Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN dạy học dự án sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.02 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
............................................................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................................................1
PHẦN II. NÔI DUNG............................................................................................................................................3
PHẦN 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................19

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đã, đang và
sẽ trở thành yếu tố khơng thể thiếu trong q trình dạy học. Sự đổi mới này trở
thành một “trợ thủ đắc lực” cho môn học Công Nghệ. Bởi lẽ, cách làm này lấy học
sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Học
sinh không còn cảm thấy nhàm chán bởi lối truyền thụ kiến thức thụ động mà thay
vào đó là các em tự tìm tịi, khám phá để chiếm lĩnh tri thức.
Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực còn nhiều vấn đề cần
quan tâm. Nhiều giáo viên đã tích cực áp dụng nhưng chưa có sự sáng tạo, đang
cịn rập khn máy móc. Chưa biết sử dụng phương pháp thích hợp cho từng bài
học. Điều này đã mang lại những kết quả không như mong muốn.
Một trong những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác,
sáng tạo của học sinh được nhiều giáo viên quan tâm trong thời điểm hiện tại thì
dạy học theo định hướng STEM là một giải pháp phát huy năng lực tự học, hợp tác,
sáng tạo của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất đồng thời rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Là một giáo viên dạy môn Công nghệ, hơn ai hết bản thân tôi nhận thức rõ được
tầm quan trọng của các phương pháp dạy học tích cực. Cùng với những tài liệu
được tập huấn và điều kiện thực tế, tôi đã nghiên cứu và áp dụng nhiều kỹ thuật dạy
học tích cực trong giảng dạy và thu được những kết quả hết sức khả quan. Đối với
tôi đấy không chỉ là đổi mới phương pháp dạy học mà thực sự đó là một sự thay đổi
tồn diện bởi vì học sinh khơng cịn thờ ơ, lãnh đạm mỗi khi tơi bước vào lớp học
mà các em có sự chờ đón được học, được thể hiện hiện mình. Đó là hạnh phúc thật
sự của những giáo viên dạy môn Công nghệ.


Vì những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu
sinh học từ thực vật” theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng giáo án và vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong
một số tiết dạy học phần nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghệ 10, nhằm phát huy
tính tích cực khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học
Công nghệ 10.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học dự án trong chương trình cơng nghệ 10.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết


- Nghiên cứu tài liệu và các cơng trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo hướng
tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Cơng nghệ 10 (phần trồng
trọt, lâm nghiệp đại cương).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học dự án trong nội dung
chương 1 Trồng trọt lâm nghiệp đại cương - Công nghệ 10 theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài.
4.3. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Thọ Xuân 4, tiến hành theo quy trình
của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên
cứu.
4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả

thu được.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1 Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài
1.1.1 Trên thế giới
William Heard Kiplatrick là người đầu tiên đã mô tả phương pháp dạy học
dự án(DHDA) trong bài viết nổi tiếng thế giới “Phương pháp dự án”(1918). Ông đề
cập đến dạy học dự án là “hành động có mục đích bằng cả trái tim” đề cao mục
đích, ý nghĩa của dạy học dự án: Cho học sinh tự do hành động nhằm phát triển sự
độc lập, tư duy phê phán và năng lực hoạt động.[1]
Từ đầu thế kỉ XX ở Bắc Mỹ cũng như ở Châu Âu, DHDA đã tạo nên một
chuyển động xã hội- giáo dục với thay đổi mạnh mẽ trong nhà trường. Nề tảng của
chuyển động này là đem đến cho học sinh sự hào hứng tiếp nhận kiến thức, sự thay
đổi phương pháp học tập với sự tham gia một cách có ý thức nhất, tích cực nhất của
học sinh vào việc tiếp thu tri thức.[1]
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học đang được rất nhiều nước trên thế
giới quan tâm phát triển.
1.1.2 Ở Việt Nam
Cùng với xu thế của thế giới, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
của nhiều tác giả về phương pháp dạy học dự án như T.S Nguyễn Văn Cường và
T.S Nguyễn Thị Diệu Thảo trong bài viết “Dạy học dự án, một phương pháp có
chức năng kép trong đào tạo giáo viên”. Trong tài liệu Dự án Việt Bỉ “Dạy và học
tích cực- một số phương pháp và kỹ thuật dạy học” đã giới thiệu rất chi tiết về
phương pháp dạy học dự án.[2]
Như vậy việc sử dụng phương pháp DHDA trong dạy học đã được nghiên
cứu từ khá sớm. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp DHDA để cung cấp kiến

thức và rèn luyện cho HS các kỹ năng trong mơn Cơng nghệ 10 cịn nhiều hạn chế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học dự án
1.2.1.1. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp,
trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình
thành kỹ năng thơng qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật
trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực
hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.[2]
1.2.1.2.Những đặc điểm chính của phương pháp dạy học dự án:
- Mục đích trọng tâm là giáo dục tri thức;
- Thời lượng trung bình hoặc dài;
- Đa ngành, đa lĩnh vực;
-Vấn đề/ chủ đề đặt ra phải có tính thách thức và gây hứng thú cho người học; phải
liên hệ đến những vấn đề mang tính thực tiễn;
- Người học làm trung tâm của q trình hoạt động;
- Hoạt động nhóm là hình thức hoạt động chủ yếu;
- Có sản phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn;
- Rèn luyện nhiều kĩ năng sống tích cực như: kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng giải
quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin....;
3


1.2.1.3. Ưu điểm của dạy học dự án.
Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, kích thích động cơ, hứng thú
học tập của người học. Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng
sáng tạo. Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, rèn luyện tính
bền bỉ, kiên nhẫn. Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, phát triển năng lực đánh
giá, rèn luyện và phát huy các kỹ năng xã hội quan trọng [2].
Không chỉ với học sinh, dạy học dự án cịn đem lại nhiều lợi ích cho giáo viên.

dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào
tạo, có điều kiện nâng cao tính chuyên nghiệp, mở rộng sự hợp tác với đồng
nghiệp và xây dựng các mối quan hệ với học sinh. Giúp quá trình truyền thụ kiến
thức nhẹ nhàng nhưng mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.1.4. Hạn chế của dạy học dự án.
- Không phải bất kỳ bài học nào cũng vận dụng được phương pháp dạy học dự
án, dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức mang tính hệ thống
cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
- Dạy học dự án bổ sung cho các phương pháp dạy học truyền thống, khơng thay
thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập.
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể tiến
hành một cách thường xun trong chương trình mơn học bởi có thể ảnh hưởng tới
thời gian học các môn khác.[3]
1.2.2.. Dạy học STEM
- STEM là cách viết lấy chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh của các từ: Science,
Technology, Engineering, Maths
Science (Khoa học): gồm các kiến thức về Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa
học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó
để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và đánh
giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh hiểu về công nghệ được phát
triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống.
Engineering (Kĩ thuật): phát triển sự hiểu biết ở học sinh về cách công nghệ
đang phát triển thơng qua q trình thiết kế kĩ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến
thức của nhiều mơn học, giúp cho khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu. Kĩ thuật
cũng cung cấp cho HS những kĩ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và
Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy
trình sản xuất.
Maths (Tốn học): phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận và
truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thơng qua việc tính tốn, giải thích, các giải

pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra.[3]
1.2.2.1 Phương pháp dạy và học STEM
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành
và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt
nhất như học qua dự án – chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt là phương pháp học
qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học STEM. Với phương pháp
“học qua hành”, học sinh được thu nhận kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ
khơng phải từ lí thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên
thực hành, học sinh sẽ hiểu sâu về lí thuyết, ngun lí thơng qua hoạt động thực tế.
Chính những hoạt động thực tế này sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn. Học sinh sẽ được
làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tịi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các
hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với
cách học này, giáo viên khơng cịn là người truyền đạt kiến thức mà là người hướng
dẫn học sinh tự xây dựng kiến thức cho mình.
Giáo dục STEM khơng phải là để học sinh trở thành những nhà toán học,
khoa học, kĩ sư hay những kĩ thuật viên mà là phát triển cho học sinh những kĩ
năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện
4


đại ngày nay. Đó chính là kĩ năng STEM. Kĩ năng STEM được hiểu là sự tích hợp,
lồng ghép hài hịa từ 4 nhóm kĩ năng sau:
+ Kĩ năng khoa học: là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lí, định luật
và các cơ sở lí thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức, để
giải quyết các vấn đề trong thực tế.
+ Kĩ năng cơng nghệ: là sử dụng, quản lí, hiểu biết và truy cập được công
nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hàng ngày đơn giản nhất như dao, kéo, bút
chì… đến những hệ thống phức tạp như internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ
tinh…
+ Kĩ năng kĩ thuật: là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong

cuộc sống bằng cách thiết kế các hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm.
+ Kĩ năng tốn học: là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trị của tốn
học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kĩ năng tốn học có khả
năng thể hiện được các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ
năng toán học vào cuộc sống hàng ngày.[3]
1.2.2.2. Mơn học STEM là gì?
STEM là mơn học mà học sinh được học các kiến thức về khoa học, công
nghệ, kĩ thuật và tốn học một cách tích hợp. Thơng thường, các môn học STEM
được thiết kế dưới dạng chủ đề và học sinh được học kiến thức tích hợp dựa trên
chủ đề này. Ví dụ, khi học một chủ đề về ô nhiễm môi trường, học sinh không chỉ
được nghiên cứu thế nào là ô nhiễm môi trường và có những biện pháp nào làm
giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường mà cịn được tìm hiểu về thực trạng ơ nhiễm mơi
trường nơi mình đang sinh sống (sinh học), học cách đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường thông qua việc phân tích thành phần các chất có trong mơi trường (hóa học),
so sánh các số liệu trong mơi trường để đánh giá mức độ ơ nhiễm (tốn học), tìm ra
giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường ở địa phương (sinh học + hóa học + cơng
nghệ)…[3]
2. Thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường THPT Thọ Xuân 4
2.1.Thực trạng dạy học của giáo viên
Trường THPT Thọ Xuân 4 được thành lập năm 2002, được tách ra từ trường
THPT Lê Hồn. Cơ sở vật chất của trường cịn thiếu thốn rất nhiều, trong đó có các
thiết bị liên quan đến đổi mới phương pháp giảng dạy. Chính vì vậy việc áp dụng
các kỹ thuật dạy học tích cực còn nhiều hạn chế. Giáo viên chỉ chú trọng áp dụng
các kỹ thuật dạy học trong các tiết thao giảng, dự giờ, cịn trong các tiết dạy bình
thường thì vẫn theo kiểu truyền thụ một chiều, thầy đọc - trò chép. Cộng thêm tâm
thế của các em học sinh không mấy mặn mà với môn học làm ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng giờ dạy.
2.2. Việc học của HS đối với môn Công nghệ 10
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 10 chiếm

tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ
chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học,
có khi lớp 40 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 em phát biểu xây
dựng bài. Các em hầu như khơng có hứng thú vào việc học tập bộ môn Công nghệ
10. Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ mơn chưa cao. Số học sinh giỏi ít,
khá và trung bình nhiều, yếu vẫn cịn.
2.3. Ngun nhân thực trạng trên
Học sinh chưa thực sự quan tâm đến môn học này vì cho rằng đây là mơn
học phụ, khơng thi tốt nghiệp cũng như không thi đại học, cốt sao chỉ đủ điểm là
được. Điều này chứng tỏ môn Công nghệ không được học sinh quan tâm, chú ý
trong khi học.
Bên cạnh những lí do khách quan trên thì cịn một lí do chủ quan nữa là bản
thân giáo viên dạy. Qua thực tế giảng dạy tôi thấy rằng nếu giáo viên đưa ra những
tình huống có vấn đề, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học phát huy
5


tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình… cùng với
những câu hỏi tìm tịi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì khơng khí học tập sơi
nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược lại, ở một số lớp giáo viên
sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thơng báo… lớp học trở nên
trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
3.Giải pháp thực hiện
3.1. Quy trình các bước tiến hành phương pháp dạy học dự án theo định
hướng STEM trong mơn Cơng nghệ 10

3.2. Quy trình các bước tiến hành dạy học dự án theo định hướng STEM chủ
đề “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật”
3.2.1. Ý tưởng dự án
Hiện nay, thuốc trừ sâu có nguồn gốc hóa học được sử dụng ngày càng tràn

lan, trở nên mất kiểm soát do tác dụng diệt sâu bọ nhanh. Nhưng cũng vì thế mà
chúng có độ độc cao với người và các động vật có ích. Đặc biệt, dư lượng thuốc tồn
đọng trong mơi trường khó phân hủy, có thể tồn tại trong mơi trường rất lâu và có
khả năng tích lũy sinh học theo chuỗi thức ăn làm ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhất là môi trường đất.
Trước thực tế đó, thuốc trừ sâu sinh học được nghiên cứu và xem là một giải
pháp an toàn có thể thay thế và khắc phục các nhược điểm thuốc trừ sâu hóa học.
3.2.2. Bộ câu hỏi dự án
Câu hỏi khái quát: Thuốc trừ sâu sinh học đem lại những lợi ích gì? Có thể
diệt trừ được những loại sâu bệnh nào? trên đối tượng cây trồng nào?
Câu hỏi bài học: Nhóm em sẽ tiến hành sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu
sinh học như thế nào?
Câu hỏi nội dung:
+ Sử dụng những nguyên vật liệu nào để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học? Vì sao
nhóm em lại lựa chọn những nguyên liệu đó? Tỉ lệ của các nguyên liệu đó?
+ Tiến hành sản xuất thuốc trừ sâu sinh học theo quy trình nào?
+ Cách sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu đó?
+ Giá thành của thuốc trừ sâu sinh học này so với các loại thuốc hiện có trên thị
trường?
3.2.3. Xây dựng kế hoạch dạy học dự án
3.2.3.1 Đối tượng của dự án
Học sinh khối 10, sau khi các em đã được học xong bài 17. Phòng trừ tổng
hợp dịch hại cây trồng

6


3.2.3.2 Mục tiêu
Kiến thức
- Hiểu được thế nào là thuốc trừ sâu sinh học.

- Trình bày được các nguyên liệu cần sử dụng.
- Trình bày được quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học; cách sử dụng và bảo
quản thuốc trừ sâu sinh học.
Kĩ năng:
- Sản xuất, sử dụng và bảo quản được thuốc trừ sâu sinh học.
- Thiết kế được poster giới thiệu về thuốc trừ sâu sinh học.
Thái độ:
Hứng thú tìm hiểu và nghiêm túc thực hiện dự án.
Năng lực, phẩm chất có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực làm việc nhóm, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo
- Phẩm chất: tự tin, sống có trách nhiệm.
3.2.3.3. Chuẩn bị điều kiện thực hiện dự án
a. Giáo viên:
- Kế hoạch tổ chức dạy học dự án
- Các phương tiện khác như: máy chụp ảnh, máy tính
- Sổ theo dõi dự án; các phiếu đánh giá; phiếu hỏi ý kiến học sinh
- Phiếu hướng dẫn HS thực hiện dự án
b. Học sinh:
- Giấy bút, máy tính có kết nối internet, máy ảnh
- Các vật liệu, dụng cụ cần thiết để thực hiện dự án
3.2.3.4. Tiến trình dạy học dự án
Dự án được thết kế theo sơ đồ sau:

Dự án được chia làm 3 giai đoạn, tương ứng với 7 bước.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch làm việc
Bước 1: lựa chọn chủ đề của dự án
7



GV giới thiệu ý tưởng của chủ đề, từ đó hướng HS vào câu hỏi định hướng: thuốc
trừ sâu sinh học là gì?
Bước 2: Xây dựng các tiểu chủ đề
- GV chia HS thành các nhóm, 5HS/ nhóm.
- HS thảo luận theo nhóm, đưa ra ý kiến về chủ đề đã nêu ở bước 1. Kết quả thảo
luận được trình bày dạng sơ đồ tư duy.
- GV nhận xét kết quả của HS và định hướng bằng bộ câu hỏi nội dung:
+ Sử dụng những nguyên vật liệu nào để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học? Vì sao
nhóm em lại lựa chọn những nguyên liệu đó? Tỉ lệ của các nguyên liệu đó?
+ Tiến hành sản xuất theo quy trình nào?
+ Cách sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu đó?
+ Giá thành của thuốc trừ sâu sinh học này so với các loại thuốc hiện có trên thị
trường?
+ Thuốc trừ sâu này dùng để diệt trừ các loại sâu, bệnh nào? trên đối tượng cây
trồng nào?
Bước 3. Lập kế hoạch làm việc
- GV hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch làm việc:
+ Cần tìm kiếm, thu thập thơng tin khơng? Thu thập những thơng tin gì? ở đâu? Ai
thực hiện nhiệm vụ này?
+ Thời gian thảo luận nhóm, tổng hợp các thông tin là khi nào?
+ Ai sẽ là người tìm mua các nguyên vật liệu?
+ Thời gian dự kiến thực hiện xây dựng các sản phẩm của nhóm?
- GV yêu cầu HS khi thực hiện giai đoạn 2 thì hồn thành phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: LẬP KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
Tên nhóm:............................................................
Cơng việc Ngày tiến Người Phụ Theo dõi tiến độ
Điều
hành
trách
chỉnh

Đúng
Chậm
(nếu có)

- GV tiếp nhận và đưa ra lịch làm việc cho các nhóm.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án (HS thực hiện ở nhà)
HS làm việc nhóm theo kế hoạch; GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm qua điện thoại,
email.
Bước 4. Thu thập thơng tin, xử lí thơng tin, thảo luận, hồn thành việc xây dựng ý
tưởng dự án.
- GV hướng dẫn HS thu thập thơng tin, xử lí và tổng hợp thơng tin về dự án và u
cầu HS hồn thành phiếu học tập số 2

8


stt

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DỰ ÁN
Tên nhóm:..................................lớp:............................
Họ và tên
Chức vụ

1. Sản phẩm của nhóm em sẽ có cơng dụng như thế nào? trạng thái (rắn, lỏng... )
của thuốc? cách sử dụng thuốc đó?
2. Các nguyên liệu, dụng cụ nào sẽ được sử dụng để tạo ra sản phẩm của nhóm
em?
stt vật liệu
số lượng
đơn vị Giá tiền Thành

mục đích ghi
tiền
sử dụng
chú

3. Vẽ sơ đồ quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học
- GV nhận báo cáo và phản hồi từ các trưởng nhóm; nhận xét, bổ sung, góp ý cho ý
tưởng, kế hoạch của các nhóm; giải quyết mâu thuẫn, giải đáp những thắc mắc của
các nhóm nếu có.
Bước 5. Xây dựng các sản phẩm của dự án
- GV yêu cầu HS quay video, chụp hình về hoạt động của nhóm khi tiến hành quy
trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật và quá trình thử nghiệm hiệu quả
của thuốc trừ sâu sinh học.
- GV yêu cầu HS sau khi thực hiện quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực
vật và tiến hành thử nghiệm hiệu quả của thuốc trừ sâu thì thiết kế poster giới thiệu
về sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học theo cấu trúc sau:

9


- GV nhận báo cáo và phản hồi từ các trưởng nhóm; nhận xét, bổ sung, góp ý cho ý
tưởng, kế hoạch của các nhóm; giải quyết mâu thuẫn, giải đáp những thắc mắc của
các nhóm nếu có.
Giai đoạn 3: Báo cáo kết quả, đánh giá dự án (thực hiện trên lớp).
Bước 6. Trình bày sản phẩm gồm: thuốc trừ sâu sinh học, poster
- Thành lập ban giám khảo gồm: Giáo viên, đại diện của các nhóm.
- GV tổ chức cho các nhóm lên báo cáo về q trình thực hiện dự án và trình bày
các sản phẩm của dự án (các sản phẩm gồm: thuốc trừ sâu sinh học; poster giới
thiệu về thuốc trừ sâu sinh học)
- Sau mỗi báo cáo, ban giám khảo đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo về các vấn đề liên

quan đến dự án.
- GV yêu cầu đại diện mỗi nhóm treo poster lên bảng và báo cáo sản phẩm của
nhóm trước lớp.
Bước 7. Đánh giá dự án: các nhóm đánh giá lẫn nhau, các nhóm tự đánh giá; GV
đánh giá q trình thực hiện dự án.
- Giám khảo ghi chép chi tiết về kết quả của các nhóm; đánh giá sản phẩm của các
nhóm theo phiếu đánh giá GV hướng dẫn.
- GV yêu cầu các nhóm đánh giá lẫn nhau bằng cách sử dụng các phiếu đánh giá
GV hướng dẫn (phiếu đánh giá số 1, phiếu đánh giá số 2). Hoạt động này được thực
hiện khi HS báo cáo, trình bày sản phẩm trên lớp.
- Giám khảo ghi chép chi tiết về kết quả của các nhóm; đánh giá sản phẩm của các
nhóm theo phiếu đánh giá GV hướng dẫn.
- GV yêu cầu HS tự đánh giá hoạt động cá nhân, tự đánh giá hoạt động của nhóm
mình:
+ Mỗi nhóm sử dụng phiếu tự đánh giá số 4 để đánh giá hoạt động của từng thành
viên trong nhóm khi thực hiện dự án. Hoạt động này được thực hiện sau khi dự án
kết thúc.
+ Mỗi HS sử dụng phiếu tự đánh giá số 4 để đánh giá hoạt động của mình khi thực
hiện dự án. Hoạt động này được thực hiện sau khi dự án kết thúc.
- GV sử dụng sổ theo dõi dự án, phiếu đánh giá để tiến hành đánh giá q trình
thực hiện dự án của các nhóm, đánh giá sản phẩm và đánh giá cá nhân bằng cách:
GV sử dụng phiếu đánh giá số 3, trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình HS thực
hiện dự án để đánh giá năng lực hợp tác; sử dụng phiếu đánh giá số 1, phiếu đánh
giá số 2 để đánh giá sản phẩm của HS khi HS báo cáo, trình bày sản phẩm; sử dụng
phiếu học tập số 4 để đánh giá mỗi HS sau khi dự án kết thúc.
- Ban giám khảo tổng hợp kết quả đánh giá của GV và HS, tính điểm cho nhóm và
điểm cá nhân.
10



- GV công bố kết quả dự án của các nhóm và điểm cá nhân, nhận xét, rút kinh
nghiệm.
Các phiếu đánh giá năng lực HS
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ POSTER
Tên nhóm:...........................................................................................................
Người đánh giá:..................................................................................................
Tiêu chí Tốt
Khá
Trung bình
Cần
điều Điểm
chỉnh
(8 - 10 điểm)
(6 - 8 điểm)
(4 - 6 điểm)
(0 - 4 điểm)
Bố cục
Bố cục rõ ràng, Bố cục rõ Bố cục rõ Bố cục chưa
khoa học, phân ràng nhưng ràng nhưng khoa
học,
chia nội dung phân chia nội phân chia nội phân
chia
hợp lí
dung có một dung
chưa nội dung lộn
vài điểm chưa hợp lí
xộn
hợp lí
Nội
Giới

thiệu Giới
thiệu Giới
thiệu Nội dung lan
dung
được đầy đủ được đầy đủ được các nét man, chưa
thông tin về thơng tin về chính về sản giới
thiệu
sản phẩm; các sản phẩm
phẩm
được các nét
thơng tin đưa
chính về sản
ra khoa học,
phẩm
chính xác
Hình
thức

Sử dụng hình
ảnh, tranh vẽ
hợp lí. Trình
bày rõ ràng, dễ
hiểu, hấp dẫn,
thể hiện sự
sáng tạo của
nhóm.

Sử dụng hình
ảnh, tranh vẽ
hợp lí. Trình

bày rõ ràng,
dễ hiểu

Sử dụng hình
ảnh, tranh vẽ
nhưng chưa
phù hợp với
nội dung.

ít hình ảnh,
tranh vẽ hợp
lí. Trình bày
chưa
hấp
dẫn.

Tổng
điểm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên nhóm:.........................................................................................................
Người đánh giá:..................................................................................................
Tiêu chí Tốt
Khá
Trung bình cần
điều Điểm
(8 - 10 điểm) (6 - 8 điểm)
(4-6 điểm) chỉnh
(0 - 4 điểm)
Hiệu

Đảm bảo tiêu Đảm bảo tiêu tiêu
diệt tiêu diệt một
quả
diệt nhiều sâu diệt một số sâu một số sâu số sâu bệnh ở
bệnh với hiệu bệnh với hiệu bệnh ở mức mức thấp.
quả cao, thân quả cao, thân độ
trung
thiện với môi thiện với mơi bình
trường
trường
Ứng
dụng

Khả năng ứng ứng dụng được ứng dụng chưa
ứng
dụng rộng rãi, nhưng không được nhưng dụng
được
dễ sử dụng
rộng rãi, dễ sử khó sử dụng trong thực tế,
dụng
cần cải tiến.
11


PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỢNG NHĨM
Tiêu chí Tốt
Khá
Trung bình
Cần
điều Điểm

chỉnh
(8 - 10 điểm)
(6 - 8 điểm) (4 - 6 điểm)
(0 - 4 điểm)
Trao đổi, tất cả các thành Hầu hết các các thành viên các
thành
Lắng
viên
trong thành viên trong nhóm viên trong
nghe
nhóm đều chú trong nhóm chưa chú ý nhóm chưa
ý trao đổi, lắng đều chú ý trao đổi, lắng chú ý trao
nghe ý kiến trao đổi, lắng nghe ý kiến đổi,
lắng
người khác và nghe ý kiến người khác và nghe ý kiến
đưa ra ý kiến người khác thỉnh thoảng người khác
cá nhân.
và đưa ra ý đưa ra ý kiến và hầu như
kiến cá nhân. cá nhân.
không đưa ra
ý kiến cá
nhân.
Hợp tác
tất cả các thành hầu hết các Đa phần các Chỉ một vài
viên
trong thành viên thành
viên người đưa ra
nhóm đều tơn trong nhóm trong nhóm ý kiến xây
trọng ý kiến đều
tơn đều đưa ra ý dựng.

người khác và trọng ý kiến kiến cá nhân
hợp tác đưa ra người khác nhưng rất khó
ý kiến chung.
và hợp tác khăn đưa ra ý
đưa ra ý kiến kiến chung.
chung.
Phân
công việc được
chia công phân chia đều,
việc
dựa theo năng
lực

công
việc
được phân
chia tương
đối hợp lí

cá nhân có
nhiệm
vụ
nhưng chưa
phù hợp với
năng lực.

cơng
việc
chỉ tập trung
cho một vài

cá nhân.

Săp xếp Lựa chọn được
thời gian thời gian phù
hợp để làm
việc và đều
hoàn
thành
nhiệm vụ từng
buổi.

Lựa
chọn
được
thời
gian phù hợp
để làm việc
nhưng chưa
hồn thành
nhiệm
vụ
từng buổi.

Sắp xếp được
thời gian làm
việc
nhóm
nhưng để lãng
phí.


Khơng Sắp
xếp
được
thời
gian
làm
việc
nhóm

Tổng
điểm

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ SỐ 4
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỢNG CÁ NHÂN
Tên nhóm:......................................................................................................
Người đánh giá:..............................................................................................
Tiêu
Tốt
Khá
Trung bình
Cần điều chỉnh Điểm
chí
(8 - 10
(6 - 8 điểm)
(4 - 6 điểm)
(0 - 4 điểm)
điểm)

12



Ý thức tham
gia
học tập đầy đủ các
buổi hoạt
động nhóm.

tham gia hầu
hết các buổi
hoạt
động
nhóm.

tham gia các
buổi
hoạt
động
nhóm
nhưng để lãng
phí

tham gia nhưng
thực hiện các
công việc không
liên quan.

Tranh
luận,
trao
đổi


chú ý trao
đổi,
lắng
nghe ý kiến
người khác
và đưa ra ý
kiến

nhân

thường
lắng
nghe cẩn thận ý
kiến
người
khác, đôi khi
đưa ra ý kiến
cá nhân

Đơi khi khơng
lắng nghe ý
kiến
người
khác Thường
khơng có ý
kiến
riêng
trong
hoạt

động
của
nhóm.

Đơi khi đưa ra ý
kiến cá nhân
nhưng
không
lắng nghe ý kiến
của người khác.

Hợp
tác

tôn trọng ý
kiến người
khác

hợp tác đưa
ra ý kiến
chung.
Hồn thành
cơng việc
được giao
đúng thời
hạn

thường
tơn
trọng ý kiến

người khác và
hợp tác đưa ra
ý kiến chung.

thường
tôn
trọng ý kiến
người
khác
nhưng chưa
hợp tác đưa ra
ý kiến chung.
Khơng hồn
thành
cơng
việc
được
giao đúng thời
hạn, làm đình
trệ cơng việc
chung
của
nhóm.

ít tơn trọng ý
kiến người khác
và ít hợp tác đưa
ra ý kiến chung.

Săp

xếp
thời
gian

Tổng
điểm

Thường hồn
thành
cơng
việc được giao
đúng thời hạn,
khơng
làm
chậm trễ cơng
việc chung của
nhóm.

Khơng
hồn
thành cơng việc
được giao đúng
thời hạn và
thường
xuyên
buộc nhóm phải
điều chỉnh hoặc
thay đổi kế
hoạch.


Cách tính điểm đánh giá năng lực
- Điểm đánh giá nhóm: ĐGnhóm
ĐGnhóm =ĐGGV + TBĐGHS
* Điểm đánh giá của GV : ĐGGV
ĐGGV= ĐGGV1 + ĐGGV2 + ĐGGV3
trong đó ĐGGV1 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 1.
ĐGGV2 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 2.
ĐGGV3 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 3.
* Điểm đánh giá của HS : TBĐGHS
TBĐGHS= tổng điểm đánh giá trên phiếu đánh giá số 1 và số 2 của các nhóm
tham gia đánh giá / số nhóm tham gia đánh giá
- Đánh giá cá nhân: ĐGcá nhân
ĐGcá nhân = ĐGcủa nhóm + ĐGcá nhân tự đánh giá + ĐGcủa GV
trong đó:
ĐGcủa nhóm: điểm đánh giá của nhóm cho cá nhân.
ĐGcá nhân tự đánh giá: điểm tự đánh giá của cá nhân.
ĐGcủa GV: điểm đánh giá của GV cho cá nhân.
3.2.3.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
13


3.2.3.5.1.Thời gian và đối tượng thực nghiệm
- Dự án được áp dụng lần đầu vào ngày 15/10/2020
- Đối tượng là các lớp có lực học tương đương:
+ Lớp thực nghiệm: 10A2- THPT Thọ Xuân 4
+ Lớp đối chứng: 10A1- THPT Thọ Xuân 4
3.2.3.5.2.Nhiệm vụ thực nghiệm
- Xây dựng giáo án thực nghiệm, giáo án đối chứng.
- Tiến hành thực nghiệm
- Tiến hành kiểm tra đánh giá:

+ Đánh giá về mức độ nắm vững kiến thức của HS ở cả lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng.
+ Đánh giá một số năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề của HS, năng
lực sáng tạo của HS sau khi tham gia dự án.
+ Đánh giá thái độ của HS lớp thực nghiệm sau khi được tham gia dự án.
- Xử lí, phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.2.3.5.3.Tiến hành thực nghiệm
- Lớp thực nghiệm 10A2: GV tiến hành dạy bài 17, bài 18 như sau:
+ Tiết 15“bài 17. Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng” sau khi GV
hướng dẫn HS học xong phần Hình thành kiến thức thì trong phần hoạt động vận
dụng và hoạt động tìm tịi mở rộng, GV đưa ra ý tưởng và giới thiệu cho HS dự án
“SẢN XUẤT THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC”. Tức là giai đoạn 1 của dự án sẽ
được thực hiện trong tiết này.
+ Giai đoạn 2 của dự án: HS sẽ thực hiện ở nhà.
+ Tiết 16: “bài 18. Pha chế dung dịch Boocđơ phịng trừ nấm hại”:
Khoảng 15 phút đầu giờ, GV hướng dẫn HS thực hiện pha chế dung dịch Boocđơ
phịng trừ nấm hại, sau đó 30 phút còn lại GV sẽ hướng dẫn HS thực hiện giai đoạn
3 của dự án.
- Lớp đối chứng là lớp 10A1GV sẽ tiến hành dạy học bài 17, bài 18 theo
cách bình thường, khơng tham gia thực hiện dự án.
3.2.3.5.4. Kết quả thực nghiệm
a. Kết quả đánh giá về mức độ nắm vững kiến thức của HS ở cả lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
Tôi đã tiến hành kiểm chứng như sau: Cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
đều thực hiện làm bài kiểm tra 45 phút. Sau khi chấm, thu được kết quả như sau:
+ Kết quả bài kiểm tra 45 phút ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Bảng phân phối tần suất
Điểm số Xi
Lớp
n

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
41
0
0
0
0
3
5
9
9
8
7
ĐC
39
0
0
0
6
7
9

8
5
3
1
Bảng tần số các bài kiểm tra
xi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
(%)
ĐC
(%)

0.0
0
0.0
0

12.1 21.9
9
5
17.9 23.0 20.5

0.00 0.00 15.3
8
4
7
1
Bảng phân phối tần suất
0.00 0.00 0.00

7.30

21.9
5
12.8
5

19.54 17.07
7.69

2.56

14


Đồ thị phân phối tần suất kết quả bài 17,18
Từ đồ thị và bảng số liệu phân tích điểm số qua các bài kiểm tra cho thấy:
Lớp TN:
- Tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi chiếm hơn 80,00%.
- HS trung bình dưới 20,00%, khơng có yếu kém.
Lớp ĐC:
- Tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi chỉ chiếm 43,61%.

- Tỷ lệ HS đạt điểm trung bình 41,01%
- Tỷ lệ HS đạt điểm yếu 15,38%.
Kết quả trên cho thấy dù 2 lớp có lực học tương đương nhưng học sinh các
lớp (10A2) được dạy học theo định hướng STEM có tỉ lệ điểm khá, giỏi cao hơn
lớp (10A1) không được dạy theo định hướng STEM.
b. Kết quả đánh giá thái độ của HS sau khi được tham gia dự án
Tôi đã tổ chức lấy ý kiến của tất cả HS lớp thực nghiệm (lớp 10A2), tìm hiểu
về mức độ hứng thú của các em sau khi được tham gia dự án. Tôi phát ra 41 phiếu,
thu về 41 phiếu. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Mức độ
Nội dung khảo sát
Hoàn toàn
Đồng ý
Không
đồng ý
một phần đồng ý
1. Các nhiệm vụ học tập trong dự án là 38
3
0
vừa sức với em
2. Em được thực hành nhiều hơn so với 36
5
0
các tiết học khác
3. Em được trao đổi, giao tiếp và hợp tác 35
6
3
với bạn bè tốt hơn
4. Quá trình thực hiện dự án giúp em
phát triển được khả năng phát hiện vấn 36

5
4
đề và giải quyết vấn đề
5. Dự án giúp em hiểu bài hơn
38
3
0
6. Dự án giúp em biết vận dụng được 36
5
0
kiến thức vào thực tiễn
7. Em cảm thấy thích học môn Công 37
4
0
nghệ hơn
Kết quả trên cho thấy đa số HS sau khi tham gia dự án thấy hiểu bài hơn,
thấy được ý nghĩa của bài học trong thực tiễn, có cơ hội được học hỏi, giao tiếp với
bạn bè nhiều hơn. Các nhiệm vụ cũng vừa sức với các em. Phần lớn các em thấy
hào hứng với hình thức học tập này.
+ Một số hình ảnh về sản phẩm của học sinh:
15


Sản phẩm poster của nhóm 1,2 lớp 10A2

Sản phẩm poster của nhóm 3,4 lớp 10A2

16



Báo cáo sản phẩm của nhóm 1,2 lớp 10A2

Báo cáo sản phẩm của nhóm 3,4 lớp 10A2

17


Ảnh về dung dịch thuốc trừ sâu sinh học do nhóm 1 lớp 10A2 sản xuất và minh
chứng về hiệu quả diệt sâu của thuốc trừ sâu sinh học
4. Hiệu quả của sáng kiến
* Tính khoa học
Sáng kiến vận dụng dạy học theo định hướng STEM nhằm giúp học sinh tự
học, tự nghiên cứu để thực hiện được quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ
thực vật.
Sáng kiến là cơ sở đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, chủ động trong
nội dung dạy học, đáp ứng được mục tiêu dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Tính thực tiễn
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THPT nói chung và
mơn Cơng nghệ nói riêng.
18


Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học
tập của người học, giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong việc giải quyết
các tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển năng lực học sinh.
Sáng kiến khắc phục được hiện tượng ỷ lại của một số cá nhân khi làm việc
nhóm, tạo sự gắn kết giữa các thành viên trong một nhóm từ đó phát huy năng lực
hợp tác. Qua quá trình thực hiện dự án học sinh còn phát huy được năng lực đánh
giá và năng lực giải quyết vấn đề - năng lực quan trọng để phát triển ở thế kỉ 21.
Sáng kiến cũng cho thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa các môn học và giữa

các môn học với ứng dụng cuộc sống.
Sáng kiến còn khắc phục hiện tượng học tập thụ động, nhàm chán ở các môn
học, đưa ra một phương pháp dạy học tích cực mới – học qua thực hành.
Qua tìm hiểu thực tiễn, học sinh thấy được tác hại của việc lạm dụng thuốc trừ
sâu hóa học đối với cây trồng, vừa gây ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái
cịn làm ơ nhiễm nơng sản, giảm chất lượng nơng sản. Từ đó khơi gợi học sinh
trách nhiệm trong việc bảo vệ mơi trường sống và tìm ra biện pháp bảo vệ mơi
trường. Trên cơ sở đó học sinh lĩnh hội được kiến thức sinh thái học của lớp 12 dễ
dàng hơn.
Qua dự án, học sinh không chỉ biết được kiến thức lí thuyết mà cịn được trực
tiếp tham gia hoạt động sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Vì vậy mỗi học sinh trở thành một chuyên gia sản xuất thuốc trừ
sâu sinh học tại các gia đình nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học ảnh
hưởng xấu đến môi trường.
Sáng kiến không chỉ được áp dụng trong trường học mà còn được áp dụng
trong thực tiễn cuộc sống.

PHẦN 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là đề tài Dạy học dự án “sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ thực
vật” theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
mà tôi đã áp dụng khá thành công khi dạy vào tiết thực hành và đem lại hiệu quả
khá tốt. Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, GV có thể xây dựng các dự án dạy
học theo định hướng STEM trong dạy học môn Công nghệ 10 cũng như môn Công
nghệ 11, Công nghệ 12 và các mơn học khoa học tự nhiên khác như Lí, Hóa, Sinh.
Trên cơ sở đã tổ chức dạy học dự án thành công, tôi rất mong muốn lãnh đạo
nhà trường quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để tôi tiếp tục xây dựng và
thực hiện các dự án dạy học theo định hướng STEM đạt hiệu quả cao.
2. Kiến nghị
Qua q trình thực hiện đề tài tơi xin mạnh dạn đưa một số kiến nghị góp ý

như sau:

19


- Đối với nhà trường cần động viên ủng hộ cán bộ giáo viên thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học. Tạo điều kiện tìm kiếm tài liệu phục cho công việc
giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường cần cần quan
tâm chú ý đến chất lượng của phịng học tìm kiếm tài liệu cũng như kỹ năng thực
hành cho học sinh và thường xuyên tổ chức tham quan để các em tích lũy nhiều
kinh nghiệm thực tế.
- Đối với giáo viên cần bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, tăng cường
sử dụng những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học. Không ngừng nâng
cao kỹ năng sử dụng phương tiện cơng nghệ thơng tin trong dạy học. Ngồi ra
người giáo viên ln thu thập tìm kiếm thơng tin xã hội để đưa ra những chủ đề cho
dự án phù hợp với thực tiễn. Khi tiến hành áp dụng phương pháp dự án để dạy học,
người giáo viên cần xác định điều kiện thực tế ở địa phương để linh hoạt trong cách
tổ chức dự án hiệu quả.
- Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, do đó tơi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị để đề tài dần
hồn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2021
CAM KẾT KHÔNG COPY.

Nguyễn Thị Huyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đào Quý Châu (nhóm dịch sách nước ngoài) (2005), Làm chủ
phương pháp dạy học, NXB Đại học QG TPHCM.
2. Dự án Việt – Bỉ(2010), Dạy và học tích cực, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
3. />
20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Thọ Xuân 4.
quả Năm học
Cấp đánh giá Kết
đánh
giá
xếp loại
TT Tên đề tài SKKN
giá
xếp loại đánh
xếp loại
1. Sử dụng phiếu học tập trong Sở GD và ĐT C
2005- 2006
giảng dạy chương 1 môn kỹ Tỉnh Thanh Hóa
thuật chăn ni lớp 12.
2. Sử dụng phiếu học tập trong Sở GD và ĐT C
2007- 2008
giảng dạy phần Nơng- lâm Tỉnh Thanh Hóa

nghiệp Cơng nghệ 10
3. Vai trò của giáo viên chủ Sở GD và ĐT B
2008-2009
21


4.
5

6
7

8
9

10

11

12

nhiệm trong việc giáo dục
đạo đức học sinh.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong các tiết dạy phần
nông, lâm, ngư nghiệp công
nghệ 10
Ứng dụng công nghệ thông
tin để bổ sung hình ảnh trong
dạy học chương 1 Cơng nghệ

10

Tỉnh Thanh Hóa
Sở GD và ĐT C
Tỉnh Thanh Hóa

2011- 2012

Sở GD và ĐT C
Tỉnh Thanh Hóa

2012- 2013

GD và ĐT
Sử dụng kỹ thuật các mảnh Sở
Tỉnh
Thanh Hóa
ghép trong dạy học chương 1
Cơng nghệ 10
GD và ĐT
Ứng dụng cơng nghệ thơng Sở
Tỉnh
Thanh Hóa
tin để bổ sung hình ảnh trong
dạy học chương 2 Cơng nghệ
10
GD và ĐT
Dạy học tích hợp liên mơn áp Sở
Tỉnh
Thanh Hóa

dụng vào một số bài trong
chương 1 công nghệ 10
GD và ĐT
Phát huy tính chủ động, sáng Sở
Tỉnh
Thanh Hóa
tạo của học sinh thông qua
việc bổ sung phim, ảnh kết
hợp với các phương pháp dạy
học tích cực trong chương
Bảo quản, chế biến nông lâm
thủy sản Công nghệ 10
GD và ĐT
Sử dụng phương pháp đóng Sở
Tỉnh
Thanh Hóa
vai trong dạy- học chương 1
Cơng nghệ 10 góp phần khơi
dậy niềm hứng thú học tập
cho các em học sinh
GD và ĐT
Sử dụng phương pháp dạy Sở
Tỉnh
Thanh Hóa
học theo dự án ở một số bài
trong chương 4 – Cơng nghệ
10 góp phần phát huy tính
chủ động, sáng tạo của học
sinh
GD và ĐT

Sử dụng phương pháp đóng Sở
Tỉnh
Thanh Hóa
vai trong dạy - học phần Tạo
lập doanh nghiệp Cơng nghệ
10 góp phần khơi dậy niềm
hứng thú học tập cho các em
học sinh

C

2013- 2014

C

2014- 2015

B

2015- 2016

C

2016- 2017

B

2017- 2018

C


2018- 2019

C

2019- 2020

22


23



×