Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy hom đến sự hình thành hom cây sa mộc dầu cunninghamia konishii hayata tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM XUÂN TUẤN

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VỊ TRÍ LẤY HOM VÀ CHẤT KÍCH
THÍCH RA RỄ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH HOM CÂY SA MỘC DẦU TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khố học

: Chính quy
: Quản lý Tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM XUÂN TUẤN

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VỊ TRÍ LẤY HOM VÀ CHẤT KÍCH
THÍCH RA RỄ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH HOM CÂY SA MỘC DẦU TẠI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý Tài nguyên rừng
: K45 QLTNR - N 01
: Lâm nghiệp
: 2013 - 2017
: ThS. Trần Thị Hƣơng Giang

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào để bảo vệ luận án trước đây. Các hình và ảnh sử dụng trong
cơng trình là của tác giả và tập thể cộng tác.
Thái Nguyên, ngày..…tháng..… năm 2017
Xác nhận của GVHD


Ngƣời viết cam đoan

ThS. Trần Thị Hƣơng Giang

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy hom đến sự hình
thành hom cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại Trường Đại
Học Nơng Lâm Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa ln này tơi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
công nhân viên Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cơ giáo trong và ngồi
khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng
dẫn: ThS. Trần Thị Hương Giang đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ
trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là cô giáo ThS. Trần Thị
Hương Giang đã giúp tơi hồn thành khóa luận này.

Trong suốt q trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bản
khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế.Vì vậy bản
khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong được sự giúp
đỡ của bạn bè đồng nghiệp để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Phạm Xuân Tuấn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 14
Bảng 3.1: Mẫu bảng phân tích phương sai thí nghiệm ................................... 23
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Sa mộc dầu ở các cơng thức thí nghiệm từ
ngày 30 đến ngày thứ 90 ................................................................................. 24
Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Sa mộc dầu cuối đợt thí nghiệm .............. 26
Bảng 4.3: Tỷ lệ ra chồi của cây Sa mộc dầu ở ................................................ 31
cuối đợt thí nghiệm ......................................................................................... 31


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom Sa mộc dầu ở cuối đợt thí nghiệm.................. 25
(Thuốc IBA và NAA)...................................................................................... 25
Hình 4.2: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Sa mộc dầu ở các cơng thức thí nghiệm
cuối đợt thí nghiệm ............................................................................... 27

Hình 4.3: Số rễ trung bình /hom của hom cây sa mộc dầu cuối đợt
thí nghiệm.............................................................................................. 28
Hình 4.4: Chiều dài rễ trung bình /hom của hom cây sa mộc dầu cuối đợt thí
nghiệm ................................................................................................... 29
Hình 4.5: Chỉ số ra rễ ở các vị trí lấy hom ...................................................... 30
Hình 4.6: Tỷ lệ ra chồi ở các vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến sự
hình thành hom giâm Sa mộc dầu ......................................................... 32
Hình 4.7: Số chồi trung bình / hom của hom cây sa mộc dầu ........................ 33
Hình 4.8: Chiều dài trung bình chồi của hom sa mộc dầu .............................. 34
Hình 4.9: Chỉ số ra chồi của hom sa mộc dầu ............................................... 35


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Đặc điểm loài cây nghiên cứu .................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 3
2.2. Cơ sở khoa học của nhân giống bằng hom ................................................ 3
2.2.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định ............................................. 3

2.2.2. Cơ sở của sự hình thành chồi và rễ bất định ........................................... 4
2.2.2.1. Các nhân tố nội sinh ............................................................................. 4
2.2.2.2. Các nhân tố ngoại sinh ......................................................................... 5
2.3. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom .......................................... 8
2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt nam............................................. 9
2.4.1. Trên thế giới ............................................................................................ 9
2.4.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 11
2.5. Giới thiệu chung về cây Sa mộc dầu........................................................ 12
2.5.1. Phân loại khoa học ................................................................................ 12
2.5.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 12


vi

2.5.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 13
2.5.4. Phân bố địa lý ........................................................................................ 13
2.5.5. Giá trị kinh tế ........................................................................................ 13
2.6. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 14
2.6.1. Đặc điểm - vị trí địa lí ........................................................................... 14
2.6.2. Địa hình ................................................................................................. 14
2.6.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết ..................................................................... 15
PHẦN 3 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến tỷ
lệ sống của cây Sa mộc dầu............................................................................. 16
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến tỷ
lệ ra rễ của hom cây Sa mộc dầu ..................................................................... 16

3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến tỷ
lệ ra chồi của hom cây Sa mộc dầu ................................................................. 16
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật trong nhân giống Sa mộc dầu bằng
phương pháp giâm hom................................................................................... 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp.................................................... 16
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 24
4.1. Ảnh hưởng của vị trí và chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống của hom cây
Sa mộc dầu ...................................................................................................... 24


vii

4.1.1. Ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống của
hom cây Sa mộc dầu ....................................................................................... 24
4.2. Ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ ra rễ của
hom cây Sa mộc dầu ....................................................................................... 26
4.3. Ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến khả năng ra
chồi của hom cây Sa mộc dầu ......................................................................... 31
4.3.1. Ảnh hưởng của vị trí lấy hom đến khả năng ra chồi của hom cây Sa
mộc dầu ........................................................................................................... 31
4.4. Kỹ thuật nhân giống Sa mộc dầu bằng phương pháp giâm hom.......... 36
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
PHỤ LỤC1



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một tài nguyên quý giá đối với con người, nếu chúng ta biết
khai thác, sử dụng và bảo vệ một cách hợp lý. Rừng không chỉ cung cấp cho
ta gỗ, củi, tre, nứa, dược liệu… mà rừng còn là lá phổi xanh của trái đất, điều
hịa khí hậu, hấp thụ các chất độc hại như CO2,SO2, cân bằng môi trường sinh
thái đem lại môi trường sống trong lành cho con người cũng như mọi sinh vật
trên trái đất.
Sa mộc dầu là loài cây lá kim, có phân bố tự nhiên hiện cịn sót lại ở
các vùng núi cao thuộc các tỉnh phía bắc nước ta. Đây là loài cây gỗ lớn, thớ
gỗ đẹp, đặc biệt cây có chứa nhiều tinh dầu nên rất bền, cây thường mọc ở các
vùng núi đá có độ cao từ 1000 - 1500m, thường hỗn giao với Pơ mu, Rẻ, Giổi,
Chẹo, Táu mật, Kim giao, Chò chỉ, Sến mật... Sa mộc dầu là cây ưu sáng,
trong rừng thường vượt lên tầng cao nhất (tầng nhô) của tán rừng, thân thẳng
khơng có bạnh vè, phân cành lá cao, lá tập chung ở đỉnh thành hình tháp rất
đẹp mắt. Nghiên cứu của Hoàng Văn Sâm (2011) [6]. Loài cây này khơng chỉ
có ý nghĩa về giá trị sử dụng, giá trị kinh tế mà cịn có ý nghĩa về sinh thái
cũng như giá trị về văn hóa cảnh quan. Hiện nay số lượng cá thể cũng như
vùng phân bố tự nhiên của cây bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng chủ yếu là do khai thác vì mục đích thương mại, xây dựng và làm đồ
thủ cơng mỹ nghệ.
Để bảo tồn lồi cây q hiếm này cần có những nghiên cứu về khả
năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Vì Sa mộc dầu là
lồi cây tái sinh yếu, sức sống của cây con và cây mầm kém không đáp ứng
được nguồn giống phục vụ trong công tác trồng rừng.
Trong những năm gần đây các trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
trong cả nước đã tiến hành chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều



2

loài cây rừng bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, có ý nghĩa quan
trọng trong việc duy trì các tính trạng tốt của cây rừng. Một trong những
phương pháp nhân giống duy trì được nguyên vẹn các tính trạng tốt từ thế hệ
trước cho thế hệ sau là phương pháp nhân giống bằng hom.
Trong sản xuất cây con nhất là sản xuất cây con bằng phương pháp
giâm hom có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của cây trong đó có ảnh hưởng của vị trí lấy hom. Xuất pát từ thực tế nói
trên, tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí
lấy hom và chất kích thích ra rễ đến sự hình thành hom cây Sa mộc dầu tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian nhân giống,
tạo ra cây con có chất lượng, cung cấp giống cho cơng tác trồng rừng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn vị trí lấy hom giâm cho tỷ lệ ra rễ, ra chồi tốt nhất trong nhân
giống Sa mộc dầu bằng phương pháp giâm hom để tạo ra được cây hom khỏe,
sinh trưởng và phát triển tốt.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
 Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp
theo và xây dựng kỹ thuật sản xuất giống cây sa mộc dầu.
 Giúp cho sinh viên làm việc với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết với thực hành.
 Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công
tác nghiên cứu khoa học.
 Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:

Kết quả nghiên cứu vận dụng vào thực tế sản xuất cây sa mọc dầu.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm loài cây nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm hình thái
Sa mộc dầu tên gọi khác là Sa mu dầu, Ngọc am, Sa mộc quế phong,
thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceage) tên khoa học của cây là (Cunninghamia
konishii) theo nghiên cứu của Nguyên Hữu Tiến (2014) [12]. Nghiên cứu
phân bố và đặc điểm lâm học của cây Sa mộc dầu tại vườn quốc gia pù mát
tỉnh Nghệ an. Cây xa mộc là loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao, gỗ bền đẹp
dùng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng. Sa mộc ưa ánh sáng, mọc nhanh so
với một số loài cây lá kim khác, sinh trưởng tốt ở cá huyện vùng cao của tỉnh
Hà Giang, Lào Cai... phù hợp nơi tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn, thoát nước.
2.2. Cơ sở khoa học của nhân giống bằng hom
Giâm hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành
hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom. Cây hom có đặc tính di truyền
như của cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn
nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
2.2.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này như cành, thân lá…
Rễ bất định có thể hình thành ngay trên cây nguyên vẹn (cây đa, cây si …)
Có 2 loại rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
 Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi đoạn thân, đoạn cành tách khỏi thân cây.
 Rễ mới sinh là loại rễ chỉ hình thành khi được cắt hom, nó là hậu quả


của phản ứng với vết cắt.


4

2.2.2. Cơ sở của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom,
về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm là: Nhóm nhân tố nội sinh và nhóm nhân
tố ngoại sinh.
2.2.2.1. Các nhân tố nội sinh
Đặc điểm di truyền:
Tuỳ theo đặc điểm di truyền, các lồi cây khác nhau có tỷ lệ ra rễ
khác nhau.
 Dựa theo khả năng ra rễ người ta chia cây rừng ra 3 nhóm: nhóm dễ
ra rễ, nhóm khó ra rễ, nhóm có khả năng ra rễ trung bình.
 Các loài cây dễ ra rễ, là những loài cây chỉ cần kỹ thuật thông thường
hom cũng ra rễ và có tỷ lệ sống cao như: Tre, Trúc, Liễu, Vơng, Dâu da xoan...
 Các lồi cây tương đối khó ra rễ, là những lồi cây địi hỏi kỹ thuật
cao, có biện pháp quản lý chu đáo mới có thể đạt được kết quả tốt như: Phi
lao, Bạch đàn Su mu...
 Các lồi khó ra rễ, là những lồi cây địi hỏi phải xử lý bằng các chất
điều tiết sinh trưởng mạnh, chăm sóc rất tỷ m ỉ chu đáo mới có thể ra rễ như:
Thơng, Keo, Long não...
 Dựa vào khả năng nhân giống sinh dưỡng bằng hom thì chia ra thành
2 nhóm: Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom, nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt.
Tuổi cây mẹ:
Ở những cây mẹ cịn trẻ, sức sống mạnh mẽ, có năng lực phân sinh
mạnh nên hom ra rễ dễ dàng hơn. Cây càng già khả năng ra rễ của hom càng
yếu. Vì vậy những cây mẹ dùng để lấy hom cần ở giai đoạn sinh trưởng và
phát triển mạnh.

Tuổi cành lấy hom:
Cũng ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom. Tuổi cành lấy hom cũng
tuỳ thuộc vào loài cây khác nhau mà khác nhau. Cành càng già càng khó ra rễ.


5

Vị trí lấy hom:
Cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau. Ví dụ: Cây pơ mu lấy hom ở vị trí cành
bánh tẻ ở tuổi 3 - 4 là tốt nhất cho tỷ lệ là 90% Nghiên cứu Thân Văn Cảnh ,
Phan Văn Thắng (2009) Kỹ thuật trong Pơ mu tại Sapa - Lào Cai. [9]
Sự tồn tại của lá trên hom:
Nhìn chung các hom phải có lá mới có khả năng ra rễ. Diện tích lá trên
hom tuỳ theo đặc điểm của mỗi loài.
Thời vụ giâm hom:
Tỷ lệ ra rễ phụ thuộc vào trạng thái sinh lý trong thời kỳ lấy hom và
điều kiện thời tiết (nhiệt độ, ẩm độ). Vì vậy mỗi lồi thích hợp với thời vụ
dâm hom khác nhau. Không thể xác đinh lịch nhân giống chung cho các lồi.
Vì tỷ lệ ra rễ phụ thuộc vào thời kỳ dinh dưỡng, nhịp độ sinh trường và phát
triển chồi khơng giống nhau.
Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom khác nhau cũng ảnh hưởng đến ra rễ của
hom. Hom có đường kính lớn tốt hơn hom có đường kính nhỏ.
Tuổi cành và tuổi cây mẹ:
Có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom thường thì cành nửa hóa gỗ có
khả năng ra rễ cao hơn cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn Tuổi cây mẹ
lấy hom từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già Nghiên cứu Nguyễn
Văn Thịnh (2015) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến kha
năng ra rễ của cây phay Duabanga grandiflora (Roxb. ex DC.) [10]
2.2.2.2. Các nhân tố ngoại sinh

Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành (dinh dưỡng, điều kiện chiếu
sáng, độ ẩm đất, khơng khí)
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ
của hom giâm, đặc biệt là của cây non. Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy
cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm.


6

Thời vụ giâm hom
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đơng. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với lồi cây gỗ mềm nửa cứng
khơng rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
Nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ giá thể nhân hom:
Nhiệt độ là một trong nhưng nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom
giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng thái tiềm ẩn
và khơng ra rễ, cịn ở nhiệt độ q cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ
đó làm giảm tỷ lệ ra rễ.Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ khơng khí trong
nhà giâm hom thíchhợp cho ra rễ là 28-33 độ C và nhiệt độ giá thể thích hợp
là 25-30 độ C (Longman,1993). Nếu nhiệt độ khơ khí cao trên 35 độ C làm
tăng tỷ lệ héo của lá (Nguyễn Ngọc Tân và Công Sự , 1984). [11]
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể:
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong

quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo,
nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp
bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm
mất độ ẩm của hom 15-20% thì hom hồn tồn mất khả năng ra rễ. Đối với
nhiều loại cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50-70%. Yêu cầu độ


7

ẩm khơng thay đổi theo lồi cây mà cịn theo mức độ hóagỗ của hom giâm.
Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừalàm tăng độ ẩm,
vừa làm giảm nhiệt độ khơng khí, giảm sự bốc hơi của lá [5].
Chế độ ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm (Tewari,
1994). Khơng có ánh sáng và khơng có lá thì hom khơng có hoạt động quang
hợp, q trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó khơng có hoạt động ra rễ. Chất
lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Theo kiomisasov (1964) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còn ánh
sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loại cây
ưa sáng.Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm
thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng chỉ tác động đến
ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom khơng có lá thì khơng chịu ảnh
hưởng của ánh sáng và cũng khơng có hoạt động ra rễ.
Giá thể hay môi trường cắm hom:
Là nơi cắm hom vào sau khi đã xử lý chất kích thích ra rễ. Mơi trường
cắm hom cần tơi xốp, thống khí sẽ giúp cho hom ra rễ được thuận lợi. Vì vậy
các giá thể cắm hom thường dùng là: Đất cát, đất cát pha, Mùn cưa, Than bùn,
Tro trấu, Sơ dừa, Nước... Yêu cầu chung đối với các giá thể là: Vệ sinh, thơng
thống, thốt nước đảm bảo đủ độ ẩm cho phần hom cắm trong giá thể.

Ảnh hưởng của các chất kích thích ra rễ:
Các loại thuốc kích thích thường dùng là loại hoặc môn thực vật như:
IAA (Indol3- axetic-axit); IBA (IndoI-Butiric-axit); NAA (Napthalen-axeticaxit); TTG…
- Loại thuốc kích thích ra rễ. Loại thuốc khác nhau có tác dụng khác
nhau đến ra rễ của hom. Với đa số các lồi cây rừng thì IAA và IBA có tác
dụng ra rễ tốt hơn, với cây Sở thì NAA có tác dụng tốt hơn.


8

- Nồng độ chất kích thích: Cùng loại thuốc kích thích nhưng nồng độ khác
nhau có tác dụng ra rễ khác nhau. Nồng độ thuốc kích thích quá thấp sẽ khơng
có tác dụng phân hố tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao hom sẽ bị thối
rữa trước khi rễ hình thành. Hom lồi Bạch đàn trắng 4 tháng tuổi kích thích
bằng thuốc IAA xử lý trong 3 giờ ở nồng độ 25 ppm là 64,5%, 50 ppm là
74,4%, 75 ppm là 77,4% và 100 ppm là 45,1%. Lê Xuân Tình, 1988. Khoa
học gỗ (Giáo trình Đại học lâm nghiệp). [13]
- Thời gian xử lý: Cùng loại thuốc, cùng nồng độ nhưng thời gian xử lý
khác nhau sẽ cho tỷ lệ ra rễ khác nhau.
- Phương pháp xử lý: Hom thường dược xử lý bằng 2 phương pháp:
Ngâm phần gốc của hom vào trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Nếu nồng
độ cao ngâm 5 - 10 giây, nếu nồng độ thấp ngâm 3 - 6 giờ. Chấm phần gốc
của hom vào hợp chất kích thích dạng bột từ 0,5 - 1 cm.
Xử lý dạng dung dịch có ưu điểm là tăng được tỷ lệ ra rễ của hom song
lại hạn chế về số lượng hom trong sản xuất đại trà.
Xử lý bằng dạng bột thường dễ làm, thuận tiện, thích hợp cho sản xuất
đại trà.
2.3. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nấm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và phải được bảo quản tốt.

Khi giâm hom yêu cầu: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt
không được để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên
để quá xa nơi giâm hom và không nên cất trữ úa một ngày, khi vận chuyển
phải cất trữ hom trong bình lạnh, và phải giữ đủ ẩm. Hom giâm không ngắn
dưới 5 cm, song cũng không dài quá 15 cm. Khi cắt hom phải dùng dao sắc để
tránh hom không bị dập nát, xây xước. Phải xử lý bằng thuốc chống nấm bệnh
trước khi xử lý bằng thuốc kích thích ra rễ, phải để lại số lá tối thiểu ở phía


9

trên cho hom giâm và phải cắt bớt phiến lá, song phải cắt hết lá ở phần giâm
dưới đất. Hom giâm phải đặt trong lều nilon để giữ ẩm và giữ nhiệt. Trên lều
có mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm bớt cường độ ánh sáng. Giá thể
giâm hom phải được thốt nước tốt và khơng bị nhiễm nấm bệnh. Phải thường
xuyên phun tưới sương để giữ ẩm và giữ độ ẩm khơng khí cho hom giâm.
2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt nam
2.4.1. Trên thế giới
Nhân giống sinh dưỡng bằng phương pháp giâm hom, đây là phương
pháp có ưu điểm và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng để nhân nhanh
giống cây có năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu trồng rừng ở quy
mô lớn.
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velenski A.H cơng bố
cơng trình nghiên cứu nhân giống bằng một số loài cây lá kim và lá rộng
thường xanh bằng hom. Ở pháp 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu
chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng
cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các rừng
này đạt tăng trưởng bình quân 35 m3/ha/năm [17].

Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), trong những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á [3].
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada [3] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh
vườn ươm trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loại cây họ dầu,


10

với 1 ha vườn giống cây Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất được 200.000 cây
hom, đủ trồng cho 455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm nghiên
cứu lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã có những báo cáo các cơng trình có giá trị
về nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên tỉ lệ ra rễ của cây họ dầu
còn chưa cao, sau khi thay đổi phương tiện nhân giống như: các biện pháp vệ
sinh tốt, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kĩ thuật trẻ hóa cây mẹ… thì
tỉ rễ được cải thiện (Vd: Hopea odorta có tỉ lệ ra rễ là 86%, Shorea leprosula
71%...) [10].
Trên thế giới, từ đầu thế kỷ 20 các chương trình trồng rừng đã được đề
cao và phát triển. Đi cùng với nó là chương trình cải thiện giống, trong đó có
các nghiên cứu về nhân giống hữu tính và vơ tính. Hầu hết các loài cây gỗ, kể
cả lá rộng và lá kim, lúc đó được coi là khó ra rễ, vì vậy việc giâm hom lúc đó
có phạm vi áp dụng nhỏ và hạn chế cho riêng một số loài cây quen thuộc.
Mục tiêu ban đầu đặt ra cho giâm hom cũng chỉ là để tạo ra vật liệu đồng nhất
về mặt di truyền (cây hom) và sau đó là để xây dựng vườn giống.
Viện nghiên cứu và ứng dụng phương pháp nhân giống sinh dưỡng đã

đạt được những thành tựu đáng kể trên thế giới và được áp dụng trong sản
xuất lâm nghiệp ở nhiều nước với nhiều loài cây. Cụ thể hàng năm công ty
Hulleshog (Thụy Điển) sản xuất 4 triệu cây hom vân sam (picea abies) vườn
ươm toolara ở bang queesland (Autralia) trong năm 1993 sản xuất 700.000
cây hom của 2 lồi thơng pinus carybaca (năm 1994 sản xuất 1 triệu cây hom,
từ năm 1994 trở lại đây sản xuất đạt 2 triệu cây hom/năm...)ở Nhật Bản sản
xuất 49 triệu cây hom liễu sam (crytomexia japonica) chiếm 25% diện tích
trồng rừng.


11

2.4.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu về tạo cây hom đã được tiến hành từ những năm cuối thập
kỷ 70 của thế kỷ XX. Cho đến nay đã có thể sản xuất được số lượng lớn cây
hom các loài như Bạch đàn trắng, Sở, Mỡ, Thông đuôi ngựa, Phi lao, Keo lá
tràm… phục vụ công tác trồng rừng. Việc giâm hom thành cơng các lồi cây
phủ thuộc vào việc sử dụng các loại chất kích thích ra rễ ở nồng độ phù hợp.
Theo kết quả nghiên cứu của Dương Mộng Hùng (1993) [2], các hom
Phi lao được xử lý IBA ở nồng độ 200pm có tỷ lệ ra rễ là 76,6% cịn cơng
thức đối chứng chỉ đạt 18,3%. Đối với nhân giống hom cây Sao đen bằng
thuốc bột TTG (Trung tâm giống - Lê Đình Khả và cộng sự, 2002) theo kết
quả nghiên cứu cho thấy xử lý hom giâm cho Sao đen ở giai đoạn 9 tháng tuổi
bằng thuốc TTG (đặc biệt ở nồng độ 0,5%) cho hiệu quả ra rễ cao nhất 96,7%.
Năm 1995, Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Cự thí nghiệm giâm hom cây
Thơng đỏ tại trạm Ba Vì với thời gian nghiên cứu 4 tháng, kết quả giâm hom
với 3 loại thuốc ABT, IBA, IAA dạng bột ở nồng độ 0,5%; 1%; 1,5% và 2%
cho thấy IBA 1% đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất với 100%.
Năm 1999, theo Nguyễn Hoàng Nghĩa [5] trong đề án nghiên cứu bảo
tồn gen cây rừng quý hiếm cho biết sau khi giâm hom cây Bách xanh

(Calocedrus macrolepis K.) và cây Pơmu (Fokinea mdginsii Henri et Thomas)
như sau: Cây Bách xanh 7 - 8 tuổi với chất IBA, ABT 1% thì tỷ lệ hom ra rễ
cao nhất đạt 85%; cây 2 tuổi tỷ lệ hom ra rễ cao nhất đạt 95% với IBA 1% và
1,5%, ABT 1,5%. Cây Pơmu đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất với NAA 1% và 1,5% là
90% tỷ lệ hom ra rễ.
Năm 2006, Đặng Thái Dương [1] nghiên cứu giâm hom cành cây Sở,
đã xác định 2 nhân tố ảnh hưởng là thuốc và điều kiện giâm hom, sau khi so
sánh kết quả thấy giâm hom với thuốc NAA nồng độ 0,04% và 0,05%, trong
nhà giâm hom đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất là 85,19%.


12

Theo tài liệu của TS. Phạm Đức Tuấn và Hoàng Vũ Thơ (2009) [14]
thực hiện nghiên cứu khả năng ra rễ của hom Tràm cajuputi (Melaleuca
cajuputi Powell) với cành hom được cắt từ cây trội có tỷ lệ 1,8 -cineolecao
trong tinh dầu (65 - 72%) ở quần thể tràm tự nhiên thuộc khu vực hồ Đại
Lải, tỉnh Vĩnh Phúc. Các hoormone được sử dụng là NAA, IBA và thuốc bột
TGG 1% kết quả cho thấy trong các loại hoocmone được sử dụng để nhân
hom Tràm cajuputi thì IBA 1000ppm có tỷ lệ ra rễ và chỉ số ra rễ là lớn nhất
(tương ứng là 75% và 27%). Thời gian cần thiết để hom Tràm có thể ra rễ
trong điều kiện thí nghiệm khoảng từ 20 - 28 ngày tính từ khi bắt đầu giâm
hom. Tốc độ sinh trưởng trung bình chiều dài rễ trong quá trình giâm hom
Tràm tương đối nhanh.
Cơng thức sử sụng - IBA 1000pm). Vì vậy khi giâm hom trong điều
kiện thuận lợi nên giâm hom trực tiếp vào bầu đất.
2.5. Giới thiệu chung về cây Sa mộc dầu
2.5.1. Phân loại khoa học
Tên khoa học: Cunninghamia konishii Hayata
Tên gọi khác: Sa mộc quế phong, Ngọc am

Thuộc họ Trắc bách diệp - Cupressaceae
2.5.2. Đặc điểm hình thái
Sa mộc dầu là cây gỗ lớn, thường xanh, tán hình tháp, chiều cao vút
ngọn có thể lên tới 50m hoặc hơn.
Vỏ có màu xám đen, nứt dọc, thưa, các vết nứt nông, gần như cách đều
nhau. Vỏ dầy khoảng 1 - 1,2cm, thịt vỏ có màu hồng nhạt.
Lá có sự khác biệt theo từng giai đoạn tuổi, cụ thể: Lá nhỏ có màu xanh nhạt
và mọc xoắn ốc có gốc vặn lá hình dải, dài từ 5 - 7cm rộng khoảng 0,1 -0,2cm, lá
thót thành mũi nhọn, mép lá có răng cưa. Lá trưởng thành có màu xanh đậm
hơn, hai dải khí khổng cũng rõ hơn so với lúc lá cịn non.


13

Sa mộc dầu là cây cùng gốc. Nón đực mọc thành chụm ở nách lá gần
đầu cành. Nón cái đơn độc hay thành cụm 2 - 3 cái, khi trưởng thành dài 2 2,5cm, rộng 1,3cm, gần các vảy lá bắc hình tam giác rộng, có mũi nhọn ở đầu,
có răng cưa ở 2 mép và 2 tai tròn ở giữa, mang 3 hạt. Hạt có các cánh bên khá
rộng, dài 5mm, rộng 4mm.
2.5.3. Đặc điểm sinh thái
Sa mộc dầu thường phân bố ở hệ sinh thái rừng ẩm á nhiệt đới, cây lá
rộng xen cây lá kim trên núi trung bình, ở độ cao từ 600m đến 1.600m; nhiệt
độ trung bình năm từ 15 - 20oC; lượng mưa từ 1.500 - 1.900mm, trên đất
phong hóa từ Granit hoặc các đá mẹ silicat; tái sinh hiếm, tập trung ở những
nơi nương rẫy mới đốt, hoặc tại những vùng đất sạt lở.
Lồi cây này tái sinh rất kém. Có nón chín vào tháng 10, tháng 11,
nhưng rất khó thu hái vì nón chỉ ra ở phần trên của những cây trưởng thành có
kích thước lớn. Tỷ lệ nảy mầm của hạt khoảng 43%.
2.5.4. Phân bố địa lý
Trên thế giới:Có phân bố ở Đài Loan (Trung Quốc), Lào (Hửa Phần).
Ở Việt Nam: Sa mộc dầu được tìm thấy ở Hà Giang (Tây Cơn Lĩnh),

Thanh Hố (Xn Liên) Sơn La và Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Huống, Pù Mát,
Kỳ Sơn).
2.5.5. Giá trị kinh tế
Sa mộc dầu thuộc gỗ nhóm I. Gỗ Sa mộc dầu có hoa vân, màu sắc đẹp
nên cũng được sử dụng làm đồ mỹ nghệ, thủ công, vật dụng trong gia đình.
Tinh dầu Sa mộc có mùi thơm, được chiết xuất làm mỹ phẩm, cũng được làm
dược phẩm do có tính sát trùng cao. Ngồi ra, cịn dùng làm thuốc xoa bóp,
chữa bệnh ngồi da.


14

2.6. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại vườn ươm của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên
2.6.1. Đặc điểm - vị trí địa lí
Vườn ươm của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tổ 10- xã
Quyết Thắng - Thành Phố Thái Nguyên.
- Phía bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đơng giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
2.6.2. Địa hình
Địa hình chủ yếu của xã là đồi núi bát úp khơng có núi cao. Độ dốc
trung bình 10 - 15, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc
xuống Đơng Nam
Vườn ươm khoa lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thí nghiệm của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu chân đồi, hầu hết đất ở
đây là loài đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về
đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu dâm hom là đất mặt ở đồi tương đối tốt.

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng đất

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

Chỉ tiêu
mùn

N

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O

PH

1 - 10

1.776

0.024

0.241


0.035

3.64

456

0.90

3.5

10 - 30

0.670

0.058

0.211

0.060

3.06

12

0.44

3.9

30 - 60


0.711

0.034

0.131

0.107

0.107

3.04

3.05

3.7

(cm)

(Nguồn: Theo số liệu phân tích của trường ĐHNL Thái Nguyên)


15

Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun tại vườn ươm thì chúng ta có thể thấy:
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
2.6.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết

Do vườn ươm nằm trong khu vực thành phố Thái Ngun nên nó mang
đầy đủ tính chất khí hậu chung của Thành Phố.
 Thuận lợi: Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa lớn, độ ẩm cao,
nhiệt độ thích hợp tạo điều kiện cho cây hom sinh trưởng phát triển mạnh.
 Khó khăn: Do mùa đơng lạnh kéo dài nên khó tiến hành giâm hom
trong mùa đơng. Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên có nhiều sâu bệnh hại. Vào
mùa mưa, lượng mưa lớn gây ra hiện tượng rửa trôi chất dinh dưỡng gây ảnh
hưởng đến chất lượng cây hom.


16

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành với hom cây Sa mộc dầu (Cunninghamia
konishii Hayata) với hai loại chất kích thích ra rễ IBA,1500ppm và NAA,
1500ppm, vị trí lấy hom (hom ngọn, hom dưới ngọn, hom gốc cành).
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm - Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - xã Quyết Thắng - thành Phố Thái Nguyên.
Thời gian: Chuẩn bị dọn vườn ươm, đóng bầu, chuẩn bị hom, theo dõi
và thu thập thông tin từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến
tỷ lệ sống của cây Sa mộc dầu
3.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến
tỷ lệ ra rễ của hom cây Sa mộc dầu
3.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy hom và chất kích thích ra rễ đến
tỷ lệ ra chồi của hom cây Sa mộc dầu

3.3.4 Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật trong nhân giống Sa mộc dầu bằng
phương pháp giâm hom
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và kế thừa có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài: Những tài liệu có sẵn về đặc
điểm nghiên cứu (điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu...), một số đặc điểm về
đối tượng nghiên cứu và những nghiên cứu có liên quan đến đề tài.


×