Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lập công thức tính nhanh và sử dụng sơ đồ graph để xây dựng tính logic giữa các công thức tính nhanh ở một số dạng bài tập phần quy luật di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.36 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH
LẬP CÔNG THỨC TÍNH NHANH VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
GRAPH ĐỂ XÂY DỰNG TÍNH LOGIC GIỮA CÁC CƠNG
THỨC TÍNH NHANH Ở MỘT SỐ DẠNG
BÀI TẬP PHẦN QUY LUẬT DI TRUYỀN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh


THANH HÓA NĂM 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.



Trang
2
2
2
2
2
3
3
4
5
5

2.3.1. Dạng 1: Một số dạng bài tập về một gen có n alen.
2.3.2. Dạng 2: Những dạng cơng thức về nhiều gen, mỗi gen có 2
hay nhiều alen.
2.3.3. Dạng bài tập vận dụng đồng thời các công thức trong các đề
thi THPTQG.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với các hoạt động dạy và học.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

14

3.1. Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

17


1

9

16
17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Đứng trước một bài tập sinh học, đặc biệt là bài tập khó giáo viên và học
sinh luôn đặt ra phương hướng giải quyết. Tuy nhiên đối với người ham mê sinh
học còn đi tìm các cách giải quyểt khác nhau, nhất là tìm được cách giải hay
ngắn gọn và mới lạ, dễ hiểu thì lại càng kích thích tính tị mị khám phá và lịng
say mê mơn học.
Trong chương trình sinh THPT (lớp 12) chúng ta thường gặp bài tập về quy
luật di truyền đặc biệt là dạng bài tập tính số loại kiểu gen, số loại giao tử, tính số
phép lai. Đây là những dạng bài tập vận dụng thấp,vận dụng cao thường gặp trong
các đề thi học sinh giỏi và đặc biệt là kỳ thi THPTQG, TNTHPT qua các năm.
Với dạng bài tập này học sinh rất dễ sai vì làm khơng hết trường hợp, có
học sinh khơng định hướng ra cách làm. Với học sinh phổ thông đặc là học sinh
THPT Nga Sơn chất lượng đầu vào còn thấp việc vận dụng linh hoạt kiến thức
toán vào làm sinh học là việc khó. Trong khi sách giáo khoa sinh học 12 không
đề cập đến bất kỳ một công thức sinh học nào, vì vậy đối với giáo viên yêu
nghề, ln ln tìm ra cách giải nhanh, dễ hiểu và phù hợp vơi đối tượng học
sinh nhưng vẫn đảm bảo bản chất sinh học.
Nhằm phát triển tư duy sáng tạo và giúp học sinh biết cách tìm tịi trong
q trình học sinh học đặc biệt với những em học khá, giỏi. Sau nhiều năm trực
tiếp giảng dạy các đội tuyển học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh và ôn thi tốt

nghiệp THPT ở trường THPT Nga Sơn tôi luôn hướng cho các em tìm ra nhiều
cách giải một bài tập, mục đích là nhằm phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng
làm bài tập. Với những lí do như trên, từ thực tế giảng dạy, với kinh nghiệm thu
được, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm cho năm 2021 với
nội dung “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lập cơng thức tính nhanh và sử
dụng sơ đồ Graph để xây dựng tính logic giữa các cơng thức tính nhanh ở
một số dạng bài tập phần quy luật di truyền”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Với việc nghiên cứu đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lập cơng
thức tính nhanh và sử dụng sơ đồ Graph để xây dựng tính logic giữa các
cơng thức tính nhanh ở một số dạng bài tập phần quy luật di truyền” sẽ giúp
học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh học ở mức độ khá, giỏi có thể làm một
cách nhanh hơn, mới lạ hơn và sáng tạo hơn đặc biệt khi các em xây dựng sơ đồ
Graph để thiết lập mối quan hệ giữa các công thức sẽ giúp các em nhớ sâu hơn
và khái quát hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là áp dụng cho học sinh ở mức độ khá,
giỏi trở lên lớp 12 - THPT Nga Sơn - Thanh Hóa. Tất nhiên với từng đối tượng lớp
mà sẽ có những ví dụ minh họa hoặc các bài tập áp dụng sẽ là khác nhau.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm này được trình bày là các dạng cơng thức được rút
ra từ những dạng bài tập vận dụng ở các đề thi THPTQG và đề thi học sinh giỏi
2


qua các năm. Qua đó mong muốn khai thác thêm được cái hay cái đẹp của sinh
học và đồng thời góp phần tăng thêm kỹ năng giải bài tập cho học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Để có thể nắm bắt được phương pháp giải đúng, giải nhanh một số dạng bài

tập phần quy luật di truyền thì học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản:
2.1.1. Quy luật di truyền chi phối một tính trạng
a) Quy luật di truyền chi phối một tính trạng do một cặp gen quy định
nằm trên NST thường gồm:
- Trội hoàn toàn: Alen trội là trội hoàn toàn so vơi alen lăn
VD: AA, Aa quy định kiểu hình trội, aa quy định kiểu hình lặn
- Trội khơng hồn tồn: Cơ thể dị hợp cho kiểu hình trung gian
VD: AA quy định hoa đỏ, Aa quy định hoa hồng, aa quy định hoa trắng
- Đồng trội: Cả 2 alen trội đều được biểu hiện thành kiểu hình
VD: IAI0, IAIA quy định nhóm máu A; I BIB, IBI0 quy định nhóm máu B; I 0I0
quy định nhóm máu O; IAIB quy định nhóm máu AB(IA , IB là 2 alen đồng trội)
- Tính trạng có alen gây chết ở trạng thái đồng hợp
VD: xám (Aa) x xám (Aa) => F1 2 xám: 1 trắng
Tính trạng có gen gây chết ở trạng thái đồng hợ lặn
b) Quy luật di truyền chi phối một tính trạng do hai hay nhiều cặp gen
không alen nằm trên các cặp NST khác nhau quy định.
- Tương tác bổ trợ: Kiểu tương tác trong đó các gen cùng tác động sẽ hình
thành một kiểu hình mới
VD: A-B- Quy định hoa đỏ; A-bb, aaB- , aabb quy định hoa trắng
P: AaBb x AaBb => F1 cho tỉ lệ kiểu hình 9 đỏ: 7 trắng
Tương tác bổ trợ cịn có các tỷ lệ: 9:6: 1, 9:3:4 , 9:3:3:1.
- Tương tác cộng gộp: Là trường hợp 2 hay nhiều gen cùng quy định sự
phát triển của 1 tính trạng. Mỗi gen trội (hay lặn) có vai trị tương đương nhau là
làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện tính trạng với 1 đơn vị nhất định và theo
chiều hướng cộng gộp (tích lũy).
VD: P: AaBb x AaBb => F1 có tỉ lệ 15: 1; hoặc 1:4:6:4:1
2.1.2. Quy luật di truyền chi phối hai hay nhiều tính trạng, mỗi tính
trạng do một cặp gen quy định
a) Quy luật phân li độc lập: là trường hợp các cặp gen quy định các tính
trạng khác nhau nằm trên các cặp NST khác nhau

=> Sự di truyền đồng thời các tính trạng bằng tích sự di truyền từng tính
trạng
VD: P AaBb
x
AaBb
Mỗi tính trạng do một gen quy định, alen trội là trội hồn tồn
F1: Có sự phân li kiểu hình (3: 1) x (3: 1) = (3:1)2
Sự phân li kiểu gen (1:2:1 ) x(1:2:1) = (1:2:1)2
b) Di truyền liên kết hoàn toàn: Sự di truyền đồng thời 2 hay nhiều tính
trạng bằng sự di truyền một tính trạng
3


VD: x Mỗi tính trạng do một gen quy định, alen trội là trội hồn tồn =>
F1: Có sự phân li kiểu hình 3: 1
Sự phân li kiểu gen 1:2:1
c) Hốn vị gen:
Sự phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con phụ thuộc vào tần số hoán vị gen
- Cơ thể dị hợp 2 cặp gen lai phân tích đơi con thu được 4 loại kiểu gen, 4
loại kiểu hình trong đó có 2 kiểu hình có tỉ lệ nhỏ và 2 loại kiểu hình có tỉ lệ lớn
hơn và bằng nhau.
- Cơ thể dị hợp 2 cặp gen tự thụ phấn hoặc lai với nhau
+ Nếu hoán vị một bên đời con thu được 7 loại kiểu gen.
+ Nếu hoán vị cả 2 bên đời con thu được 10 loại kiểu gen
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong một đợt ra đề thi thử, kỳ thi tốt nghiệp THPT cho học sinh các lớp
được phân công giảng dạy tại trường THPT Nga Sơn tơi đã ra bài tốn sau:
Bài tốn: Một lồi thực vật, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và
chỉ xét một cặp nhiễm sắc thể thường có nhiều cặp gen. Khi nói về số sơ đồ lai
giữa cơ thể có n tính trạng trội với cơ thể đồng hợp gen lặn, có bao nhiêu phát

biểu sau đây đúng (nếu chỉ tính phép lai thuận)?
I. Lấy một cơ thể có kiểu hình trội ở 2 cặp A- B- lai phân tích thì sẽ có tối
đa 5 sơ đồ lai thỏa mãn.
II. Lấy một cơ thể có kiểu hình trội ở 3 cặp A- B –D-lai phân tích thì sẽ có
tối đa 16 sơ đồ lai thỏa mãn.
III. Lấy một cơ thể có kiểu hình trội ở 4 cặp A- B-D-E- lai phân tích thì sẽ
có tối đa 41 sơ đồ lai thỏa mãn.
IV. Lấy một cơ thể có kiểu hình trội ở 5 cặp A- B-D-E-G- lai phân tích thì
sẽ có tối đa 120 sơ đồ lai thỏa mãn.
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
*Kết qủa thu được:
Khi chấm bài của các em tôi thấy phần lớn các em không làm được bài
này. Thực ra đây là bài tập không khó, nếu các em biết ngun tắc tìm ra cách
làm bài này sẽ trở nên dễ dàng
Lời giải:
- Đối với phép lai phân tích số phép lai bằng số kiểu gen của cơ thể có kiểu
hình trội.
I (đúng), vì : Ta có kiểu hình trội ở 2 cặp A- B-.
có số kiểu gen tối đa là =5
=> Có tối đa 5 phép lai phân tích thỏa mãn.
II (đúng), vì. Ta có kiểu hình trội ở 3 cặp A- B-.Ccó số kiểu gen tối đa là =14
=> phép lai phân tích thỏa mã 14
III (đúng), vì. Ta có kiểu hình trội ở 4 cặp A- B-.C- Dcó số kiểu gen tối đa là =41
=> Có 41 phép lai thỏa mãn.
IV (sai), vì: Ta có kiểu hình trội ở 5 cặp A- B-.C- D-E4



có số kiểu gen tối đa là =122
=> Có 122 sơ đồ lai thảo mãn.
Chọn đáp án D
Như vậy dạng bài tập nay khơng khó, quan trọng là giáo viên phải giúp học
sinh phát hiện ra đặc điểm của bài tập, để có cách giải ngắn gọn và rất dễ hiểu kể
cả với học sinh học ở mức độ trung bình cũng có thể thực hiện. Bài tốn này
cũng chính là ví dụ 5, sử dụng dạng cơng thức tơi đã hướng dẫn học sinh hình
thành ở dạng 2.3.2 trong phần các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề mà
tơi sẽ trình bày dưới đây.
Sau những năm trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh khá giỏi, học
sinh dự thi học sinh giỏi trường, ôn thi tốt nghiệp THPT tơi đã đi tìm tịi các
cách giải phù hợp trong đó: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lập cơng thức
tính nhanh và sử dụng sơ đồ Graph để xây dựng tính logic giữa các cơng
thức tính nhanh ở một số dạng bài tập phần quy luật di truyền” là những
phương pháp như thế và tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp, đồng thời áp
dụng sáng kiến trong qúa trình giảng dạy của mình tại trường THPT Nga Sơn
Thanh Hoá.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để nhằm phát huy tư duy sáng tạo và kỹ năng giải bài tập cho học sinh, nên
các bài tập minh hoạ cho mỗi dạng công thức tơi ra theo hình thức tự luận cịn
phần bài tập vận dụng ra theo hình thức trắc nghiệm, để phù hợp với các kỳ thi
hiện nay. Cụ thể như sau :
2.3.1. Dạng 1: Một số dạng bài tập về một gen có n alen.
a. Sử dụng grap mạng khái quát những trường hợp cần xét.
Giáo viên thiết kế sơ đồ mạng với đỉnh trung tâm thể hiện chủ đề ôn tập,
học sinh nhanh chóng tìm khái niện liên quan điền vào các kết nối đỉnh

5



VD:

Gen nằm trên
vùng tương đồng
của NST X

Một gen có n alen

Gen nằm trên
cặp NST thường

Gen nằm trên vùng
không tương đồng
NST X

b. Hướng dẫn học sinh xây dựng một số công thức tính nhanh cho một
số dạng bài tập về một gen có n alen.
Giáo viên đưa ra những dạng bài tập phần quy luật di truyền, yêu cầu
học sinh thiết lập công thức cho mỗi dạng bài tập
Sau khi thiết lập được công thức giáo viên yêu cầu học sinh dùng sơ đồ
Graph để thiết lập mối liên hệ giữa các công thức, mũi tên định hướng yêu cầu
học sinh sử dụng cơng thức trước để hình thành cơng thức tiếp theo.
b1.1 Hướng dẫn học sinh lập một số công thức cho dạng bài tập về một gen
có n alen nằm trên cặp NST thường.
1. Số loại giao tử tối đa
Gợi mở: Mỗi alen tạo một loại giao tử => Số loại giao tử tối đa:
n
2. Số loại kiểu gen tối đa
Gợi mở: Số loại kiểu gen đồng hợp bằng số giao tử, 2 loại giao tử khác
nhau tạo kiểu gen dị hợp

=> Học sinh hình thành cơng thức:
n+ Cn2 =a (n là số kiểu gen đồng hợp, Cn2 là số kiểu gen dị hợp).
3. Số phép lai tối đa, nếu khơng xét vai trị của bố, mẹ.
Gợi mở: Số phép lai bố mẹ có kiểu gen khác nhau bằng số kiểu gen, 2 kiểu
gen khác nhau tạo nên phép lai bố mẹ có kiểu gen khác nhau
=> Học sinh hình thành cơng thức:
a + C2 a
4. Số phép lai tối đa, nếu xét vai trò của bố, mẹ.
Gợi mở: Hai kiểu gen khác nhau tạo 2 phép lai bố mẹ có kiểu gen khác
nhau => Học sinh hình thành công thức: a + 2C2a
b1.2. Giáo viên thiết kế sơ đồ chuỗi ở mỗi ô vuông yêu cầu học sinh xây
dựng mối quan hệ giữa các công thức.

6


Số loại kiểu
gen
tối đa
(n+ Cn2)=a

Số loại
giao tử
tối đa
(n)

Số kiểu giao phối
(nếu khơng xét vai
trị bố, mẹ (a+ C2a)


Số kiểu giao phối
nếu xét vai trị bố,
mẹ (a+2 C2a)

Sơ kiểu
Gen đồng
Hợp (n)

Sơ kiểu
Gen dị
Hợp (Cn2)

b1.3. Dạng bài tập minh hoạ cho công thức.
Ví dụ 1: Ở thực vật, xét một locut gen có 4 alen nằm trên NST thường,
alen a1 qui định hoa đỏ, alen a2 qui định hoa vàng, alen a3 qui định hoa hồng và
alen a4 qui định hoa trắng. Biết các gen trội hoàn toàn theo thứ tự a 1 > a 2 > a
3 > a 4. Theo lí thuyết
a) Số kiểu gen tối đa ở đời con? Số kiểu gen đồng hợp? Số kiểu gen dị
hợp?
b) Số phép lai tối đa, nếu khơng xét vai trị của bố mẹ?
c) Có bao nhiêu phép lai để đời con thu được hoa vàng (nếu khơng xét vai
trị của bố mẹ)?
Lời giải:
a)
– Số giao tử tối đa = Số alen =4
- Số kiểu gen đồng hợp= 4+ C42= 10( loại kiểu gen)
- Số kiểu gen đồng hợp =4, số kiểu gen dị hợp C42 =6.
b) Số phép lai tối đa, nếu khơng xét vai trị của bố mẹ: C42 =6
c) Để thu được cây hoa vàng cần xét 2 trường hợp
Trường hợp 1: cây có alen a2 x cây có alen a2

Số kiểu gen có alen a2 là a2 kết hợp 4 loại alen tạo 4 kiểu gen => số phép lai
là:
4 + C42 = 10 ( phép lai)
Giải thích cơng thức: 4 số phép lai bố, mẹ có kiểu gen giống nhau, C42 số
phép lai bố, mẹ có kiểu gen khác nhau
Trường hợp 2: cây có alen a2 (4 loại kiểu gen) x cây khơng có alen a2
(loại trừ kiểu gen a1a1)
cây khơng có alen a2 (loại trừ kiểu gen a1a1) số kiểu gen = 3+ C32 – 1 = 5
7


Số phép lai trong trường hợp này: 4 x 5 = 20 (loại kiểu gen)
Trường hợp này kiểu gen của bố mẹ khác nhau nêu số phép lai bằng kiểu
gen của bố nhân với kiểu gen của mẹ.
=>Số phép lai tối đa đời con thu được cây hoa vàng 10+ 20 = 30 (phép lai)
b2.1. Một số công thức cho dạng bài tập về một gen có n alen nằm trên
vùng tương đồng NST X.
1. Số loại giao tử
Gợi mở: Gen nằm trên vùng tương đồng NST X, nên số giao tử bằng số
alen
Công thức: Số giao tử X= số giao tử Y= n.
2. Số kiêu gen giới XX
Gợi mở: Là cặp NST không tương đồng: Số kiểu gen (n+ Cn2)=a
Số kiểu gen giới XY:
Gợi mở: Là cặp NST không tương đồng: Số kiểu gen n.n =b
3. Số phép lai tối đa (a.b)
b2.2. Giáo viên yêu cầu học sinh thiết kế Graph chuối xây dựng tính
logic giữa các cơng thức.
Số loại
giao tử X

là (n), số
loại giao
tử Y là
(n)

Số loại kiểu
gen tối đa
Giới XX
(n+ Cn2)=a
Giới XY
n.n =b

Số kiểu
Giao phối
Tối đa
(a.b)

b2.3. Dạng bài tập minh hoạ cho công thức.
Đề bài: Trong một quần thể lưỡng bội, giới cái XX, giới đực XY, xét một
gen có 4 alen có quan hệ trội lặn hoàn toàn nằm trên vùng tương đồng NST X.
Xác định số phép lai tối đa trong quần thể ?.
Lời giải
Số kiểu gen giới XX: 4+ C42 =10
Số kiểu gen giới XY: 4.4 =16
Số phép lai tối đa trong quần thể: 16. 10 = 160 (phép lai)
b3.1 Một số công thức cho dạng bài tập về một gen có n alen nằm trên
vùng không tương tương đồng NST X.
1. Số loại giao tử.
Gợi mở: Gen nằm trên vùng không tương đồng NST X và Y
Học sinh: Số loại giao tử X = n, số giao tử Y =1

2. Số loại kiểu gen tối đa
Gợi mở XX là cặp NST tương đồng, XY là cặp NST không tương đồng
Học sinh: Số kiểu gen giới XX là (n+ Cn2)=a, số kiểu gen giới XY là n
8


Số phép lai tối đa a.n
b.3.2. Yêu cầu học sinh thiết kế Graph chuỗi, thể hiện tính logic giữa các công
3.

thức.
Số loại
giao tử X
là (n), số
loại giao
tử Y là
(1)

Số loại kiểu
gen tối đa
Giới XX
(n+ Cn2)=a
Giới XY
(n)

Số phép lai
Tối đa
( a.n)

b3.3. Dạng bài tập minh hoạ cho cơng thức.

Ví dụ 2: Trong một quần thể lưỡng bội, giới cái XX, giới đực XY, xét một
gen có 4 alen có quan hệ trội lặn hoàn toàn nằm trên vùng tương đồng NST X.
Xác định số phép lai tối đa trong quần thể ?.
Lời giải
2
Số kiểu gen giới XX = 4 + C4 = 10 (loại kiểu gen)
Số kiểu gen giới XY= 4 (loại kiểu gen)
Số phép lai tối đa: 10. 4= 40 (phép lai)
2.3.2. Dạng 2: Những dạng công thức về nhiều gen, mỗi gen có 2 hay
nhiều alen.
a. Sử dụng Graph mạng khái quát những trường hợp cần xét
Giáo viên cũng thiết kế sơ đồ mạng với đỉnh trung tâm thể hiện chủ đề ơn
tập, học sinh nhanh chóng tìm khái niện liên quan điền vào các kết nối đỉnh
VD:

Các cặp gen nằm
trên cùng một
cặp NST thường

Nhiều gen

Các cặp gen nằm
trên cùng một
cặp NST giới
tính

Các cặp gen nằm trên
các cặp NST tương
đồng khác nhau


b. Hướng dẫn học sinh xây dựng một số cơng thức tính nhanh cho một
số dạng bài tập về nhiều gen, mỗi gen có 2 hay nhiều alen.
9


b.1.1. Xây dựng một số cơng thức tính nhanh cho một số dạng bài tập về
nhiều gen nằm trên cùng một cặp NST tương đồng. Trong trường hợp không xảy
ra đột biến, nhưng xảy ra hoán vị gen.
Giải sử xét n gen mỗi gen đều có 2 alen cùng nằm trên một cặp NST
thường.
1. Số loại giao tử tối đa: 2n= y
2. Số loại kiểu gen đồng hợp về tất cả các cặp
Gợi mở: 2 loại giao tử giống nhau, tạo 1 kiểu gen đồng hợp
Học sinh: Bằng số loại giao tử =y.
3. Số loại kiểu gen dị hợp
Gợi mở: Hai loại giao tử khác nhau tạo một kiểu gen dị hợp
Học sinh: Số loại kiểu gen Cy2
4. Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể về các gen đang xét y+ Cy2= x
5. Số kiểu gen có kiểu hình trội ở một hoặc nhiều gen.
+Số loại kiểu gen có kiểu hình trội ở 1 gen.
Gợi mở: Gen có kiểu hình trội có 2 kiểu gen (1 đồng hợp, 1 dị hợp), các
gen cịn lại có kiểu hình lặn chỉ có một kiểu gen
Học sinh: Số kiểu gen: 2. Cn1= Cn1
+ Số loại kiểu gen có kiểu hình trội ở 2 gen.
Gợi mở: Ở mỗi cặp có kiểu hình trội có 2 kiểu gen(1 đồng hợp, 1 dị hợp),
các cặp đồng hợp chỉ có 1 kiểu gen, ở mỗi kiểu gen dị hợp từ 2 cặp trở lên tăng
thêm 1 kiểu nữa so trường hợp phân li độc lập
Học sinh: Số loại kiểu gen. ( 2.2+1.1) . Cn2 = 5. Cn2 = . Cn2
+ Số loại kiểu gen, có kiểu hình trội về 3 gen: ( 5.2+4.1). Cn3 = Cn3
+ Số loại kiểu gen, có kiểu hình trội về k trong n gen: . Ckn

6. Số loại kiểu gen tối đa dị hợp về a cặp.
Gợi mở: Ở mỗi cặp đồng hợp có 2 kiểu gen, ở mỗi cặp dị hợp kết hợp với 1
cặp dị hợp tiếp theo có 2 kiểu gen.
Học sinh: Số loại kiểu gen: x Cna (a≥ 1).
7. Số phép lai tối đa
- Nếu không xét vai trị của bố mẹ: Nếu khơng xét vai trò của bố, mẹ:
x+ C2x
- Nếu xét vai trò của bố, mẹ: x+2. C2x
b1.2. Yêu cầu học sinh thiết kế Graph chuỗi thể hiện mối liên hệ giữa các
công thức.

10


Số loại giao tử tối
đa 2n = y

Số loại kiểu gen
đồng hợp tất cả các
cặp : y

Số loại kiểu gen tối đa
có kiểu hình trội ở 1
gen:
2.Cn1= Cn1

Số kiểu gen tối đa có
kiểu hình trội ở 2
gen (2.2+ 1.1) . Cn2
= . Cn2


Số loại kiểu gen
tối đa: y+ C2y= x

Số phép lai tối đa

Nếu khơng xét vai
trị của bố, mẹ:
x+ C2x

- Số loại kiểu
gen dị hợp: Cy2

Số kiểu gen tối đa
dị hợp a cặp (a≥ 1)
x Cna

Nếu xét vai trò của bố,
mẹ: x+2. C2x

Số kiểu gen tối đa có
kiểu hình trội ở 3 gen
(5.2+ 4.1) . Cn3
= Cn3

Số kiểu gen tối đa có
kiểu hình trội ở k gen:
. Ckn

b1.3. Dạng bài tập vận dụng cơng thức.

Đề bài:
Ví dụ 3: Ở một loài thực vật, cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen
trội là trội hồn tồn. Xét 5 locut gen cùng nằm trên một nhóm liên kết, mỗi
11


locut gen đề có 2 alen. Cho cây thuần chủng có kiểu hình trội về tính trạng giao
phấn với cây có kiểu hình lặn về 5 tính trạng, thu được F 1, thu được F1. Cho F1
tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hốn vị
gen. Theo lí thuyết, ở F2 có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen quy định kiểu hình trội
về cả 5 tính trạng?.
Lời giải:
Áp dụng cơng thức: C55= C55= 122 (loại kiểu gen).
Ví dụ 4: Một lồi thực vật, xét 3 cặp gen Hh, Ee, Ii cùng nằm trên một cặp
nhiễm sắc thể và quy định 3 cặp tính trạng khác nhau, alen trội là trội hồn
tồn.:
Cho cái cơ thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng lai với cơ thể đực đồng hợp lặn 1
tính trạng có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai?
Lời giải:
Áp dụng cơng thức ta có.
Cơ thể có kiểu hình trội 1 tính trạng có số kiểu gen là:
C31 = 6 (Loại kiểu gen)
Cơ thể đồng hợp lặn 1 tính trạng(tức là có kiểu hình trội về 2 tính trạng) có
số kiểu gen là:
. C32 = 15 (loại kiểu gen).
=> Số phép lai tối đa là: 15. 6 = 90 (sơ đồ lai).
Ví dụ 5:
Một lồi thực vật, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và chỉ xét một
cặp nhiễm sắc thể thường có nhiều cặp gen. Khi nói về số sơ đồ lai giữa cơ thể
có n tính trạng trội với cơ thể đồng hợp gen lặn, có bao nhiêu phát biểu sau đây

đúng?
I. Lấy một cơ thể có kiểu hình trội ở 2 cặp A- B- lai phân tích thì sẽ có tối
đa 5 sơ đồ lai thỏa mãn.
II. Lấy một cơ thể có kiểu hình trội ở 3 cặp A- B –D-lai phân tích thì sẽ có
tối đa 16 sơ đồ lai thỏa mãn.
III. Lấy một cơ thể có kiểu hình trội ở 4 cặp A- B-D-E- lai phân tích thì sẽ
có tối đa 41 sơ đồ lai thỏa mãn.
IV. Lấy một cơ thể có kiểu hình trội ở 5 cặp A- B-D-E-G- lai phân tích thì
sẽ có tối đa 120 sơ đồ lai thỏa mãn.
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Lời giải:
- Đối với phép lai phân tích số phép lai bằng số kiểu gen của cơ thể có kiểu
hình trội.
I (đúng), vì : Ta có kiểu hình trội ở 2 cặp A- B-.
có số kiểu gen tối đa là =5
=> Có tối đa 5 phép lai phân tích thỏa mãn.
II (đúng), vì. Ta có kiểu hình trội ở 3 cặp A- B-.Ccó số kiểu gen tối đa là =14
12


=> phép lai phân tích thỏa mã 14
III (đúng), vì. Ta có kiểu hình trội ở 4 cặp A- B-.C- Dcó số kiểu gen tối đa là =41
=> Có 41 phép lai thỏa mãn.
IV (sai), vì: Ta có kiểu hình trội ở 5 cặp A- B-.C- D-Ecó số kiểu gen tối đa là =122
=> Có 122 sơ đồ lai thảo mãn.
b.2.1. Xây dựng công thức cho một số dạng bài tập về các n cặp gen nằm
trên các cặp NST thường tương đồng khác nhau, mỗi gen có 2 alen.

Ở dạng này các cặp gen di truyền độc lập không phụ thuộc vào nhau, trên
cơ sơ những công thức học sinh đã hình thành mục trước. Nên tơi thiết kế Graph
dạng chuỗi, u cầu học sinh hồn thành cơng thức mỗi dạng

Số loại
giao tử
tối đa 2n

Số loại
kiểu
gen tối
đa
3n

Số loại
kiểu
hình tối
đa
2n

Số
Kiểu
giao phối
tối đa
3n. 3n

Số kiểu gen

kiểu
hình trội ở

a tính trạng
2a. Can

b2.2. Dạng bài tập áp dụng cơng thức.
Ví dụ 5: Ở một loài động vật xét 3 gen, mỗi gen nằm trên một cặp NST
thường. gen 1 có 3 alen, gen 2 có 2 alen, gen 3 có 4 alen. Xác định số loại kiểu
gen tối đa liên quan đến 3 gen trên.
Gợi mở: Tính số kiểu gen riêng rẽ của từng gen, sau đó tính số kiểu gen tối
đa của 3 gen.
Lời giải:
Số loại kiểu gen tối đa là:
(3+ C32) . ( 2+C22) . (4+C42)= 180 (loại kiểu gen).
Ví dụ 6: Một quần thể thú ngẫu phối, xét 4 gen: gen 1 và gen 2 cũng nằm
trên 1 NST thường, gen 3 và gen 4 cùng nằm ở vùng không tương đồng trên
NST giới tính X. Cho biết quần thể này có tối đa 8 loại giao tử thuộc gen 1 và
gen 2; tối đa 5 loại tinh trùng thuộc gen 3 và gen 4 (trong đó có cả tinh trùng
mang NST X và tinh trùng mang NST Y). Theo lí thuyết, quần thể này có tối đa
bao nhiều loại kiểu gen thuộc các gen đang xét?
Gợi mở: Đầu tiên tính số kiểu gen trên từng cặp NST, sau đó tính kiểu gen
chung trên các cặp NST khác nhau.
Lời giải:
Số kiểu gen thuộc gen 1 và gen 2 là:
8+ C82 = 36 (loại kiểu gen)
Vì gen 3, 4 nằm trên vùng không tương đồng trên NST X, mà số tinh trùng
bằng 5, nên tinh trùng X bằng 4, tinh trùng Y bằng 1
13


Số kiểu gen trên cặp NST giới tính = Số kiểu gen giới XX + Số kiểu gen
giới XY

4 + C42 + 4 = 14 (loại kiểu gen).
Số kiểu gen tối đa trong quần thê: 36 . 14 = 504 (loại kiểu gen).
2.3.3. Dạng bài tập vận dụng đồng thời các công thức trong các đề thi
THPTQG.
Câu 1. Trong trường hợp mỗi gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội là
trội hồn tồn, có hiện tượng hốn vị gen, cơ thể có kiểu gen tự thụ phấn qua
nhiều thể hệ, số kiểu dòng thuần tối đa xuất hiện là
A. 6.
B. 9.
C. 8.
D. 10.
Câu 2. Một cá thể có kiểu gen AB//ab DE//de Gh/gH. Nếu xảy ra hoán vị
gen trong giảm phân ở cả 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng thì qua tự thụ phấn có
thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại kiểu gen ở thế hệ sau?
A. 64.
B. 216.
C. 1000.
D. 729.
Câu 3. Một loài thực vật xét 3 cặp gen Aa, Bb, Dd cùng nằm trên một cặp
NST thường theo thứ tự ABD, trong đó mỗi cặp gen quy định một cặp tính
trạng, alen trội là trội hồn tồn. Cho cơ thể có kiểu hình trội về tất cả các tính
trạng giao phấn ngẫu nhiên. Theo lý thuyết có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai.
A.
35.
B. 36.
C. 105.
D. 196
Câu 4. Ở một loài thực vật, alen A quy định thân thấp và trội hoàn toàn so
với alen a quy đinh thân cao; alen B quy định hoa có màu hồng là trội hồn tồn
so với alen b quy định hoa có màu vàng. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp NST

thường khác nhau.Nếu không xét đến vai trị của bố mẹ trong mỗi phép lai thì có
bao nhiêu phép lai ở đời P thõa mãn F1 đồng tính về tính trạng thân thấp, hoa
hồng. Biết rằng khơng có đột biến xảy ra.
A. 13.
B. 25.
C. 12.
D. 6.
Câu 5. Cho 4 cặp gen A/a, B/b, D/d và E/e, trội lặn hồn tồn và phân li
độc lập. Có bao nhiêu phép lai khác nhau nếu không kể đến vai trị của bố mẹ để
đời con đồng tính? Biết rằng khơng có đột biến gen xảy ra.
A. 144.
B. 656.
C. 746.
D. 512
Câu 6. Trong một quần thể, xét 6 gen: gen I có 4 alen, gen II có 3 alen, hai
gen này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể thường số 1; mỗi gen III, IV, V đều có
3 alen, hai gen này cùng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X khơng có đoạn
tương đồng trên Y, gen VI có 5 alen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y khơng có
alen trên X. Số kiểu gen tối đa có thể có trong quần thể trên là
A. 14040.
B. 40014.
C. 7020.
D. 2340.
Câu 7. Ở một loài động vật, xét 3 cặp gen thuộc 3 cặp NST khác nhau. Mỗi
gen gồm 2 alen, alen trội hoàn toàn và tác động riêng rẽ. Có thể xảy ra các đột
biến thể ba ở các cặp NST khác nhau. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu nào
sau đây là đúng?
I. Số loại kiểu gen chỉ mang đột biến gen nhưng không biểu hiện ra kiểu
hình có thể có trong quần thể là 7.
14



II. Quần thể có tối đa 60 loại kiểu gen quy định kiểu hình trội về 2 tính
trạng.
III. Có tối đa 21 loại kiểu gen thể ba quy định kiểu hình trội về một tính
trạng.
IV. Nếu 1 cặp gen thuộc vùng tương đồng của cặp NST X và Y thì số loại
kiểu giao phối giữa các cá thể bình thường có thể có trong quần thể là 972.
A. 2.
B. 1.
C. 4.
D. 3.
Câu 8. Xét một phép lai giữa hai cá thể

x

thu được F1. Biết

rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hồn tồn, xảy ra hốn vị
gen ở 2 giới và không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết có bao nhiêu phát biểu sau
đây đúng ở F1?
I. Có tối đa 2080 kiểu gen.
II. Có tối đa 64 kiểu hình.
III. Có tối đa 192 kiểu gen dị hợp về 5 tính trạng.
IV. Loại kiểu hình có 6 tính trạng trội, có tối đa 365 kiểu gen.
A. 2

B. 1

C. 3


D. 4

Câu 9. Ở một quần thể động vật, giới đực là giới dị giao tử, xét 3 locut gen:
locut I có 2 alen, locut II có 3 alen và cả 2 locut này cùng nằm trên vùng khơng
tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X; locut III có 4 alen nằm trên
vùng khơng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính Y. Trong số các phát
biểu sau đây về quần thể nói trên, có bao nhiêu phát biểu khơng chính xác?
I. Có tối đa 45 kiểu gen của 3 locut có thể xuất hiện trong quần thể.
II. Nếu quần thể giao phối ngẫu nhiên, có thể tạo ra 504 kiểu giao phối
khác nhau trong quần thể.
III. Nếu locut thứ III có đột biến gen tạo ra một alen mới thì sự đa dạng
kiểu gen tối đa của quần thể tăng thêm 13,33% nữa.
IV. Việc xuất hiện 1 alen mới ở locut thứ III tạo ra đa dạng kiểu gen lớn
hơn so với việc xuất hiện 1 alen mới ở locut
A. 1.
B. 3.
C. 4.
D. 2.
Câu 10. Một lồi thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Xét 4 cặp gen Aa,
Bb, Dd và EE nằm trên 4 cặp nhiễm sắc thể, trong đó alen A quy định thân cao
trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định nhiều cành trội
hồn tồn so với alen b quy định ít cành, alen D quy định quả to trội hoàn toàn
so với d quy định quả nhỏ, E quy định là màu xanh. Do đột biến, bên cạnh thể
lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể 2n thì trong lồi đã xuất hiện các dạng thể ba
tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể. Biết khi trong kiểu gen có 1 alen trội đều
cho kiểu hình giống với kiểu gen có nhiều alen trội. Theo lí th
I. Ở các cơ thể lưỡng bội có tối đa 27 kiểu gen.
II. Có 24 kiểu gen quy định kiểu hình cây thân thấp, nhiều cành, quả to, lá
xanh. III. Loại kiểu hình có 4 tính trạng trội do 52 kiểu gen quy định.

15


IV. Có tối đa 162 kiểu gen về cả 4 tính trạng trên.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với các hoạt động dạy và học.
Nội dung sáng kiến này đã được trình bày tùy theo đối tượng ở các lớp 12
nhưng chủ yếu dành cho các em học sinh khá, giỏi. Sự hứng thú và tự tin của
học sinh đối với việc học Sinh, đặc biệt là loại bài tập vận dụng, thật sự được cải
thiện, đã góp phần vào thành tích chung trong các kì thi của nhà trường trong
các năm học qua.
Sau nhiều năm được phân công trực tiếp giảng dạy các khối lớp 12, đặc
biệt là các đối tượng học sinh khá, giỏi ở trường THPT Nga Sơn –Thanh Hóa,
tơi đã áp dụng sáng kiến này trong việc giảng dạy đại trà ở lớp, bồi dưỡng học
sinh khá giỏi, ôn luyện thi thi THPT quốc gia trước đây và tốt nghiệp THPT hiện
nay . Từ đó tơi đã rút ra kết luận sau :
* Kết quả kiểm nghiệm trong quá trình giảng dạy cho các nhóm lớp:
(Lớp 12A, 12E ,12G trường THPT Nga Sơn Thanh Hố)
Lớp

Sĩ số
(theo
nhóm)

12A
12E
12G


17
15
14

Số học sinh làm được bài
dạng này khi chưa dạy
phương pháp
Số lượng
Phần trăm
4
23 %
3
19 %
2
14%

Số học sinh làm được bài
dạng này khi đã dạy phương
pháp
Số lưọng
Phần trăm
14
82 %
12
80 %
10
71 %

* Kết quả kiểm nghiệm về tính hiệu quả cho học sinh khi dạy sử dụng

phương pháp:
- Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích bài tập để tìm mối liên hệ với
các kiến thức đã được học, từ đó áp dụng để giải các bài tập tương tự, có liên
quan.
- Làm cho học sinh yêu thích hơn và gây sự thích thú tị mị khám phá về
mơn học.
- Có cách giải hợp lí, hay, ngắn gọn đồng thời khai thác được dạng tổng
quát của mỗi bài tập để áp dụng làm các bài tập cụ thể.
- Sau khi sử dụng phương pháp này vào việc giảng dạy tôi nhận thấy số học
sinh khá giỏi ngày càng được tăng lên ở các năm và học sinh khơng cịn "e ngại"
khi gặp các bài tập vận dụng và vận dụng cao môn sinh.
* Bài học kinh nghiệm rút ra:
Sau một thời gian đưa vào sử dụng, bồi dưỡng học sinh tôi đã rút ra một số
kinh nghiệm sau:
- Giáo viên phải nghiên cứu kỹ kiến thức sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo.
- Lựa chọn đúng phương pháp giảng dạy bộ môn phù hợp với đối tượng
học sinh.
16


- Để áp dụng và làm tốt các bài tập cần cho học sinh nắm vững cơ sở lý
thuyết của vấn đề tránh được những thiếu sót và khơng chặt chẽ trong quá trình
giải bài tập của học sinh.
- Khi cho bài tập cần nâng cao dần về mức độ khó.
- Sau mỗi bài tập cần chốt lại cái cơ bản của vấn đề và nhận xét nhằm lôi
cuốn học sinh có lịng say mê học sinh.
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Trên đây là sáng kiến của tơi trong q trình trực tiếp giảng dạy và bồi

dưỡng học sinh giỏi. Sau nhiều năm tôi đã hệ thống thành chuyên đề về : “Kinh
nghiệm hướng dẫn học sinh lập cơng thức tính nhanh và sử dụng sơ đồ
Graph để xây dựng tính logic giữa các cơng thức tính nhanh ở một số dạng
bài tập phần quy luật di truyền”.
Đây là phương pháp rất hữu ích giúp học sinh biết chuyển bài tập từ lạ
thành quen, từ tưởng như phức tạp thành bài tập đơn giản để giải quyết và đặc
biệt làm cho học sinh cảm thấy hứng thú say mê học tập. Dạng bài tập này cũng
là một chuyên đề quan trọng giúp cho giáo viên ôn luyện thi tốt nghiệp THPT và
học sinh giỏi tỉnh hàng năm.
3.2. Kiến nghị.
Mặc dù bản thân đã rất tâm huyết với đề tài, tuy vậy thời gian nghiên cứu
còn hạn chế, bản thân kinh nghiệm chưa nhiều nên bài viết khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠNVỊ

Thanh Hóa,ngày 15 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan trên đây là SKKN của
mình, khơng sao chép nội dung
người khác
Người thực hiện

Nguyễn Thị Dung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 12 nâng cao - Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên) NXB Giáo dục Việt Nam-Năm 2008.
2. Sách giáo viên sinh học 12 nâng cao - Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên) NXB Giáo dục Việt Nam - Năm 2008.
3. Sách giáo khoa sinh học 12 - Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) NXB Giáo dục Việt Nam - Năm 2008.
4. Sách giáo viên sinh học 12 - Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) - NXB
Giáo dục Việt Nam - Năm 2008.

17


5. Di truyền học - Phạm Thành Hổ (Tổng chủ biên) - NXB Giáo dục Việt
Nam - Năm 2002.
6. Đề thi THPTQG và TNTHPT qua các năm.

Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Nga Sơn.
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
18

Kết quả

Năm học


1 Tích hợp giáo dục giới tính
và sức khỏe sinh sản vị thành
niên vào sinh 11- Cơ bản

2 Một số phương pháp gợi
hứng, tạo đam mê cho học
sinh khi học môn sinh học
11- Cơ bản”

xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Sơ GD và ĐT
tỉnh Thanh Hóa

đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

2010-2011

Sơ GD và ĐT
tỉnh Thanh Hóa

C

2018-2019

19

đánh giá

xếp loại



×