Chuyên đề tốt nghiệp
1
Khoa Thương Mại Điện Tử
Chương 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ”PHÁT TRIỂN MƠ
HÌNH SÀN GIAO DỊCH GOSHOP THEO HƯỚNG PHƯƠNG THỨC
MUA BÁN TẬP THỂ (SOCIAL SHOPPING)”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài :
Có thể nói hiện nay Thương mại điện tử ở Việt Nam nói riêng cũng như
trên Thế giới nói chung đã trở nên thân thiết và gần gũi hơn bao giờ hết với người
tiêu dùng. Các hình thức, các tính năng mà Thương mại điện tử mang lại đã thay
đổi quan niệm cũng như phương thức mua sắm của nhiều người, cũng như làm
thay đổi phương thức bán hàng, quảng cáo PR marketing của các cửa hàng, các
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội, các mơ hình Thương mại điện tử
cũng ln ln có sự phát triển, hồn thiện và xuất hiện các xu hướng mới. Từ các
mơ hình truyền thống như B2B, B2C, C2C… trong thời gian gần đây đã có thêm
nhiều hình thức mới ra đời nhằm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dùng. Một trong những mơ hình, cũng là một trong những trào lưu đang thu
hút sự quan tâm của nhiều tổ chức, doanh nghiệp, cũng như người tiêu dùng trực
tuyến đó là mơ hình mua bán tập thể theo nhóm, theo đồn. Đây là mơ hình đề cao
tính tương tác cộng đồng dựa trên sự phát triển và phổ biến của các mạng xã hội
(Social Network). Nhiều ý kiến cho rằng mơ hình mua bán tập thể là mơ hình thứ 4
của Thương mại điện tử - Thế giới gọi tắt là B2T (Business to Team), sau B2B,
B2C và C2C.
Dự án Goshop của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin VTC
INTECOM là dự án nằm trong dự án Mạng xã hội Việt Nam Go.vn mục tiêu chính
của dự án là tập trung vào việc phát triển sàn giao dịch theo phương thức mua bán
tập thể (Social Shopping) tại website www.goDeal.vn. Với lợi thế to lớn của Tổng
Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC, của Mạng xã hội Việt Nam Go.vn với
hơn 3 triệu thành viên, cùng với sự phát triển không ngừng của Thương mại điện tử
Việt Nam, dự án hứa hẹn sẽ đem lại thành công và mang lại hiệu quả vô cùng lớn
cho bản thân doanh nghiệp cũng như các giá trị gia tăng cho khách hàng.
Sự ra đời của website www.goDeal.vn hứa hẹn sẽ mang đến cho người
dùng tại Việt Nam một phương thức mua sắm mới theo hướng Social Shopping.
Bên cạnh những điểm mạnh cũng như tiện ích của phương thức mua sắm tập thể đã
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Khoa Thương Mại Điện Tử
được nhiều website trên thế giới chứng minh, thì tại Việt Nam, việc triển khai áp
dụng mơ hình cũng cịn khơng ít khó khăn vướng mắc. Do đó cần thiết phải nghiên
cứu tìm hiểu, hồn thiện và phát triển mơ hình sàn giao dịch GoShop theo phương
thức mua bán tập thể phù hợp với đặc điểm và điều kiện Thương mại điện tử cũng
như phương thức mua hàng của người tiêu dùng ở Việt Nam.
1.2. Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài :
Trong thời gian thực tập và làm việc tại bộ phận Goshop – Công ty Đầu tư
và Phát triển Công nghệ thông tin VTC INTECOM, em nhận thấy Công ty đã và
đang triển khai phát triển mơ hình sàn giao dịch theo hướng mua bán tập thể để tận
dụng lợi thế cũng như tiềm năng vô cùng to lớn về nhân lực, vật lực và cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin của Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC.
Tuy vậy việc triển khai mơ hình cũng gặp khơng ít khó khăn do sự khác biệt về môi
trường thương mại điện tử cũng như thói quen, nhu cầu đặc điểm khách hàng ở
Việt Nam so với trên Thế giới. Do đó em xin được đề xuất đề tài nghiên cứu là :
“Phát triển mô hình sàn giao dịch GoShop theo phương thức mua bán tập thể
(Social Shopping)” thông qua việc nghiên cứu website www.goDeal.vn
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phát triển mô hình sàn giao dịch GoShop trở thành một mơ hình điển hình
nổi bật tại Việt Nam theo phương thức mua bán tập thể (Social Shopping). Mang
lại một phương thức mua sắm mới cho người tiêu dùng, một kênh quảng cáo, bán
hàng mới cho các cửa hàng, tăng doanh thu và tiết kiệm các chi phí cho doanh
nghiệp.
Nghiên cứu tìm hiểu của các mơ hình, các website hoạt động theo hình
thức Social Shopping từ đó đưa ra các ý kiến đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của
mơ hình, từ đó đề xuất các hướng giải quyết. Việc áp dụng mô hình trên thế giới
vào Việt Nam khơng tránh khỏi sai sót và chưa hồn tồn phù hợp với điều kiện
thực tế. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phát hiện, hồn thiện cũng như khắc
phục các vấn đề cịn tồn tại của mơ hình để có thể mang lại hiệu quả cao nhất khi
triển khai hoạt động thực tế tại Việt Nam.
Từ thực tế những vấn đề đã nghiên cứu tìm hiểu, đưa ra các kiến nghị đề
xuất đối với doanh nghiệp nói riêng, đối với Nhà nước nói chung để hoàn thiện và
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Khoa Thương Mại Điện Tử
tạo điều kiện tốt nhất cho phương thức mua bán tập thể có thể phát triển tại Việt
Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Do kiến thức, sự hiểu biết có giới hạn cũng như thời gian nghiên cứu thực
tế tại Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin VTC INTECOM không đủ
lâu nên đề tài của em chỉ tập trung vào việc phát triển và hồn thiện mơ hình sàn
giao dịch GoShop một cách hiệu quả nhất thơng qua việc triển khai áp dụng thực tế
tại website www.goDeal.vn .
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu :
1.5.1. Khái niệm về Thương mại điện tử :
Để tìm hiểu về mơ dịch hình sàn giao trong Thương mại điện tử trước hết
ta phải đi tìm hiểu và làm rõ thế nào là Thương mại điện tử. Hiện nay trên thế giới
có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Thương mại điện tử theo nghĩa rộng cũng như
nghĩa hẹp.
Ở đây em xin được đưa ra khái niệm Thương mại điện tử của Giáo trình
Thương mại điện tử căn bản, khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương
Mại : “Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua
mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác”
1.5.2. Khái niệm Thương mại điện tử B2B :
Thương mại điện tử B2B là giao dịch thương mại được tiến hành giữa hai
doanh nghiệp bất kỳ thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các
phương tiện điện tử khác.
Giao dịch B2B có thể diễn ra một cách trực tiếp giữa các doanh nghiệp
hoặc thông qua đối tác thứ ba (hay một trung gian giao dịch ) đóng vai trò cầu nối
giữa người mua và người bán, đồng thời tạo điều kiện để giao dịch giữa họ diễn ra
một cách thuận lợi hơn.
1.5.3. Một số quan điểm về sàn giao dịch :
1.5.3.1. Khái niệm về sàn giao dịch.
Thuật ngữ sàn giao dịch muốn nói đến cổng giao dịch thương mại mở cửa
cho tất cả các phía quan tâm (nhiều người bán và nhiều người mua), sử dụng một
nền công nghệ chung và được bên thứ ba hoặc các consortia công nghiệp quản lý.
Sàn giao dịch điện tử được biết đến dưới nhiều tên gọi: chợ điện tử (emarketplaces), thị trường điện tử (e-markets), sàn giao dịch thương mại (trading
exchanges), cộng đồng thương mại (trading communities), trung tâm trao đổi
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Khoa Thương Mại Điện Tử
(exchange hubs), sàn giao dịch Internet (Internet exchanges), chợ mạng (net
marketplaces) và cổng B2B (B2B portals).
Ngoài việc tổ chức các hoạt động thương mại, các sàn giao dịch cịn duy
trì và cung cấp các hoạt động cộng đồng như phân phối tin tức cơng nghiệp, tài trợ
các nhóm thảo luận trực tuyến, tiến hành các hoạt động nghiên cứu. Các sàn giao
dịch cũng cung cấp các dịch vụ như dịch vụ thanh toán và logistics.
Các tiêu chí để phân loại sàn giao dịch điện tử như :
- Hàng hóa đầu vào trực tiếp (Direct Goods) hay gián tiếp (Indirect
goods)
-
Mua bán trao ngay (Spot Purchasing, Spot Sourcing) hay mua theo hợp
đồng dài hạn (Long time Contract Purchasing, Strategic Sourcing, Sistematic
Sourcing).
1.5.3.2. Một số chức năng của sàn giao dịch :
Sàn giao dịch có một số chức năng cơ bản như sau
- Kết nối người bán và người mua : thiết lập catalog hàng hóa, tập hợp
và chào bán sản phẩm, cung cấp thông tin về giá cả, tổ chức đấu giá, kết nối chào
hàng với mong muốn của người mua, cung cấp khả năng so sánh giá, hỗ trợ đàm
phán và ký kết hợp đồng, cung cấp danh mục người mua và người bán.
- Thuận lợi hóa các giao dịch : các sàn giao dịch bố trí logistics giúp
phân phối thơng tin hàng hóa, dịch vụ cho người mua, cung cấp thơng tin về lập
hóa đơn và thanh toán, xác định các điều kiện và thơng số giao dịch khác, nhập các
thơng tin tìm kiếm được, cấp quyền tham gia sàn cho người dùng và nhận dạng
người dùng sử dụng sàn, giải quyết các giao dịch thanh tốn cho người bán, tập
hợp phí giao dịch và các giao dịch khác, đăng ký và phân loại người mua, người
bán, đảm bảo an ninh thông tin và giao dịch, dàn xếp mua hang theo nhóm.
- Duy trì các chính sách và cơ sở hạ tầng của sàn : đảm bảo phù hợp
với Bộ luật thương mại, Luật hợp đồng, Luật xuất nhập khẩu, Luật sở hữu trí tuệ
đối với các sàn giao dịch thực hiện trên sàn. Duy trì cơ sở hạ tầng cơng nghệ sao
cho có thể hỗ trợ lưu lượng lớn và tính phức tạp của các giao dịch. Đảm bảo khả
năng tương tác ở mức tiêu chuẩn giữa những người mua và người bán. Tìm được
những nhà quảng cáo site phù hợp, thu phí quảng cáo và các chi phí khác.
1.5.4. Mạng xã hội (Social network)
1.5.4.1. Khái niệm về Mạng xã hội.
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Khoa Thương Mại Điện Tử
Hiện nay trê thế giới có rất nhiêu quan điểm, rất nhiều định nghĩa khái
niệm về mạng xã hội. Em xin được sử dụng khái niệm về mạng xã hội do
Wikipedia đưa ra.
Theo Wikipedia, Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo (Virtual Social
network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau
với nhiều mục đích khác nhau mà khơng phân biệt khơng gian và thời gian.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat,
chia sẻ file, blog xã luận…Mạng xã hội đã đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng
liên kết, tương tác với nhau và trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống mỗi
ngày của hàng triệu thành viên, người dùng Internet trên thế giới. Các dịch vụ trên
mạng xã hội có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa
theo Group, dựa trên thông tin cá nhân, hoặc dựa trên những sở thích cá nhân hoặc
cùng lĩnh vực quan tâm đến các lĩnh vực như: kinh doanh,mua bán…
1.5.4.2. Lịch sử hình thành của Mạng xã hội :
Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang
Classmate với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegress
vào năm 1997 với mục đích giao lưu kết bạn theo sở thích.
Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu tại Hoa Kỳ với hàng triệu
thành viên ghi danh. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai
lưỡi : server của Friendster bị quá tải gây bức xúc khó chịu cho các thành viên.
Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh (embedded)
và nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, các thành viên
của Friendster cũng lần lượt chuyển qua MySpace trong vòng một năm, MySpace
trở thành Mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn Google và được tập đoàn
New Corporation mua lại với giáo 580 triệu USD.
Năm 2006, Facebook ra đời đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng
xã hội trực tuyến, với nền tảng lập trình “Facebook platform” cho phép người dùng
tạo ra các công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác
dùng. Facebook platform nhanh chóng gặt hái được nhiều thành cơng vượt bậc,
mang lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp khơng nhỏ cho con
số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày.
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Khoa Thương Mại Điện Tử
Tại Việt Nam, sau khi dịch vụ Yahoo 360 hay còn được biết đến dưới cái
tên blog 360 đóng cửa, rất nhanh chóng người dùng Internet Việt Nam đã nhanh
chóng chuyển sang một loại hình tương tác online khác - mạng xã hội. Và nhắc đến
mạng xã hội ở Việt Nam, người ta thường nghĩ ngay tới cái tên Facebook. Chỉ
trong một thời gian ngắn, Facebook đã chiếm lĩnh toàn bộ thị trường mạng xã hội
Việt Nam. Hòa vào trào lưu chung của thế giới, tại Việt Nam các Mạng xã hội mới
cũng liên tục ra đời. Một số mạng xã hội tiêu biểu ở Việt nam như : Zing me,
Cyword.vn, Go.vn….. Đa số người dùng ở Việt Nam sử dụng mạng xã hội như
một diễn đàn để giải trí, làm quen, kết bạn và chia sẻ thông tin.
1.5.5. Một số quan điểm về mua bán tập thể (Social Shopping)
1.5.5.1. Khái niệm về Social Shopping :
Có rất nhiều khái niệm, quan điểm về mơ hình Social Shopping. Em đưa
ra một số khái niệm như sau:
Theo Wikipedia :
Social shopping : là một sự kết hợp của thương mại điện tử và truyền
thống cửa hàng mua sắm, nơi người tiêu dùng mua sắm trong một môi trường
mạng xã hội (social network).
Theo website www.freshnetworks.com :
Social shopping : là một phương pháp của thương mại điện tử nơi người
bán hàng có thể tham gia vào kinh nghiệm mua sắm. Social shopping cố gắng sử
dụng công nghệ để bắt chước các tương tác xã hội tại các trung tâm mua sắm và
các cửa hàng vật lý.
Social shopping = social media + online shopping
Thông qua các khái niệm, có thể thấy Social shopping là sự kết hợp giữa
các shop online thuần túy nay được tích hợp thêm khả năng tương tác với người
tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất cùng với đó là khả năng kết nối
chia sẻ thông tin với cộng đồng ảo. Điều này tạo sự tương đồng nhất định giữa
kinh doanh trực tuyến trên các online shop so với so với kinh doanh tại các cửa
hàng vật lý.
1.5.5.2. Quá trình hình thành và phát triển Social Shopping :
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Khoa Thương Mại Điện Tử
Hiện nay, người tiêu dùng- thơng qua các phương tiện truyền thơng có khả
năng trao đổi, đánh giá cũng như thảo luận về các sản phẩm. Các thông tin này đợc
chia sẻ rộng rãi trên internet, báo chí, truyền hình. Họ có thể trao đổi, chia sẻ các
suy nghĩ đánh giá với nhau, với những người đi trước có kinh nghiệm hay những
người có thể mua hay sử dụng các sản phẩm dịch vụ này trong tương lai. Đây là cơ
sở cho việc ra các quyết định trong quá trình mua sắm của người tiêu dùng.
Thực tế cho thấy quá trình tương tác giữa người mua, người bán hay với
các shop online là chưa hồn thiện. Các thơng tin mà các shop online này cung cấp
chưa đủ hoặc không phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, việc tương tác gặp
khó khăn hay gián đoạn. Hơn thế nữa, thói quen mua hàng hay kiểu tương tác trong
môi trường thương mại truyền thống tại các cửa hàng theo kiểu vật lý luôn mang
lại hiệu quả cao hơn.
Social shopping giúp hoàn thiện hơn các khả năng mua hàng cho khách
hàng. Một số nghiên cứu cho thấy hơn 67% người tiêu dùng trực tuyến chi tiêu
nhiều hơn khi họ nhận được các phản hồi từ bạn bè, người thân hay từ những
người mua sắm trước.
Điều này thúc đẩy việc sử dụng một hệ thống tích hợp đầy đủ các khả
năng, dịch vụ mà người tiêu dùng online cần thiết để tiến hành mua hàng. Các công
ty lớn trên thế giới đã triển khai thực hiện các dự án liên quan đến Social shopping.
Social shopping cũng nằm trong Top các xu hướng Thương mại điện tử năm 2010.
Các website mua chung trên thế giới được bắt đầu từ năm 1998 với
website đầu tiên được thành lập là Mobshop.com. Sau đó có một số website tương
tự như letbuyit.com, onlinechoice, economy.com… Tuy nhiên, website mang lại sự
đột phá trong lĩnh vực mua chung là Groupon.com năm 2008
1.5.5.3. Một số đặc điểm của Social Shopping.
Có thể nhận thấy tiện ích nổi bật nhất, dễ nhận ra nhất khi truy cập vào các
website Social Shopping là để trao đổi thông tin đánh giá sản phẩm giữa những
người tiêu dùng có cùng mối quan tâm. Tại đây người tiêu dùng có thể chia sẻ các
đánh giá của bản thân, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, điều này tạo điều kiện cho
nhà cung cấp có cái nhìn tổng thể về sản phẩm cũng như dịch vụ mà mình cung
cấp. Khả năng tương tác giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của website một cách
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Khoa Thương Mại Điện Tử
nhanh chóng, các phản hồi từ người dùng sẽ luôn được cập nhật thường xuyên trên
website. Qua đó nhà cung cấp có thể phát hiện ra thói quen, thị hiếu của số đơng
người tiêu dùng.
Một tiện ích khác của social shopping đó là khả năng chia sẻ thông tin
tương tác không chỉ với người tiêu dùng khác hay nhà cung cấp mà là với bạn bè
khắp mọi nơi thông qua các mạng xã hội (social network) tiêu biểu như Facebook,
Twiter, MySpace... các mạng xã hội có khả năng kết nối rất lớn do đó có thể tận
dụng được lợi thế này có thể giúp các website phát triển cũng như mở ra một kênh
PR marketing mới. Đây cũng là tiêu chí để đánh giá sự thành công hay phát triển
các công ty chọn lựa đi theo hướng này, đó là khả năng kết nối tới cộng đồng ảo.
Các website Social network tập trung đặc biệt vào khách hàng. Ngoài việc
cung cấp các dịch vụ thường thấy ở các website TMĐT, các website này tập trung
vào sự thỏa mãn của khách hàng thông quá việc nỗ lực cung cấp các thông tin cho
khách hàng một cách đầy đủ từ nhiều phía (nhà cung cấp, người dùng khác…).
Việc chia sẻ cộng đồng thông tin mang lại các giá trị gia tăng khác cho khách hàng
như khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm các sản phẩm thay thế hay các sản phẩm
thực sự phù hợp với nhu cầu của bản thân, tìm hiểu các sản phẩm hỗ trợ, tham gia
các chương trình sự kiện chăm sóc khách hàng do người bán cung cấp…
Mơ hình này là sự kết hợp giữa thương mại điện tử và quảng cáo trực
tuyến. Mục đích cuối cùng của các website này không đơn thuần là bán phiếu
khuyến mãi mà chủ yếu quảng bá thương hiệu: quảng bá thương hiệu cho nhà cung
cấp sản phẩm dịch vụ và quảng bá thương hiệu cho chính website. Các website này
sẽ bán các sản phẩm như thời trang, công nghệ, ẩm thực, du lịch… Nhà cung cấp
sẽ đưa ra một khoảng thời gian nhất định, trong khoảng thời gian này tùy thuộc vào
số lượng người mua nhà cung cấp sẽ hạ giá bán ở các mức khác nhau, lượng người
tham gia càng nhiều thì giá càng rẻ, có thể lên tới 50% hoặc cao hơn cho đến lúc
thời gian mua kết thúc hoặc đạt đủ số người mua.
Bản chất của mơ hình này là win – win – win: khách hàng mua được sản
phẩm với mức giá rẻ hơn rất nhiều; nhà cung cấp có cơ hội quảng bá thương hiệu
tới tập khách hàng mới với chi phí thấp đồng thời tiêu thụ được lượng hàng tồn kho
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Khoa Thương Mại Điện Tử
hoặc hàng hóa trong mùa thấp điểm; các website thu tiền dựa vào hoa hồng từ các
giao dịch đồng thời quảng bá cho website của mình.
Để thành cơng, các website cần có 2 điều kiện: thứ nhất là tìm được và
thuyết phục các nhà cung cấp đưa ra mức giảm giá thật cao và thứ hai là thu hút
thật nhiều người mua thông qua các chiến lược và kế hoạch marketing hợp lý.
Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU VẤN ĐỀ
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng phiếu điều tra câu hỏi
Cách thức tiến hành: Thiết kế, hoàn thiện nội dung cũng như hình thức
phiếu điều tra. Phát 10 phiếu điều tra trong nội bộ doanh nghiệp, mỗi phiếu có 12
câu hỏi. Sau đó thu thập lại phiếu điều tra tổng hợp phiếu điều tra bằng Microsoft
Excel.
Ưu điểm:
Dễ làm và dễ thực hiện
Có sự tham gia của các thành viên trong cơng ty VTC Intecom .
Thực tế và rõ ràng.
Thu được nhiều thông tin trong 1 phiếu.
Nhược điểm:
Mất thời gian.
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Khoa Thương Mại Điện Tử
Ghi chép nhiều.
Chưa thực sự có được cái nhìn tổng quan nhất, chính xác nhất do phạm
vi điều tra khá hạn hẹp
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông qua các báo cáo doanh thu, báo cáo sản phẩm, thị trường của
cơng ty, các bản phân tích đối thủ cạnh tranh.
Thông qua các bài viết trên các báo, tạp chí về cơng ty.
Thơng qua Internet.
2.1.2. Các phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
2.1.2.1. Sử dụng phần mềm Excel
Các phiếu điều tra sau khi được thu về sẽ được tổng hợp và xử lý qua
phần mềm Microsoft Excel để thu được kết quả cần thiết phục vụ cho việc đánh giá
và đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu.
2.1.2.2. Các phương pháp xử lý dữ liệu khác
Ngoài phương pháp sử dụng phần mềm Excel, việc xử lý phiếu điều tra
cịn có thể sử dụng nhờ phần mềm SPSS
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát
triển mô hình sàn giao dịch GoShop theo phương thức mua bán tập thể.
2.2.1. Tổng quan tình hình phát triển của Cơng ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ
thông tin VTC Intecom
2.2.1.1. Về Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin VTC Intecom
A. Giới thiệu về Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Thông tin INTECOM
Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Thông tin – VTC Intecom là công
ty thành viên trực thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển Cơng nghệ truyền hình Việt
Nam nay là Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện - VTC là đơn vị hạch tốn
phụ thuộc, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại các ngân hàng.
Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Thơng tin có chức năng nhiệm vụ
chính là tư vấn, thiết kế, phát triển, tích hợp và chuyển giao cơng nghệ các sản
phẩm phần mềm điện tử, tin học, viễn thơng; hỗ trợ phát triển tin học hóa; nghiên
cứu ứng dụng, chế tạo sản xuất và thử nghiệm các thiết bị thuộc lĩnh vực truyền
thông và kinh doanh các dịch vụ truyền thông.
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Khoa Thương Mại Điện Tử
Hiện nay, các dịch vụ chính mà cơng ty cung cấp bao gồm : dịch vụ giá trị
gia tăng trên mạng di động viễn thơng – VTC Mobile, dịch vụ trị chơi trực tuyến –
VTC Game, dịch vụ thanh toán điện tử – VTC eBank và các dịch vụ nội dung số –
VTC Online, tổng đài hỗ trợ khách hàng 19001530. Các dịch vụ do VTC Intecom
cung cấp ngày càng được mở rộng, đa dạng về phương thức tham gia cũng như nội
dung nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Thông tin chi tiết :
- Tên giao dịch: Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Thông tin.
- Tên viết tắt: VTC INTECOM.
- Tên giao dịch quốc tế: Information Technology Investment &
Development Company.
- Địa chỉ: Tòa nhà VTC Online 18 Tam trinh - Phường Vĩnh Tuy - Q. Hai
Bà Trưng - TP. Hà Nội.
- Tel: 04-636-7727
- Chăm sóc khách hàng 24/7: 19001530
- Fax: 04-636-7728
- Website:
Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin (VTC Intecom) là một
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng công ty Truyền thông Đa
phương tiện (VTC) hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Dịch vụ thanh toán trực tuyến,
- Thương mại điện tử
- Dịch vụ nội dung số
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Khoa Thương Mại Điện Tử
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của Công ty VTC Intecom
Nguồn: Bảng điều lệ hoạt động của công ty VTC Intecom
B. Tình hình phát triển của Cơng ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Thông
tin – INTECOM
Trong các năm gần đây, tốc độ phát triển của Công ty Đầu tư và Phát triển
Công nghệ Thông tin – INTECOM luôn ở mức cao, doanh thu năm sau cao hơn
300% so với năm trước. Đây là con số cho thấy hướng đi, hướng phát triển của
công ty là hợp lý và thực sự có hiệu quả.
Từ các kết quả thu được, cơng ty đã xác định chiến lược phát triển trong
thời gian sắp tới với các mục tiêu chủ yếu như sau :
Vtc Intecom- tầm nhìn 2015 :
-
Nội dung số và cuộc sống số mọi lúc mọi nơi
-
Nhà cung cấp dịch vụ Công nghệ thông tin và nội dung số một Asean
-
Việt Nam nằm trong TOP 10 quốc gia trên thế giới về Nội dung số
-
10 triệu Ngôi nhà số Việt Nam (Gia đình VTC-VTC family)
-
1 000 triệu phú đơ la/10 000 nhân viên
VTC Intecom- chiến lược :
- Tập trung vào nội dung số và thanh toán trong xã hội
- Một nội dung, nhiều kênh dùng, đa ngôn ngữ
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Khoa Thương Mại Điện Tử
- Tri thức Nhật – Hàn - Nguồn lực Trung Quốc, thị trường Asean
- Tiên phong, sáng tạo, táo bạo, thành công
- Hiệu quả từ Quy mô, số một nơi VTC hiện diện
- Một cộng đồng, một bản sắc, một tầm nhìn
- Tồn cầu hóa – Cơng dân thế giới
2.2.1.2. Giới thiệu về Dự án Goshop
Dự án goShop là một phần trong dự án Mạng xã hội Việt Nam Go.vn.
Go.vn có 34 phân hệ, tương tác đồng thời trên Internet, viễn thông và truyền hình.
Dự án Go.vn gồm 4 nhóm chính :
- Nhóm Giáo dục : goEdu, goViệt
- Nhóm Giao tiếp cộng đồng : myGo, goMobile
- Nhóm Truyền thơng, sự kiện, giải trí : goNews, goMusic, goClips, goPhotos,
goEsports.
- Nhóm kinh doanh hỗ trợ : goShop, iboom, goJob, goSearch.
Mục tiêu của dự án là phát triển website www.goDeal.vn theo hình thức
Social shopping. Website chính thức cho ra mắt vào ngày 28/2/2011 bao gồm các
dịch vụ như :
- Mua hàng theo nhóm (buying Group) (Đã triển khai)
- Sàn giao dịch goShop (Sắp triển khai)
Các dịch vụ trên website www.goDeal.vn đề cao vai trò quan trọng của
cộng đồng người dùng trong việc cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm mua sắm
và hỗ trợ cùng nhau ra quyết định mua hàng. Social shopping giúp hoàn thiện hơn
các khả năng mua hàng cho khách hàng. Một số nghiên cứu cho thấy hơn 67%
người tiêu dùng trực tuyến chi tiêu nhiều hơn khi họ nhận được các phản hồi từ bạn
bè, người thân hay từ những người mua sắm trước.
Điều này thúc đẩy việc sử dụng một hệ thống tích hợp đầy đủ các khả
năng, dịch vụ mà người tiêu dùng online cần thiết để tiến hành mua hàng. Các công
ty lớn trên thế giới đã triển khai thực hiện các dự án liên quan đến social shopping
và thu được nhiều thành công đáng kể. Social shopping cũng nằm trong Top các xu
hướng năm 2010.
Dự án Goshop có vai trò quan trọng ý nghĩa chiến lược đối với chiến lược
phát triển của công ty trong những năm sắp tới. Dự án thể hiện tầm nhìn cũng như
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Khoa Thương Mại Điện Tử
sự nắm bắt kịp thời xu hướng mới trên thế giới của đội ngũ lãnh đạo từ đó mà áp
dụng vào Việt Nam.
Dự án có chức năng triển khai website Thương mại điện tử theo mơ hình
sàn giao dịch theo phương thức mua bán tập thể. Đây là một hình thức mới mẻ ở
Việt Nam, hứa hẹn mang lai nhiều thành công nhưng cũng khơng ít khó khăn.
2.2.2. Tổng quan các yếu tố mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến việc phát triển
mơ hình sàn giao dịch theo phương thức mua bán tập thể.
2.2.2.1. Yếu tố kinh tế
Trong tình hình nền kinh tế thế giới Thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng có nhiều biến động. Nền kinh tế thế giới vừa bước qua tình trạng khủng
hoảng và dần dần có dấu hiệu phục hồi. Tình hình kinh tế Việt Nam có các dấu
hiệu khởi sắc của sự phục hồi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế được khơi phục, các chính sách để bình ổn giá, kiềm
chế lạm phát được Nhà nước ban hành và thực thi. Mặc dù nền kinh tế có nhiều
biến động nhưng doanh thu của công ty luôn ở mức ổn định. Năm sau doanh thu
cao hơn năm trước đạt 300%, cho thấy nỗ lực và quyết tâm không ngừng của các
cán bộ nhân viên trong công ty.
2.2.2.2. Yếu tố văn hóa – xã hội
Thói quen tiêu dùng, thói quen mua hàng của người dân có nhiều thay đổi.
Bên cạnh phương thức mua hàng truyền thống, phương thức mua hàng online đã
trở nên gần gũi và dễ tiếp cận hơn bao giờ hết với người tiêu dùng. Sự tin tưởng và
niềm tin của người tiêu dùng đối với thương mại điện tử được củng cố tạo điều
kiện cho việc phát triển các mơ hình thương mại điện tử mới trong tương lai.
2.2.2.3. Yếu tố công nghệ
Ngày nay Internet trở nên thông dụng và phổ biến. Bất kỳ người dân nào
cũng có điều kiện tiếp xúc, làm quen và sử dụng nhiều cơng nghệ mới trên thế
giới. Hệ thống thanh tốn tại Việt Nam cũng phát triển và ngày càng hoàn thiện tạo
điều kiện cho thương mại điện tử có nhiều điều kiện phát triển.
2.2.2.4. Yếu tố pháp luật chính trị
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Khoa Thương Mại Điện Tử
Luật Giao dịch Điện tử: Luật này là văn bản nền tảng cho mọi hoạt động
giao dịch điện tử nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Luật đã được Quốc
hội thơng qua ngày 29.11.2005 và có hiệu lực từ ngày 1.3.2006
Sự ổn định của nền chính trị tạo điều kiện cho Thương mại điện tử phát
triển. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định
nhất trên thế giới. Điều này chính là cơ sở quan trọng cho việc phát triển của các
giao dịch thương mại điện tử nói riêng, cũng như của nền kinh tế nói chung.
2.2.3. Tổng quan các yếu tố mơi trường bên trong ảnh hưởng đến việc phát triển
mơ hình sàn giao dịch theo phương thức mua bán tập thể.
2.2.3.1. Tiềm lực tài chính
Trải qua nhiều khó khăn và thách thức trong điều kiện kinh tế khủng
hoảng, tốc độ tăng trưởng của công ty luôn đạt ở mức 300% một năm, cho thấy
chiến lược phát triển của cơng ty là hồn tồn đúng đắn và nỗ lực của cán bộ cơng
nhân viên trong cơng ty.
Hình 2.2. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và thành tích đạt được của VTC
Intecom
(Nguồn: Báo cáo tài chính của cơng ty VTC Intecom)
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Khoa Thương Mại Điện Tử
2.2.3.2. Nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ trong công ty được đào tạo bài bản chuyên ngành thương
mại điện tử. Nhiều chính sách phát triển đào tạo nguồn nhân lực được công ty triển
khai và thực hiện tạo cơ hội nâng cao trình độ nhân viên và cập nhật các tri thức
mới trên thế giới. Phần lớn nhân lực của cơng ty có độ tuổi dưới 30. Đây là cơ hội
phát huy sức trẻ, nhiệt huyết và khả năng cống hiến hết sức mình cho cơng ty.
2.2.3.3. Cơ sở hạ tầng cơng nghệ thông tin truyền thông của công ty.
Công ty tự hào có nền tảng cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến đủ khả năng đáp
ứng sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Các công nghệ kỹ thuật mới luôn
được công ty kịp thời áp dụng, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo bài bản đủ khả năng tiếp nhận
và sử dụng các công nghệ mới nhất trên Thế giới.
2.2.3.4. Khách hàng và dịch vụ khách hàng
Công ty có số tập khách hàng lớn và ổn định. Đây là điều kiện tốt để công
ty triển khai và đáp ứng các dịch vụ của mình tới rộng rãi người tiêu dùng. Theo
một thống kê mới đây cho thấy hơn 80% khách hàng của cơng ty có độ tuổi dưới
25, độ tuổi dễ nắm bắt và nhanh nhạy với sự phát triển của công nghệ thông tin và
thương mại điện tử
Bên cạnh đó cơng ty cũng ln chú trọng tới việc chăm sóc các khách
hàng. Nhiều chương trình khuyến mãi, nhiều quà tặng được trao tới tay các khách
hàng thân thuộc của công ty nhằm tri ân việc tin tưởng và sử dụng các dịch vụ mà
công ty đã và đang cung cấp tới khách hàng.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được
2.3.1. Về mức độ nhận biết lĩnh vực hoạt động của website www.goDeal.vn
Khi được hỏi website www.goDeal.vn hoạt động trong lĩnh vực nào. Chỉ
có 40% người tham gia trả lời phiếu điều tra trả lời đúng lĩnh vực hoạt động của
website. Trong khi đó có 60% số người có sự nhầm lẫn hoặc khơng biết lĩnh vực
mà website hoạt động là gì. Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng của website đối
với người dùng online là chưa cao, chưa tạo được chỗ đứng vững chắc cũng như
ưu thế đối với các website cùng hoạt động theo phương thức mua bán tập thể.
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Khoa Thương Mại Điện Tử
Hơn một nửa số người được hỏi có sự nhầm lẫn về lĩnh vực hoạt động
cũng cho thấy việc quảng bá và giới thiệu website tới người dùng là chưa tốt, hiệu
quả chưa cao, đồng nghĩa với việc hình ảnh cũng như các dịch vụ, sản phẩm mà
website cung cấp chưa được nhiều người biết đến. Điều này cũng sẽ gây nhiều khó
khăn khi tiến hành xác định phân khúc thị trường hay khách hàng mục tiêu mà
website hướng tới, cũng như là khó có sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc triển
khai các hoạt động marketing một cách thực sự hiệu quả.
Hình 2.3. Mức độ nhận biết về website www.goDeal.vn
(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra)
2.3.2. Sự phát triển của mơ hình sàn giao dịch và phương thức mua bán tập thể
(Social shopping)
Về mức độ phát triển của mơ hình sàn giao dịch cũng như phương thức
mua bán tập thể tại Việt Nam.
Khi điều tra về mức độ nhận biết của người dùng Việt Nam đối với các
website hoạt động theo phương thức mua bán tập thể. Kết quả cho thấy có tới 80%
số người trả lời nhận biết một cách chính xác đâu là website đang hoạt động theo
phương thức mua bán tập thể hiện nay tại Việt Nam. Chỉ có 20% số người được
hỏi bị nhần lẫm các website hoạt động theo mua bán tập thể sang các website
thương mại điện tử khác. Điều đó cho thấy, người dùng đã có sự hiểu biết nhất
định về mơ hình hoạt động, bản chất và cả các lợi ích của các website hoạt động
theo phương thức mua bán tập thể mang lại. Qua đây cũng có thể nhận thấy các
website hoạt động theo phương thức này đã để lại những ấn tượng nhất định đối
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Khoa Thương Mại Điện Tử
với người tiêu dùng online tại Việt Nam. Người dùng đã được làm quen và từng
bước hình thành thói quen mua sắm theo phương thức mới, hiệu quả và tiết kiệm
hơn.
Cùng với kết quả điều tra mức độ nhận biết về website www.goDeal.vn.
Chỉ có 40% số người được hỏi nhận biết về lĩnh vực hoạt động của website so với
80% số người được hỏi nhận biết về các website hoạt động theo phương thức mua
bán tập thể. Điều này cho thấy website chưa thực sự để lại nhiều ấn tượng đối với
cộng đồng người dùng tại Việt Nam
Hình 2.4. Nhận biết các website hoạt động theo phương thức mua bán tập
thể
(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra)
2.3.3. Thói quen mua hàng của khách hàng theo phương thức mua bán tập thể trên
website www.goDeal.vn
Kết quả điều tra cho thấy có 80% người được hỏi trả lời đã từng tham gia
phương thức mua bán tập thể, đáng chú ý là trong số đó có 30% số người được hỏi
tham gia mua bán tập thể một cách thường xuyên, liên tục, 40% người tham gia với
mức độ ổn định và chỉ có 20% số người chưa tham gia mua bán tập thể lần nào.
Điều này cho thấy người tiêu dùng ở Việt Nam đã được tiếp cận và khá quen thuộc
với các phương thức mua bán tập thể. Qua đó có thể thấy được tiềm năng phát triển
của phương thức này là khá cao. Số người tham gia thường xuyên tại các deal mua
bán tập thể đạt 30% cho thấy sức hấp dẫn và sức hút mang lại là của phương thức
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Khoa Thương Mại Điện Tử
mua bán tập thể. Người tiêu dùng Việt Nam đã hiểu về bản chất và những lợi ích
mang lại của phương thức.
Hình 2.5 Thói quen mua hàng theo phương thức mua bán tập thể
(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra)
2.3.4. Các khó khăn, bất lợi khi phát triển mơ hình sàn giao dịch Goshop theo
phương thức mua bán tập thể trên website www.goDeal.vn
Khi được hỏi về những khó khăn bất lợi khi sử dụng các dịch vụ trên
goDeal.vn thu được bảng kết quả điều tra như sau :
Một nửa số câu trả lời cho rằng các thủ tục tiến hành thanh tốn trên
goDeal.vn cịn phức tạp và chưa dễ dàng thuận tiện cho người sử dụng. Điều này
đã gây khó khăn cho người dùng trong việc tiến hành thanh toán sau khi đã đặt mua
trên www.goDeal.vn.
Tiếp đó, có tới 40% người được hỏi cho rằng giao diện của goDeal còn
chưa bắt mắt, chưa hấp dẫn cũng như chưa tạo được ấn tượng đối với người dùng
khi truy cập vào website để mua hàng. Và chỉ có một người có ý kiến khác về
những khó khăn bất lợi gặp phải trên website www.goDeal.vn
Một nửa người chọn thanh tốn là khó khăn trên website www.goDeal.vn
và cũng là khó khăn chung của các website đang hoạt động theo phương thức này ở
Việt Nam. Không thể phủ nhận một điều là hệ thống thanh toán trực tuyến tại Việt
Nam cịn nhiều bất tiện và chưa hồn thiện thế nhưng một phần cũng do thói quen
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Khoa Thương Mại Điện Tử
sinh hoạt, thói quen mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam, thói quen mua hàng,
thanh toán tiền mặt như trong thương mại truyền thống vẫn còn phổ biến, điều này
đã ảnh hưởng khá nhiều tới hiệu quả của các giao dịch khi thực hiện trên các
website mua bán tập thể.
Hình 2.6. Mức độ hài lòng trên www.goDeal.vn
(Nguồn : Kết quả phiếu điều tra)
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Khoa Thương Mại Điện Tử
Chương 3 : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH SÀN GIAO DỊCH GOSHOP THEO PHƯƠNG THỨC MUA
BÁN TẬP THỂ (SOCIAL SHOPPING)
3.1. Các kết luận và phát hiện thu được qua quá trình nghiên cứu
3.1.1. Những kết quả thu được từ việc triển khai mơ hình
Sau hơn 1 tháng triển khai, đưa website www.goDeal.vn vào hoạt động
theo phương thứ mua bán tập thể, dự án đã cho thấy tính khả thi và mang lại nhiều
hiệu quả tích cực.
Các deal chạy trong thời gian đầu ln có hiệu quả khá cao, lượng sản
phẩm dịch vụ cung cấp dịch vụ ra thị trường là khá tốt, trung bình dao động từ 6070% cho mỗi deal. Đây là một con số chấp nhận được trong bối cảnh của dự án còn
gặp nhiều khó khăn đặc biệt là gần như khơng có chi phí marketing trực tiếp.
Website vẫn đứng vững và duy trì hoạt động liên tục, danh mục các sản phẩm dịch
vụ được cập nhật mở rộng đảm bảo số lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho
khách hàng ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Hình ảnh thương hiệu của
www.goDeal.vn tới được với nhiều nhà cung cấp dịch vụ cũng như đối tác hơn.
Dự án đã tạo dựng được hình ảnh, cũng như dần dần định vị được vị trí
của website so với các đối thủ trực tiếp đang cung cấp dịch vụ trên thị trường.
Trong quá trình triển khai website hoạt động cũng phát hiện ra nhiều vấn đề phát
sinh, một số khúc mắc còn tồn tại cần giải quyết và quan trọng hơn là mở ra nhiều
ý tưởng, cơ hội mới để phát triển và hoàn thiện cho dự án.
Tuy đi vào hoạt động không lâu, nhưng với những kết quả thu được trực
tiếp thông qua cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thấy tiềm năng mang lại từ phương
thức mua bán tập thể là khá cao và chưa được khám phá hết. Dự án cũng cho thấy
nguồn khách hàng dồi dào và ln có nhu cầu cao từ các khu vực xung quanh địa
bàn Hà Nội, điều này mang lại cho dự án cơ hội, mở rộng dịch vụ của mình tới các
địa bàn xa hơn mà vẫn đảm bảo doanh thu và trong điều kiện đáp ứng của dự án.
3.1.2. Các vấn đề còn tồn tại của mơ hình
Bản chất của phương thức mua bán tập thể đó là quảng cáo, PR cho các
sản phầm dịch vụ đối tác thông qua việc cung cấp dịch vụ mua chung nhưng trên
thực tế khi áp dụng mơ hình vào Việt Nam, phương thức mua bán tập thể lại trở
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Khoa Thương Mại Điện Tử
thành một kênh bán hàng mới cho các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ. Điều này đã
gây nhiều khó khăn cho sự hoạt động của các website theo phương thức mua bán
tập thể Việt Nam. Nhà cung cấp thường chú trọng vào hiệu quả trực tiếp mang lại
từ bán các sản phẩm dịch vụ chứ chưa thực sự để ý đến lợi ích từ việc PR,
marketing.
Có thể nói vấn đề lớn nhất của các website hoạt động theo phương thức
mua bán tập thể là vấn đề thanh toán. Mặc dù Việt Nam hiện tại đã phát triển
internet banking, đã có hệ thống cổng thanh tốn trực tuyến /ví điện tử (trên dưới
10 cổng thanh toán trực tuyến khác nhau, tương đối tiêu biểu là nganluong,
vinapay, onepay…) nhưng qua thống kê, chỉ có nhiều nhất khoảng 20% khách
hàng thanh toán qua internet banking hoặc cổng thanh tốn trực tuyến, phần đơng
cịn lại vẫn thanh toán bằng tiền mặt. Đây được xem là nguyên nhân quan trọng
nhất đối với phương thức mua bán tập thể tại Việt Nam. Để đối phó với vấn đề
này, các website mua chung tại Việt Nam cho phép khách hàng đặt mua mà khơng
cần đặt cọc. Từ đó nảy sinh một vấn đề khác là khách hàng ảo: khách hàng đặt mua
mà khơng mua hàng thực sự điều đó đồng nghĩa với việc chi phí Groupon Việt
Nam sẽ tăng lên rất nhiều. Nếu như ở Mỹ và Trung Quốc, hầu hết người mua đều
thanh toán qua mạng, sau khi bấm “Mua” và hoàn thành tất cả các thao tác,
Groupon chỉ cần gửi tin nhắn hoặc email có chứa số thứ tự và mật khẩu cho người
mua, khi người mua đi nhận sản phẩm hoặc dịch vụ chỉ cần xuất trình tin nhắn
hoặc email. Và có thể nói giai đoạn này hầu như khơng phát sinh chi phí, hoặc nếu
có thì cũng vơ cùng ít. Nhưng ở Việt Nam, giai đoạn này là giai đoạn có chi phí vơ
cùng lớn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
Việc xây dựng hình ảnh của website tới người dùng cũng là khó khăn khi
mà người dùng thường có tâm lý mua hàng theo thói quen và theo trực giác. Cịn
nặng thói quen mua hàng theo kiểu truyền thống, mắt thấy tai nghe tay sờ, điều này
làm hiệu quả của các deal thường không cao. Thêm vào đó việc đặt các deal có
nhiều mức giá và “Càng nhiều người mua, giá tiền cảng rẻ” gây tâm lý e ngại và
khó thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng khi mua hàng.
3.1.3. Các nguyên nhân của vấn đề
3.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Khoa Thương Mại Điện Tử
Đầu tiên, phải nhắc đến là việc khơng có nguồn tài chính đầu tư cho
marketing. Nói cách khác là chưa có kế hoạch quảng cáo đủ sức hấp dẫn cũng như
đủ sức thu hút được các nhà cung cấp liên kết hợp tác để hợp tác. Cùng với đó là
chưa có chương trình PR, marketing nhằm tác động, gây sự chú ý đối với khách
hàng. So với các đối thủ cùng cung cấp dịch vụ đang hoạt động, thì các hoạt động
marketing của website là gần như khơng có, khơng tạo được tiếng vang, chưa tạo
được dấu ấn trên thị trường. Việc triển khai marketing thông qua các đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC cũng chưa thực sự hoạt
động tốt. Việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động này chưa thường xuyên liên tục.
Các hình thức quảng cáo của VTC có ảnh hưởng khơng mạnh trên thị trường quảng
cáo Web online.
Thiếu nhân sự chạy thị trường, ở đây là các nhân sự tìm kiếm các đối tác
cung cấp sản phẩm dịch vụ, đội ngũ nhân sự cịn khá mỏng nhưng cùng lúc phải
đảm nhận nhiều cơng việc như: tìm kiếm thị trường; tìm hiểu, phát triển và hồn
thiện mơ hình, phát triển tập khách hàng, vừa phải tham gia chăm sóc khách hàng.
Các nhân sự tham gia dự án đề có chất lượng chun mơn tốt, có hiểu biết rộng, có
nhiều kinh nghiệm tham gia các dự án Thương mại điện tử nhưng do phải thực
hiện một lúc nhiều việc nên không tránh khỏi bị quá tải, từ đó dẫn đến hiệu quả
cơng việc khơng cao.
Số lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp còn hạn chế. Điều này bắt nguồn từ
việc chưa liên kết hợp tác được với nhiều nhà cung cấp từ đó gây khó khăn trong
việc tìm nguồn cung cấp sản phẩm, dịch vụ để duy trì cho website www.goDeal.vn
hoạt động một cách hiệu quả nhất. Các sản phẩm, dịch vụ mà website cung cấp
chưa phong phú, chưa đa dạng, chưa gây được ấn tượng, sự thích thú đối với khách
hàng, cũng như khách ghé thăm website.
Tương tác giữa bộ phận kỹ thuật (chịu trách nhiệm thiết kế website) và bộ
phận kinh doanh (cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ, hỗ trợ duy trì sự hoạt
động của website) gặp nhiều gián đoạn. Điều này bắt nguồn từ cấu trúc tổ chức của
công ty nên cũng gây khơng ít khó khăn trong việc triển khai hoạt động. Việc trao
đổi thông tin giữa các bộ phận hay bị gián đoạn, việc tương tác cũng khơng mang
lại hiệu quả cao. Cùng với đó là thiết kế của website chưa có điểm nổi bật, chưa bắt
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Khoa Thương Mại Điện Tử
mắt, việc bố trí giao diện của website là chưa thực sự hợp lý, chưa tạo được ấn
tượng và sức hấp dẫn đối với người dùng khi truy cập vào website.
Bản chất của mơ hình mua bán tập thể (Social Shopping) là tận dụng việc
tương tác của cộng đồng người sử dụng. Website www.goDeal.vn là một dự án
trong Mạng xã hội Việt Nam Go.vn. Với hơn 3 triệu thành viên thì tính cộng đồng
của Mạng xã hội Việt Nam Go.vn là không thể phủ nhận thế nhưng website vẫn
chưa tạo được hiệu ứng lan truyền trong cộng đồng Mạng xã hội. Điều này ảnh
hường nhiều đến việc phát triển mơ hình vì đã khơng thể hiện được bản chất của
mơ hình như ban đầu.
Quy trình thu tiền và thanh tốn cho nhà cung cấp và tới khách hàng còn
vướng mắc. Hiện tại về cơ bản, website www.goDeal.vn đã kết nối với hầu hết các
cổng thanh tốn thơng dụng và phổ biến với người tiêu dùng online tại Việt Nam
đảm bảo khả năng thanh toán thuận tiện nhất tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng
có thể thoải mái lựa chọn hình thức thanh tốn nào thuận lợi và tiện dụng nhất với
mình. Nhưng do còn một số vướng mắc liên quan tới thủ tục pháp lý và một số quy
định của công ty nên quy trình thanh tốn đơi lúc cịn nhiều vướng mắc, dẫn đến
gây khó khăn ở khâu thanh tốn của người tiêu dùng.
3.1.3.2. Nguyên nhân khách quan :
Mặc dù dự án phát triển website theo phương thức mua bán tập thể (Social
shopping) đã được ấp ủ từ khá sớm song do việc tìm hiểm và áp dụng mơ hình vào
Việt Nam gặp nhiều khó khăn do đó website www.goDeal.vn ra đời khá muộn, do
đó khơng tránh khỏi chịu áp lực cạnh tranh và sức ép đến từ các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ đi trước. Việc chịu sức ép bởi các tên tuổi đi trước đã khiến cho việc
xây dựng thương hiệu, xây dựng hình ảnh với các khách hàng cũng gặp nhiều khó
khăn hơn. Khách hàng thường bị ấn tượng với các thương hiệu đi trước và đã gây
dựng được hình ảnh đáng kể trong cộng đồng.
Thị trường, tập khách hàng của dự án thường bị giới hạn ở các khu vực đô
thị lớn, đa phần các website hiện nay trên thị trường đều chỉ cung cấp dịch vụ tại
các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ… đối với các
địa phương khác, do đặc điểm cấu trúc dân cư, điều kiện kinh tế nên việc triển khai
mơ hình là khó khăn và hiệu quả không cao. Điều này làm cho tập khách hàng bị
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6
Chun đề tốt nghiệp
25
Khoa Thương Mại Điện Tử
bó hẹp vì trên thực tế người dùng Internet phân bố trên cả nước, người dùng mạng
xã hội cũng trải đều trong phạm vi cả nước, không phân biệt nghề nghiệp tuổi tác
địa vị thành phần kinh tế.
Hình thức kinh doanh này chưa tạo được lòng tin với khách hàng. Người
dùng Việt Nam vẫn bị chi phối bởi tâm lý “ của rẻ là của ơi”. Các sản phẩm dịch vụ
có giá rẻ thường gây cho người tiêu dùng tâm lý e ngại, hàng lỗi, hàng kém chất
lượng, dịch vụ không tốt…Họ cho rằng chất lượng tỷ lệ thuận với giá cả.
Rào cản từ thương mại truyền thống, sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
Đây là một vấn đề nghiêm trọng mà bất kỳ doanh nghiệp làm thương mại điện tử
đều gặp phải. Thêm vào đó các trở ngại về vấn đề bảo mật trong thanh tốn cũng
gây ra khơng ít khó khăn cho các giao dịch thương mại điện tử.
Nhà cung cấp đối tác vẫn coi phương thức mua bán tập thể ở VN như là
một kênh bán hàng chứ không phải là một kênh marketing. Thật vậy, so với ở Mỹ nơi nhiều website hoạt động theo phương thức mua bán tập thể thành công – các
website hoạt động theo phương thức này thường được coi là một kênh marketing
hiệu quả để nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ giới thiệu hỉnh ành thương hiệu tới
đông đảo người tiêu dùng. Họ thường phải đăng ký, chờ đợi một thời gian dài cũng
như tự bỏ chi phí để có thể được đưa sản phẩm, dịch vụ của mình lên các website
mua bán tập thể. Trong khi đó, ở Việt Nam các nhà cung cấp lại nhìn nhận phương
thức mua bán tập thể là một kênh bán hàng mới. Các nhà cung cấp dịch vụ mua bán
tập thể phải năn nỉ, dành nhiều thời gian công sức để thuyết phục các đối tác cung
cấp sản phẩm dịch vụ của mình. Đây là một trong những trở ngại lớn khiến cho
www.goDeal.vn nói riêng và các website mua bán tập thể nói chung tại Việt Nam
trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp ổn định và lâu dài.
3.2. Các đề xuất, kiến nghị giải quyết vấn đề
3.2.1. Các đề xuất giải quyết vấn đề còn vướng mắc của mơ hình sàn giao dịch
GoShop.
3.2.1.1. Đề xuất về việc hoàn thiện giao diện cho website www.goDeal.vn
Vấn đề đặt ra hiện nay đó là thay đổi lại giao diện cho website
www.goDeal.vn làm sao cho thu hút và gây được ấn tượng đối với những người
ghé thăm website. Màu sắc của website cũng nên thay đổi sao cho bắt mắt, hình
Nguyễn Tiến Mạnh - Lớp K43I6