Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp bản đồ tư duy phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 25 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP BẢN ĐỒ TƯ DUY PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 .
–&–

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài.
Hiện nay ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học để đào tạo
ra những con người năng động, “vừa hồng vừa chun” thích nghi với sự phát triển
của xã hội, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trước tình hình đó, địi hỏi đội ngũ giáo viên ở nhà trường phổ thơng nói chung cũng
như giáo viên mơn Địa lí nói riêng phải khơng ngừng đổi mới phương pháp dạy học
nhằm đáp ứng kịp thời những thay đổi của ngành GD&ĐT và bắt kịp sự phát triển
của xã hội. Cần thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học “lấy học sinh
làm trung tâm”, theo phương pháp dạy học tích cực với các kĩ thuật dạy học nhằm
giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình
huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm vui, hứng thú trong học
tập cho HS. Đặc biệt, Bộ GD&ĐT đã có những đổi mới về hình thức thi TN THPT,
trong đó có mơn Địa lí, thì việc đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng yêu cầu
học và thi của HS càng trở nên cấp thiết.
Để thực hiện những yêu cầu đổi mới về phương diện, phương pháp đáp ứng tốt
hơn chuẩn kiến thức và kĩ năng quy định thì việc làm phong phú, sinh động, khắc sâu
bài học bằng một kĩ thuật mới đó là tổ chức các đơn vị kiến thức trên hệ thống sơ đồ,
ta vẫn gọi là sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy. Nó khơng chỉ giúp cho học sinh có sự
hiểu biết sâu rộng, dễ tái hiện kiến thức Địa lí mà cịn góp phần chấp cánh cho những
phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn này. Đồng thời, tạo hứng thú để học sinh
tham gia học tập tích cực, chủ động. Thực tế trong những năm qua, vận dụng sơ đồ tư
duy vào một số tiết dạy ở bộ mơn Địa lí và q trình ôn thi HSG, ôn thi TN THPT, tôi
thấy nó đã đem lại những hiệu quả nhất định. Để tiến đến sử dụng sơ đồ tư duy lâu
dài và đem lại hiệu quả tối ưu, tơi tiến hành tìm hiểu những cơ sở khoa học của nó để


sử dụng cho phù hợp với đặc trưng của bộ mơn Địa lí. Bản thân tơi trong q trình
dạy học mơn Địa lí ở Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân đã sử dụng phương pháp
này vào giảng dạy và đã thấy những tiến bộ rất tích cực, hiệu quả từ phía học sinh.
Do đó tơi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm này là “Một số kinh nghiệm nâng cao
hiệu quả sử dụng phương pháp bản đồ tư duy phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học Địa lí 12 ”. Mong rằng với những kinh nghiệm này có thể cùng trao
đổi, chia sẻ với đồng nghiệp ít nhiều làm phong phú thêm phương pháp, kĩ thuật dạy
học mơn Địa lí, đồng thời tơi rất mong có sự góp ý chân thành của quý vị để đề tài
này được sâu sắc hơn về giá trị khoa học và tính hiệu quả của nó.
1


2.Mục đích nghiên cứu:
Việc phát triển tư duy, tính tích cực của học sinh luôn là một trong những mục
tiêu hàng đầu của giáo dục. Để học sinh có phương pháp học tập thích hợp, tích cực,
tự chủ, chúng ta không chỉ giúp các em khám phá, lĩnh hội kiến thức mới mà cịn
phải hệ thống hóa được các kiến thức đó. Vì vậy đề tài này giúp học sinh có khả năng
tiếp nhận kiến thức và tự hồn thiện kiến thức trên cơ sở những tri thức giáo viên đã
nghiên cứu, truyền tải thông qua các thiết bị dạy học trong một tiết học. Góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Địa lí Việt Nam lớp 12, giúp học sinh phát huy
tính tích cực, hiểu bài, nắm vững kiến thức, phát triển kĩ năng địa lí để thi TNTHPT
đạt kết quả cao và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số tiết học Địa lí lớp 12
- Học sinh khối 12 Trung Tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua kinh nghiệm giảng dạy mơn Địa lí trong nhiều năm và kinh nghiệm
nghiên cứu thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Phương pháp tìm hiểu liên quan đến đề tài.
Phương pháp khảo sát điều tra trên lớp thông qua các tiết dạy.

5.Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học 2012 - 2013 tơi cũng đã tìm hiểu áp dụng và đúc kết sáng kiến “Sử
dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12 góp phần nâng cao chất lượng
mơn Địa lí.” Từ đó đến nay tơi nhận thấy việc sử dụng phương pháp BĐTD trong
giảng dạy và học tập nói chung và học Địa lí nói riêng sẽ giúp học sinh học tập một
cách tích cực, tạo ra khơng khí học tập mới mẻ, huy động tối đa tiềm năng của bộ
não, từ đó học sinh có thể tự mình tiếp cận tìm ra kiến thức, học thuộc và ghi nhớ
kiến thức chủ động, nhanh chóng, qua đó khắc phục được việc học thuộc, ghi nhớ thụ
động, máy móc.
Khác với các phương pháp dạy học tích cực khác, phương pháp sử dụng
BĐTD là một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện
cơ sở vật chất của các nhà trường hiện nay và có thể áp dụng với mọi đối tượng HS,
nhất là từ khi Bộ GD và ĐT đã thay đổi hình thức thi các mơn, trong đó có mơn Địa lí
sang thi theo hình thức trắc nghiệm. Khi sử dụng phương pháp này, HS có thể thiết kế
BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu, tẩy,…
hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm BĐTD. Với những trường có điều kiện cơ
sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho
GV, HS sử dụng. Phần mềm này không hạn chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó
cũng khá đơn giản.

2


Sử dụng BĐTD trong dạy học, nhất là dạy học Địa lí - THPT sẽ giúp HS dễ
dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tịi xây dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên
kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt riêng của mỗi người,
BĐTD giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong sách vở, kiến thức
đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi HS tự thiết lập
BĐTD kết hợp việc thảo luận nhóm, dưới sự gợi ý, dẫn dắt của GV sẽ giúp HS chủ
động tìm hiểu, khai thác kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.

Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học Địa lí ở các lớp khối 12 ở
Trung Tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân cho thấy, sử dụng BĐTD trong dạy học kiến
thức mới giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS
tham gia xây dựng bài một cách hào hứng để tạo ra sản phẩm độc đáo “kiến thức +
hội họa”. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh khơng
chỉ về trí tuệ (vẽ, viết trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã
học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp
hình vẽ, chữ viết, màu sắc), mà còn vận dụng được kiến thức đã học qua sách vở vào
cuộc sống.
Trước đây, trong q trình dạy học, ở các tiết ơn tập chương, một số GV cũng
đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như
cách của GV hoặc của tài liệu, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của
mình. Hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.
Tuy nhiên sau khi GV áp dụng thành công phương pháp dạy học với việc thiết kế
BĐTD đã bước đầu tạo một khơng khí sơi nổi, hào hứng của cả thầy và trị trong các
hoạt động dạy học của nhà trường.
Qua đó có thể kết luận: Việc sử dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành
cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một
cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích
cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề… sẽ
mang lại hiệu quả cao, phát huy tính tích cực của học sinh, góp phần đổi mới PPDH,
đặc biệt là đối với dạy học Địa lí 12 .
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Cùng với xu thế phát triển của thời đại, việc nâng cao dân trí, đào tạo bồi
dưỡng nhân tài ngày càng đóng vai trị cao. Do vậy, giáo dục ln là vấn đề được
Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm, vì thế trách nhiệm của người giáo viên càng

phải nâng cao."Dạy học là một nghệ thuật" nên giáo viên phải có kĩ năng vận dụng
các phương pháp để truyền đạt kiến thức cho học sinh. Tùy theo nội dung của từng
tiết học mà giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn
và từng đối tượng học sinh. Khơng những thế, giáo viên cịn rèn luyện cho học sinh
các kĩ năng quan sát, nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp...

3


Để đánh giá một tiết dạy có hiệu quả hay không đều do kĩ năng vận dụng tốt
các phương pháp giúp học sinh hiểu bài, nắm bài và rèn luyện các kĩ năng. Chính vì
vậy, sử dụng bản đồ tư duy góp phần phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh
u thích mơn học địa lí, có ý nghĩa lớn, góp phần nâng cao chất lượng mơn Địa lí.
Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt
động của trò sao cho các em tự khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự hướng
dẫn của thầy. Nếu người học khơng chủ động tự giác, khơng có phương pháp học tập
tốt thì mọi nỗ lực của thầy cũng khơng đem lại hiệu quả tốt.
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong những năm học trước, năm học 20202021 ngành Giáo dục - Đào tạo tập trung thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng, triển khai Chương trình tập huấn và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục phổ thông. Qua thực tế giảng dạy Địa lí 12, tơi đã đề cập đến việc đổi
mới phương pháp dạy học và đề cao vai trò đánh giá kết quả học tập thật sự của học
sinh. Vì vậy, khi giảng dạy, giáo viên hướng dẫn hệ thống kiến thức bằng bản đồ tư
duy có ý nghĩa rất quan trọng giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động
nhận thức, rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ, atlat Địa lí Việt Nam và biết hệ
thống hóa kiến thức...là điều rất cần thiết.
Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ
tư duy như thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao chất lượng các
giờ học địa lí? Đó là vấn đề tôi muốn chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến
này.
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và

đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một cơng cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu
tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu
sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai
thác tiềm năng vô tận của não bộ.
Bản đồ tư duy giúp học sinh có phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy, một số học sinh chăm chỉ nhưng
kết quả học tập vẫn thấp vì các em thường học bài nào biết bài đấy, học trước quên
sau, không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học
phần trước vào phần sau. Phần lớn học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp
không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của
mình. Sử dụng thành thạo bản đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp học sinh có phương
pháp học, tăng cường tính độc lập, sáng tạo, chủ động, phát triển tư duy.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, não hiểu sâu, nhớ lâu
và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình.
Các nhà nghiên cứu cho rằng với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não
Bản đồ tư duy giúp:
1/ Sáng tạo hơn.
2/ Tiết kiệm thời gian hơn.
3/ Ghi nhớ tốt hơn.
4/ Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
4


5/ Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn.
6/ Ghi dấu ấn cá nhân riêng của học sinh…
Vì vậy sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực, huy động tối đa
tiềm năng của não, nâng cao hiệu quả mơn Địa lí.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TTGDNN-GDTX.

1. Thực trạng của việc dạy và học Địa lí trong TTGDNN- GDTX Thọ
Xn.
Qua cơng tác giảng dạy cũng như chấm thi các bài kiểm tra Địa lí ở Trung tâm
GDNN - GDTX Thọ Xn, tơi nhận thấy thực trạng của việc học Địa lí hiện nay của
học sinh như sau:
- Kĩ năng học bài hạn chế: Qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa
biết cách học, cách nhớ bài khoa học mà chỉ học thuộc lịng, học vẹt một cách
máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được
“sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến thức
có liên quan với nhau và không biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Khả năng làm bài còn kém : Khi HS trình bày một bài làm mơn Địa lí hay khi
vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ
bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, khơng biết liên hệ
các kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân để giải thích một vấn đề địa lí tự nhiên,
kinh tế - xã hội…khiến chúng ta có cảm giác HS thiếu những hiểu biết thực tế. Đây là
một tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong xã hội ta.
Tuy nhiên, mơn Địa lí lại là môn trong tổ hợp Khoa học xã hội được học sinh
lựa chọn để đăng kí thi tốt nghiệp, Cao đẳng, Đại học nên áp lực đối với giáo viên
giảng dạy Địa lí rất lớn.
Trong những năm qua hầu hết đội ngũ giáo viên đã được tham dự các chương
trình tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới phương pháp giảng dạy.
Vì vậy để HS quan tâm và yêu thích học Địa lí, GV cần phải tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, khơi gợi hứng thú học cho học sinh, hình thành cho các em phương
pháp học hiệu quả nhất. Tuy nhiên, việc sử dụng sơ đồ tư duy cịn khó khăn, lúng
túng, nhất là những giáo viên cao tuổi, chưa thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy.
2. Thực trạng sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí
12.
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức
ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay

một mạch kiến thức,…bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét,
màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu
cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi
người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
5


nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng BĐTD theo
một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của
mỗi người. Như vậy có thể thấy sử dụng phương pháp BĐTD là phương pháp dạy
học có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên thực tế việc áp dụng PP này vào dạy và học Địa lí
vẫn cịn đặt ra nhiều vấn đề.
Vì vậy, cần phổ biến hơn nữa việc sử dụng phương pháp BĐTD trong dạy học mơn Địa lí ở các khối lớp, nhất là chương trình Địa lí 12. Giúp giáo viên và học
sinh, đặc biệt là học sinh có thể tự mình chủ động tìm ra kiến thức, biết cách hệ
thống, khái qt hóa kiến thức, ghi nhớ kiến thức theo cách riêng, phù hợp với khả
năng của bản thân và cũng là PPDH phù hợp, nhằm đáp ứng kịp thời những thay đổi
của kì thi TN THPT năm nay. Từ đó khiến học sinh khơng cịn thờ ơ, xa lạ với mơn
học, trái lại cảm thấy hứng thú và u thích mơn học hơn, đồng thời đem đến cho các
em cái nhìn mới, cách tư duy mới, sự hưng phấn, lôi cuốn đối với mơn Địa lí
Đầu năm học 2020-2021, tơi được Ban Giám đốc phân cơng dạy mơn Địa lí
khối 12. Hầu hết các năm học trước các em ít được học tập bằng phương pháp sử
dụng bản đồ tư duy, qua việc kiểm tra bài cũ, đánh giá kết quả các em học bài tôi đã
thu được kết quả học tập như sau:
Lớp

Tổng
số

12A1
12A2

12A3
12A4
Cộng

41
47
47
45
180

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

S
L

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

0
0
0
0
0

0
0
0
0
0

5
8
5
4
12,2

12.2

17,0
10,6
8,9
10

25
27
24
25
101

70,0
57,5
51,1
55,6
56,1

10
10
14
14
48

24.4
21,2
29,8
31,1
26,7

1

2
4
2
9

2.4
4,3
8,5
4,4
5

Từ thực tế trên và bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ mơn Địa lí ln suy
nghĩa phải đưa ra những giải pháp như thế nào để các em yêu thích, say mê và chủ
động tích cực học tập mơn Địa lí nâng cao chất lượng học và thi.
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 TẠI TRUNG TÂM GDNN-GDTX THỌ XUÂN
1. Bản đồ tư duy và cách thức sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lí THPT.
BĐTD là kĩ thuật dạy học tổ chức và phát triển tư duy, giúp người học chuyển
tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não một cách dễ dàng, đồng
thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả, mở rộng, đào sâu kiến thức và kết
nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. Vì vậy dạy học
bằng bản đồ tư duy là một phương pháp dạy học tích cực góp phần đổi mới cơ bản
giáo dục.
1.1. Bản đồ tư duy phát huy các năng lực của HS.
6


a. Sự hình dung: BĐTD có rất nhiều hình ảnh để học sinh có thể hình dung về
kiến thức cần nhớ. Đối với não bộ, BĐTD giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh
màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.

b. Sự liên tưởng, tưởng tượng: BĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một
cách rất rõ ràng.
c. Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sử dụng
BĐTD cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc
sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc BĐTD dùng rất
nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo
đầy phong phú của mình. Nhưng đây khơng chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ
thông thường, BĐTD giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ
về những gì được học.
d. BĐTD sử dụng cả hai bán cầu não: BĐTD giúp HS tận dụng các chức năng
của cả hai bán cầu não(não trái lẫn não phải) khi học. Đây chính là cơng cụ học tập
vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ giải phóng
những năng lực tiềm ẩn, phát huy mọi khả năng trong quá trình học, tìm hiểu, ghi nhớ
kiến thức.
1.2. Nguyên lý và ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học.
Bản đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình
ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng
hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1
bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2
để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình
ảnh ln được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng
thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Những yếu tố đã làm cho bản đồ tư duy có tính hiệu quả cao:
Bản đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con
người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có
một thơng tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các
thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một cơng

dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này
sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và
tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Bản đồ tư duy là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc
trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ,
7


tóm tắt thơng tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức
đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới.
1.3. Quy tắc bản đồ tư duy .
- Viết một chủ đề ở giữa, hay vẽ một bức tranh ở trung tâm phản ánh về chủ đề.
- Trên mỗi nhánh chính, viết một khái niệm, nội dung lớn của chủ đề, viết bằng
chữ in hoa.
- Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm.
- Chỉ sử dụng những thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Trên mỗi nhánh, vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp các suy nghĩ, nội dung ở
bậc thứ hai. Các từ được viết bằng chữ thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng bậc tiếp theo.
1.4. Một số gợi ý khi tạo bản đồ tư duy.
- Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
- Ln sử dụng màu sắc tác dụng kích thích não như hình ảnh.
- Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai
đến các nhánh cấp một,… bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.
Các ý trong cùng một vấn đề (cùng nhánh) thể hiện cùng một màu.
- Mỗi từ /ảnh /ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay
đường cong.
- Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc,…).
- Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được

tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều so với đường thẳng.
- Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

1.5. Cách sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.

8


- Cho HS làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho HS một số “bản
đồ” cùng với dẫn dắt của GV để các em làm quen.
- Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần nhìn vào BĐTD bất kỳ HS nào cũng
có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo mạch
lơgic của kiến thức.
- Hướng cho HS có thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ hoá trên
BĐTD.
- Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ
ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn. Các
đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.
- Cho HS thực hành vẽ BĐTD trên giấy: Chọn tên chủ đề hoặc hình vẽ của chủ
đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Bản đồ, Vũ trụ, Trái đất, Mặt Trời... để
HS có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh nhỏ hơn theo cách hiểu của
các em.
- Vẽ BĐTD theo nhóm hoặc từng cá nhân.
Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD như sau:
- Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
- Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về
BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
- Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hồn thiện BĐTD về kiến
thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hồn chỉnh BĐTD,
từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.

- Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn
hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức đó.
2. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường tính tích cực của học sinh.
Qua thực tế cho thấy, bản đồ tư duy là phương pháp hỗ trợ tích cực cho việc
giảng dạy, phương pháp này không chỉ phát triển được trí tuệ của học sinh mà cịn tạo
hứng thú, khả năng hệ thống kiến thức, lên hệ với thực tế cho học sinh. Mỗi học sinh
có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trở
nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em có thể thêm
nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh
hội kiến thức trong bài học của mình.
Ngay từ đầu năm học, tơi đã áp dụng dạy học Địa lí 12 bằng sơ đồ tư duy để
phát huy tính tích cực, chủ động tự giác của học sinh. Từ đó tôi tự lập kế hoạch giảng
dạy cho từng tiết học. Nếu khơng sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử
dụng hình vẽ tay(dùng phấn màu) với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác
9


nhau nhằm giúp học sinh có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay
tại lớp học.
Sơ đồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn thể
hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung chính, giáo
viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng và chú thích, giảng
giải theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh.
Như vậy, thay vì phải học thuộc lịng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài
giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm
qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ
được phần trọng tâm của bài giảng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng
của từng học sinh khơng chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến
thức chọn lọc những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình

vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
3. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ học sinh học tập tích cực.
Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học
sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy bằng
sơ đồ tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự
vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua sơ đồ sau đó yêu cầu các bạn khác bổ
sung những phần cịn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền
thống, học sinh có thể tự ghi bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình
ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những
phần trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể
vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế
trên giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế
trên phần mềm sơ đồ tư duy. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình
thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn
đề một cách hệ thống, khoa học, logic.
Sau khi cho học sinh làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, giáo viên đưa ra
một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc vào trang vở, tờ giấy/
bìa) rồi đặt câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3... Mỗi bài
học được tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy, giúp học sinh dễ ôn tập, dễ
xem lại kiến thức khi cần.
Đối với học sinh, khi thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy học sinh sẽ phát triển
khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế bài học phải bố trí bố cục màu sắc, các đường nét,
các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng một cách hệ thống, khoa học, súc tích.
4. Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy vào dạy học Địa lí 12 .
4.1. Giáo viên sử dụng BĐTD để hỗ trợ quá trình dạy học:
a. Dùng BĐTD để dạy bài mới:
Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học
sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các tự liên
10



quan đến từ khố đó và hồn thiện BĐTD. Qua BĐTD đó học sinh sẽ nắm được kiến
thức bài học một cách dễ dàng. Để sơ đồ tư duy được sinh động GV có thể đưa thêm
vào sơ đồ các hình ảnh, biểu đồ,... có nội dung liên quan đến bài học.
Ví dụ 1: Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.(Phần: Địa lí tự nhiên)
Giáo viên có thể vẽ mơ hình BĐTD lên bảng. Đưa từ khóa “Vị trí địa lí Việt
Nam” lên bảng, BĐTD gồm 4 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều
nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào nội dung bài học.
Để có thể hồn thiện được mơ hình BĐTD của bài học, giáo viên sử dụng hệ
thống câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức:
+ Các đặc điểm vị trí địa lí của Việt Nam?
+ Việt Nam tiếp giáp với những quốc gia nào? Biển nào?
+ Phạm vi lãnh thổ của nước ta gồm những bộ phận nào? Đặc điểm từng bộ
phận?
+ Ý nghĩa vị trí địa lí của nước ta? Thuận lợi gì? Khó khăn?
Sau đó tiếp tục đặt ra các câu hỏi nhỏ hơn để giúp HS tìm hiểu, khai thác sâu
hơn về từng phương pháp chiếu hình bản đồ. Chia lớp thành các nhóm nhỏ cùng thảo
luận để tìm ra vấn đề. Sau khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên sẽ là người nhận
xét và chốt lại vấn đề.
Sơ đồ như sau:

Ví dụ 2: Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.(Phần Đặc điểm chung của tự
nhiên Việt Nam)
Giáo viên đưa từ khố hoặc hình ảnh “ rừng cây” đặc trưng cho thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta, sau đó yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt
câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý
nhỏ ( nhánh con cấp 2, cấp 3…):
11



+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta được biểu hiện qua các thành
phần tự nhiên nào?
+ Biểu hiện của tính chất nhiệt đới của khí hậu?
+ Biểu hiện của tính chất ẩm(lượng mưa, độ ẩm lớn) của khí hậu?
+ Biểu hiện của tính chất gió mùa của khí hậu?
+ Biểu hiện qua các thành phần tự nhiên khác: Địa hình, sơng ngịi, đất đai,
sinh vật?
+ Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tới sản xuất,đời sống?
Sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các
học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên nhận xét và kết luận vấn đề, qua đó giúp các em
tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời
kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Sơ đồ như sau:

Ví dụ 3: Bài 17: Dân cư và lao động(Phần Địa lí dân cư)
Giáo viên đưa từ khóa “Dân cư và lao động” hoặc hình ảnh Dân số trên Trái
Đất, sau đó chia nhóm và hướng dẫn để học sinh vẽ BĐTD thông qua các câu hỏi gợi
ý để học sinh tự mình dần hồn thiện BĐTD lần lượt theo các nhánh lớn, nhánh nhỏ
hơn:
+ Các đặc điểm về dân cư của nước ta?
+ Các đặc điểm về lao động ở nước ta?
+ Trình bày về từng đặc điểm dân cư và lao động:
. Qui mô dân số? Cơ cấu dân số? Thành phần dân tộc? Gia tăng dân số? Phân
bố dân cư? Chiến lược phát triển dân số?
. Nguồn lao động? Cơ cấu lao động? Vấn đề việc làm?
12


Sơ đồ như sau:


Ví dụ 4: Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Phần: Địa lí kinh tế)
Giáo viên đưa từ khóa hoặc hình ảnh ngành các ngành kinh tế, sau đó chia
nhóm và hướng dẫn để học sinh vẽ BĐTD thông qua các câu hỏi gợi ý để học sinh tự
mình dần hồn thiện BĐTD lần lượt theo các nhánh lớn, nhánh nhỏ hơn. GV sẽ là
người nhận xét phần làm của các em và chuẩn kiến thức cuối cùng:
+ Có các nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp?
+ Nhân tố tự nhiên bao gồm các yếu tố nào? Ý nghĩa?
+ Nhân tố kinh tế - xã hội gồm các yếu tố nào? Ý nghĩa?...

b. Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau
mỗi chương, phần…:
13


Sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi phần… giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học
sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của mỗi bài học, mỗi chương,
phần…bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học, mỗi chương, phần.. được vẽ kiến thức trên
một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem
lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Ví dụ 1:
Khi hệ thống kiến thức tồn bộ Phần 1: Địa lí tự nhiên Việt Nam, GV có thể
hướng dẫn, gợi ý cho học sinh vẽ BĐTD bằng cách xem lại các nội dung đã tìm hiểu
thơng qua các bài trong chương? Phần 1 gồm mấy nội dung chính? Các nội dung cụ
thể, chi tiêt được thể hiện trong nội dung chính?...
HS sẽ tự mình vẽ BĐTD của chương này, sau đó trình bày. Các HS khác nhận
xét, bổ sung. GV sẽ là người nhận xét và đưa ra kết luận cuối cùng.
Đất nước nhiều đổi núi

Vị trí địa lí và


Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển

Vị trí
địa lí

Phần 1: Địa lí tự nhiên Việt Nam
phạm vi Phạm vi lãnh th
Đặc điểm
lãnh thổ
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
chung của
Sử dụng và bảo vệ tài ng
tự nhiên
Vấn đề sử dụng
Việt Nam
Thiên nhiên phân hóa
và bảo vệBảo vệ mơi trường, phịng chốn
đa dạng

tự nhiên

Ví dụ 2: Khi hệ thống về Một số vấn đề phát triển và phân bố ngành Nơng
nghiệp (Phần Địa lí ngành kinh tế) - đây là nội dung GV giúp HS hệ thống lại toàn bộ
các vấn đề của ngành nông nghiệp nước ta, GV gợi ý, hướng dẫn để học sinh tự vẽ
BĐTD thông qua các câu hỏi gợi mở:
+ Các vấn đề gì được đề cập khi tìm hiểu về ngành nông nghiệp nước ta?
+ Đặc điểm nền nơng nghiệp nước ta là gì?
+ Tình hình và xu hướng phát triển ngành nông nghiệp hiện nay?
+ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp? Các vùng nông nghiệp? Những thay đổi của
tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta?....

Sơ đồ như sau:

14


Ví dụ 3: Khi hệ thống tồn bộ nội dung phần Địa lí các vùng kinh tế của nước ta, với
từ khóa “các vùng kinh tế” - GV yêu cầu HS sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống lại
những đặc điểm của các vùng kinh tế ở nước ta theo các gợi ý: Vị trí địa lí của từng
vùng? Kể tên các tỉnh, thành phố của các vùng? Vấn nổi bật của từng vùng là gì và
hướng giải quyết?,..

c. Sử dụng BĐTD để kiểm tra bài cũ:
GV sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra bài cũ của HS- đây là phương pháp khá
hiệu quả, giúp HS tái hiện các kiến thức đã học dễ dàng, hệ thống. Một số hình thức
kiểm tra bài cũ bằng sơ đồ tư duy như: Sử dụng các sơ đồ trống, u cầu HS điền vào
để hồn thiện nội dung cịn thiếu, sử dụng các ơ kiến thức có sẵn u cầu HS nối lại
với nhau chính xác, cho từ khóa yêu cầu HS sử dụng sơ đồ tư duy để trình bày lại,...
15


Ví dụ 1: Khi GV kiểm tra kiến thức HS về phần Địa lí dân cư, GV xây dựng trước sơ
đồ với các nội dung chính và để trống các ô kiến thức, yêu cầu HS điền vào các ô
kiến thức theo các nội dung chính đó.

16


..............................

Đơ thị hóa

Đặc điểm

Dânsơ.............................
........................

Phân bố dân
Tác động của ĐTH
Mạngcư......................................................
lưới đơ thị

Đặc điểm dân số và phân bố dân cư
..............................................
.................................
tíchcực:...................................
tiêucực:...........

B
.................................

17


Ví dụ 2: GV dùng sơ đồ tư duy để kiểm tra bài cũ của HS bằng cách đưa sơ đồ
tư duy có đầy đủ các đặc điểm mơ tả về các đối tượng địa lí, GV yêu cầu HS căn cứ
vào các đặc điểm đã cho để nhận biết xem các đặc điểm trên phản ánh về đối tượng
địa lí nào: GV đưa sơ đồ về đặc điểm các khu vực địa hình của nước ta với các đặc
điểm cụ thể về từng khu vực, yêu cầu HS xác định xem đặc điểm trên nói về khu vực
địa hình nào?
....
.........

.....
.....

......
.......

.......
..
.............
.............

.........
......

........

Ví dụ 3: GV cho các nội dung kiến thức trong sơ đồ nhưng bị sắp xếp không đúng,
yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học để sắp xếp lại cho đúng.
GV đưa sơ đồ về đặc điểm của sơng ngịi Việt Nam nhưng từng đặc điểm lại
đặt sai vị trí, HS căn cứ vào nội dung ở các nhánh nhỏ hơn để từ đó đặt lại chính xác
từng đặc điểm của sơng ngịi nước ta (Các ơ đặc điểm sắp xếp lại theo các mũi tên có
cùng màu sắc với nội dung mô tả ở các nhánh nhỏ)

18


1.MẠNG
LƯỚI
SƠNG
NGỊI


2.HƯỚNG
CHẢY
CỦA
SƠNG

3. CHẾ
ĐỘ
NƯỚC

4. HÀM
LƯỢNG
PHÙ SA
LỚN

4.2. Học sinh sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic.
a. BĐTD giúp HS học được phương pháp học và tự học:
Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học
sinh học rất chăm học nhưng do khơng có phương pháp học phù hợp nên kết quả học
tập của các em khơng cao, từ đó sẽ dẫn đến tâm lí chán nản, khơng hứng thú học. Sử
dụng thành thạo BĐTD trong dạy học sẽ giúp học sinh học được phương pháp học
tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Học sinh cũng có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu
trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa… hoặc để
tư duy một vấn đề mới. Qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu
kiến thức, kĩ năng ghi chép. Học sinh trực tiếp làm việc với máy tính, sử dụng phần
mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính
trong học tập.
b. BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực:

Trong q trình học tập, việc học sinh tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối
đa tính sáng tạo, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh. Các em tự do
chọn màu sắc (xanh, đỏ, tím, vàng..), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…) để tự
mình “sáng tác” theo suy nghĩ riêng, vì vậy trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu,
cách trình bày kiến thức của từng học sinh và BĐTD là do các em tự thiết kế nên các
em yêu q, trân trọng “tác phẩm” của mình.
CHƯƠNG IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC, BẢN THÂN VÀ ĐỒNG NGHIỆP.
19


Việc sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lí giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học và giúp học sinh học tập tích cực. Đó chính là một trong những cách làm thiết
thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả. Sử dụng thành thạo và hiệu quả BĐTD
trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học
tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được
phương pháp học tập hiệu quả, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo
viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất
sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết
chặt chẽ của tri thức.
Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và đổi mới phương pháp dạy học mơn Địa lí 12 nói riêng, tơi thấy có những kết quả
khả quan. Tơi đã nhận thức được vai trị tích cực của việc ứng dụng BĐTD trong hỗ
trợ đổi mới phương pháp dạy học. Biết cách sử dụng BĐTĐ để dạy bài mới, củng cố
kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức sau mỗi chương, phần... Sử dụng phương pháp
BĐTD giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá,
giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức mơn học. Một số HS
trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
Thực tế kết quả năm học 2020 - 2021 cho thấy mơn Địa lí 12 nói riêng và chất
lượng mơn Địa lí của nhà trường nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực nhờ áp

dụng phương pháp dạy học bằng BĐTD. Cụ thể qua các lớp 12 mà tôi được phân
công giảng dạy là:12A1, 12A2, 12A3, 12A4, kết quả mơn học như sau:
Lớp

Tổng
số

12A1
12A2
12A3
12A4
Cộng

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

S
L

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

41
47
47
45

8
9
7
6

19.5
19.1
14.9
13.3

73.2

68.1
63.8
64.5

3
6
10
10

7.3
12.8
21.3
22.2

0
0
0
0

0
0
0
0

0
0
0
0

0

0
0
0

180

30

16.7

30
32
30
29
12
1

67.2

29

16,1

0

0

0

0


Qua bảng thống kê trên có thể thấy: Tỉ lệ HS đạt kết quả khá và giỏi của các
lớp tăng lên so với đầu năm học. Số HS Trung bình giảm xuống rõ rệt, khơng cịn học
sinh yếu kém.Học sinh u thích mơn Địa lí, có hứng thú, tích cực tự giác học tập.
Trong kì thi HSG lớp 12 cấp tỉnh năm học 2020-2021, môn Địa lí đạt giải 100%, xếp
thứ 2 trong khối GDTX cấp tỉnh, góp phần đưa Trung tâm xếp vị trí thứ 3 tồn
tỉnh.100% học sinh chọn Tổ hợp KHXH (trong đó có mơn Địa lí) làm mơn thi tốt
nghiệp. Địa lí đã trở thành môn thế mạnh của học sinh Trung tâm. Đó là những kết
quả khả quan nhờ áp dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy và học mơn Địa lí
12. Nhất là việc giảng dạy theo hình thức BĐTD sẽ giúp HS làm các câu hỏi trắc
nghiệm rất tốt - điều này rất phù hợp với những thay đổi trong kì thi TNTHPT quốc
gia năm học 2020-2021 này.
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
20


1. Kết luận:
Từ những giải pháp và biện pháp tôi đã thực hiện ở trên áp dụng vào thực tế
Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
đạt hiệu quả ngày càng cao hơn so với các năm học trước. Việc sử dụng bản đồ tư
duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực,
tăng tính chủ động sáng tạo, phát triển tư duy góp phần nâng cao chất lượng mơn Địa
lí.
Sau một thời gian sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học
địa lí, tơi thấy đã có hiệu quả khả quan, có học sinh đạt học lực giỏi mơn địa lí, đội
tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh 100% đạt giải, kết quả thi TN THPT các năm điểm trung
bình ngày càng cao, liên tục có học sinh thi đạt điểm 8, 9 và cao nhất 9.75. Tôi đã sử
dụng bản đồ tư duy để hướng dẫn học sinh học tập tích cực chủ động...học sinh hiểu
bài nhanh, sâu hơn, hào hứng trong việc ứng dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài. Học
sinh khá giỏi biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép, tổng hợp kiến thức, vận dụng

bản đồ tư duy vào trong cuộc sống. Một số học sinh trung bình biết dùng bản đồ tư
duy để củng cố bài ở mức đơn giản. Chất lượng dạy học mơn địa lí được nâng cao
lên, học sinh có lịng say mê u thích mơn địa lí. Việc sử dụng phương pháp dạy
học này sẽ giúp cho GV và HS có được phương pháp dạy và học phù hợp nhất, phát
huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập và chủ động của HS, khai thác tối đa tiềm
năng của bộ não. Với sự sáng tạo vô biên, không giới hạn, HS trở thành người thực
sự chủ động, độc lập làm việc, “sáng tác” để tạo nên những “tác phẩm” của chính
mình. GV đóng vai trị là người chỉ đạo, hướng dẫn để học sinh tự mình khai thác,
tìm ra kiến thức. Mặt khác, việc sử dụng phương pháp BĐTD cịn giúp cho HS có
một cái nhìn khái qt, tồn diện về nội dung vấn đề được tìm hiểu, nghiên cứu.
Qua đó, có cách ghi nhớ kiến thức bài học một cách khoa học, hệ thống, lôgic và
hiệu quả nhất. Tránh được việc học thuộc bài một cách máy móc, học vẹt, học trước
quên sau. Đồng thời, cũng giúp HS có thể liên hệ, sâu chuỗi các kiến thức trong các
bài đã học tốt hơn, để có thể áp dụng các kiến thức đó lí giải được các hiện tượng
Địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội ở các phần sau và trong thực tế cuộc sống.
Với những hiệu quả thiết thực mang lại trong dạy và học, “Một số kinh
nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp BĐTD phát huy tính tích cực
trong dạy học Địa lí 12 ” thực sự là phương pháp dạy học tích cực, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy và học đối với GV và HS, nhất là HS. Đây chính là đổi mới cần
thiết tạo cho HS sự thích thú, say mê u thích mơn học, niềm tin và sự hứng thú
cho các em, để xóa đi quan niệm và tâm lí cho rằng: Địa lí chỉ là môn học phụ trong
các nhà trường và cũng là để đáp ứng kịp thời những thay đổi của kì thi TN THPT
năm 2021 này.
Để đạt được điều đó, bản thân mỗi cán bộ giáo viên phải tâm huyết với nghề,
khơng ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn, linh hoạt, sáng tạo, đổi mới
phương pháp giảng dạy.
2.Kiến nghị :
21



Để nâng cao chất lượng mơn Địa lí giáo viên phải sử dụng tổng hợp, linh hoạt
nhiều phương pháp trong giảng dạy. Đặc biệt qua việc vận dụng phương pháp sử
dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí, giáo viên phải biết ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong giảng dạy. Vì thế, các cấp lãnh đạo cần quan tâm đến việc bồi
dưỡng thường xuyên kiến thức kỹ năng cho giáo viên, cập nhật những kiến thức mới,
phương tiện thiết bị hiện đại hỗ trợ dạy học. Cần tạo điều kiện về kinh phí hỗ trợ cho
giáo viên học tập bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
Để áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, nhất là phương
pháp dạy học sử dụng BĐTD, việc sử dụng cơng nghệ thơng tin là rất cần thiết. Vì
vậy nhà trường nên đầu tư hiện đại hơn nữa các trang thiết bị và phương tiện dạy
học ( như đầu tư hệ thống wifi, máy chiếu, máy vi tính, đến các lớp học…), giúp
cho việc sử dụng phương pháp BĐTD trong dạy học thuận tiện và trực quan hơn.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã và đang tiếp tục thực hiện sử dụng bản đồ
tư duy trong dạy học địa lí 12 ở Trung Tâm Giáo dục Thường xuyên Thọ Xuân.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã cố gắng hết sức.
Song do điều kiện khả năng và thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Tơi rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp
và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM

Thanh Hóa, ngày19 tháng 5 năm 2021
Tơi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
( Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Hằng


22


PHẦN 4: PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 12 (Tái bản lần thứ 3)- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Sách giáo viên Địa lí 12 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
3. Hướng dẫn dạy học Địa lí 12- Giáo dục thường xuyên cấp THPT- NXB Giáo dục.
4. Giáo trình lý luận dạy học của Nguyễn Dược, Nguyễn Đức Vũ.
5. Giáo trình phương pháp giảng dạy Địa lí ở trường phổ thơng- Nguyễn Đức Vũ.
6. Sở dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí ở trường THCS- TS Vương Thị Phương
Hạnh- Viện khoa học giáo dục Việt Nam.
7. Đặng Thị Thu Thủy - Cách sử dụng phần mềm bản đồ tư duy- Tạp chí Thiết bị
giáo dục , Số 51, năm 2009
8. Trần Đình Châu- Đặng Thị Thu Thủy : Tổ chức dạy học với bản đồ tư duy- Báo
giáo dục thời đại, Số 184- 185 năm 2010.
9. Phần mềm Bản đồ tư duy iMindMap6.
10. Mạng INTERET

Sáng kiến kinh nghiệm
MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP BẢN ĐỒ TƯ DUY PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12.
MỤC LỤC
23


NỘI DUNG


Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 4
4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………
5.Những điểm mới của SKKN………………………………………………
PHẦN 2: NỘI DUNG ......................................................................................... 6
Chương I: Cơ sở lí luận
Chương II: Thực trạng vấn đề sử dụng phương pháp BĐTD trong dạy học Địa lí
12.......................................................................................................................6
1. Thực trạng của việc dạy và học Địa lí trong nhà trường THPT....................... 6
2. Vấn đề sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12.............. 8
Chương III : Những giải pháp sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lí 12 ở Trung
tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân…… 10
1. BĐTD và cách thức sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lí THPT.................. 10
2. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường tính tích cực của HS...................... 13
3. GV trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ HS..................................................... 14
4. Sử dụng phương pháp BĐTD vào dạy học Địa lí 12 cơ bản THPT........... 15
Chương IV: Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường......................................................................... 24
PHẦN 3: KẾT LUẬN .......................................................................................26
1.Kết luân............................................................26
2. Kiến nghị.......................................................................................27
PHẦN 4: PHỤ LỤC......................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................29

QUY ƯỚC VIẾT TẮT
24



PPDH :

Phương pháp dạy học

BĐTD:

Bản đồ tư duy

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

THPT :

Trung học phổ thông

GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
SKKN :

Sáng kiến kinh nghiệm.


GDNN-GDTX: Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên

25


×