Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SKKN một số GIẢI PHÁP tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG dạy học môn NGỮ văn THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực NGƯỜI học ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.95 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: Phạm Văn Khang
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ Văn

THANH HOÁ NĂM 2021

1


MỤC LỤC
Nội dung
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
II.THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Thực trạng việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường nói chung


1.2 Thực trạng việc tổ chức hoạt động khởi động trong giờ học Ngữ văn hiện
nay
2. Nguyên nhân
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Một số yêu cầu khi tổ chức các biện pháp khởi động.
2. Các biện pháp khởi động cụ thể
2.1 Khởi động bằng phương pháp dựng tình huống.
2.2 Khởi động bằng trị chơi, các cuộc thi trí tuệ
2.3 Khởi động bằng tranh ảnh
2.4 Khởi động bằng âm nhạc
2.5 Khởi động bằng Video
2.6 Khởi động bằng câu hỏi bài tập.
2.7 Khởi động bằng phương pháp diễn kịch
IV. KẾT QUẢ
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trang

3
3
3
3
3
3
5
5
6
6
6
7

7
7
7
9
15
16
16
18
19
20
21

2


MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG THPT
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với chủ trương của Đảng: Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và

đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan việc thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và
cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá
trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự
đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã
hội”. [1]
Với mục tiêu giáo dục hiện nay: Một yêu cầu lớn đặt ra trong quá trình dạy học
với HS nói chung là ln phải phát hiện, ni dưỡng và phát huy hứng thú của các em
đối với môn học. Với môn Ngữ văn càng cần thiết hơn bởi lâu nay vẫn “được định
kiến” là lý thuyết giáo điều, khiến HS ngại đọc, ngại học. Để làm được điều đó, bên
cạnh việc đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học thì
đổi mới các hoạt động tổ chức dạy học được xem là một trong những giải pháp chiến
lược.
Để thực hiện giải pháp chiến lược này, đầu năm 2018 -2019, Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh Hóa đã tổ chức những đợt tập huấn cho giáo viên giảng dạy bộ môn
Ngữ văn THPT với nội dung trọng tâm là đổi mới mơ hình tổ chức dạy học theo tiến
trình hoạt động của học sinh bằng việc thiết kế bài học theo năm bước. Trong đó, bước
đầu tiên là hoạt động Khởi động (hoặc trải nghiệm) Tạo tình huống xuất phát được tổ
chức khi bắt đầu một bài học. Hoạt động này chỉ thực hiện trong khoảng thời gian từ 1
đến 3 phút nhưng là yếu tố tiên quyết dẫn đến sự thành công của tiết dạy. Nó mở đầu
và đặt nền móng cho cả quá trình dạy học, gắn bó xun suốt với hoạt động trên lớp.
Đồng thời cũng là quá trình then chốt thúc đẩy tính tích cực, sự hứng thú, say mê ở
học sinh. Vậy nên, người dạy không thể bỏ qua. Xuất phát từ những lí do mang tính
thiết thực đó, tơi quyết định chọn đề tài : ”Một số giải pháp tổ chức hoạt động khởi
động trong dạy môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực người học ở
trường THPT”
Với đề tài này cũng đã có một số đồng nghiệp nghiên cứu, dù không phải là một vấn đề
mới mẻ nhưng tơi hy vọng góp thêm vào việc tạo thêm hứng thú học tập môn Ngữ văn
3



nói chung và nhu cầu học tập của học sinh nói riêng trong giai đoạn hiện nay, đồng thời
cũng là để bản thân tích cực nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học tiếp cận với xu hướng
dạy học mới. Trong q trình thực hiện đề tài này, tơi chủ yếu vẫn dựa trên những kinh
nghiệm cá nhân được đúc kết trong quá trình giảng dạy, học tập tiếp thu từ những đợt tập
huấn và những gì tơi đã áp dụng trong những năm học vừa qua tại trường THPT Mai Ạnh
Tuấn đã đem lại những kết quả tốt.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích của tơi khi nghiên cứu vấn đề này là nghiên cứu tìm ra những cách thức tổ
chức hoạt động khởi động để nâng cao hứng thú học tập mơn Ngữ văn của học sinh
góp phần phát triển năng lực người học khi học môn Ngữ văn, góp phần nâng cao hơn
nữa chất lượng học tập môn Ngữ văn cho học sinh THPT.
Hơn nữa, qua đề tài này tơi mong rằng có thể góp phần nào đó trong việc bồi dưỡng
tâm hồn người học, như Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh từng nói: “Học văn là làm cho
tâm hồn mỗi con người phong phú thanh cao và yêu đời hơn, người học văn sẽ có ý
thức được và không bao giờ là người thô lỗ, cục cằn”.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài này nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động khởi động trong môn Ngữ văn theo
đinh hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin.
- Thực nghiệm các hoạt động.
- So sánh, đối chiếu kết quả, rút ra kết luận sau khi thực nghiệm.
PHẦN B: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lí luận chung
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” (Nghị quyết TW II – Khóa VIII). Văn
kiện Đại hội XI của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã

hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp. Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng
thú
học
tập
cho
học
sinh”.
[1]
Như vậy, vai trị của giáo dục là cực kì quan trọng, liên quan đến sự phát triển
bền vững của một quốc gia. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn nhận thức rất rõ điều
đó. Trong xu thế mới, điều kiện phát triển mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước giáo dục càng được ưu tiên hàng đầu. Để đáp ứng nhu cầu mới, nhất thiết
4


phải đẩy mạnh đổi mới, đổi mới toàn diện giáo dục. Trong đó, việc đổi mới phương
pháp dạy học, đặc biệt là với môn Ngữ văn là điều rất cần thiết. Trong đó nhiệm vụ
đầu tiên là làm cách nào để người học ln sẵn tâm thế và u thích mơn học, từ đó
say mê, chủ động tích cực coi học tập là nhiệm vụ hàng đầu.
2. Hoạt động khởi động
- Khái niệm: Theo Từ điển Tiếng Việt, khởi động được hiểu là "thực hiện những động
tác nhẹ nhàng trước khi bắt đầu". Như vậy hoạt động khởi động được hiểu là một hoạt
động nhằm thực hiện những thao tác cơ bản, nhẹ nhàng trước khi bắt đầu một công
việc cụ thể nào đó.

- Vai trị của hoạt động khởi động trong môn Ngữ văn
Hoạt động khởi động bài học thường chỉ chiếm từ ba đến năm phút đầu giờ nhưng
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của người học. Trước hết,
hoạt động khởi động có vai trị tạo hứng thú học tập cho học sinh. Một khởi động bài
học hiệu quả trước hết phải tạo được hứng thú cho học sinh. Không phải bất cứ học
sinh nào đều có sẵn niềm say mê, u thích đối với mơn học. Vì vậy, nhiệm vụ của
hoạt động khởi động là khơi gợi hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi dậy
niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với mơn học. Dạy học trị khơng
có hứng thú cũng chỉ như “đập búa trên sắt nguội” mà thôi. Bởi vậy, người thầy trước
hết phải là người “thắp lửa đam mê”. Đặc biệt đối với môn học Ngữ văn, chỉ có niềm
đam mê mới đưa các em khám phá đến tận cùng vẻ đẹp của những tác phẩm văn
chương.
Vai trò thứ hai của hoạt động khởi động là huy động vốn tri thức, kĩ năng nền tảng
của học sinh. Bởi dạy học là một quá trình kiến tạo. Nếu ví tri thức, kĩ năng học sinh
tiếp nhận được ví như ngơi nhà, thì nền móng sẽ xuất phát từ những tri thức, kĩ năng
vốn có, nền tảng của người học. Quan điểm dạy học kiến tạo đặc biệt chú ý đến việc
huy động kiến thức, kĩ năng, hệ giá trị nền tảng của cá nhân người học tạo tiền đề cho
việc tiếp nhận kiến thức mới. Vì vậy, một khởi động bài học hiệu quả nên tạo ra cơ hội
cho các em tự làm sống lại những kiến thức nền đã có, cần thiết cho việc học bài mới.
Việc thiết kế chương trình Ngữ văn theo các cấp thực chất là một vòng tròn đồng tâm,
cấp học sau là sự mở rộng, nâng cao, đào sâu hơn những tri thức đã được trang bị từ
cấp học trước. Đó là một tiền đề để thầy cô thiết kế hoạt động khởi động.
Vai trò thứ ba của hoạt động khởi động là tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người
học. Học tập là một quá trình khám phá. Quá trình ấy bắt đầu bằng sự tò mò, nhu cầu
cần được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều muốn biết. Một
khởi động bài học thành công cần khơi gợi trong học trị mong muốn được tìm hiểu,
khám phá bằng những hoạt động tiếp theo trong giờ học, thậm chí là sau giờ học.
Muốn như vậy, hoạt động khởi động cần tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức cho học trò.
Đây là tiền đề để thực hiện một loạt các hoạt động tìm tịi, giải quyết vấn đề. Muốn
như vậy, giáo viên phải là người có ý tưởng, biết gieo vấn đề để kích thích trí tị mò

của người học.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
5


1. Thực trạng
1.1. Thực trạng dạy học Ngữ văn trong nhà trường nói chung
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ, yêu cầu bắt buộc đối với
giáo dục nước ta hiện nay, đặc biệt đối với hệ thống giáo dục phổ thơng, trong đó có
việc dạy và học mơn Ngữ văn. Những năm gần đây, việc tích cực đổi mới, đổi mới căn
bản, toàn diện trong giáo dục của chúng ta đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Tuy
nhiên, vẫn cịn đó nhiều khó khăn, bất cập và cần tích cực đổi mới hơn nữa. Dạy và
học môn Ngữ văn ở các trường THPT chưa đạt được yêu cầu chất lượng và hiệu quả
như mong muốn. Đặc biệt, sự mến mộ yêu thích của người học đối với mơn học khơng
cịn nhiều mặn mà.
1.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động Khởi động trong giờ học Ngữ văn hiện nay
Trước những định hướng đổi mới của Đảng, Nhà nước, ngành về dạy học theo
định hướng năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, cơ bản
giáo viên trường THPT ... nói chung và giáo bộ mơn Ngữ văn nói riêng đã tích cực đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Tuy nhiên, sự quan tâm đổi mới chưa
nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu; đơi khi cịn qua loa, hình thức. Việc thực hiện
tiết dạy của giáo viên cịn theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn,
lơi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài; giáo viên còn xem nhẹ khâu tạo tâm thế
cho học sinh mà chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến tiết
học khô khan, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Một tiết dạy thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tìm tịi, chú ý của học
sinh phải xuất phát ngay từ đầu tiết dạy để tạo nên hứng thú cho học sinh trong suốt
quá trình diễn ra tiết học. Tuy nhiên, trên thực tế, cá nhân tôi (ở những năm học trước)
và hầu hết giáo viên khi thiết kế kế hoạch dạy học thường chỉ làm theo hình thức, giới
thiệu qua loa một chút để vào bài, như vậy sẽ tiết kiệm thời gian cho các hoạt động

khác. Chính vì thế, ngay từ đầu, học sinh đã có tâm lí thụ động chờ giáo viên làm sẵn,
truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lí để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học.
Qua khảo sát học sinh, tôi nhận thấy đa số giáo viên tạo tâm thế cho bài mới
bằng cách dẫn dắt một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên, rất ít tổ chức các
hoạt động khởi động cụ thể. Khi tổ chức hoạt động khởi động, giáo viên vẫn đóng vai
trị chính mà chưa có sự tham gia của học sinh. Trong khi đó, đa số học sinh có nhu
cầu được học tiết học sinh động, hấp dẫn với các hình thức tổ chức đa dạng như: trị
chơi, hát, ngâm thơ.... Tuy nhiên, các em lại có ít sự chuẩn bị bài ở nhà.
Tất cả những điều đó khiến hiệu quả hoạt động Khởi động của tiết học không cao, chỉ
mang tính dẫn dắt mà khơng tạo được hứng thú cho học sinh.
2. Nguyên nhân
2.1. Về phía giáo viên
Theo chúng tơi, có rất nhiều ngun nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy
học bộ môn Ngữ văn hiện nay trong các trường THPT, từ việc thiết kế chương trình
chưa hợp lý: nặng về lý thuyết thiếu thực hành đã gây nhàm chán và lãng phí thời gian
6


mà lại khơng phát huy sự tìm tịi khám phá những điều mới mẻ của học sinh; việc
thiếu thốn về trang thiết bị dạy học như tranh ảnh minh họa, đồ dùng trực quan, dụng
cụ nghe nhìn, tài liệu tham khảo… cho giáo viên cũng như học sinh khiến cho việc áp
dụng dạy học theo phương pháp mới gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, dạy học theo định hướng phát triển lực theo tiến trình bốn bước,
năm hoạt động trong đó hoạt động đầu tiền là khởi động là một hướng đi mới của
ngành giáo dục cho nên còn mới lạ đối với hầu hết giáo viên. Hiện nay Bộ đang triển
khai chương trình tập huấn qua mạng Internet nhưng bước đầu giáo viên vẫn con
nhiều bỡ ngỡ và chưa thực hiện được.
2.2. Về phía người học:
Phải thừa nhận một thực tế là đa số học sinh hiện nay không thích học mơn Ngữ

văn, khơng có hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức văn chương. Do tính đặc thù mơn
học, là một mơn học mang tính cảm xúc, tư duy trừu tượng, chịu chi phối rất nhiều bởi
yếu tố văn hóa, tâm lí, cảm xúc, địi hỏi người học phải có trí tưởng tượng phong phú.
Đây cũng là mơn học mà nội dung không chỉ hiện ra trên dạng câu từ mà nó cịn bao
hàm, ẩn chứa nhiều tầng nghĩa sâu xa (đặc biệt phần văn học), vì thế việc tiếp nhận
môn học này đối với học sinh là rất khó khăn. Mà học sinh nhiều em rất thiếu lịng
quyết tâm học tập, cứ khó khăn là nản, bỏ…khơng học, dẫn đến yếu kém rồi chán mơn
học
đó.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Một số yêu cầu khi tổ chức các biện pháp khởi động
Để hoạt động khởi động khởi động diễn ra nhẹ nhàng đúng nghĩa là "Khởi động",
thu hút được sự quan tâm của học sinh, tạo động lực cho học sinh tích cực khám phá
kiến thức của bài học mới và không gây áp lực về mặt thời gian cho các hoạt động
phía sau thì cần chú ý các vấn đề sau:
- Hoạt động khởi động phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp, kĩ thuật tổ
chức, phương tiện cần sử dụng và thời gian thực hiện
- Khởi động cần ngắn gọn, khái quát cao, lời gọn ý sâu, lấy ít dẫn nhiều chứ khơng dài
dịng, tùy tiện; đồng thời, phải lấy những nội dung phù hợp thiết thực với bài học,
tránh lấy những nội dung xa vời, mang tính chất minh họa
- Tùy từng bài và tùy từng lớp, đối tượng học sinh mà giáo viên đưa ra mức độ và hình
thức khởi động phù hợp để gây hứng thú cho học sinh
- Tránh tình trạng khởi động quá nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến quá trình chiếm
lĩnh tri thức, kĩ năng. Hoặc khởi động rất công phu, bài bản nhưng lại khơng ăn nhập
gì với bài học.
- Khởi động quá phấn kích cũng làm cho học sinh khó tập trung trở lại bài học.
2. Các biện pháp khởi động cụ thể
7



2.1 Khởi động bằng phương pháp dựng tình huống
“Giáo dục là việc chuẩn bị cho người học vào việc giải quyết các tình huống của cuộc
sống” (S.B. Robinsohl1967). Con người bắt đầu suy nghĩ khi họ thấy xuất hiện nhu
cầu hiểu biết một cái gì đó. Tư duy ln ln bắt đầu từ một vấn đề hoặc một câu hỏi,
từ sự ngạc nhiên hay nỗi băn khoăn thắc mắc. Sự lơi cuốn cá nhân vào q trình tư duy
được xác định bởi tình huống thực tiễn xảy ra xung quanh họ. Vì vậy, dạy học bằng
tình huống là một trong những phương pháp dạy học tích cực góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện, được xem như khâu đột phá căn bản trong xu hướng đầu tư
chiều sâu cho yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đây là phương pháp
dạy học hữu hiệu nhằm mang lại niềm vui, hứng thú, thắp lên ngọn lửa say mê, tìm tịi
chiếm lĩnh tri thức; phát triển tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; từ đó
hình thành ở học sinh nhân cách của người lao động mới, tự chủ, sáng tạo, có khả
năng giải quyết tốt các tình huống do cuộc sống đặt ra. [6]
Chính vì vậy mà trong q trình giảng dạy tơi thường hay tạo dựng những tình huống
đặt học sinh vào trong những tình thế giả định của cuộc sống để các em có thể bộc lộ
những nhận thức, quan điểm và cách ứng xử của mình để từ đó có thể kích thích các
em hứng thú, say mê tìm hiểu khám phá những giá trị của các tác phẩm văn học và rút
ra những bài học bổ ích cho bản thân.
Ví dụ: Khởi động bài Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập : Giáo viên đưa tình huống cho học sinh
quan sát hai bức tranh và hỏi: Hãy quan sát thật kỹ hai bức tranh và cho biết hai cơ
gái trẻ này có gì khác nhau khơng?

Hình 1
Hình 2
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
8


HS: suy nghĩ, thảo luận

GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Giáo viên lật ngược bức tranh ở Hình 2:

Gv dẫn dắt vào bài: Đơi khi cùng một vật thể, hình ảnh, hoặc cùng một hiện tượng
nhưng những cách nhìn khác nhau, điểm nhìn khác nhau, có thể cho nhận định với kết
quả khác nhau đấy. Chính vì vậy trong cuộc sống khi chúng ta nhìn nhận đánh giá một
sự việc gì cũng phải hết sức cẩn thận và không nên vội vàng kết luận. Để hiểu rõ được
được điều này chún ta sẽ cùng tìm hiểu tác phẩm Chiếc thuyền ngồi xa của nhà văn
Nguyễn Minh Châu.
2.2 Khởi động bằng trò chơi, các cuộc thi trí tuệ
Trị chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích trước tiên và chủ yếu là vui
chơi, giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Nhưng qua trò
chơi, người chơi còn cần được rèn luyện thể lực, rèn luyện các giác quan, tạo cơ hội
giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè trong nhóm, tổ…Đối với học sinh
THPT thì hoạt động chơi khơng cịn đóng vai trị chủ đạo, song cùng với học thì chơi
là nhu cầu khơng thể thiếu và nó giữ một vai trị quan trọng đối với các em. Nếu ta biết
tổ chức cho học sinh chơi một cách hợp lý, khoa học sẽ mang lại hiệu quả giáo dục
cao, đặc biệt là sử dụng trong hoạt động khởi động sẽ giúp các em phấn chấn hơn, tâm
thế thoải mái để bước vào tiết học. Bên cạnh đó ta cũng có thể tổ chức những trị chơi
trí tuệ để các em vừa được chơi và vừa được phần thưởng ( có thể là phần thưởng bằng
điểm hoặc hiện vật) cũng có thể tạo cho các em nhiều hứng thú để bước vào giờ học.
Để năng cao chất lượng trong việc tổ chức trò chơi hay cuộc thi đòi hỏi giáo viên
phải tư duy, sáng tạo lựa chọn hình thức chơi hay thi cho phù hợp với mục đích, yêu
cầu từng bài tập, từng tiết học, từng đối tượng sao cho đạt được kết qua hoạt động cao
nhất. Và đương nhiên trong quá trình tổ chức không thể thiếu được sự hỗ trợ của các

9


thiết bị cơng nghệ và địi hỏi giáo viên cũng cần có những kiến thức kỹ năng căn bản
ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
a. Trị chơi Thử tài âm nhạc
Ví dụ: Khi dạy bài Từ ấy
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho lớp chơi trò chơi “Thử tài âm nhạc” [6]
GV công bố luật chơi:
Chia lớp thành 4 đội cùng lắng nghe các đoạn nhạc để điền từ còn thiếu vào chỗ bị
ngắt tiếng.
Thời gian suy nghĩ 10 giây, đội nào tìm được nhiều từ đúng nhất sẽ chiến thắng.
Sau đó Gv đặt câu hỏi: Hãy cho biết: Ca từ của các đoạn nhạc trên nói về điều gì? (Ca
ngợi cơng lao to lớn, vĩ đại của Đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và
phát triển đất nước, đem lại cuộc sống bình yên, no ấm cho nhân dân).
GV chiếu ngữ liệu và mở các đoạn nhạc:
(1). Đảng Cộng Sản Việt Nam quang vinh, … soi đường đưa ta vào chiến thắng.
Ánh sáng
(Việt Nam ơi mùa xuân đến rồi, Huy Du)
(2). Đảng đã cho ta một … đầy ước vọng, một … tươi tràn ánh sáng khắp nơi nơi.
(Đảng đã cho ta mùa xuân, Phạm Tuyên)
(3). Đảng là cuộc sống của tôi, mãi mãi đi theo người, từ thuở còn thơ đời tơi chưa
quen sóng gió. Đảng đã cho tơi lẽ sống ….., giữa biển khơi biết đâu là bờ, bầu
trời xanh chưa thấy bao giờ.
Niềm tin
(Đảng là cuộc sống của tôi, Nguyễn Đức Toàn)
(4). Em là búp măng non, em lớn lên trong mùa cách mạng, sướng vui có Đảng
Tiền Phong, có Đảng như ánh ……… sống n vui trong tình yêu thương.

Thái dương
(Em là mầm non của Đảng, Mộng Lân)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài:
- GV giới thiệu bài mới: Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt
Nam. Tố Hữ sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng và trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập
thơ " Từ ấy" là tập thơ đánh dấu thời điểm bừng sáng tâm hồn và lí tưởng cách mạng.
Trong đó, nổi bật nhất là bài thơ "Từ ấy". Chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ này để thấy
10


được lí tưởng của chàng thanh niên Nguyễn Kim Thành.
b. Cuộc thi Ai khéo tay hơn
Khi dạy bài Phương pháp thuyết minh, Ngữ văn 10
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cuộc thi Ai khéo tay hơn
Chia lớp ra làm 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ làm một đồ dùng từ rác thải tái chế (làm ở nhà)
và mang đến lớp cử đại diện giới thiệu về sản phẩm (cách làm, công dụng...)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả

HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài mới: Cách mà các em giới thiệu về những sản phẩm của đội mình
đó chính là các em đang giới thiệu, thuyết minh. Vậy, làm thế nào để thuyết minh hấp
dẫn hơn, sinh động hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu bài Phương pháp thuyết minh.
c. Trị chơi Tiếp sức
Ví dụ : Khi dạy bài Đặc điểm loại hình tiếng Việt
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Chia lớp thành 2 đội, các đội sẽ tiếp sức nhau lên bảng ghi viết tên các cầu thủ bóng đá
mà em biết ở Việt Nam và trên thế giới. Thời gian của phần thi là 2 phút. Đội nào liệt
kê được nhiều nhất, đội đó thắng cuộc
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, phân tích ví dụ và dẫn dắt vào bài: Ta thấy tên riêng của mỗi cầu thủ ở
Việt Nam có viết khác với các cầu thủ ở nước khác. Vậy từ đâu có sự khác biệt đó,
chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hơm nay: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
d. Cuộc thi "Sức mạnh đồng đội"
Ví dụ 1: Khi dạy bài Tràng Giang, Ngữ văn 11
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 2-4 nhóm, kể tên những bài thơ, văn, bài hát viết về dịng sơng?
Đứng trước một dịng sơng mệnh mang sóng nước, anh/ chị thường có cảm xúc, suy

nghĩ gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
11


HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài:
Thiên nhiên luôn là nguồn cảm hứng bất tận khơng chỉ trong âm nhạc mà cịn cho thơ
ca, đặc biệt là những dịng sơng. Huy Cận- một trong những nhà thơ Mới đang loay
hoay, bơ vơ, bế tắc trước sự biến thiên của thời cuộc đã nương gửi cảm xúc bộn bề của
mình trong bài thơ Tràng giang, vốn gợi cảm hứng từ bến Chèm trên dịng sơng Hồng.
Ví dụ 2: Khi dạy bài Thương vợ, Ngữ văn 11
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức hoạt động trò chơi, chia lớp làm 4 nhóm. 2 nhóm đưa cùng 1 chủ đề:
CĐ 1: Phẩm chất của người phụ nữ VN
Phẩm chất: Tự tin,Tự trọng, Trung hậu, Đảm đang, thông minh, tinh tế, Giỏi nội trợ,
nói khơng với rượu, thuốc, u thương gia đình hết mực, Độc lập về kinh tế, chung
thủy và đáng tin cậy, Giản dị và chân thành: Chăm chỉ, nghị lực, vị tha,...
CĐ 2: Vai trò của người phụ nữ Việt Nam.
- Vai trò: làm mẹ, tề gia nội trợ, hậu phương vững chắc, động viên, giúp đỡ chồng con
vượt qua mọi khó khăn, là chỗ dựa tinh thần cho các thành viên, làm việc, làm chủ
kinh tế, vất vả, điều hịa các mối quan hệ trong gia đình, làm nhà khoa học, những nhà
lãnh đạo tài năng, những cán bộ có năng lực…

-> Nhóm nào thể hiện nhiều ý hơn thì nhóm đó thắng.
Đồng thời, các nhóm thực hiện nhiệm vụ: Trong văn học Việt Nam hình ảnh người
phụ nữ cũng là một đề tài không phải hiếm, em hãy kể tên một số tác phẩm mà em biết
viết về đề tài này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Vậy là một số tác phẩm mà các con đã được học có hình ảnh
những người phụ nữ rất tài hoa, xinh đẹp như nàng Tiểu Thanh, Thúy Kiều hay Vũ
Nương. Cũng trong dòng chảy của văn học Trung Đại, Tú Xương cũng viết về phụ nữ
nhưng là phụ nữ chân chất, mộc mạc với những phẩm chất, vai trò của một người vợ
đảm, một hình tượng rất hiếm trong thi ca. Vậy để tìm hiểu người phụ nữ mà ơng đưa
vào thơ có những vai trị, phẩm chất gì trong số những điều các con vừa mới tìm hiểu
được ở phần Khởi động trên, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ “Thương vợ” của Trần
12


Tế Xương.
e. Cuộc thi "Nhanh như chớp"
Ví dụ 1: Khi dạy bài Đây thôn Vĩ Dạ, Ngữ văn 11
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi để tìm ra từ khóa. Học sinh nào có câu trả lời
nhanh nhất và đúng nhất sẽ nhận được phần quà.
Câu 1. Tên một tỉnh gần gần Quảng Trị, có di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia

Phong Nha – Kẻ Bàng
Tỉnh: Quảng Bình
Câu 2. Một thành phố trực thuộc tỉnh Bình Định nổi tiếng với tháp Đôi của người
Chăm, chùa Long khánh, Gềnh Giáng Tiên sa, biển Quy Hòa…?
Thành phố Quy Nhơn
Câu 3. Một từ gồm 5 chữ cái, tên một loại bệnh được coi là tứ chứng nan y?
Bệnh Phong
Câu 4. Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu, Tràng giang của Huy Cận, được sáng trong
phong trào thơ nào?
Phong trào Thơ mới
(1936-1939)
H. Từ khóa hơm nay là gì?
NHÀ THƠ: HÀN MẶC TỬ
Sinh ra: Quảng Bình
Mất tại: Quy Nhơn
Mắc: Bệnh phong
Là nhà “Thơ mới”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài:
g. Cuộc thi theo dịng lịch sử
Ví dụ : Khi dạy bài Tác giả Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Gv đố vui về những nhân vật lịch sử nổi tiếng
1. Đông Du ai đã đưa người?
Còn ai đập đá giữa trời trơ trơ?
13


Là những ai?
Đáp án: Phan Bội Châu và Phan Chân Trinh
2. Đố ai nêu lá quốc kì
Mê Linh đất cũ cịn ghi mn đời
Yếm, khăn đội đá vá trời
Giặc Tơ mất vía rụng rời thốt thân?
Là ai?
Đáp án: Hai Bà Trưng
3. Đố ai cũng khách thoa quần
Đạp luồng sóng dữ đuổi quân giặc thù
Cửu Chân nức tiếng ngàn thu
Vì dân quyết phá ngục tù lầm than
Là ai?
Đáp án: Bà Triệu
4. Đố ai trên Bạch Đằng giang
Làm cho cọc nhọn dọc ngang sáng ngời
Phá quân Nam Hán tơi bời
Gươm thần độc lập giữa trời vang lên?
Là ai?
Đáp án: Ngô Quyền
5. Đố ai nổi sáng sông, rừng
Đã vui Hàm Tử lại mừng Chương Dương
Vân Đồn cướp sạch binh cường
Nồi bàng mai phục chặn đường giặc lui?

Là ai?
Đáp án: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
6. Đố ai gian khó chẳng lùi
Chí Linh mấy lượt nếm mùi đắng cay
Mười năm Bình Định ra tay
14


Thành Đơng Quan, mất vía bầy Vương Thơng?
Là ai?
Đáp án: Lê Lợi
7. Vua nào thuở bé chăn trâu
Trường Yên một ngọn cờ lau tập tành
Sứ quân dẹp loạn phân tranh
Dựng nền thống nhất sử xanh còn truyền?
Là ai?
Đáp án: Đinh Tiên Hồng (Đinh Bộ Lĩnh)
8. Từng phen khóc lóc theo cha

Rồi đem nợ nước thù nhà ra cân
Núi Lam tìm giúp minh qn
Bình Ngơ đại cáo, bút thần ra tay
Là ai?
Đáp án: Nguyễn Trãi
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời
GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài mới: Trong số các nhân vật lịch sử mà các em vừa tìm được sau khi
giải mã câu đố, có một nhân vật là cánh tay đắc lực của Lê Lợi từ những ngày đầu
dựng nước, và ơng cịn thừa lệnh Lê Lợi để viết Đại cáo bình Ngơ- bản tun ngơn
độc lập thứ 2 của dân tộc. Ơng chính là Nguyễn Trãi. Vậy cuộc đời ông và sự nghiệp
của ông cos gì đặc biệt? Chúng ta sẽ tìm hiểu bài Đại cáo bình Ngơ phần tác gải
Nguyễn trãi để đưa ra câu trả lời.
2.3 Khởi động bằng tranh ảnh
Môn Ngữ văn vốn là môn gắn liền với những con chữ dày đặc, vì vậy sử sụng tranh
ảnh minh họa học sinh sẽ có được những cảm nhận mới mẻ khi tiếp cận văn bản. Đây
là một biện pháp hỗ trợ dạy học khơng thể thiếu trong giảng dạy nói chung. Biện pháp
này sẽ tạo cảm giác chân thực, tăng thêm tính rõ ràng, tính sinh động cho tiết dạy. Khi
thực hiện, có thể trình chiếu trên máy chiếu hoặc in ra các khổ giấy khác nhau tùy mục
15


đích của GV
Ví dụ 1: Khi dạy bài Tại lầu Hoàng Hạc lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quãng Lăng,
Ngữ văn 10
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv: Trình chiếu hoặc in một số tranh ảnh có ý nghĩa về chủ đề tình bạn đẹp (giúp đỡ
nhau, đồng hành cùng nhau từ trẻ đến già) hoặc trình chiếu hình ảnh Nobita và
Đoremon

16


Gv: Những hình ảnh trên gợi cho em điều gì? [6]

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Các em ạ, trong cuộc sống của chúng ta, bên cạnh tình thân gia
đình thì tình bạn là một trong những thứ tình cảm quý giá nhất, quan trọng nhất. Bởi
vậy, từ xa xưa, đã có rất nhiều nhà thơ, nhà văn khai thác đề tài này. Và chúng ta
không thể không nhắc đến bài thơ Tại lầu Hoàng Hạc lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi
Quãng Lăng của Lí Bạch
2.4 Khởi động bằng âm nhạc
Âm nhạc có thể xem là một loại hình nghệ thuật dễ dàng đánh thức trái tim và tâm
hồn con người một cách kì diệu nhất. Có người từng ví von rằng khi ngơn ngữ bất lực
thì chính là lúc âm nhạc lên tiếng. Chính vì thế, việc đưa các giai điệu âm nhạc vào
khởi động trong dạy học Ngữ văn là một việc đáng khích lệ, góp phần đánh thức
những rung động có thể cịn ngủ sâu trong tâm hồn học trò.
Cách thực hiện: Giáo viên chuẩn bị hoặc hướng dẫn học sinh chuẩn bị các bài hát, bài
ngâm có liên quan đến chủ đề bài học. Sau đó, giáo viên hướng dẫn để học sinh chia
sẻ những cảm xúc khi nghe bài hát. Từ cảm xúc chân thực đó, giáo viên gợi dẫn học
sinh vào bài mới.
17


Ví dụ 1: Khi dạy bài Bạch Đằng giang phú của Trương Hán Siêu
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho học sinh nghe bài hát "Bạch Đằng giang" của Lưu Hữu Phước

Bài hát đã gợi đến dịng sơng nào? Nêu hiểu biết của em về dịng sơng đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: lắng nghe, cảm nhận, suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Mỗi con sơng đều mang trong mình một vẻ đẹp riêng, dấu ấn
riêng. Nếu sông Hương mang trong mình vẻ đẹp thơ mộng, trầm mặc của xứ Huế.
Dịng Cửu Long đỏ nặng phù sao, dịng sơng Hồng với nền văn minh nơng nghiệp lúa
nước thì sơng Bạch Đằng lại là một chứng nhân của lịch sử gắn với các chiến cơng
hiển hách của dân tộc. Cũng chính vì lẽ đó mà Bạch Đằng trở thành nguồn cảm hứng
cho nhiều tác giả, trong đó có Trương Hán Siêu với bài Phú sơng Bạch Đằng đây cũng
chính là nội dung bài học của chúng ta ngày hôm nay.
2.5 Khởi động bằng các Video
Ví dụ 1: Khi dạy bài Chữ người tử tù, Ngữ văn 11
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 1: Gv giao nhiệm vụ: Cho học sinh xem đoạn Clip “Tục xin chữ đầu xuân”
? Đoạn video nói đến phong tục nào của dân tộc ta? Anh/chị biết gì về phong tục
đó?
Bước 2: HS các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3: HS báo cáo kết quả: Phong tục xin chữ, thường vào dịp đầu xuân.
Bước 4: Gv nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm thảo luận, chốt lại vấn đề và dẫn
dắt vào bài mới: Tục xin chữ là một nét đẹp văn hóa của người Việt. Nó thể hiện
truyền thống hiếu học, tấm lịng u thích cái đẹp của người dân ta. Thông thường,
người cho chữ là thầy đồ có học vấn uyên thâm, tài hoa, đức độ, mỗi nét bút viết ra
phải là “nét bút chứa đựng cả tâm tình”. Người đi xin chữ thường là học trị với mong

muốn thơng qua những nét chữ nhận được sẽ được hưởng may mắn, phúc đức, tài
năng của người cho chữ.
Cũng là xin chữ và cho chữ, nhưng không phải trong cái khơng khí phới phới ngày
xn, người cho không phải thầy đồ, người nhận cũng chẳng phải học sinh. Đó là một
cuộc gặp gỡ xưa nay chưa từng có, một cảnh tượng vơ tiền khống hậu: cai ngục xin
chữ tử tù trước lúc ra pháp trường lĩnh án tử. Tất cả được tái hiện trong những trang
viết tài hoa của truyện ngắn “Chữ người tử tù”. Sau đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu
tác phẩm.
Ví dụ 2: Khi dạy bài Chí Phèo, Ngữ văn 11
Hoạt động Khởi động
18


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho học sinh xem đoạn phim Làng vũ Đại ngày ấy sau đó yêu cầu học sinh nêu
cảm nhận về đoạn phim
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: quan sát, cảm nhận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trình bày
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Hình ảnh của các nhân vật mà các em vừa theo dõi cũng chính là
nhân vật chính của tác phẩm Chí Phèo- một kiệt tác của nhà văn Nam Cao nói riên
cũng như của nền văn học hiện đại Việt Nam nói chung. Hơm nay, cơ trị chúng ta
cùng nhau tìm hiểu truyện ngắn này để hiểu được tại sao Chí Phèo lại có được vị trí
đó.
2.6 Khởi động bằng các câu hỏi, bài tập

a. Câu hỏi tình huống giả định
Tình huống giả định là tình huống đặt học sinh trước những giả thiết, những phán
đốn, những hồn cảnh tương tự nội dung bài học. Tạo điều kiện cho học sinh sử dụng
năng lực tư duy, khả năng ngơn ngữ của mình để nhận xét, phán đoán hoặc lựa chọn
cách giải quyết vấn đề. Từ đó, học sinh hứng thú tìm hiểu bài học, lĩnh hội cách gải
quyết tình huống trong bài học. Phương pháp đặt câu hỏi tình huống giả định này giúp
học sinh có một tâm thế tốt và kiến thức cần thiết cho bài mới khá hiệu quả.
Ví dụ: Khi dạy bài Thao tác lập luận bác bỏ
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đưa ra câu hỏi giả định:
Giả sử có người nói: Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy là không cần thiết. Em có quan
điểm như thế nào về ý kiến trên ?
Hoặc: Vi rút Cô rô na chỉ sống được ở xứ lạnh, cịn xứ nóng nó sẽ nhanh chóng chết
đi. Em có quan điểm như thế nào về ý kiến trên ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trình bày cá nhân
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Khi các em thực hiện câu trả lời chính là các em đang thực hiện
thao tác bác bỏ. Vậy, thế nào là bác bỏ, hay nói cách khác là thao tác lập luận bác
bỏ,chúng ta sẽ tìm hiểu tiết học hơm nay?
b. Sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở
19



Để chuẩn bị cho hoạt động khởi động bằng hệ thống câu hỏi gợi mở, giáo viên cần
chuẩn bị từ 1-3 câu hỏi. Nội dung câu hỏi có thể ơn lại kiến thức đã học ở cấp/ lớp
dưới hoặc khai thác, bổ sung các kiến thức về xã hội, kĩ năng sống...nhưng dưới dạng
nhiệm vụ kết nối kiến thức, chính vì vậy các câu hỏi khơng mang nhiều tính lí thuyết
mà chủ yếu huy động những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến bài học để tạo
hứng thú và suy nghĩ tích cực cho học sinh
Ví dụ 1: Khi dạy bài Vợ nhặt, Ngữ văn 12
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Theo em, trong cuộc đời con người, sự kiện nào là quan trọng nhất?
(Lập gia đình, làm nhà...)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Thật vậy, trong cuộc đời mỗi con người, đặc biệt là người phụ nữ
thì cưới hỏi là sự kiện thiêng liêng nhất, quan trọng nhất. Chính vì thế, nó sẽ được tổ
chức chỉn chu theo những phong tục cưới hỏi của địa phương như: dạm ngõ, đám hỏi,
rước dâu...với những lễ vật để dâng bàn thờ tổ tiên, mời làng mời mời xóm. Ấy thế mà
thị- dùng từ thị là bởi ngay cả cái tên chị ta cũng khơng có đã theo không người ta chỉ
qua câu bông đùa. Nội dung này được thể hiện trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn
Kim Lân.
2.7 Khởi động bằng phương pháp diễn kịch ( Sân khấu hóa)
Hình thức khởi động diễn kịch giúp học sinh có thêm cơ hội tiếp cận và cảm thụ văn
học theo nhiều cách khác nhau, hay ít nhất cũng giúp các em tự tin trình diễn trước
đám đơng. Việc chuyển hóa một tác phẩm văn học, một đoạn hội thoại thành một tiểu

phẩm, một vở kịch là một sân chơi bổ ích, đầy thú vị đối với học sinh, tạo ra sự hứng
thú và một tâm thế tích cực để học sinh bước vào bài học mới. Đồng thời phát huy khả
năng tổ chức, biên kịch, diễn xuất của học sinh. Với hoạt động này, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh từ trước.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiết 1)
Hoạt động Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Ví dụ:
A : Cái áo này bao nhiêu tiền?
B : Một trăm k chị.
A : Đắt thế. Tám mươi k thôi. Bán không?
B : Mẫu mới ra, là trend của năm nay, chất vải lại xịn sị mà chị trả có tám mươi k.
Chị trả thêm đi.
20


A : Thơi, chín mươi k.
B :Vâng, thơi em bán cho chị.
Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngơn ngữ trong ví dụ trên?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Từ ngữ, cách nói năng mà bạn vừa thể hiện trong đoạn kịch chính
là ngơn ngữ sinh hoạt. Để hiểu hơn về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, chúng ta cùng
tìm hiểu nội dung bài học hơm nay.

III. KẾT QUẢ VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1. Kết quả
Sau khi áp dụng sáng kiến “Một số giải pháp tổ chức hoạt động khởi động trong
dạy môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực người học ở trường
THPT” tại nhà trường so với đầu năm học chúng tôi thu được những kết quả sau:
1.1 Kết quả khảo sát
Bảng 1: Khảo sát số liệu học sinh yêu thích, hứng thú với môn học cuối năm học
2020 – 2021
Đối
tượng
khảo sát
Lớp
11A
11K
11M

Sĩ số
44
47
43

Mức độ hứng thú
Thích
Số lượng
27
32
34

Khơng thích
%

61,3
68
79

Số lượng
3
7
4

%
6,8
14,8
9,3

Bình thường
Số lượng
14
8
5

%
31,9
17,2
11,7

Bảng 5: Khảo sát chất lượng môn học cuối năm 2020 -2021
Đối tượng
khảo sát
Lớp


Tổng
số
11A
44
11K
47
11M
43

Điểm trung bình mơn
Giỏi
Số
lượng
9
12
21

%

Khá

Số
lượng
20,4
28
25,5
25
48,8
16


%

Trung bình

Số
lượng
63,6
7
53,2
10
37,2
6

%

Yếu

Số
%
lượng
16
0
21,3
0
14
0

Kém
Số
%

lượng
0
0
0
21


1.2 Kết quả từ quan sát thực tế
Sau khi áp dụng các hoạt động khởi động trong tiết học, tôi nhận thấy học sinh đã có
sự thay đổi tích cực. Từ việc ngại học tiết văn, chán tiết văn nhiều em đã mong đến tiết
văn. Một số học sinh đầu năm còn nhút nhát chưa giám xung phong trả lời bài cũ hay
tham gia xây dựng bài mới thì về cuối năm đã tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài.
Thậm chí, thơng qua các hoạt động trong tiết Ngữ văn, đặc biệt là hoạt động khởi động
đã phát hiện ra nhiều gương mặt có tài năng đặc biệt về ca hát, vẽ tranh, ngâm
thơ....đây chính là các nhân tố sẽ có nhiều đóng góp tích cực trong các phong trào của
trường
lớp.
Không những thế, ý thức của học sinh trong việc học tập bộ môn hiện nay khá
nghiêm túc, được thể hiện qua việc tích cực trong xây dựng bài, chú ý nghe giảng và
chép bài đầy đủ và được phản ánh qua chất lượng bài kiểm tra của học sinh ...
Với kết quả khảo sát như trên, qua việc đối chiếu, so sánh kết quả, tôi nhận thấy rằng
việc áp dụng các biện pháp gây hứng thú học tập vào giảng dạy Ngữ văn đã mang lại
hiệu quả thiết thực: Hầu hết các bài kiểm tra đạt kết quả từ trung bình trở lên trong đó
có khoảng hơn 20 % bài viết đạt điểm 8 trở lên. Từ đó cho thấy việc áp dụng các biện
pháp gây hứng thú học tập hướng vào việc tạo tinh thần hưng phấn, thoải mái, xây
dựng khơng khí lớp học sơi nổi, học sinh có thiện cảm mơn Ngữ văn bước đầu đạt
hiệu quả. Nó đã góp phần nâng cao hơn chất lượng của các giờ học môn Ngữ văn.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Sáng kiến " Một số giải pháp tổ chức hoạt động khởi động trong dạy môn Ngữ
Văn theo định hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT.” của chúng

tôi đã đem lại kết quả tích cực trong việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
Ngữ văn, tạo ra sự hứng thú cho các em học sinh. Theo chúng tôi, sáng kiến này phù
hợp với học sinh cả 3 khối 10,11,12 trong nhà trường THPT.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là yêu cầu cấp thiết của giáo dục nước ta.
Nó được Đảng và Nhà nước ta quan tâm trú trọng. Đó cũng là cơ sở, là tiền đề, yêu
cầu, động lực tạo nên một sự đổi thay toàn diện, cả về chiều sâu và chiều rộng; đổi
mới từ nội dung đến phương pháp giảng dạy… Vấn đề nghiên cứu của đề tài này này
chính

hệ
quả
tất
yếu
của
q
trình
ấy.
Sau khi thực hiện đề tài: " Một số giải pháp tổ chức hoạt động khởi động trong dạy
môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực người học ở trường THPT.”
tuy gặp nhiều khó khăn về thời gian, kinh nghiệm tổ chức thực hiện nghiên cứu…
nhưng so với mục đích và nhiệm vụ của đề tài đặt ra, về cơ bản đề tài cũng đã giải
quyết
được
một
số
nhiệm
vụ
sau:

- Bước đầu đổi mới được phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức dạy học theo định
hướng
phát
triển
năng
lực.
- Thay đổi được tư duy học tập của học sinh, góp phần nâng cao hứng thú học tập bộ
môn Ngữ văn
22


Trên đây là một số nét lớn về các biện pháp tổ chức hoạt động khởi động mơn Ngữ
văn. Có thể đề tài còn nhiều hạn chế, chưa thực phong phú đa dạng về hình thức tổ
chức, nhưng đó là sự nỗ lực của cá nhân tác giả. Rất mong những ý kiến đóng góp, rút
kinh nghiệm để hoạt động này thực sự góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập mơn Ngữ văn nói riêng và các bộ mơn khác nói chung.
II. Kiến nghị
*
Đối
với
nhà
trường:
- Thường xun tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với nhau, nhất là
phương pháp giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa.
- Cần đầu tư thêm tài liệu tham khảo về môn Ngữ văn để giáo viên và học sinh dễ
dàng tiếp cận với tri thức mới.
*
Đối
với
tổ

chuyên
môn:
- Thay đổi hình thức sinh hoạt tổ chun mơn sao cho đa dạng hơn không đơn thuần
chỉ là dự giờ – góp ý, mà tổ chức hội thảo bằng những chuyên đề cụ thể.
*
Đối
với
giáo
viên
Ngữ
văn
- Ngồi việc nắm vững chun mơn cịn phải rèn luyện, nghiên cứu thêm về nghệ
thuật sư phạm, tìm tịi các biện pháp gây hứng thú học tập, tạo một khơng khí học tập
vui vẻ, thoải mái giúp học sinh ngày càng u thích bộ mơn Ngữ văn.
- Bên cạnh đó, phải thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, phát huy thế
mạnh của công nghệ thông tin vào dạy học bằng cách tìm các thơng tin mới, hấp dẫn
trên mạng internet, đưa vào giáo án điện tử làm cho các tiết học sinh động, lượng
thông tin học sinh thu được nhiều và chính xác hơn so với phương pháp dạy học
truyền
thống.
Trong quá trình xây dựng, thực hiện đề tài, do sự hạn chế về năng lực, tư liệu và kinh
nghiệm, dù tác giả đã đầu tư, tìm tịi song khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế ;
tác giả hi vọng đề tài này sẽ góp phần làm thay đổi khơng khí lớp học, làm cho học
sinh của mình ngày càng yêu mến và hứng thú học tập môn Ngữ văn hơn. Đồng thời,
người viết rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp
để đề tài có tính thực tiễn, có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình dạy và học mơn
Ngữ
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm
của mình viết , khơng sao chép nội dung của
người khác.

Phạm Văn Khang
23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, 2014
2. Bùi Mạnh Hùng. Chuẩn Chương trình cốt lõi của Mỹ và một số liên hệ với việc đổi
mới chương trình Ngữ văn ở Việt Nam.Tạp chí Khoa học(Đại học Sư phạm TP. HCM,
số chuyên về Nghiên cứu Giáo dục học), số 4/2013.
3. Phan Trọng Luận. Phương pháp dạy học văn, Nxb Đại học quốc gia 1996.
Nguyễn Thị Nương. Phát triển năng lực trong môn Ngữ văn 6,7,8,9, Nxb Giáo dục
Việt Nam, 2019
4. Đỗ Ngọc Thống. Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn THPT, Nxb Đại học Sư
Phạm, 2017
5. Nguyễn Minh Thuyết. Một số vấn đề về đánh giá chương trình, sách giáo khoa hiện
hành và đề xuất định hướng biên soạn chương trình, sách giáo khoa mới. Kỷ yếu Hội
thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ Giáo
dục và Đào tạo 2013.
6. Một số tài liệu tham khảo trên mạng Internet.

24




×