Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Khi học tại Trường Đại học Thương mại, em đã được các thầy cô tận tâm với
nghề truyền đạt những kiến thức chuyên ngành và hơn nữa là kiến thức cuộc sống
để em có thể vững bước trên con đường sắp tới. Kính gửi một lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại đã là người cho em những
kinh nghiệm quý báu.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng và Nội Thất Thăng Long
đã giúp em có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học và nâng cao sự hiểu biết
trên thực tế. Có được kết quả như vậy là nhờ đến sự giúp đỡ của các anh chị tại
Công ty đã chỉ bảo em để em có thể tiếp xúc với thực tế, hoàn thành tốt chuyên đề
tốt nghiệp. Tiếp đến cô giáo mà trực tiếp hướng dẫn em trong q trình làm chun
đề là PGS.TS Nguyễn Phú Giang, Cơ là người có kinh nghiệm lâu năm trong giảng
dạy, có kiến thức sâu mà em luôn muốn học hỏi. Cô nhiệt tình chỉ bảo và sửa chữa
những điểm hạn chế trong bài mà em mắc phải.
Cuối cùng, em xin cảm ơn thầy cô trường Đại học Thương Mại, các anh chị,
cô chú trong Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long.Và một lời chúc
sức khỏe và hạnh phúc,thành đạt!
Sinh viên thực tập
TẠ THỊ LIÊN
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..............................................6
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................6
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài...............................................................6
1.3.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................7
1.4.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................7
1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu........................7
1.5.1.Khái niệm và định nghĩa cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp........................................................................................................................ 7
1.5.1.1.Khái niệm về nguyên vật liệu.........................................................................7
1.5.2. Nội dung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp................................8
1.5.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(Chuẩn mực số
02-HTK).................................................................................................................... 8
1.5.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ hiện hành (Quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của BTC)..............................................................................13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ NỘI THẤT THĂNG LONG....................................26
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề............................................................26
2.1.1.Phương pháp điều tra, phỏng vấn..................................................................26
2.1.2.Phương pháp quan sát thực tế........................................................................27
2.2.Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế
tốn ngun vật liệu xây dựng tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng
Long........................................................................................................................ 27
2.2.1.Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long.................27
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn ngun vật liệu tại Công ty
Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long............................................................28
2.2.2.1.Mơi trường bên ngồi..................................................................................28
2.2.2.2.Mơi trường bên trong..................................................................................28
2.3.Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập...............................................................30
2.4. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất
Thăng Long.............................................................................................................32
2.4.1. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội
thất Thăng Long......................................................................................................32
2.4.2. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất
Thăng Long.............................................................................................................33
2.4.2.1. Thủ tục nhập nguyên vật liệu:.....................................................................33
2.4.2.2. Thủ kho xuất kho nguyên vật liệu:..............................................................37
2.4.2.3. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:............................................41
2.4.3. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất
Thăng Long.............................................................................................................44
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ NỘI THẤT
THĂNG LONG.......................................................................................................56
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................56
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................56
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................56
3.1.1.2. Về tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................56
3.1.1.3. Hệ thống kho chứa của công ty...................................................................57
3.1.1.4. Công ty đã tổ chức được một bộ phận chuyên đảm nhận công tác thu mua
vật tư........................................................................................................................ 58
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................................58
3.1.2.1.Về việc lập sổ danh điểm vật liệu Công ty...................................................58
3.1.2.2. Về việc luân chuyển chứng từ.....................................................................58
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
3.1.2.3. Việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu...........................................................58
3.1.2.4. Công ty chưa lập ban kiểm tra kiểm nghiệm vật tư, việc không lập ban kiểm
tra kiểm nghiệm vật tư có thể gây ra khả năng ngừng sản xuất và gây thiệt hại cho
công ty..................................................................................................................... 58
3.1.2.5. Việc lập bảng phân bổ vật liệu của công ty không phản ánh cho từng loại
vật liệu mà phản ánh tổng cộng cho tài khoản 152, cách làm trên gây khó khăn cho
việc quản lý vật liệu của cơng ty..............................................................................58
3.1.2.6. Hạn chế khi cơng ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ................58
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty
Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long............................................................59
3.2.1. Giải pháp 1: Về sổ sách tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng
Long........................................................................................................................ 59
3.2.2.Giải pháp 2: Về việc lập sổ danh điểm vật liệu Công ty Cổ phần Xây dựng và
Nội thất Thăng Long................................................................................................60
3.2.3. Giải pháp 3: Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty..........................61
3.2.4. Giải pháp 4: Về việc đảm bảo nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng
và Nội thất Thăng Long...........................................................................................61
3.2.5. Giải pháp 5: Về việc luân chuyển chứng từ tại Công ty.................................61
3.2.6. Giải pháp 6: Việc lập bảng phân bổ vật liệu tại Công ty..............................62
3.2.7. Giải pháp 7: Về việc kiểm nghiệm nguyên vật liệu tại Cơng ty......................63
3.2.8 Giải pháp 8: Tính khấu hao cho TSCĐ………………………………………..
….64
KẾT LUẬN.............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................66
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................67
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, cạnh tranh
luôn là yếu tố tất yếu. Để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì mỗi
doanh nghiệp phải định ra cho mình một chiến lược kinh doanh có hiệu quả.Bất kỳ
một doanh nghiệp thuộc nghành sản xuất nào, mục tiêu hàng đầu cũng là lợi nhuận.
Mà để đạt được điều đó thì mục tiêu quan trọng nhất là phải hạ thấp được giá thành
sản phẩm. Muốn hạ thấp được giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ thấp
được chi phí, trong đó chi phí ngun vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng
không thể thiếu. Đặc biệt trong những ngành xây dựng cơ bản,chi phí nguyên vật
liệu chiếm một tỷ trọng lớn 60% - 70% giá trị công trình, nó cũng là một bộ phận
quan trọng của hàng tồn kho và khó bảo quản nhất. Do đó, việc hạch tốn vật liệu
vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là cần thiết và là một bộ phận trọng tâm
trong nội dung cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình
quản lý, sử dụng nguyên vật liệu doanh nghiệp sẽ thấy được những ưu, khuyết đỉêm
của mình từ đó tìm ra được những ngun nhân và đưa ra được các giả pháp để có
thể quản lý và sử dụng vật liệu một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất Thăng Long hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu là thi cơng các cơng trình cơng nghiệp ,dân dụng. Vì vậy cơng tác kế
tốn ngun vật liêu rất được công ty quan tâm, chú trọng nhằm đảm bảo cho việc
quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Mặt khác,đã có những
chuẩn mực kế toán,chế độ kế toán ban hành về mặt lý thuyết nhưng thực tế áp dụng
vẫn còn những vướng mắc cần được làm rõ và hoàn thiện hơn. Nhận thức được vấn
đề này,thực tế qua quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất
Thăng Long ,em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại Công Ty Cổ
Phần Xây Dựng và Nội Thất Thăng Long.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí sở dụng để sản xuất
sản phẩm.Nên việc nghiên cứu và tìm hiểu kế tốn nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp là rất cần thiết. Vậy, khi nghiên cứu cơng tác kế tốn ngun vật liệu xây
dựng tại Cơng ty là phải tìm hiểu vấn đề gì? Cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long được thực hiện như thế nào?
Quy trình hạch tốn chi tiết cũng như hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công
ty được tiến hành và những thông tin mà kế tốn cung cấp cho nhà quản trị có chính
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
xác và phù hợp với Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long không?
Qua đây giúp ta giải đáp được các câu hỏi trên và có cái nhìn tồn diện hơn về kế
tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long nói
riêng và của tồn doanh nghiệp xây lắp nói chung.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu.
-Về mặt lý luận, việc nghiên cứu nhằm củng cố, hệ thống lại kiến thức về kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời hoàn thiện thêm kiến thức
về kế toán nguyên vật liệu mà em đã được học khi trong thời gian ngồi trên ghế nhà
trường.
-Về mặt thực tiễn, việc nghiên cứu nhằm tìm hiểu cơng tác kế tốn ngun vật liệu
tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long nhằm tìm hiểu, phát hiện và
đánh giá về những mặt đã đạt được và những mặt cịn hạn chế trong cơng tác kế
tốn ngun vật liệu tại cơng ty, từ đó, đưa ra những ý kiến đề xuất với mong muốn
sẽ đóng góp được một phần cơng sức nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại cơng ty.
1.4.Phạm vi nghiên cứu.
-Đối tượng nghiên cứu của đề tài:Kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ
Phần và Nội Thất Thăng Long.
-Khơng gian nghiên cứu: Nghiên cứu kế tốn ngun vật liệu trong phạm vi một
doanh nghiệp,đó là Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Thăng Long.
-Thời gian: Tháng10/2010.
1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
1.5.1.Khái niệm và định nghĩa cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
1.5.1.1.Khái niệm về nguyên vật liệu.
-Theo C.Mac, nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một
đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng
thay đổi do lao động thì đối tượng đó mới là nguyên vật liệu.
Bất cứ một DNSX nào muốn tiến hành được hoạt động sản xuất thì phải có đầy đủ
ba yếu tố cơ bản sau:
-Tư liệu lao động.
-Đối tượng lao động.
-Sức lao động.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Vậy nguyên vật liệu là yếu tố khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất của
doanh nghiệp. Trong DNSX thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ của sản xuất thuộc
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-HTK của BTC nguyên vật liệu là một bộ
phận của HTK.Do vậy:NVL là toàn bộ tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất,lưu
thông hoặc đang trong quá trình sản xuât,chế tạo của doanh nghiệp.
Các cách hiểu trên đều đúng về nguyên vật liệu, nhưng dưới đây là khái niệm tổng
quát nhất về NVL: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao
động có ích của con người tác động vào nó.
-Ngun vật liệu chính: Là ngun vật liệu mà sau q trình gia công chế biến sẽ tạo
nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
-Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng,
dùng để bảo quản, phục vụ cho mọi hoạt động.
-Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất, kinh doanh như than, củi, khí đốt, xăng dầu…
-Dụng cụ thay thế: Là những chi tiết phụ tùng dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải…
-Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các nguyên vật liệu và thiết bị
(cần lắp hay không cần lắp, vật liệu kết cấu, công cụ…) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm đầu tư xây dựng cơ bản.
-Các loại vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu cịn lại ngồi những thứ đã kể đến
như: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
1.5.2. Nội dung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.5.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam(Chuẩn mực
số 02-HTK)
a. Tính giá nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn mực số 02HTK)
Giá thực tế nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam .
Giá thực tế của vật liệu nhập được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
Đối với mua ngoài:Giá của nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho hoạt động xây
lắp.
Giá thực Giá mua trên hóa
Chi phí thu mua
Các khoản giảm trừ
tế nhập = đơn(kể cả các loại +
Nguyên vật liệu - giá mua(nếu có)
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế tốn- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
thuế theo quy định)
+Trong đó:
-Chi phí thu mua thực tế bao gồm :chi phí vận chuyển,chi phí bốc xếp,bảo quản,bảo
dưỡng,phân loại,chi phí lưu kho bến bãi,chi phí bảo hiểm phát sinh từ nơi mua về
đến kho của doanh nghiệp,cơng tác phí của cán bộ thu mua,chi phí hao hụt tự
nhiên(trong định mức)
-Các khoản giảm giá hàng mua là các khoản mà doanh nghiệp được người bán giảm
trừ vào giá mua do mua nhiều(chiết khấu thương mại),hàng không đúng chất lượng
hoặc mẫu mã quy định..
-Khi tính giá ngun vật liệu mua ngồi cần chú ý đến thuế GTGT,đối với các
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT khơng tính vào
giá trị nguyên vật liệu,đối với phương pháp thuế GTGT trực tiếp thì thuế GTGT
được tính chung vào giá trị ngun vật liệu.
-Ngồi ra trong giá mua cịn có thể có một số loại thuế :thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ
đặc biêt...
Nhập lại sau khi xuất đi gia công chế biến.
Giá thực Giá xuất đi gia
Chi phí gia cơng
Các chi phí sau
tê nhập = công chế biến
+ chế biến
+ khi gia công trước
khi nhập kho
-Chi phí sau khi chế biến trước khi nhập kho gồm:Chi phí vận chuyển từ kho doanh
nghiệp đến nơi gia công chế biến và từ nơi chế biến lại về kho cần nhập sau khi gia
cơng,các chi phí bốc xếp,bảo quản liên quan khác trong quá trình vận chuyển trên.
Nhận góp vốn liên doanh
Nguyên giá= Giá do hội đồng đánh giá+Chi phí trước khi sử dụng
Giá trị thực
Giá thỏa thuận giữa các
Các chi phí có liên quan
tế nhập
= bên góp vốn liên doanh + từ khi nhận vốn đến khi
nhập kho
-Các trường hợp nhập kho khác cũng xác định giá nhập kho tương tự như trên và
luôn phải vận dụng nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo một trong những
phương pháp sau:
Tính giá thực tế nhập trước-xuất trước(FIFO)
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra được tính theo thứ tự giá đã
nhập vào trước và sau đó là lần lượt đến giá của các lần nhập tiếp theo.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Tính giá thực tế nhập sau -xuất trước(LIFO)
Đặc điểm của phương pháp này là giá vật tư xuất kho được tính theo thứ tự giá
nhập vào mới nhất trước khi xuất và sau đó lần lượt đến giá cả của các lơ hàng mới
nhất cịn lại tiếp theo.
Tính giá thực tế mỗi lần nhập(thực tế đích danh)
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra thuộc lần nhập nào thì lấy giá
nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho.
Tính giá bình qn gia quyền tại thời điểm xuất kho.
Áp dụng phương pháp này,trước mỗi lần xuất kho hoặc sau mỗi lần nhập,đơn giá
vật liệu lại được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền như sau:
Đơn giá bình
quân sau mỗi =
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
lần nhập
Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Tính giá bình quân cuối kỳ trước(đầu kỳ này)
Đặc điểm của phương pháp này là cuối mỗi kỳ kế toán,kế toán phải xác định đơn
giá bình quân của nguyên vật liệu tồn kho để làm đơn giá xuất kho cho kỳ sau,vì
vậy đơn giá này cịn gọi là đơn giá bình qn đầu kỳ.Cơng thức tính như sau:
Đơn giá bình qn
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ trước(đầu kỳ này)
cuối kỳ trước
=
Số lượng thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ trước(đầu kỳ
này)
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho từng lần trong kỳ được xác định như sau:
Trị giá nguyên vật
Số lượng nguyên vật
Đơn giá bình quân
liệu xuất mỗi lần = liệu xuất kho mỗi lần
x cuối kỳ trước
- Các doanh nghiệp trong ngành xây lắp sau khi đã lựa chọn phương pháp tính giá
thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải áp dụng nhất qn giữa các kỳ kế tốn,ít nhất
là trong một niên độ kế toán.Tuy nhiên ở nhiều doanh nghiệp xây lắp nói chung chỉ
áp dụng tính giá xuất kho đối với nguyên vật liệu theo 2 phương pháp đầu là chủ
yếu:
-Tính giá thực tế gia quyền
-Tính giá thực tế nhập trước -xuất trước(FIFO)
Giá hạch toán nguyên vật liệu.
Để giảm nhẹ cơng tác kế tốn,doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc một
loại giá ổn định trong kỳ kế toán gọi là giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập xuất
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
nguyên vật liệu thì cuối kỳ kế tốn tính lại giá thực tế của một số lô nguyên vật liệu
đã xuất kho trong kỳ kế tốn,trên cơ sở đó kế tốn tiến hành điều chỉnh giá hạch
toán của nguyên vật liệu về giá thực tế xuất kho theo công thức sau:
Giá thực tế của nguyên vật
Giá hạch toán của nguyên
Hệ số chênh lệch
giữa
liệu xuất kho trong kỳ
= vật liệu xuất dùng trong kỳ x giá thực tế với giá
hạch tốn
-Trong đó hệ số chênh lêch được xác định như sau:
Hệ số chênh lệch
Giá thực tế của nguyên + Giá thực tế của nguyên vật
giữa giá thực tế với = vật liêu tồn kho đầu kỳ
liệu nhập kho trong kỳ
giá hạch toán của
Giá hạch toán của nguyên + Giá hạch toán của nguyên
nguyên vật liệu
vật liệu tồn kho trong kỳ
vật liệu nhập kho trong kỳ
-Đối với nguyên vật liệu xuất dùng vào hoạt động xây lắp có giá trị q lớn,liên
quan đến nhiều cơng trình,hoặc phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất cơng nghiệp có thể
áp dụng phương pháp phan bổ hai lần,loại phân bổ 50% hoặc phân bổ dần.Cũng có
một số trường hợp sử dụng định mức tiêu hao để phẩn dần.
-Quản lý và hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời
những thông tin chi tiết và tổng hợp về cả giá trị lẫn hiện vật của từng loại nguyên
vật liệu có thể gọi điểm danh nguyên vật liệu.
b. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn
mực số 02-HTK)
Mục đích
- Dự phịng giảm giá hàng tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí
(giá vốn hàng bán) vào thời đIểm cuối niên độ kho giá trị thuần có thể thực hiện
được của nguyên vật liệu tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được.
-Lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để
bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh
cho doanh nghiệp. Hơn nữa, việc trích dự phịng đảm bảo cho doanh nghiệp không
phản ánh giá trị nguyên vật liệu không cao hơn giá cả thị trường tại thời điểm báo
cáo.
Nguyên tắc
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Lập sự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện vào cuối niên độ kế toán.
Trường hợp doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc q
thì phải lập dự phòng cả ở thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
- Đối tượng lập dự phòng: nguyên liệu vật liệu dùng cho sản xuất …mà giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá ghi sổ và thoả mãn điều kiện đó là: là
những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho và có những chứng từ
hợp lệ chứng minh giá gốc(ghi sổ) của chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh
bình thường trừ đi các chi phí ước tính cần thiết để tiêu thụ sản phẩm, trường hợp
nguyên liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá
bán sản phẩm được sản xuất ra từ nguyên vật liệu này không làm giảm giá thì khơng
phải lập dự phịng.
Mức trích lập dự phịng: Là phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hàng tồn kho và
giá trị thuần có thể thực hiện được.
Xử lý thiệt hại: Các khoản thiệt hại giảm giá hàng tồn kho được bù đắp từ dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, phần cịn lại tính vào giá vốn hàng bán.
Phương pháp xác định:
Số dự phòng giảm
Trị giá NVL tồn kho bị
Mức giảm giá của
=
×
giá NVL tồn kho
giảm giá(đến 31/12)
loại NVL tồn kho
c. Hao hụt nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn mực số 02HTK)
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản
xuất chung khơng phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế
tốn năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh.
-Chi phí hao hụt tự nhiên trong định mức được phép tính vào giá gốc hàng tồn kho.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
-Chi phí hao hụt tự nhiên trong q trình dự trữ hàng hóa khơng được hạch toán vào
giá vốn mà phải hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch tốn vào chí
phí quản lý.
1.5.2.2 Kế tốn ngun vật liệu theo chế độ hiện hành (Quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của BTC)
a.Tổ chức vận dụng chứng từ
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định QĐ-1141 TC/QĐ/
CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính, các chứng từ được sử dụng trong kế toán
NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho(Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho theo hạn mức(Mẫu số 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm(Mẫu số 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số 07-VT)
-Hoá đơn giá tri gia tăng(Mẫu số 01-GTKT)
- Biên bản kiểm kê vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số 08-VT)
-Ngồi ra kế tốn tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của đơn vị mình mà có thể sử dụng
các chứng từ khác nhưng phải theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
-Đối với các chứng từ kế tốn bắt buộc thì kế tốn đơn vị phải sử dụng chúng theo
đúng mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Mọi chứng từ kế toán NVL phải được tổ
chức luân chuyển theo đúng trình tự và thời gian do kế tốn trưởng quy định, phục
vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân liên quan.
b.Các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu.
b1. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
-Phương pháp ghi thẻ song song:
-Áp dụng phương pháp này, tại kho hàng thủ kho mở thẻ kho để theo dõi biến động
về mặt lượng của từng mặt hàng, từng lô hàng. Tại phịng kế tốn thì kế tốn sẽ mở
thẻ kho để theo dõi tình hình biến động của từng mặt hàng, từng lô hàng cả về số
lượng và giá trị.
-Hằng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho thủ kho ghi theo số lượng, cịn kế
tốn ghi vào sổ chứng từ cả số lượng và số tiền. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu
với thẻ kho của kế toán với thẻ kho của thủ kho. Sau đó kế tốn căn cứ vào thẻ kho
để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn và đối chiếu với số lượng trên cơ sở kế toán
tổng hợp.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
(thủ kho lập)
Chứng từ
Ghi hằng ngày
xuất
Số chứng từ
(kế toán lập)
Số liệu trên sổ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
N–X-T
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: Phương pháp ghi thẻ song song tiến hành đơn giản, dễ làm. Nó có thể áp
dụng tại các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít, hoạt động nhập xuất khơng phát
sinh nhiếu, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Nhược điểm: Phương pháp này ghi chép trùng lặp chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho và
kế toán. Việc đối chiếu dồn vào cuối tháng nên tạo khó khăn cho việc lập Báo Cáo.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
-Tại kho thì giống như phương pháp thẻ song song, nhưng ở phịng Kế tốn thì sử
dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại NVL
theo từng kho. Cơ sở ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển là bảng kê nhập, xuất.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Phương pháp này có thể áp dụng tại các doanh nghiệp khơng có nhiều nghiệp vụ
nhập xuất, khơng bố trí nhân viên kế toán chi tiết riêng.
Nhược điểm: Tuy phương pháp này đã được cải tiến hơn phương pháp trước nhưng
việc ghi chép vẫn bị trùng lặp.
- Sổ đối chiếu luân chuyển: Sổ này được sử dụng để ghi chép số lượng và số tiền
của từng danh mục vật liệu theo từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng một lần vào
cuối tháng trên cơ sở các bảng kê tình hình nhập xuất từng danh mục NVL.Cuối
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
tháng kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
của thủ kho, đồng thời đối chiếu số trên từng danh mục vật liệu với sổ kế tốn tổng
hợp. Sổ đối chiếu ln chuyển có mẫu như sau:
Số
Tên
danh vật
mục liệu
Đơn
vị
tính
Số dư đầu Luân chuyển
tháng 1
tháng 1
L
T
L
T
L
trong Số dư đầu Ln
tháng 2
chuyển
T
L
T
trong
tháng
-Ngồi ra kế tốn chi tiết NVL cịn sử dụng các sổ khác như: Thẻ kế tốn chi tiết
NVL, bảng kê nhập, bảng kê xuất, thẻ quầy hàng, sổ nhận hàng…
-Phương pháp sổ số dư:
-Theo phương phap này tại thủ kho mở bộ thẻ kho để theo dõi tình hình N-X-T của
từng lơ hàng, từng mặt hàng. Cịn tại phịng kế tốn, kế tốn mở sổ chi tiết để theo
dõi tình hình N-X-T của từng mặt hàng lô hàng theo giá trị. Hằng ngày căn cứ vào
chứng từ nhập xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho số kượng, kế toán ghi vào sổ chi tiết
theo gia trị. Định kỳ kế tốn kiểm tra tình hình ghi chép thẻ kho của thủ kho xác
định số tồn và ký nhận vào thẻ kho. Cuối kỳ kế toán mở sổ số dư rồi chuyển cho thủ
kho, thủ kho căn cứ vào thẻ kho để ghi số dư. Cuối kì kế toán căn cứ vào sổ chi tiết
để lập bảng tổng hợp N-X-T và đối chiếu với sổ số dư.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
N–X-T
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối ứng
- Sổ sử dụng trong kế toán chi tiết NVL
-Phương pháp này khắc phục được các nhược điểm của các phương pháp trên, tổ
chức theo dõi rất chi tiết, chính xác tình hình N-X-T vật liệu của đơn vị. Hiện nay
các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp này.
-Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo những mẫu nhất định có liên quan
chặt chẽ với nhau được sử dụng để ghi chép, hệ thống hố thơng tin về hoạt động
kinh tế tài chính trên cơ sở chứng từ kế tốn theo đúng phương pháp kế tốn nhằm
cung cấp thơng tin có hệ thống phục vụ cơng tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động
kế tốn tài chính trong đơn vị. Sổ kế toán được xây dựng theo phương pháp nhất
định, có kết cấu khoa học hợp lý đảm bảo đầy đủ các yếu tố theo quy định nhằm
đảm bảo việc nhận biết các thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý đơn vị.
- Thẻ kho: Thẻ kho được sử dụng ở kho, do thủ kho ghi chép theo từng danh mục
NVL. Thẻ kho được phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho. Thẻ kho
dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của NVL. Làm căn cứ để xác định
lượng tồn kho NVL và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
- Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật tư. Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, mỗi
chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng trên cơ sở số thực nhập, thực xuất. Cuối ngày
thủ kho tính ra số tồn kho trên từng thẻ kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư
xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký
xác nhận vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu số NVL tồn
kho thực tế và số tồn kho ghi trên thẻ kho để đảm bảo số liệu trên thẻ kho và số liệu
thực tế luôn trùng khớp.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Thẻ kho thường có mẫu như sau:
Biểu 1:
Đơn vị: ….. Mẫu số : 06- VT
THẺ KHO
Tên nhãn hiệu, quy cách vầt tư……………………..
Đơn vị tính ……………………..Mã số……………
Stt
A
Chứng từ
SH NT
B
C
Diễn
giải
D
Ngày
Nhập-xuất
E
Tên kho…..
Số lượng
Nhập
Xuất
1
2
Tồn
3
Ký xác nhận
của kế toán
4
b2.Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây
lắp.
Hạch toán kế toán tổng hợp vật tư tại doanh nghiệp xây lắp.
Phương pháp kế toán tổng hợp tăng vật tư.
Tăng do mua ngồi,kế tốn căn cứ vào mục đích sử dụng và có đưa vào sử
dụng ngay hay nhập kho tại dự án của doanh nghiệp,đối tượng nộp thuế GTGT
mà đơn vị đang áp dụng.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
TK111,112,331..
TK152
TK621,623,627,642
(1)
TK133
(5)
TK1361
TK621,627
(6)
(2)
TK1368
(7)
(3)
331
TK515
(8)
(4)
Ghi chú:
(1) Mua NVL về nhập kho.(Tính thuế theo pp khấu trừ)
(2) Mua NVL được chuyển thẳng xuống công trường mà khơng cần nhập kho.(Tính
thuế theo pp khấu trừ)
(3) Mua về nhập kho hoặc đưa vào thi công trực tiếp tại cơng trình.(Tính thuế theo
pp trực tiếp)
(4) Được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm tiền mua vật tư.
(5) Xuất kho Vật tư cho từng đối tượng.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
(6)Cấp NVL cho Ban quản lý hoặc xí nghiệp trực thuộc.
(7) Cấp NVL cho các công ty thành viên vay mượn.
(8) Doanh nghiệp được giảm giá về lô hàng vật tư đã mua.
TK152
TK151
(9)
TK1381
TK331,111
(10)
TK133
TK131
TK621
(11)
TK331
TK336
TK131
(12)
(9) NVL về nhập kho.
(10)NVL thiếu không nằm trong định mức cho phép và chưa xác định được nguyên
nhân.
(11) NVL thừa chưa xác định được nguyên nhân,tiến hành nhập kho hoặc xuất
thẳng cho cơng trình thi cơng.
(12) Đơn vị trực thuộc nhận ứng trức vật tư của bên giao thầu(chủ thầu)
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Đối với trường hợp công ty xây lắp nhận thiết bị XDCB của bên chủ đầu tư
(bên A) để lắp đặt vào công trình nhận thầu.
TK331
TK152
(13)
TK111,112
(14)
TK411
(15)
TK711
(16)
TK154
(17)
TK159
TK632
(18)
(19)
(13) Nhận thiết bị về từ bên A.
Sinh viên: Tạ Thị Liên
Lớp: K43D5
Khoa:Kế toán- Kiểm toán