đối với giáo dục hiện nay. Từ phòng học cho đến tường
bao, sân chơi, bãi tập nhất là bếp ăn còn thiếu mà nhu cầu người dân cho con
đi học đều muốn được nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ đầy đủ như
những trường có điều kiện CSVC tốt. Đây là một trong những khó khăn rất
lớn đối với nhà trường. Ngoài ra, công tác tuyên truyền trong nhà trường còn
chưa thể đồng nhất và mang lại hiệu quả: Do đội ngũ giáo viên mới vào nghề
chưa có kinh nghiệm chiếm số lượng lớn nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng giáo dục. Với số điểm trường nhiều nằm rải rác không tập trung, sự
quan tâm chăm lo của các cấp ngành, đoàn thể trong địa phương còn nhiều
hạn chế. Vì vậy, rất khó khăn trong công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường.
* Khảo sát thực trạng về quy mô trường lớp:
Số trẻ
điều tra

Số trẻ ra lớp
Số
Tỷ lệ


7

Số trẻ ăn bán trú

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng


lượng
2010-2011
418
247
3.2. Về cơ sở vật chất:

59%

lượng
120

48%

11%

Là trường mới được khôi phục sau thời kỳ nhà nước xóa bao cấp nên cơ
sở vật chất hầu như còn thiếu rất nhiều, ít được các cấp, các ngành quan tâm

tạo điều kiện, phụ huynh lại phó mặc và trông chờ vào nhà nước. Chính vì
vậy, cơ sở vật chất nhà trường vô cùng thiếu thốn.
* Khảo sát thực trạng về cơ sở vật chất nhà trường:
Số phòng học
Tổng K.Cố
20102011

10

Bếp

Tường

Sân

Sân có

Nhà bảo

ăn

bao

chơi

đồ chơi

vệ

1


0

0

0

0

0

3.3. Về tình hình đội ngũ:
Nhà trường có đội ngũ giáo viên trẻ hầu như là mới, kinh nghiệm trong
nghề còn hạn chế. Về trình độ chuyên môn của giáo viên mới chỉ ở mức đạt
chuẩn, thậm trí vẫn còn có cô chưa đạt chuẩn, về năng lực chuyên môn không
đồng đều, đa số chị em đang trong độ tuổi sinh đẻ nên có sự ảnh hưởng rất
lớn đến công tác giảng dạy và học tập nâng cao trình độ của các cô. Đặc biệt,
rất khó khăn trong việc điều hành của nhà trường.
* Khảo sát thực trạng về đội ngũ:
Năm học

Tổng

2010-2011

20

Trình độ chuẩn
Số lượng
Tỷ lệ %

19
95%

Trình độ trên chuẩn
Số lượng
Tỷ lệ %
5
25%

Đứng trước tình hình thực trạng của nhà trường như vậy. Bản thân tôi
là người Quản lí (HT) đã rất băn khoăn, trăn trở và suy nghĩ tìm để ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tham mưu xây
dựng CSVC nhằm khắc phục tình trạng khó khăn đã nêu trên, góp phần vào
việc duy trì, ổn định và phát triển giáo dục của nhà trường. Đồng thời, góp
phần vào việc nâng cao chất lượng ND-CS-GD trẻ ngày càng hiệu quả hơn.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:

8


4.1. Giải pháp thứ nhất: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác
xây dựng CSVC.
Muốn thực hiện tốt việc xây dựng cơ sở vật chất trong nhà trường thì
việc làm đầu tiên đó chính là: Cần phải làm tốt công tác tham mưu với các
cấp, các ngành. Để các cấp, các ngành hiểu thêm về chức năng, nhiệm vụ của
ngành học, nhất là về công tác ND-CS-GD trẻ ở lứa tuổi mầm non.
Đảng và Nhà nước những năm qua cũng đã quan tâm đến giáo dục, coi
"Giáo dục là quốc sách hàng đầu" trong đó có giáo dục mầm non. Giáo dục
mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò, vị
trí rất quan trọng đối với giáo dục. Bởi vậy, Đảng, Nhà nước đã ban hành ra

nhiều các chính sách đối với giáo dục mầm non. Song việc thực hiện các
chính sách ở địa phương còn chưa được đầy đủ, chưa đáp ứng với tầm quan
trọng của bậc học. Vì vậy, bản thân tôi là người quản lí đã rất nhiều lần gặp
gỡ để có ý kiến. Thậm trí còn làm rất nhiều các văn bản, tờ trình lên Đảng,
chính quyền các cấp đề đạt những nguyện vọng, những nhu cầu cần thiết, cấp
bách phục vụ cho việc dạy và học của nhà trường. Qua nhiều lần đề đạt, nhà
trường cũng đã nhận được sự quan tâm của các nhà lãnh đạo: Quy hoạch đất ở
các điểm trường theo hướng liên thôn cho trường, giải phóng mặt bằng, đầu
tư xây dựng các phòng học kiên cố với trị giá trên 3 tỷ đồng và còn xây dựng
tường bao, sân chơi, mua sắm thiết bị dạy học cho các nhóm lớp nhất là lớp 5
tuổi và đồ chơi ngoài trời với số tiền trên 1 tỷ đồng. Đây chính là, nguồn động
lực rất lớn và cũng là cơ sở để nhà trường chúng tôi tổ chức thực hiện tốt việc
ND-CS-GD trẻ trong nhà trường.
4.2. Giải pháp thứ hai: Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho cộng đồng nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
Như chúng ta ai cũng biết, xã hội hoá giáo dục là quá trình vận động
rộng rãi và tổ chức để mọi cộng đồng cùng tham gia làm giáo dục. Trách
nhiệm của ngành giáo dục và của nhà trường là phải tuyên truyền cho mọi
người hiểu và thấy được lợi ích, bản chất của giáo dục nhất là đối với GDMN.

9


Sự thành công hay chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện công tác
XHHGD chính là vấn đề về mặt nhận thức. Tất cả mọi cộng đồng cần phải
hiểu đúng nghĩa và sự cần thiết của việc XHHGD để rồi cùng tham gia làm
giáo dục. Do vậy, cần tăng cường tuyên truyền một cách đầy đủ về các Chủ
trương, Đường lối, mục đích, yêu cầu và những thuận lợi, khó khăn, sự cần
thiết... nhằm làm chuyển biến nhận thức của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền,
các tổ chức xã hội và nhân dân để họ chủ động tham gia vào GD. Để mọi

cộng đồng đều nhận thức được và cùng tham gia thực hiện tốt xã hội hóa giáo
dục trong nhà trường thì tôi đã quan tâm, chú trọng tới một số vấn đề sau:
- Tham mưu với Lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để mở
hội nghị triển khai về các văn bản, chỉ thị có liên quan đến giáo dục và
XHHGD tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và các
ngành đoàn thể, các bậc cha mẹ và toàn thể dân để mọi người đều hiểu và
nắm vững được các Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng, Pháp luật
của Nhà nước về công tác XHHGD sau đó vận dụng vào thực tiễn.
- Chú trọng việc chỉ đạo giáo viên xây dựng góc tuyên truyền ở các
nhóm, lớp, lựa chọn những địa điểm phù hợp tại nhà trường làm góc tuyên
truyền cho các bậc phụ huynh; Tại đó, có các tranh ảnh…có những nội dung
thiết thực về tổ chức nuôi dạy trẻ, những yêu cầu mà các bậc phụ huynh và
cộng đồng cần phối hợp với nhà trường để tuyên truyền.
- Bên cạnh, công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo và công tác chỉ đạo
trong nhà trường thì công tác tuyên truyền tới nhân dân và cha mẹ học sinh
thông qua hệ thống phát thanh hàng ngày cũng rất cần thiết. Nhằm tạo chuyển
biến về nhận thức rộng rãi trong nhân dân trong công tác tham gia XHHGD.
Từ những việc làm như vậy, môi trường giáo dục ở nhà trường đã có sự
"Thay da đổi thịt" Cán bộ, các lực lượng xã hội và nhân dân đều nhận thức
được rằng chỉ có thể làm tốt công tác XHHGD mới có thể đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu của gia đình, của xã hội, nhằm mục đích xây dựng con người
mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chỉ có thể
làm tốt XHHGD mới có thể tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội được tốt.

10


Ngoài việc, kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục "Nhà trường gia đình - xã hội" còn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương nhận
thức đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, họ đã hiểu rằng: " Xã hội hoá
giáo dục là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trước

nhân dân". (Bởi chỉ có họ mới có đủ vài trò và tư cách để tập hợp các ngành,
các lực lượng xã hội liên kết, hợp tác với nhau trong công tác xã hội hóa giáo
dục). Từ đó đã phát huy được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo trong việc thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục nên trong thời gian qua công tác xã hội hóa giáo
dục của nhà trường đã mang lại hiệu quả rất cao. góp phần vào việc đầu tư
nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
Nhờ vào việc làm tốt công tác tuyên truyền về xã hội hóa giáo dục nên
nhà trường đã thu nhận được những kết quả đáng kể: Đổ được trên 200 khối
đất nền sân, đường đi và xây dựng được bếp ăn khang trang sạch đẹp với giá
trị số tiền trên 300 triệu đồng .
4.3. Giải pháp thứ ba: Làm tốt công tác tư tưởng cho các bậc phụ
huynh trong việc phối hợp cùng tham gia vào giáo dục.
Để làm được việc này có hiệu quả. Trước hết người cán bộ quản lí (HT)
hàng năm cần có kế hoạch cụ thể về nội dung, hình thức để tuyên truyền và
đưa ra những hình thức tuyên truyền phù hợp, đúng thời điểm tới toàn thể cán
bộ giáo viên trong nhà trường. Yêu cầu các nhóm lớp xây dựng kế hoạch và
tổ chức tuyên truyền tới 100% các bậc phụ huynh. Ngoài ra, còn tổ chức
tuyên truyền tại các buổi họp phụ huynh toàn trường vào đầu năm học và các
buổi họp ban đại diện phụ huynh học sinh về kiến thức nuôi dạy con theo
khoa học và những điều kiện, nhu cầu cần thiết về CSVC, thiết bị, đồ dùng
cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong trường mầm non. Từ đó,
kết hợp với hội phụ huynh học sinh tham gia vận động hỗ trợ kinh phí để tu
sửa cơ sở vật chất và mua sắm các ĐD cho nhà trường. Hàng năm đã huy
động phụ huynh hỗ trợ cho nhà trường được từ 50 -100 triệu đồng để tu sửa
CSVC và mua sắm thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.
4.4. Giải pháp thứ tư: Chú trọng việc nâng cao trình độ cho CBGV.

11



Muốn chất lượng dạy và học được tốt thì đòi hỏi mỗi CBGV trong nhà
trường đều phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho
bản thân. Nhất là người quản lí (HT) cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể, có lộ
trình và cho giáo viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cũng như trình độ lí luận. Đến nay, nhà trường đã có 100% GV trực tiếp giảng
dạy đạt trình độ chuẩn và có trên 80% CBGVNV đạt trình độ trên chuẩn.
Bên cạnh đó, còn chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn cần tập trung xây
dựng các tiết dạy mẫu, thực hành, chuyên đề để giáo viên học tập trao đổi
kinh nghiệm lẫn nhau. Tổ chức các buổi hội thảo để phổ biến kinh nghiệm
trong công tác chuyên môn như: Cách làm đồ dùng đồ chơi, cách soạn giảng
trên máy vi tính, cách thiết kế các bài giảng điện tử, việc tổ chức linh hoạt các
hoạt động trong ngày cho trẻ. Đặc biệt, hàng năm còn chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc việc tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường và bồi dưỡng giáo
viên tham dự thi giáo viên dạy giỏi cấp thị xã.
Từ những biện pháp đã làm trên nên chất lượng dạy và học trong nhà
trường được nâng lên rõ rệt. Hàng năm tỉ lệ giáo viên dạy giỏi cấp trường
được tăng dần, có từ 1-2 giáo viên tham dự thi giáo viên dạy giỏi cấp thị xã
đều đạt giải cao. Đồng thời, chất lượng hai mặt giáo dục luôn đạt chỉ tiêu đề
ra, nghiệm thu chất lượng đối với trẻ 5 tuổi cuối năm đạt tỉ lệ khá giỏi cao.
4.5. Giải pháp thứ năm: Thường xuyên tổ chức các hoạt động, hội thi
trong nhà trường.
Ở độ tuổi mầm non "Trẻ học mà chơi", "chơi bằng học". Hoạt động
chính của trẻ là hoạt động vui chơi, thông qua các hoạt động vui chơi trẻ được
trải nghiệm những kiến thức trẻ đã lĩnh hội được qua quá trình truyền thụ từ
cô giáo. Bởi vậy, việc tổ chức các lễ hội và các hội thi của trẻ là một trong
những nội dung không thể thiếu được trong chương trình GDMN. Đây chính
là, thước đo đánh giá chất lượng dạy và học của nhà trường. Từ đó, các cấp,
các ngành và phụ huynh thấy được kết quả học tập của trẻ, để rồi có sự quan
tâm, ủng hộ nhà trường trong việc xây dựng CSVC. Do vậy, trong nhiều năm
qua nhà trường luôn tổ chức tốt các hội thi của cô và trẻ như: Thi giáo viên


12


dạy giỏi, thi giáo viên nuôi dưỡng giỏi, thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, thi gia
đình và dinh dưỡng trẻ thơ, thi cháu tài năng khỏe ngoan…Các hội thi đều
được tập thể cán bộ giáo viên và phụ huynh nhiệt tình ủng hộ.
Những kết quả của hội thi đã đánh giá thực chất chất lượng dạy và học,
tạo được niềm tin trong các bậc phụ huynh và đây cũng chính là vấn đề mà tôi
muốn nói với các bậc phụ huynh và mọi cộng đồng hãy cùng chung tay góp
sức để xây dựng nền móng vững chắc cho thế hệ tương lai của gia đình nói
riêng và của đất nước nói chung.
5. Kết quả đạt được:
Sự nghiệp giáo dục toàn xã nói chung, trường mầm non nơi tôi quả lí nói
riêng đã và đang trên đà phát triển đi lên rõ rệt là nhờ vào việc làm tốt công
tác tham mưu để xây dựng CSVC trong nhà trường. Trên thực tế cho thấy,
trong những năm qua, trường mầm non do tôi quản lí đã đạt được nhiều thành
tích nổi bật như: Duy trì về mặt số lượng huy động trẻ đến lớp, số lượng trẻ
ăn bán trú tăng, về chất lượng giáo dục được nâng lên, phát huy tác dụng của
nhà trường vào đời sống cộng đồng nhằm góp phần xứng đáng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của xã nhà.
Nhà trường nhận được sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo Đảng, chính
quyền các cấp, đã có 8/9 phòng học kiên cố cao tầng khang trang, có bếp ăn
sạch đẹp đúng quy cách, có tường bao xung quanh trường, có sân chơi có đồ
chơi nhằm phục vụ cho việc quản lí, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ được tốt. Bên cạnh đó, nhà trường còn xây dựng được môi
trường giáo dục lành mạnh, có sự nhận thức cao của lãnh đạo Đảng, chính
quyền, các ngành đoàn thể và nhân dân trong địa phương. Do vậy, công tác
giáo dục có nhiều chuyển biến rõ rệt và kịp thời phát huy được thế mạnh của
cả cộng đồng xã hội tham gia vào giáo dục.

Trên cơ sở người quản lí nắm chắc các điều kiện thực tế, biết chớp thời
cơ và đã áp dụng các giải pháp, biện pháp vào công tác tham mưu để xây
dựng CSVC của nhà trường nên đã thu được kết quả rất cao. Nhà trường đã
nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp các ngành, đặc biệt là cấp uỷ

13


Đảng, chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí xây dựng CSVC và mua sắm
các thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ. Mặt khác, nhà trường đã phối hợp
chặt chẽ với các ngành chức năng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ như: Phối
hợp với y tế tổ chức khám sức khoẻ cho giáo viên và học sinh, phối hợp với
hội phụ nữ xã tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học và phòng
bệnh cho trẻ. Đặc biệt, nhận thức của phụ huynh được nâng lên, đã quan tâm
đến việc chăm sóc giáo dục trẻ và phối hợp với giáo viên để thực hiện.
Hơn thế nữa, nhờ vào việc làm tốt công tác tham mưu nên đã nhận được
sự ủng hộ đóng góp về tài chính ,vật lực của các tập thể, cá nhân, các nhà hảo
tâm trong, ngoài xã, các bậc phụ huynh và cả cộng đồng nên trong những năm
qua, với tổng trị giá hơn 1 tỷ đồng để xây dựng, tường bao, sân chơi, làm mái
vòm điểm trung tâm...
Với sự hỗ trợ từ việc làm tốt công tác tham mưu nên thành tích của cô và
trò nhà trường cũng đã được ghi nhận, hàng năm có từ 65% đến 70% cô giáo
được công nhận là Lao động tiên tiến và CSTĐTCCS. Các cô giáo tham dự
thi cấp thị xã đều đạt giải cao, các tổ chức, đoàn thể luôn đạt trong sạch vững
mạnh. Năm 2011, 2012, 2013, 2014 chi bộ và đoàn thanh niên đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và được tặng Bằng khen và giấy khen. Nhà trường đạt danh
hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được chủ tịch UBND thị xã tặng giấy khen.
* Bảng so sánh kết quả của một số nội dung được khảo sát như sau:
*Về quy mô trường lớp:
T

T

Năm học

Số trẻ

Số trẻ ra lớp

trú

điều tra
Số

1
2
3
4
T
T

2010-2011
418
2011-2012
412
2012-2013
415
2013-2014
431
*Về cơ sở vật chất:
Năm học


Số trẻ ăn bán

lượng
247
243
265
278

Phòng hoc Bếp ăn
Tổng K.Cố

14

Tỷ lệ
trẻ suy

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

59%
59%
63%
65%

lượng
120

179
233
278

48%
73
88%
100%

dinh
11%
8%
6%
4%

Tường

Sân

Sân

Nhà

bao

chơi

có đồ

bảo vệ



1
2
3
4

2010-2011
10
0
2011-2012
9
8
2012-2013
9
8
2013-2014
9
8
*Về tình hình đội ngũ:
S
1
2
3
4

1
2
3
3


0
1
1
2

0
1
1
2

0
0
0
1

0
0
0
1

Trình độ chuẩn
Trình độ trên chuẩn
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
2010-2011
20
19

95%
5
25%
2011-2012
22
22
100%
9
41%
2012-2013
24
24
100%
14
58%
2013-2014
25
25
100%
21
84%
* Tóm lại: Nhờ có các giải pháp " Làm tốt công tác tham mưu nhằm
Năm học

Tổng

xây dựng CSVC" nên trường tôi từng bước đã được đổi mới đi lên rõ rệt, cơ
sở vật chất nhà trường dần được hoàn thiện, đội ngũ giáo viên được chuẩn
hóa cả về số lượng cũng như chất lượng theo hướng chuẩn, Chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được tốt hơn. Từng bước đáp ứng

được nhu cầu của bậc học cũng như nguyện vọng của người dân và đã được
Đảng bộ, chính quyền địa phương đánh giá cao.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành; Sự khéo léo, nhạy bén,
hiểu biết, kinh nghiệm của đội ngũ bộ quản lý, giáo viên nhân viên; Sự hỗ trợ
của các lực lượng xã hội, các bậc phụ huynh...
Sáng kiến được áp dụng trong trường mầm non nơi tôi quản lí đã mang
lại hiệu quả rất cao và có thể được áp dụng với nhiều trường mầm non, nhất là
những trường mầm non khó khăn trong việc thực hiện công tác tham mưu xây
dựng CSVC tôi tin rằng nó cũng sẽ mang lại hiệu quả cao.
7. Bài học kinh nghiệm:
- Người CBQL (HT) phải luôn quan tâm và làm tốt công tác tham mưu,
có làm tốt công tác tham mưu thì mới đón nhận được sự quan tâm của cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phương ủng hộ trong việc tạo điều kiện xây dựng cơ
sở vật chất cho nhà trường, thường xuyên động viên tinh thần cho CBGV và
học sinh đây là động lực chính giúp cho nhà trường hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học đề ra.

15


- Cần phải tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường.
Đặc biệt cần tuyên truyền để họ hiểu và xác định được vai trò, trách nhiệm
của gia đình đối với việc đóng góp xây dựng cơ sở vật chất trường học.
- Để làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, cần phải phối
hợp chặt chễ với các ngành chức năng và cộng đồng xã hội trong việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Có được sự ủng hộ của các các ngành chức
năng và cộng đồng xã hội về nguồn kinh phí xây dựng cơ sở vật chất thì sự
nghiệp giáo dục của nhà trường mới có thể thuận lợi để đi đến sự thành công.
- Việc nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho cán bộ giáo viên và

nhân viên là một việc làm rất cần thiết. Nếu giáo viên có trình độ vững vàng
về chuyên môn nghiệp vụ, có tâm huyết và năng động sáng tạo mới có khả
năng giảng dạy được tốt. Một nhà trường mà không có đội ngũ cán bộ giáo
viên có tâm huyết để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì nhà trường
không thể hoàn thành được kế hoạch và nhiệm vụ đề ra. Vì vậy, nâng cao chất
lượng đội ngũ là việc làm vô cùng quan trọng và rất cần thiết.
- Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ là: "Chơi mà học, học bằng chơi". Muốn
đánh giá kết quả học tập của trẻ, để các bé có cơ hội trải nghiệm những kiến
thức đã học thì việc tổ chức các hội thi cho cô và trẻ cũng là một việc làm vô
cùng quan trọng đối với trẻ ở lứa tuổi nầm non. Nếu làm tốt được công tác
này sẽ là hành trang quý báu giúp trẻ bước vào trường tiểu học được tự tin.
Có được điều đó sẽ tạo được niềm tin đối với Đảng và nhân dân để có sự ủng
hộ về nguồn kinh phí trong việc xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Qua nghiên cứu và thực thi đề tài, tôi nhận thấy việc nâng cao hiệu quả
công tác tham mưu để xây dựng CSVC trong mỗi nhà trường hiện nay là vấn
đề rất cần thiết. Nó góp phần giúp cho việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường ngày càng có hiệu quả hơn. Đây cũng
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa chiến lược rộng lớn, nhằm

16


góp phần nâng cao vị trí ngành học mầm non lên ngang tầm với các ngành
học khác trong hệ thống Giáo dục Quốc dân. Tạo điều kiện để nền giáo dục
nước nhà đuổi kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Công tác tham
mưu sẽ phát huy được vai trò của nó khi người quản lí (HT) quan tâm và chú
trọng tới định hướng phát triển của giáo dục nói chung, của bậc học nói riêng

và phải luôn có kế hoạch, lộ trình, biện pháp thực hiện một cách khoa học...
Việc làm tốt công tác tham mưu để xây dựng CSVC ở trường mầm non
là việc làm vô cùng quan trọng, nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho trẻ ngày càng được tốt hơn. Để có chất lượng thực sự,
đòi hỏi phải có đầy đủ các điều kiện tốt về mọi mặt từ cơ sở vật chất, thiết bị
đồ dùng, cho đến đội ngũ cũng như nhận thức từ người dân và các bậc cha mẹ
học sinh. Có như vậy, mới quyết định được việc hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ, góp phần vào việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho quê
hương, đất nước. Việc làm tốt công tác tham mưu để xây dựng CSVC còn
góp phần làm cho phong trào Giáo dục mầm non phát triển mạnh và tạo được
niềm tin tốt ở các bậc phụ huynh.
Với tình hình thực tế hiện nay thì vai trò của người quản lý, nhất là vai
trò của người hiệu trưởng trong việc làm tốt công tác tham mưu để xây dựng
CSVC ở nhà trường là một việc làm hết sức cần thiết. Qua một số giải pháp
đã áp dụng ở trên, tôi thực sự thấy có tác dụng và có hiệu quả rất rõ dệt, nó đã
góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc
giáo dục trẻ ở nhà trường được thuận lợi, được tốt hơn và đã tạo được lòng tin
đối với Đảng, đối với nhân dân, nhất là đối với các bậc phụ huynh.
Đề tài này nghiên cứu trong điều kiện hoàn cảnh còn gặp nhiều những
khó khăn. Nhất là về TĐ, năng lực bản thân có hạn nên đề tài vẫn còn những
hạn chế nhất định. Rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của bạn bè
đồng nghiệp, sự hỗ trợ của các cấp lãnh đạo. Đặc biệt, với sự cố gắng của bản
thân hơn nữa tôi tin rằng đề tài này áp dụng sẽ mang lại hiệu quả rất cao.
2. Khuyến nghị: Để giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu được nhận thức
đầy đủ trong xã hội và để đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao mức hư-

17


ởng thụ về giáo dục và nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần, vật chất của

người dân. Tôi xin kiến nghị một số nội dung sau:
- Với chính quyền các cấp nhất là địa phương: Cần hiểu rõ ý nghĩa
"Giáo dục là quốc sách hàng đầu - Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển". Đồng thời, cần tiếp tục tạo điều kiện về kinh phí để hỗ trợ các nhà
trường xây dựng CSVC theo hướng chuẩn.
- Với SGD và Phòng Giáo dục đào tạo: Cần có kế hoạch tổng thể, đồng
bộ, lâu dài theo hướng “Chuẩn” và tham mưu các cấp uỷ Đảng, Chính quyền
đầu tư một cách hiệu quả về CSVC để phục vụ giảng dạy và cần tập trung
quan tâm tới các trường khó khăn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh.
- Với nhà trường: Cần tăng cường và làm tốt công tác tham mưu và
tuyên truyền hơn nữa để mọi cộng đồng hiểu được bản chất của GD là của
toàn dân, do dân và vì dân để cùng tham gia tích cực vào công tác GD trong
nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng ND-CS-GD trẻ được tốt hơn.
Trên đây là một số giải pháp về việc nâng cao hiệu quả công tác tham
mưu xây dựng CSVC trong trường MN mà tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp
dụng trên thực tế. Rất mong các cấp lãnh đạo, HĐKH các cấp và bạn bè đồng
nghiệp tham gia đóng góp ý kiến chân thành để tôi có thêm kinh nghiệm trong
công tác tham mưu xây dựng CSVC ở nhà trường được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 20 tháng 02 năm 2015
Người viết
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non, Nhà suất bản: Giáo dục Việt Nam.
2. Điều lệ trường Mầm non, Quy định trường chuẩn và Quy định chuẩn
nghề nghiệp...
3. Luật Giáo dục 2005, Đề án phát triển giáo dục giai đoạn 2006-2015..
4. Các văn kiện Đại hội Đảng khóa IV, V, VIII,X...
5. Các Chỉ thị, Quyết định, công văn hướng dẫn các cấp, ngành…


18


MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ……………………………………1
TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN………………………………………..2
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến……………………………………………...2
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến………………………....2
2.1. Điều kiện, đê áp dụng sáng kiến……………………….............................2
2.2.

Thời

gian,

áp

dụng

sáng

kiến……………………………………………..3
2.3. Đối tượng áp dụng sáng kiến………………………..................................3
3. Nội dung sáng kiến…………………………………………………………3
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến………………………..3
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến………….3
MÔ TẢ SÁNG KIẾN………………………....……………………................4
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến……………………………………………...4
1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………4
1.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………… 5

1.3. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..5
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………5
1.5.

Điểm

mới

của

đề

tài…………………………………………....................5
2. Cơ sở khoa học, lý luận của vấn đề………………………………………...6
3. Thực trạng của vấn đề……………………………………………………...7
3.1 Về quy mô trường lớp.................................................................................7
3.2 Về cơ sở vật chất.........................................................................................8
3.3 Về tình hình đội ngũ....................................................................................8
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện………………………………………...9
4.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác CSVC.................................9
4.2. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng nhằm
thực hiện tốt công tác XHHGD.....................................……............….9-10-11

19


4.3. Làm tốt công tác tư tưởng cho các bậc phụ huynh trong việc phối hợp
cùng tham gia vào giáo dục...................................................................……..11
4.4. Chú trọng việc nâng cao trình độ cho cán bộ giáo viên ............………..12
4.5. Thường xuyên tổ chức các hoạt động, hội thi trong nhà trường.........12-13

5. Kết quả đạt được……………………………………………….......13-14-15
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng…………………………………..15
7. Bài học kinh nghiệm....................................................................................16
KẾT

LUẬN



KHUYẾN

NGHỊ…………………………………………..17
1. Kết luận…………………………………………………..……………17-18
2. Khuyến nghị…………………………………………………....................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………19
MỤC LỤC……………………………………………………….……….19-20
Ghi chú những từ viết tắt trong bài sáng kiến:
- Giáo dục mầm non (GDMN)
- Cơ sở vật chất (CSVC)
- Xã hội hóa giáo dục (XHHGD)
- Nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục (NDCSGD)
- Đồ dùng, đồ chơi (ĐDĐC)
- Chiến sĩ thi đua cơ sở (CSTĐCS)
- Cán bộ giáo viên nhân viên (CBGVNV)
- Giáo dục (GD)
- Giáo viên (GV)
- Cán bộ quản lí (CBQL)
- Hiệu trưởng (HT)
- Mầm non (MN)


20



×