Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.61 KB, 34 trang )

lời mở đầu
ở nớc ta trong một thời gian dài nền kinh tế chỉ tồn tạihai thành phần là kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể, các thành phần kinh tế khác là đối tợng cải tạo xã hội
chủ nghĩa.
Cũng từ đó trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp xây dựng, vận tải,
thơng nghiệp, dịch vụ, kinh tế quốc dân đã chiếm u thế tuyệt đối. Nhng hai thành
phần kinh tế này ngày càng tỏ ra kém hiệu quả và sự yếu kém của nó là một trong
những nguyên nhân làm cho nền kinh tế trì trệ, Nhận ra sự không hợp quy luật của
nền kinh tế chỉ duy trì chế độ sở hữu nhà nớc và tập thể về t liệu sản xuất trong các
lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lu thông. Đại hội đảng lần 6 (1986) đã có quyết sách
chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nghĩa là khẳng
định nền kinh tế nớc ta cần hình thành cơ cấu đa sở hữu.
Với nhiều thành phần kinh tế nh vậy, mỗi thành phần có một vị trí vai trò riêng
cuả nó, trong đó kinh tế nhà nớc mà chủ yếu là hệ thống doanh nghiệp nhà nớc
(DNNN) giữ vai trò chủ đaọ. Tuy nhiên với thực trạng hiện nay trang thiết bị lạc hậu,
trình độ quản lí cha theo kịp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng, DNNN không
thể giữ và làm tốt vai trò của mình. Khó khăn cộng với sự bất cập của các cơ chế
chính sách quản lí đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN còn cần phải
có những thay đổi phù hợp.
Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng
thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp (DN) tồn tại, phát triển và đứng vững trong
cơ chế thị trờng. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế là quá trình mở rộng
quyền tự chủ, giao vốn cho các DN tự quản lí và sử dụng, đòi hỏi các DN phát triển và
bảo toàn vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho các DN trong quá trình
sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn mới mẻ nhng lại
luôn đặt ra cho các DN trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
1
Với ý nghĩa đó em xin chọn đề tài:
"Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp Nhà nớc"


Trong bài viết không tránh khỏi khiếm khuyết rất mong đợc sự góp ý của các
thầy giáo cô giáo và các bạn.
2
ch ơng i
Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
i. Quan niệm chung về vốn
1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
một lợng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý
nghĩa quyết định tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với vai trò và tầm
quan trọng nh vậy, việc nghiên cứu phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản của
vốn sản xuất kinh doanh của DN.
Theo quan điểm của Marx, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào
của quá trình sản xuất. Tuy định nghĩa của Marx mang một tầm khái quát lớn nhng
do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm
chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trờng phái" tân cổ điển " đã thừa kế
quan niệm về yếu tố sản xuất của trờng phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai,lao động và vốn. Theo ông,
vốn là các hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là
đầu vào cho hoạt động sản xúât của một DN, đó là máy móc, trang thiết bị, nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ... Trong quan niệm về vốn của mình Samuelson không đề
cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể chuyển đổi đem lại lợi
nhuận cho DN, ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố định của DN.
3
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đa ra hai định nghĩa: Vốn
hiện vật và vốn tài chính của DN. Bản thân vốn là một hàng hoá nhng đợc tiếp tục
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra
các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN. Nh vậy,

DavidBegg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản vật chất và tài
sản tài chính đợc các cá nhân, các tổ chức, các DN bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.Vốn là một đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh, các tác giả đã thống nhất vốn với tài sản của DN. Vốn và tài sản là
hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn gốc sản xuất mà DN huy động vào
quá trình sản xuất và kinh doanh của mình,
2. Phân loại vốn
2.1 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của DN
thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lu động.
_ Vốn cố định là một bộ phân của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành
tài sản cố định của DN, Vốn cố định là một khoản đầu t ứng trớc dùng để mua sắm
tài sản cố định có hình thái vật chất và tài sản cố định không có hình thái vật chất.
Bởi vậy quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định, đặc điểm
vận động của tài sản cố định lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
vốn cố định.
_ Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất ứng ra để mua sắm tài sản lu
động và tài sản lu thông để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nó
khác với t liệu lao động ( các tài sản cố định ), đối tợng lao động ( nguyên vật liệu,
nhiên liệu...)chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải
sử dụng các đối tợng lao động khác. Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn thờng
xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy giá trị của nó đợc
4
dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận
động của vốn lu động hay hình thái vốn lu động.
2.2 Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh của DN vốn đợc chia
thành vốn sản xuất và vốn đầu t.
_Vốn sản xuất là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đợc DN sử dụng hợp lí và có kế
hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch. Vốn sản xuất đợc huy động

từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ thuộc vao loại hình sản xuất của DN.
Vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố: T kiệu lao động và đối tợnglao động. Đây là
hai yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuaats, kinh doanh trong
bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Đối tợng lao động tạo nên thực thể sản phẩm còn t liệu lao
động là phơng tiện để chuyển loá đối tợng lao động thành thực thể sản phẩm. Giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau không thể tách rời khỏi quá trình sản xuất.
Vốn đàu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân va vốn huy động từ các nguòn khác đợc đa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuát xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵm có và tạo ra tiềm lực
lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia
đình. Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh vốn đầu t đợc dùng để mua sắm trang
thiết bị nhà xởng...Quá trình sử dụng vốn đầu t xét về mặt bản chất chính là quá trình
thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền ( vốn đầu t ) thành vốn hiện vật để tạo nên
những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh. Nh vậy, quá trình sử dụng vốn đầu t là
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh.
2.3 Căn cứ vào nguồn hình thanh vốn sản xuất kinh doanh, vốn DN chia
thành hai loại vốn chủ sở hữu và vốn vay
_ Vốn chủ sở hữu là số tiền vốn của các chủ sở hữu, của các nhà đầu t đóng
góp. Dố vốn này không phải là một khoản nợ và DN không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu là cơ sở để đánh giá tiềm lực tài chính của một DN vì đây là cái mà
DN thực sự có. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn pháp định và vốn tự bổ sung. Vốn pháp
định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập DN do pháp luật quy định đối với từng
5
loaị hình và ngành nghề kinh doanh. Còn vốn tự có loà nguồn vốn do DN tự bổ dung
chủ yếu lấy một phần tằ lợi nhuận để laị DN. Vốn tự bổ sung có thể coi là nguồn tự
tài trợ cho nhu cầu vốn của DN.
_ Vốn vay là số tiền vốn mà DN đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị khác, tổ
chức cá nhâm bởi vậy DN phải có trách nhiệm thanh toán. Phần vốn này DN đợc sử
dụng với những điều kiện nhất định ( thời hạn sử dụng, lãi suất... ) nhng không thuộc
quyền sở hữu của DN. Vốn vay các tổ chức tài chính và vay dới dạng trái phiếu của

DN.
2.4 Căn cứ vào thời gian huy dộng và sử dụng vốn có thể chia vốn của DN
thành hai loại: Vốn thờng xuyên và vốn tạm thời.
_ Vốn thờng xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn, đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng. Nguồn vốn này đợc dành cho
việc đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phậm tài sản lu động tối thiểu thờng
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
_ Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thẻ sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời bất thờng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Nguồn vốn này bao gồn các khoản vay ngắn hạm từ hgân hàng và các
tổ chức tín dụng.
3. Vai trò của vốn đối với DNNN trong nền cơ chế thị trờng
Về mặt pháp lý: Mỗi DN khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên DN đó phải
có một lợng vốn nhất định. lợng vốn tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp định thì địa vị
pháp lý của DN mới đợc xác lập. Nh vậy vốn đợc xem là một trong những cơ sở quan
trọng ngất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp lý của một DN trớc pháp luật.
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất knh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng DN. Một DN muônd đứng vững trên thị
trờng thì DN đó phải có một lợng vốn ngất định, lợng cốn đó không những đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải
tiến máy móc thiết bị. đầu t, hiện đại hoá công nghiệp. Muốn tồn tại và vơn lên trong
6
cạnh tranh,tất yêú sản phẩm của DN phải có chất lợng tốt, giá thành thấp, năng suất
lao động cao. Tất cả những yếu tố này muốn đạt đợc thì mỗi DN phải có một lợng
vốn nhất định.
Vốn có vai trò thực sự quan trọng đối với DN. Vốn cũng là yếu tố quyết định
DN nên mở rộng hay thu hẹp phạm vu hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn
của DN ngày càng dinh sôi, nảy nở, htì DN dẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động
vào các thị trờng tiềm năng mà trớc đó DN cha có diều kiện tham nhập. Ngợc lại, khi
đồng vốn hạn chế thì DN nên tập rtung vào một số hoạt động kinh doanh mà DN có

lợi thế trên thị trờng.
Nhận thức đợc vai trò của vốn một cách sâu sắc sẽ giúp các DN sử dụng một
cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn đồng vốn của mình.
ii. Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn:
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh:
Để đánh giá trình độ qản lí, diều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
ngời ta sử dụng thớc đo hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của DN đó. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai giác độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Trong phạm vi quản lí DN, ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực các DN để đạt đợc
kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Về mặt lợng, hiệu quả kinhtế biểu hiện mối tơng quan kết quả thu đợc và chi
phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao so
vơí chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả kinh tế cao phản ánh năng lực và trình độ
quản lí, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đợc những mục tiêu kinh tế và
mục tiêu xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi DN đều có
mục tiêu khác nhau. Vị trí của từng mục tiêu tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển
7
và điều kiện của từng DN. Các DN thờng theo duổi nhiều mục tiêu nhng cuối cùng
các DN đều hớng tới việc làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu nghĩa là không
ngừng nâng cao lợi nhuận. Vì vậy, DN phải chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình. Một DN đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi DN đó thu đợc
kết quả đầu ra lớn ngất với chi phí đầu vào hợp lí nhất tơng ứng.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình
kinhdoanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí
của quá trình sản xuất kinh doanh đó. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn càn thể hiên ở
nhiều chỉ tiêu liên qan khác nh chỉ tiêu về khả năng thanh toán, số vòng quay của
vốn... Và để đánh giá một cách toàn diẹn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của DN nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, cần phải xem xét một cách
toàn diện các yếu tố liên quan, có ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Vó nh vạy mớ tìm rq đợc các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của DN.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN cầm phải có
ba yếu tố cơ bản: Vốn, lao động và kĩ thuật công nghệ. Hiên nay nớc ta đang có
nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chie thiếu ở ngững ngành nghề đòi hòi
chuyên môn cao. Những vấn đề này chúng ta hoàn toàn có thẻ khắc phục đợc nếu
chúng ta có tiền để đào tạo và đào tạo lại. Vấn đề công nghệ, kĩ thuật cuãng không
khó khăn phức tạp vì có thể nhập kĩ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lí tiên tiến
của nớc ngoài nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ. Nh vậy yếu tố cơ bản quyết
định hiện nay của các DN là vốn và quản lí sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi DN là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng việc làm,
thu nhập cho ngời lao động... Từ đó tạo điều kiện cho DN tăng cờng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, mở rộng xuất khẩu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
8
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của một
DN trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt tới lợi nguận tối đa các DN không ngừng nâng
cao trình độ quản lí sản xuất kinh doanh trong đó quản lí và sử dụng vốn là một bộ
phâm rất quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất và đạt hiệu
quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là di tìm cac biện pháp làm sao cho
chi phí về vốn hoạt động sản xuất kinhdoanh ít nhất mà kết quả cuối cùng cuả hoạt
động dản xuất kinh doanh cao nhất. Lợi nhuận đợc xác dịnh qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
Với một mức lợi nhuận nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuân càng cao. Các

biện pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụg vốn phải trên
cơ sở phản ánh chính xác đầy đủ cac loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn có
sự biến động về giá, đòi hỏi các DN phải thực hiện nghiêm ngặt các chế độ bảo toàn
vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao năng lực quản lí các
loại tài sản, tạn dụng các lợi thế của DN, phát huy khả năng tiềm tàng để tạo ra sự
phát triển của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất có ý nghĩa quan trong trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Vì hiệu quả hoạt độn sản xuất kinh
doanh cuãng đợc xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra,
trong đó các chi phí về vốn là chủ yếu.
3. Các chỉ tiêu đánh giá
Việc kểm tra tài chính đối với tài sản cố định, vốn cố định cũng nh vốn lu động
là điều quan trọng, cho hhép DN và các nhà quản lí tài chính biét đợc những điểm và
những mặt cón tồn tại trong công tác quản lí sử dụng vốn và tài sản tại DN.
9
3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
_Hiệu quả sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lợng
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
=
= -
_ Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận hay lợi nhuận ròng.
_ Hàm lợng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố
định.
3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
_ Sức sinh lợi của vốn lu động =

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ.
_ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là sức sản xuất của vốn lu động
_ Số vòng quay của vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động, nó cho biết vốn lu động
quay bao nhiêu vòng trong lỳ. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn
càng đợc rút ngắn, vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả
_ Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Để có đợc một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
10
_ =
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quayt đợc một vòng.
Thời gian của một vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luân chuyển liên
tục, không ngừng từ hình thức này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại
dới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn chịu tác động bởi
nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.Đó là các nhân tố.
4.1. Chu kỳ sản xuất
Là yếu tố quan trọng gắn liền với hiệu quả sử dụng vốn,bởi lẽ độ dài của chu kì
sản xuất có ảnh hởng trực tiếp tới lợng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng công suất
của thiết bị, máy móc, diện tích sản xuất, đến tình hình luân chuyển vốn lu động và
việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất tho hợp đồng đã kí kết.
4.2 Công nghệ - kĩ thuật sản xuất
Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ vũ bão làm cho làn sóng
chuyển giao công nghệ giã các nớc ngày càng tăng, tạo điều kiện cho các DN ứng
dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trọng quá trình sản xúât kinh doanh
Vì vậy, các DN cần chú trọng đầu t vào kĩ thuật công nghệ phù hợp, tiên tiến vì

nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lí và tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu sử dụng hợp lí
công suất của thiết bị, máy móc và sức lao động nhằm góp phần nâng cao năng suất,
chất lợng và hiệu quả của đồng vốn đầu t.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà DN Việt Nam hiện nay gặp khó khăn về vốn vì thế
khi quyết định đầu t mua máy móc thiết bị cần phải xem xét kĩ nên lựa chọn công
nghệ hiện đại hay hợp lí. Công nghệ hiện đại đòi hỏi trình độ quản lí cao, trình độ tay
nghề công nhân giỏi, vì vậy muốn đạt hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh các DN
cần chú trọng đến sự đồng bộ giữa các loại máy móc thiết bị cũng nh sự phù hợp
giữa máy móc thiết bị với trình độ tay nghề ngời công nhân và các cán bộ quản lí
11
4.3 Trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, tổ chức công tác kế toán.
Vai trò của ngời lãnh đạo giỏi sẽ biết kết hợp một cách tối u và hài hoà các yếu
tố sản xuất kinh doanh. Do đó, sẽ giảm một cách tối đa các chi phí không cần thiết,
giảm giá thành và tăng lợi nhuận.
Công tác tổ chức sản xuất liên quan trực tiếp đến tiến độ sản xuất, chất lợng sản
phẩm. Vì vậy, cần tuân theo nguyên tắc là tổ chức sản xuất trong mỗi DN nhằm đảm
bảo cho sản xuất đợc diễn r a liên tục. Tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục.
Trong công tác quản lí DN thì liên quan trực tiếp đến hiệu quả quản lí vốn
chính là công việc tổ chức công tác kế tóan đây là nhân tố quan trọng chẳng những
đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin
cậy phục vụ cho công tác quản lí tài chính, kinh tế mà còn giúp DN quản lí chặt chẽ
tài sản của DN, ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản của DN.
4.4 Trình độ lao động của DN
Trình độ lao động thể hiện qua trình độ tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ
mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn bảo quản tài sản. Nếu lao động có tay nghề
cao trình độ cao thì các máy móc thiết bị sẽ đợc sử dụng tốt năng suất lao động tăng
4.5 Đặc điểm sản phẩm
Đặc điểm sản phẩm liên quan đến chu kì vận động của vốn. Nếu sản phẩm là t
liệu tiêu dùng thì chu kì vận động của vốn ngắn, giúp DN thu hồi vốn nhanh. Còn
nếu sản phẩm là t liệu sản xuất thờng có giá trị của nó lớn, vòng quay vốn sẽ chậm

hơn. Do đó, DN cần căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm để có cơ chế quản lí vốn phù
hợp. Đặc điểm của sản phẩm ảnh hởng đến các quyết định về lựa chọn nguồn tài trợ.
12
Ch ơng ii
Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh của DNNN
i. Mức độ sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của DNNN
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng
các DN đợc quyền chủ động trong việc huy động vốn sử dụng vốn, tìm kiếm thị tr-
ờng, theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và có nghĩa vụ đóng góp cho
ngân sách nhà nớc. Trải qua thời gian dài kinh doanh kém hiệu quả do sức ỳ tâm lí
rất lớn mà cơ chế cũ để lại đã làm cản trợ sự nhạy bén thích ứng với phơng pháp điều
hành kinh doanh điều hành DN mới. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây các DN đã
dần thích ứng với cơ chế mới và tập trung phát huy thế mạnh nên sản xuất kinh
doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
1.1. Quy mô và hiệu quả kinh doanh
Tính đến 1/1/2000, số lợng DNNN hiện có 5700 trong đó có 732 DN công ích,
DN trung ơng là 1802
_ Nghiệp vụ quản lí ở một số DN còn nhiều hạn chế dẫn đến việc quản lí tài
chính cha thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả.
Trên đây là một số nguyên nhân cơ bản đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động
của sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động quản lí sử dụng vốn nói riêng. Trên
13

×