Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học ở trường THPT hậu lộc 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 18 trang )

1. Phần mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, khi cơng nghệ thơng tin (CNTT) càng phát triển thì việc phải
ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, nhiều
đơn vị đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn
hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở một số trường học nước ta còn
rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ
giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà
lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành cơng
cụ hiệu quả cho cơng việc của mình, mục đích của mình. Hơn nữa, đối với giáo
dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp
dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục
và đào tạo đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua
việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu
“đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học,
ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”. Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ
tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực: Sản xuất,
thương mại, quốc phòng... Trong Giáo dục đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hố phương tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. (Thiết
bị dạy học, khơng chỉ cịn là thước kẻ, compa, bảng phụ... mà là máy tính, máy
chiếu…) Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả to lớn của nó.
Nhà nước, Chính phủ và ngành giáo dục đã có các văn bản chỉ thị đối với việc
ứng dụng CNTT vào sự nghiệp cơng nghiệp hố , hiện đại hố nói chung và phát
triển ngành giáo dục nói riêng. Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày
25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu
khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020


định hướng đến năm 2025.
Trước tình hình đó, là một nhân viên được nhà trường giao phụ trách quản
lý CNTT bản thân luôn trăn trở làm thế nào để nâng cao được hiệu quả ứng dụng
CNTT trong trường THPT Hậu Lộc 4. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao tôi mạnh
dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
quản lý, dạy học ở trường THPT Hậu Lộc 4” với mong muốn được chia sẻ cùng
đồng nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở trong trường học
và thúc đẩy chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm giúp đỡ cán bộ giáo viên nhà trường làm
việc nhanh, hiệu quả trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục, cũng như công
1


tác giảng dạy. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có cơ hội giao lưu trao đổi kinh
nghiệm trong công tác, cũng như kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày. Rèn
luyện cho cán bộ giáo viên có kỹ năng trong cơng tác truy cập Internet để tìm
kiếm thơng tin, cũng như tìm kiếm các tư liệu phục vụ nhiệm vụ công tác giáo
dục, công tác giảng dạy bộ môn. Rèn luyện cho bản thân không ngừng học tập
nâng cao trình độ, kinh nghiệm trong cơng tác khai thác, ứng dụng và sử dụng
cơng nghệ thơng tin. Trong q trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ hiểu rõ
hơn về CNTT, từ đó vận dụng vào giảng dạy hiệu quả hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Các ứng dụng của CNTT trong trường học để phục
vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu của GV, học tập của học sinh, công tác quản
lý nhà trường….
Nghiên cứu hệ thống Email điện tử được cấp từ hệ thống Email có tên
miền của Sở và của Bộ Giáo dục Đào tạo. Nghiên cứu hệ thống Website của
trường và hộp thư điện tử của cán bộ, giáo viên và nhân viên từ hệ thống Email
có tên miền, sử dụng sổ điểm liên lạc điện tử, gửi tin nhắn điều hành qua hệ
thống VNEDU, CSDL ngành: Phạm vi áp dụng của sáng kiến này là: Tại trường

THPT Hậu Lộc 4 của Huyện Hậu Lộc- Tỉnh Thanh Hóa, thuộc Sở giáo dục và
đào tạo Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu, các văn bản hướng dẫn ứng dụng CNTT, các
phần mềm tiện ích, các phần mềm ứng dụng trong quản lý giáo dục của Bộ giáo
dục và đào tạo, của UBND tỉnh, UBND Huyện, Sở Giáo dục Thanh Hóa....
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ứng dụng CNTT trong trường
THPT.
1.4.2. Phương pháp thực tiễn
- Phương pháp điều tra khảo sát tình hình thực tế.
- Phương pháp tổ chức tập huấn chao đổi kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Việc hiểu biết và ứng dụng được CNTT đối với mỗi người nói chung và đối
với mỗi giáo viên nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Đối với công tác quản lý
việc ứng dụng CNTT là cần thiết hơn bao giờ hết. Với mục đích của việc ứng
dụng CNTT vào nhà trường là sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ,
giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí nhà trường; giúp các
thầy giáo, cơ giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học sinh kiến thức
về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như một cơng cụ học tập nhằm nâng cao
chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm chất cần thiết của
người lao động trong thời kì hiện đại hố. Với ứng dụng CNTT trong nhà trường
2


sẽ góp phần hiện đại hố giáo dục và đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực
CNTT, xác định là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới
phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong

công tác giáo dục của nhà trường theo tiêu chí mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Lãnh đạo nhà trường sử dụng CNTT để quản lí kế hoạch của các tổ chức đồn
thể, các tổ chun mơn, lịch dạy học của giáo viên, soạn thảo và quản lí các văn
bản chỉ đạo và báo cáo của nhà trường. Trong cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo
là tấm gương về đạo đức tự học và sáng tạo” hiện nay, nhà quản lý giáo dục “nói
cần đi đơi với làm”, nhà quản lý phải là người tiên phong trong việc ứng dụng
CNTT. Hiệu quả quản lý sẽ thấp nếu người quản lý giáo dục chỉ hô hào, vận
động giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, trong khi nhà
quản lý giáo dục lại không biết ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý của mình.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tại cơ sở
giáo dục quả là một điều cần trăn trở. Với phạm vị sáng kiến cải tiến kỹ thuật
này, tôi sẽ đưa ra một số ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như những
việc làm cụ thể trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại trường
THPT Hậu Lộc 4 trong các năm học qua để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận
tìm ra những giải pháp tốt hơn nữa trong công tác quản lý.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Do sự nhận thức của một bộ phận CB, GV và NV còn hạn chế về vai trò
của CNTT nên ngại áp dụng, khơng vượt qua được những khó khăn bước đầu.
Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chỉ thấy mặt trái của CNTT, thấy
một số hiện tượng tiêu cực của giới trẻ trong xã hội là đổ lỗi cho CNTT. Suy nghĩ
rằng việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là không thể, bởi với đồng lương nhà
giáo thì khơng biết lúc nào mua được máy tính, khơng biết khi nào trường cómáy
chiếu và các cơ sở hạ tầng CNTT khác. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý cịn
phụ thuộc nhiều vào “ý thích” của cán bộ quản lý, của một số giáo viên, chưa có
sự chỉ đạo mang tính pháp lý cùng với sự hỗ trợ thích hợp về cơ sở vật chất,...của
các cấp quản lý.
Trong những năm học trước tại Trường THPT Hậu Lộc 4, nhất là từ năm
học 2009– 2010 trở về trước, thì việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường
còn rất ít, chủ yếu là dùng máy tính soạn thảo một số văn bản, in ấn tài liệu.
Nhiều công việc khác như tra cứu văn bản; soạn thảo văn bản, kế hoạch hàng

tuần, hàng tháng; thống kê, tổng hợp báo cáo; phải làm thủ công nên mất nhiều
thời gian và nhân lực nhưng đơi khi kết quả vẫn có sự nhầm lẫn ngồi mong
muốn. Thực tế khi khơng ứng dụng CNTT vào quản lý tôi thấy ở trường THPT
Hậu Lộc 4 có những hạn chế như sau: Việc tra cứu văn bản, nhất là các văn bản,
các kế hoạch ban hành cách đây đã lâu thì việc tìm các văn bản này trong tập hồ
sơ lưu trữ là một vấn đề không đơn giản, phải mất khá nhiều thời gian nếu cần
ngay các văn bản này để giải quyết công việc thì khơng thể đáp ứng được. Để
phục vụ thống kê báo cáo phải huy động một lực lượng lớn CBGV, NV ở nhiều
bộ phận khác nhau. Đơn cử như báo cáo chất lượng giảng dạy của giáo viên thì
phải huy động hết giáo viên trong trường, các tổ trưởng chuyên môn, bộ phận văn
3


phòng để tổng hợp, lãnh đạo phải kiểm tra lại thông tin báo cáo. Nếu các báo cáo
này cần phân loại theo giới tính, lớp, mơn…thì cịn địi hỏi nhân lực và thời gian
nhiều hơn. Tuy số lượng tham gia đông, thời gian nhiều, nhưng nhiều khi số liệu
lại không khớp giữa các môn, các khối làm ảnh hưởng đến tổng hợp báo cáo của
tồn trường thiếu độ chính xác. Công tác thống kê kế hoạch đầu năm học, thống
kê chất lượng giữa kỳ, cuối năm việc so sánh chất lượng học tập và giảng dạy
giữa các lớp, giữa các giáo viên , giữa các năm học không thể thực hiện được,
việc đánh giá mang nặng cảm tính, đánh giá chung chung nên khó có thể có các
quyết định quản lý để điều chỉnh mang tính kịp thời, thuyết phục. Từ năm học
2012 cho đến nay nhà trường đã đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào trong quản
lý và dạy học, lắp đặt toàn bộ hệ thống máy chiếu ở các lớp học. Đối với bộ môn
Tin Học nhà trường đã lắp đặt hai phịng máy tính để phục vụ tốt cho các em tiếp
cận dần với CNTT.
Là một Trường mới được thành lập chưa được 15 năm nên cơ sở vật chất
cịn nhiều khó khăn, trong nhưng thời gian đầu CB,GV, NV Mặc dù đã có chứng
chỉ nhưng kỹ năng sử dụng máy vẫn rất hạn chế do không thường xuyên rèn
luyện, không tranh thủ thời gian để học tập nâng cao tay nghề, hoặc do điều kiện

khơng có máy để rèn luyện. Một số người sử dụng máy do thiếu kiến thức bảo
quản máy nên chất lượng máy tính và các thiết bị nhanh xuống cấp, hư hỏng ảnh
hưởng đến quá trình sử dụng. phục vụ thao giảng hoặc kiểm tra toàn diện ở
trường.
Năm học 2019-2020: Nhà trường đã lắp đặt hệ thồng điểm dang thông
minh (điểm danh bằng vân tay), nhằm đẩy mạnh công tác quản lý nề nếp học
sinh, giúp học sinh có ý thức hơn trong học tập và điều quan trọng là các em đang
tiếp cận dần với các ứng dụng của CNTT tại ngôi trường THPT Hậu Lộc 4.
Hệ thống điểm danh thông minh giúp cho cán bộ quản lý nhà trường giám
sát được việc thực hiện giờ giấc, ngày công của cán bộ giáo viên, nhân viên nhà
trường một cách khoa học và chính sác. Tạo nên mơi trường làm việc hiệu quả,
giúp cho cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường tiếp cận dần với các ứng dụng
của CNTT.
2.3. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
2.3.1. Tham mưu cho nhà trường tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà trường
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng hiện đại hóa, đáp
ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất, phù hợp với từng môn học, tạo nền móng cho việc
ứng dụng CNTT trong giáo dục THPT.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được truy cập Internet ngay tại trường để
giáo viên tranh thủ được thời gian tự học tin học và soạn giáo án
- Huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở hạ tầng CNTT cho nhà trường
4


- Tham mưu với hiệu trưởng hàng năm dành một phần kinh phí để mua sắm máy
tính, các thiết bị tin học cho nhà trường và các lớp, lắp đặt thêm phịng máy.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức chính trị xã hội đầu tư cơ sở vật chất cho
nhà trường. Phấn đấu xây dựng hệ thống CNTT trong nhà trường theo hướng

hiện đại hoá đáp ứng nhu cầu giáo dục ngày càng phát triển của xã hội.
Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu và duyệt, phòng GD&ĐT và
UBND Tỉnh bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính cho nhà trường.

Hình ảnh 1: Phịng học được lắp đặt máy chiếu.

Hình ảnh 2: Phịng thực hành Tin học 1 của nhà trường

5


Hình ảnh 3: Phịng thực hành Tin học 1 của nhà trường

Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm, bổ sung
thêm trang thiết bị, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng
CNTT.
Tích cực làm tốt cơng tác xã hội hóa để huy động nhân dân, cộng đồng,
cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm tài trợ đóng góp cho nhà trường để trang bị
thêm cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tnh cho nhà trường.
Năm học 2020-2021: Nhà trường đã khắc phục mọi khó khăn, mạnh dạn thay thế
toàn bộ bảng cũ bằng hệ thồng bảng kéo và lắp đặt màn hình tivi 65 inch thay cho
may chiếu ở 22 phòng học, nhằm đáp ứng tốt nhất việc học tập của học sinh trong
nhà trường.

Hình ảnh 3: Nhà trường đã lắp đặt hệ thống bảng kéo và màn hình ti vi

6


- Giáo dục học sinh ý thức tự giác bảo quản và sử dụng các thiết bị phòng máy

+ Nâng cấp hệ thống máy tính cho Ban Giám hiệu, Thư kí Hội đồng.

Hình ảnh 4: Phịng thực hành Tin học 2 của nhà trường

Hình ảnh 5: Nhà trường đã lắp đặt hệ thống bảng kéo và màn hình ti vi

7


+ Chuẩn bị hệ thống máy cho các tổ chức đồn thể: Ban chấp hành Cơng đồn
trường, Ban chấp hành Đồn trường,
+ Chuẩn bị mỗi lớp 1 ít nhất máy
+ Lắp đặt hệ thống mạng ngang hàng (mạng LAN nội bộ),
+ Kết nối Internet tốc độ cao ADSL cho hệ thống mạng LAN,
+ Phân cấp quản lí, thư mục dùng chung, thư mục chia sẽ thông tin,
+ Thiết lập hệ thống thư điện tử Email trong Hội đồng sư phạm theo từng chức
năng công việc, theo Tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể
+ Bổ sung máy in, máy chiếu đa năng, projector,

Hình ảnh 6: Phịng thực hành Tin học của nhà trường

2.3.2. Tăng cường ứng dụng CNNT trong quản lý CBGVNV và HS
Triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2025 (được phê duyệt theo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của
Thủ tướng Chính phủ).
Triển khai các biện pháp đảm bảo an tồn an ninh thơng tin đối với các hệ
thống CNTT (phần cứng, phần mềm, wesbite...). Thường xuyên rà soát, khắc
phục các nguy cơ mất an tồn, an ninh thơng tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn

8


thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phịng tránh các nguy cơ mất
an tồn thơng tin đối với các thiết bị cá nhân như điện thoại thơng minh, máy
tính, máy tính bảng, máy tính cá nhân.
- Nhà trường đã sử dụng hệ thống Vnedu để quản lý CBGVNV và học
sinh, nhà trường đã thiết lập một số trang, nhóm thơng tin nơi bộ để thuận tiện
cho việc chỉ đạo của BGH nhà trường cho CBGVNV một cách thuận tiện, nhanh
trong, kịp thời.
- Là trường đầu tiên trong Huyện đi đầu trong việc ứng dụng CNTT thiết lập lắp
đặt hệ thống điểm danh thông minh, để quản lý nề nếp học sinh trong nhà trường.

Hình ảnh 7: Các em học sinh đang thực hiện việc điểm danh vân tay.

2.3.3. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên và nhân viên thấy rõ
hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về
ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội
thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi kỹ
năng sử dụng vi tính các tiết dạy có ứng dụng CNTT do trường tổ chức. Phát
động sâu rộng phong trào sử dụng CNTT trong dạy học và đề ra chỉ tiêu cụ thể về
số tiết dạy học có ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ có kế hoạch
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện
nay.
9



Ngôi trường THPT Hậu Lộc 4 nằm trên địa bàn 5 xã vùng biển nơi có mức độ
dân số đơng và phức tạp chính vì thế nhà trường đã lắp đặt hệ thống camera giám
sát an ninh trong nhà trường giúp cho các bộ quản lý giám sát tình hình trong
khng viên nhà trường được tốt hơn. Ngồi ra cịn đóng vai trị đắc lực trong
việc khép chặt quản lý nề nếp trong nhà trường, từ đó nề nếp học sinh trong nhà
trường được cải tiến một cách rõ rệt.

Hình ảnh 8 : Nhà trường đã lắp đặt hệ thống camera khu phịng học bộ mơn.

Hình ảnh 9: Nhà trường đã lắp đặt hệ thống camera khu nhà xe

10


Hình ảnh 10: Nhà trường đã lắp đặt hệ thống camera khu nhà hiệu bộ

Hình ảnh 11 : Nhà trường đã lắp đặt hệ thống camera khu ngoài cổng trường

2.3.4. Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ
- Cơng đồn làm tốt cơng tác động viên CB, GV và NV tham gia các lớp học tập
để có chứng chỉ Tin học do các Trung tâm dạy nghề mở, đây vừa là yêu cầu nâng
cao trình độ vừa đáp ứng việc đẩy mạnh CNTT trong nhà trường. Nhà trường bố
trí giáo viên Tin học sắp xếp thời gian bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng
máy và một số thao tác soạn thảo văn bản tạo điều kiện cho giáo viên học tập
11


nâng cao trình độ Tin học, đồng thời bố trí sắp xếp để mọi cán bộ giáo viên được
tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT do nhà trường tổ chức. Bố trí
sắp xếp và đầu tư trang thiết bị tin học, phịng máy tính, kết nối mạng Internet để

cán bộ giáo viên có điều kiện truy cập, khai thác sử dụng Internet tìm kiếm thơng
tin, tư liệu giảng dạy thơng qua website Sở, phịng, Bộ GD&ĐT và các đơn vị
bạn. Nhà trường đã lắp đặt một phòng tin học gồm 10 máy phục vụ cho CB, GV,
NV nhà trường. Được trang bị đầy đủ các thiết bị, do vậy thời gian dành cho hội
họp giảm nhiều tiết kiệm được quỹ thời gian cho việc làm chuyên môn và tổ chức
các hoạt động khác. CNTT tạo môi trường làm việc khoa học, vui vẻ, phấn khởi
trong nhà trường (xử lý cơng việc nhanh, chính xác) CNTT giúp cán bộ quản lý,
cán bộ giáo viên trường THPT Hậu Lộc 4 giảm được sức ép về công việc, chia sẽ
thông tin (Hỗ trợ giờ dạy, Thống kê phổ cập, xử lý các loại báo cáo, quản lý chất
lượng, hỗ trợ tự học, học ngoại ngữ vv…) CNTT mang đến cho giáo viên và học
sinh sân chơi trí tuệ, tăng tính tích cực khả năng tự học cho học sinh.
CNTT giúp CBGV, NV và học sinh tự hào về trường về quê hương (Như có
trang website của trường, các giờ dạy có hỗ trợ CNTT, hệ thống Email nội bộ ,
truyền thống quê hương , gương người tốt việc tốt được đưa lên, tự hào về cơ sở
hạ tầng kỹ thuật CNTT của trường). Đối với cán bộ quản lý: CNTT giúp CBQL
có cái nhìn tổng qt, có tầm nhìn, học hỏi được nhiều, làm việc khoa học. CNTT
giúp người quản lý thấy được nhiều sự việc thông qua việc phân tích, xử lý số
liệu kết hợp cùng quan sát thực tiễn, nhờ vậy đánh giá chính xác, cơng bằng các
việc làm của giáo viên và học sinh từ đó thúc đẩy nhà trường phát triển trong thế
ổn định.

Hình ảnh 12: Phòng tin học cho CB, GV, NV nhà trường

- Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn
bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, địi hỏi giáo
viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ
12


hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một,

ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học
hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn).
Nhận thức được điều đó, nhà trường cần chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và sử dụng các phần
mềm soạn giảng, hướng dẫn hàng ngày lấy thông tin từ các trang website, các
bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các
loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, chụp ảnh, cách
thiết kế đề kiểm tra,... - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về
kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

Hình ảnh 13: Thảo luận chuyên đề về ứng dụng CNTT trọng soạn giảng

- Định hướng cho giáo viên ln có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng
CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo
viên (bằng cách làm này nhà trường sẽ có nhiều tài liệu hay, dễ dàng cho giáo
viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng dẫn sử
dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử,...)
- Động viên giáo viên tích cực tự học tập, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ,
luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; lãnh đạo nhà trường
phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một mơi trường học hỏi chun mơn
tích cực.
-Tổ chức các cuộc hội thảo chao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong công tác
giảng dạy.

13


Hình ảnh 14: Hội thảo về ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.


- Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do các cấp tổ chức. Bởi vì khi
tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc
thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải
học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vơ hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự
học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh. Để làm được điều đó, BGH đặc
biệt là các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu
sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ
yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì? Nói đi đơi với làm
luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển. Phát
huy khả năng chính đội ngũ và nhà trường là tự chủ động sử dụng và khai thác
websile của nhà trường, Phòng GD&ĐT đặc biết hộp thư nội bộ của cán bộ, giáo
viên và nhân viên.
- Tham gia sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo,
tài nguyên dùng chung trên websile Sở, phòng và các đơn vị bạn.
- Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác quản
lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ hoặc
mở liên kết với trang web của trường.
- Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu
quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng
ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường. Để việc tham gia có chất lượng,
ngồi ra nhà trường đã thành lập một số nhóm zalo để tăng cường việc chuyền
đạt và thảo luận chuyên môn.
- Phổ biến cho cán bộ giáo viên trong nhà trường tìm hiểu và học tập mốt số ứng
dụng CNTT dành cho giáo viên

14


Hình ảnh 15:Tài liệu ứng dụng CNTT cho giáo viên


2.3.5. Cần lên kế hoạch cụ thể từ khâu chọn cử giáo viên, tổ chức tập huấn,
trao đổi kinh nghiệm, động viên tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho giáo viên
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT Xây dựng 2 phòng học tin học từ
10 máy (năm học 2009 – 2010) lên 24 máy tính, đến (năm học 2015 – 2016) nhà
trường đã thây thế tồn bộ hệ thống may tính cũ và lắp đặt 2 phịng thực hành bộ
mơn tin học với mỗi phịng 24 máy, hãng HP màn hình phẳng. Với 02 máy chiếu
đa năng, 2 máy chiếu hắt, phục vu cho giáo viên nhà trường. Xây dựng hệ thống
mạng nội bộ do nhà trường hợp đồng lắp đặt (Mạng Lan), thiết lập 01 máy chủ
kết nối 20 máy tính ở các phịng ban trong toàn trường. Thiết lập 01 trang Web
nội bộ, bố trí Wifi (Kết nối mạng khơng dây) đặt tại phòng hội đồng nhà trường
và ở các dãy nhà bộ mơn ở bất kỳ vị trí nào trong khu vực nhà trường CB, GV,
NV cũng có thể truy cập Internet miễn phí. Tại lớp học khi thực hiện các tiết dạy
có hỗ trợ CNTT giáo viên có thể liên kết đến các trang Website để phục vụ tốt
cho bài giảng. Khuyến khích CBGV mua máy vi tính, kết nối Internet. Kết quả
đến tháng 10/2019 tồn trường có 85/88 CB, GV, NV có máy vi tính, máy in, kết
nối Internet.
Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 và quy chế
hoạt động của trang thông tin điện tử của trường ( có kế hoạch và quy chế cụ thể,
trong phạm vi sáng kiến này bản thân tôi chỉ trao đổi một số nội dung cần thiết ):
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT giai đoạn
2020-2030: Tiếp tục đẩy mạnh CNTT vào quản lý nhà trường và phục vụ
công tác dạy học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục toàn diện.
15


Trong 5 năm tới, CNTT của nhà trường phải được phát triển cả về số
lượng và chất lượng, phát triển mạnh các ứng dụng nhằm đưa CNTT thực sự là
công cụ chủ yếu giúp nhà trường cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; hiện đại hóa các khâu, các cơng việc quản lý, dạy học; góp phần đưa

nhà trường hội nhập sâu rộng và vận dụng được mọi tiến bộ của nền giáo dục
hiện đại vào sự nghiệp của Ngành nói chung, nhà trường nói riêng, giúp toàn
ngành vượt lên, tiếp cận, đuổi kịp và vượt chất lượng của nền giáo dục và đạo tạo
các đơn vi, các tỉnh có nền giáo dục phát triển trong khu vực và cả nước. Để phát
huy hiệu quả trong chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường góp phần đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong quản lý chỉ đạo, nhà trường đã quy định cụ thể cho các tổ
chức đoàn thể, cá nhân trong khai thác sử dụng trang thông tin điện tử.
việc gửi đăng kế hoạch tuần, tháng, kỳ; Việc truy cập thông tin thực hiện tối thiểu
2 lần/ngày.v.v.v.
Nhất là trong thời gian vừa qua Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy
và học thời gian nghỉ học phòng, chống dịch bệnh Covid-19 là giải pháp được nhà
trường lựa chọn để duy trì việc học cho học sinh. Đây cũng là hướng đi phù hợp
trong xu thế phát triển thời đại công nghệ 4.0.
Để đảm bảo kiến thức trong quá trình cho học sinh nghỉ học ở nhà, giai đoạn đầu,
Ban giám hiệu thường xuyên chỉ đạo giáo viên bộ môn hướng dẫn học sinh học ở
nhà thông qua các hình thức giao bài tập qua zalo, facebook. Nhà trường đã xây
dựng kế hoạch dạy, tổ chức cho toàn bộ học sinh nhà trường tham gia học trực
tuyến qua phần mềm zoom theo thời khố biểu.

Hình ảnh 16:Giáo viên và học sinh đang dạy học trực tuyến

16


2.4. Hiệu quả của việc thực hiện ứng dụng CNTT trong trường THPT Hậu
Lộc
Về phía đội ngũ: Nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng CNTT trong
nhà trường cho cán bộ, giáo viên và nhân viên. Đến nay 100% CB, GV, NV đã
có trình độ Tin học từ chứng chỉ A trở lên, đặc biệt 100% giáo viên đều soạn bài
bằng máy tính. 100% CB, GV và NV đều sử dụng thành thạo hộp thư nội bộ để

chia sẽ và trao đổi kinh nghiệm cho nhau; Trên 100% giáo viên soạn bài bằng
giáo án điện tử, trong dự giờ thao giảng 100% giáo viên đều sử dụng CNTT.
100% gia đình CB, GV & NV đều có máy tính có kết nối mạng (100% máy xách
tay). Về phía nhà trường: Điều kiện CSVC không ngừng được đầu tư và tăng
trưởng. Đặc biệt năm học 2020 – 2021 nhà trường đã mua 23 màn hình tivi thay
thế hệ thống máy chiếu đã xuống cấp vì thời gian sử dụng lâu dài.
Con số đã nói lên tất cả qua bảng thống kê sau:
Bảng thống kê số lượng máy tính xách tay của CBGV,NV nhà trường.
Năm học

Tổng số
GV

2015-2016

Số máy tính xách tay

Tăng (+)/ giảm (-)

SL

%

68

10

14,7

2016-2017


70

35

50

+25

2017-2018

75

55

73,3

+20

2018-2019

80

75

93,8

+20

2019-2020


88

86

98,2

+11

2020-2021

88

88

100

+2

Bảng thống kê số lượng máy chiếu, màn hình ti vi nhà trường.

Năm học

Số lớp
học

Tăng (+)/
giảm (-)

Số máy chiếu

SL

%

2015-2016

28

15

53,6

2016-2017

30

30

100

2017-2018

30

30

100

2018-2019


35

35

100

+5

2019-2020

36

36

100

+1

2020-2021

34

34 (23 Màn
Hình Ti vi)

100

+23

+15


17


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy ban đầu là một
bài tốn khó với các nhà trường, nhưng qua một thời gian không dài, kết quả đã
cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả đội ngũ thầy và trị khơng
gian mới nhiều hứng thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số
phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một
cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi
hơn với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các
phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn kinh nghiệm hiểu biết của mình.
Khơng lạm dụng cơng nghệ nếu chúng khơng tác động tích cực đến q
trình cơng tác giáo dục. Để đội ngũ đạt chuẩn về trình độ, kỹ năng sử dụng tin
học, khi sử dụng mạng Internet thì phải tuân thủ theo nội quy của nhà trường là
việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu phục vụ thiết thực trong công
việc, không lạm dụng q vào cơng việc khác như vui chơi, giải trí, vvv trên
mạng.
3.2. Kiến nghị
Việc ứng dụng CNTT vào công tác giáo dục đòi hỏi rất nhiều điều kiện về
cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh
việc ứng dụng và phát triển CNTT trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục có hiệu
quả, cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ
của ngành, của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm
của bản thân mỗi cán bộ giáo viên trong công tác này. Trên đây là những kinh
nghiện của bản thân tôi đúc rút được trong quá trình phụ trách mảng ứng dụng
CNTT trong nhà trường vào công tác quản lý nhà trường. Những kinh nghiệm
này cịn mang tính cá nhân, chủ quan của bản thân. Tơi rất mong được sự góp ý

của lãnh đạo cấp trên, sự trao đổi của đồng nghiệp để các kinh nghiệm này được
hoàn chỉnh hơn, áp dụng được rộng rải hơn.
Đề nghị SGD&ĐT tham mưu với UBND Tỉnh Thanh Hóa cần quan tâm
hơn nữa về trang thiết bị cơ sở hạ tầng của các nhà trường trong tồn Tỉnh.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Phạm Văn Hoàn
18



×