Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SKKN một số giải pháp phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học môn vật lí của học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 31 trang )

SỞ GD & ĐT THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2
**************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY THÁI ĐỘ HỌC
TẬP TÍCH CỰC VÀ NĂNG LỰC TỰ HỌC MƠN
VẬT LÝ CỦA HỌC SINH THPT

Người thực hiện: Lê Văn Hiếu
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Vật Lý

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.....................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
4.1. Nhóm phương thu thập và xử lý số liệu...............................................2
4.2. Nhóm phương pháp dạy học................................................................3
II. NỘI DUNNG ĐỀ TÀI......................................................................................3
1. Cơ sở lý luận của đề tài..................................................................................3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài....................................................4
3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề..............................................5
3.1. Phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí của


học sinh THPT qua giải pháp khơi dậy niềm tin cho học sinh.......................5
3.1.1. Lập kế hoạch thực hiện......................................................................5
3.1.2. Thực hiện kế hoạch. Biện pháp thực hiện..........................................5
3.2. Phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí của
học sinh THPT qua giải pháp dạy học phân hóa.............................................7
3.2.1. Phân hố theo hứng thú học tập.........................................................7
3.2.2. Phân hố theo “tốc độ” sự nhận thức.................................................9
3.2.3. Phân hoá theo sức học......................................................................10
3.2.4. Phân hoá giờ học theo động cơ học tập của học sinh......................14
3.3. Phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí của
học sinh THPT qua giải pháp tăng cường tính thực tiễn trong dạy học Vật
lí.................................................................................................................14
3.4. Phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí của
học sinh THPT qua giải pháp nâng cao kỹ năng nhận dạng và giải nhanh các
chủ đề bài tập tích hợp..................................................................................15
3.4.1.Hướng dẫn học sinh tự xây dựng các danh mục chủ đề bài tập tích
hợp.............................................................................................................15
3.4.2. Hướng dẫn học sinh xây dựng phương pháp và các công thức tối
giản cho các đề bài tập qua các phiếu học tập theo các nhóm năng lực....16
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường......................................................................18
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................19
1. Kết luận........................................................................................................19
2. Kiến nghị......................................................................................................20
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................21
PHỤ LỤC............................................................................................................23


ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY THÁI ĐỘ HỌC TẬP TÍCH CỰC

VÀ NĂNG LỰC TỰ HỌC MƠN VẬT LÝ CỦA HỌC SINH THPT.
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năng lực tự học tự đào tạo của người học của người học nói chung, học
sinh THPT nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc từ
nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “Tập trung sức
nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh,
sinh viên; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, sinh viên,
phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong toàn dân”. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội";
Cùng với đổi mới thi THPTQG, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
2018 cũng chỉ rõ và định lượng các nhóm năng lực mà học sinh cần đạt được.
Trong đó, năng lực tự chủ và tự học được xem là nhóm năng lực quan trọng nhất
đối với học sinh. Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như
hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhà trường dù tốt đến
mấy cũng khó có thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của học sinh, cũng như đòi hỏi
ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh khi cịn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thơng là một cơng việc có vị trí
rất quan trọng. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều
cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết
về tri thức, về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống và cơng
việc.
Một trong những khó khăn nữa trong thời gian qua, tình hình diễn biến
phức tạp của dịch bệnh Covid 19 cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy
và học của tất cả các nước trên thế giới. Tồn ngành giáo dục nói chung, nghành

giáo dụng Thanh Hóa nói riêng, đã nổ lực tìm tòi các phương pháp dạy học trực
tuyến qua mạng Internet, qua sóng truyền hình để đảm bảo vừa giảm nguy cơ
bùng phát dịch, vừa duy trì lực học cho học sinh và nội dụng trương trình dạy
học cơ bản. Tuy nhiên, hiệu quả và chất lượng dạy và học trực tuyến phụ thuộc
vào ý thức và năng lực tự học của học sinh.
Để thích ứng nhanh với sự phát triển xa hội, vừa khác phục những khó
khăn mà dịch bệnh mâng lại, vừa để đảm bảo chất lượng giáo dục nói chung,
của bộ mơn Vật lý nói riêng, dựa trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học, tính
đặc thù có chung các quy luật căn bản của kiến thức Vật lý của ba khối lớp, tôi
-1-


quyết định nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp phát huy thái độ học tập tích
cực và năng lực tự học mơn Vật lí của học sinh THPT” khơi dậy và nuôi
dưỡng ở học sinh thái độ học tập tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức một cách
chủ động sáng tạo, phát huy được nội lực và năng lực tự học của bản thân.
Nội dung của đề tại hiện đã và đang phổ biến trong thực tế giáo dục của các
nhà trường, của đề thi THPTQG. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào bàn
sâu, đưa ra các giải pháp tổng thể giải quyết dứt điểm thực trạng này. Do đó, nội
dung của đề tài này cấp thiết khi vừa có thể phát huy thái độ học tập tích cực và
năng lực tự học của học sinh, vừa giúp học sinh tích kiệm được thời gian ơn tập
lượng bài tập trãi rộng ở cả ba khối lớp, vừa “giảm tải” và tạo niềm tin cho học
sinh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài hình thành và nghiên cứu trong quá trình giảng dạy Vật lý tại trường
THPT Hoằng Hóa 2, qua các năm dạy phụ đạo học sinh yếu; ôn tập, bồi dưỡng
học sinh giỏi tỉnh và thi tốt nghiệp THPTQG. Mục đích nghiên cứu của đề tài
bao gồm
+ Xác định thực năng lực tự học bộ mơn Vật Lí của học sinh THPT nói
chung và học sinh tại trường THPT Hoằng Hóa 2 nói riêng.

+ Đưa ra các giải pháp, khuyến nghị phát huy năng lực tự học bộ mơn Vật
Lí của học sinh THPT nói chung và học sinh tại trường THPT Hoằng Hóa 2 nói
riêng, góp phần nhâng cao chất lượng học tập của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Các giải pháp phát huy năng lực tự học bộ môn Vật Lí của học sinh THPT
nói chung và học sinh tại trường THPT Hoằng Hóa 2 nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương thu thập và xử lý số liệu
+ Phương pháp đo lường và thu thập dữ liệu. Dữ liệu được thu thập dựa
trên hai nguồn: nguồn thứ nhất dựa trên kết quả các bài khảo sát tập trung trước
thời điểm nghiên cứu. Nguồn thứ hai là kết quả các đo lường kiến thức, hành vi/
kỹ năng và thái độ học tâp bài kiểm tra, khảo sát (được xây dựng và thiết kế bốn
mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng nâng cao), các thang đo thiết
kế phù hợp với các nhóm học sinh (thống kê).
+ Để có thể thu thập và đo lường được dữ liệu nhanh chóng và thường
xun, tơi xây dựng các bài kiểm tra có thể tiến hành qua cơng cụ Google form
có cài đặt thời điểm kiểm tra và thời gian hồn thành bài kiểm tra. Với cơng cụ
này, ta có thể thu thập được thời điểm học sinh làm bài, thời gian làm bài, diễn
biến tốc độ làm bài, kết quả bài làm của học sinh. Đồng thời giúp học sinh xem
lại câu làm sai, cũng như số lần thực hiện lại bài để rèn kỹ năng, … .

-2-


+ Tổng hợp phân tích từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và học hỏi
kinh nghiệm giảng dạy của các đồng nghiệp trong trường và trên toàn quốc.
+ Nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập, phân tích, tổng hợp phương pháp giải
nhóm bài tập dựa vào tính đồng dạng về mặt toán học của các đại lượng từ các
nguồn tài liệu sách tham khảo, các đề thi THPTQG, các đề thi thử THPTQG các
Sở GD & ĐT và các trường tốp đầu trường trên tài nguyên mạng internet, ...

4.2. Nhóm phương pháp dạy học
+ Phương pháp dạy học khơi dậy niềm tin và hứng thú học tập cho học
sinh.
+ Phương pháp dạy học phân hóa trong giảng dạy Vật lý cấp THPT, nhất là
nhóm học sinh tiềm năng.
+ Phương pháp dạy học tăng cường tính thực tiễn nội dung bài học bộ môn
Vật lý qua các với thực tiễn đời sống, khoa học và sản xuất.
+ Phương pháp dạy học hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu và xây dựng các
công thức giải nhanh chung cho các chủ đề bài tập tích hợp có tính tương tự liên
thơng qua các chương, lớp ở các mức độ tối giản, dễ nhớ, dễ áp dụng khi dùng
chức năng có sẵn trong máy tính bỏ túi, giúp học sinh tăng tốc độ làm trắc
nghiệm. Từ đó nâng cao kỹ năng nhận dạng và giải nhanh các bài tập Vật lý cho
học sinh, đồng thời giúp học sinh có bản lĩnh học tập khơng bỡ ngỡ trước các
bài tập mới mở rộng, đào sâu có tính tốn học ngày càng cao.
5. Những điểm mới của của đề tài.
Tổ chức dạy học Vật lý theo hướng phát triển năng lực
+Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ
học.
+ Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập.
+ Xây dựng khung năng lực tự học Vật lý của học sinh THPT.
+ Thiết kế hoạt động tự học theo chủ đề môn Vật lý nhằm phát triển năng
lực tự học Vật lý của học sinh THPT.
+ Tổ chức các hoạt động học qua nhóm Zoom, Zalo, Messenger, VnEdu
Teacher, …
II. NỘI DUNNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận của đề tài
Thái độ là một thuộc tính của nhân cách, tạo ra tâm lý sẵn sàng phản ứng
lại các tác động khách quan; sẵn sàng hoạt động của chủ thể với đối tượng theo
một hướng nào đó, được biểu hiện ra bên ngồi thơng qua nhận thức, xúc cảmtình cảm và hành vi của chủ thể đối với đối tượng trong những t ình huống, điều

kiện nhất định. Cấu trúc của thái độ bao gồm nhận thức; xúc cảm – tình cảm ;
-3-


hành vi. Thái độ được hình thành theo cơ chế bắt chước, cơ chế đồng nhất hóa,
cơ chế giảng dạy và cơ chế chỉ dẫn[1].
Học sinh THPT một tầng lớp xã hội quan trọng, kế thừa và phát triển đất
nước trong tương lai đang trong thờ kỳ học tập hướng nghiệp, là nguồn dự trữ
chủ yếu cho đội tri thức, lao động có tay nghề cao theo các nghề nghiệp khác
nhau trong cấu trúc nguôn nhân của đất nước. Do đó, các em được trang bị một
hệ thống thái độ, bao gồm: thái độ với xã hội, tập thể, mọi người; thái độ với
công việc – học tập; thái độ với mơi trường sống và thái độ với chính bản thân.
Trong hệ thống thái độ trên, thái độ nào cũng có tầm quan trọng riêng của nó.
Tuy nhiên đối với học sinh sinh thì thái độ làm việc - thái độ học tập- được coi
là thái độ quan trọng nhất.
Thái độ học tập là một thành tố, một thuộc tính trọn vẹn của ý thức học tập,
là yếu tố bên trong quy định xu hướng tự giác, tích cực học tập (hoặc ngược lại)
ở người học; được biểu hiện ra bên ngồi thơng qua nhận thức, xúc cảm – tình
cảm và hành vi học tập của người học. Thái độ học tập tích cực của học sinh thể
hiện qua sự chú ý, hứng thú, nỗ lực và sẵn sàng gắng sức vượt khó khăn để thực
hiện những nhiệm vụ học tập, tinh thần vận dụng kiến thức cao, tự đặt ra những
yêu cầu cao về thành tích học tập của bản thân, sự phản ứng với những thể
nghiệm thành công hay thất bại trong học tập, hình thành năng lực tự học cho
bản thân[2].
Từ cơ chế hình thành, ta thấy các yếu tố ảnh đến thái độ học tập của học
sinh vai trò của người Thầy, phương phấp giảng dạy, nội dung giảng dạy, động
cơ học tập của học sinh, năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Do vậy,
trong việc giảng dạy bộ mơn mói chung, bộ mơn Vật lý nói riêng ở trường
THPT khơng chỉ sử dụng một phương pháp dạy học cố định trong mỗi tiết học,
bài học, chủ đề dạy học, mà phải áp dụng liên hoàn nhiều phương pháp dạy học

khác nhau, nên cần có các giải pháp vận dụng nhuần nhuyễn và hiệu quả các kỹ
thuật dạy học phù hợp nội dung mỗi tiết học, bài học, chủ đề dạy học cụ thể và
trình độ học sinh ở mỗi nhóm, lớp, nhằm phát huy thái độ học tập tích cực và
năng lực tự học của học sinh.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài
Từ thực tế giảng dạy tại trường trường THPT, tơi nhận thấy tình hình học
tập mơn Vật lí của học sinh chưa cao, số học sinh theo học các khối tự nhiên
ngày càng ít. Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó có cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, cần sớm được giải quyết.
+ Do quan niệm ăn sâu vào tâm lý phụ huynh, học sinh và đôi khi ảnh
hưởng tới cả giáo viên là “thi gì học nấy”, nên phụ huynh và học sinh chủ yếu
quan tâm đến việc học để thi chứ học không phải để hiểu biết, để vận dụng vào
thực tế lao động và sản xuất.
+ Do thái độ học tập chưa tích cực, thiếu động lực học tập nên nhiều học
sinh mất phương hướng và hứng thú trong học tập, không biết học để làm gì.
-4-


+ Do năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh chưa cao nên học sinh
gặp nhiều khó khăn trong học tập, trong khi đó áp lực thi cử cao, dẫn đến học
sinh mất dần niềm tin và tự tin trong học tập bộ môn Vật lý.
+ Một bộ phận học sinh cho rằng mơn Vật lí thi dưới hình thức trắc nghiệm
khách quan nên khơng học bài vẫn có thể làm bài được. Vì lẽ đó, số học sinh
này thường không chịu học bài, làm bài tập và đọc bài trước ở nhà, đọc sách
tham khảo. Trên lớp thì thụ động khi tiếp thu kiến thức mới, chưa biết cách học
bài, chủ yếu là học thuộc lòng.
+ Bên cạnh đó, nội dung các đề thi thi trãi rộng cả ba lớp là hướng đổi mới
đúng đắn, tuy nhiên trước mắt cũng gây ra khơng ít khó khăn và thách thức đối
với giáo viên và học sinh khi mà mơn Vật lý là mơn khoa học thực tiễn, có rất
nhiều khái niệm, định nghĩa, tính chất, ứng dụng, định luật, định lý; các dạng bài

tập ngày càng phong phú trên cả diện rộng và diện sâu, các đại lượng Vật lý kèm
theo đó là đơn vị nên cũng là trở ngại lớn cho học sinh
Để khơi dậy niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh, thái độ học tập chủ
học tập nhất là nhóm học sinh tiềm năng cần phải tìm ra các giải pháp xây dựng,
cũng cố và phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học của học sinh
giúp học sinh tự tin vươn lên trong học tập, vừa năng cao chất lượng dạy học bộ
nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung của nhà trường.
3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề.
3.1. Phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí
của học sinh THPT qua giải pháp khơi dậy niềm tin cho học sinh.
3.1.1. Lập kế hoạch thực hiện
Bước 1: Đưa học sinh quay trở lại với các hoạt động học tập.
Bước 2: Tạo cho học sinh niềm tin vào năng lực học tập của bản thân, tin
vào chính mình có thể học tập tốt.
Bước 3: Trợ giúp học sinh trong các hoạt động học tập.
Bước 4: Tiếp tục giám sát hoạt động học tập của các em thông qua các
kênh thông tin.
3.1.2. Thực hiện kế hoạch. Biện pháp thực hiện
Bước 1: Đưa học sinh quay trở lại với các hoạt động học tập.
Để đưa học sinh quay trở lại với các hoạt động học tập, cần thiết lập các
mối liên hệ tương tác, tác động lên học sinh mức độ cần thiết, tránh gây xung
đột trực diện qua các biện pháp
+ Thiết lập mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên bộ môn, giáo viển chủ
nhiệm, nhà trường và gia đình để quản lý chặt chẽ học sinh.

-5-


+ Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để đua học sinh quay
trở lại với học tập thơng qua các buổi học ngoại khóa, cemina bộ mơn, các hoạt

động đồn thể, văn nghệ, thể đục thể thao.
+ Nhờ những học sinh khác có uy tín chủ động chơi thân với với các học
sinh để giúp đỡ và động viên học sinh tập chung vào học tập, vừa thêm kênh
thông tin để giúp đỡ, giám sát quá trình học tập của học sinh.
Bước 2: Tạo cho học sinh niềm tin vào năng lực học tập của bản thân,
tin vào chính mình có thể học tập tốt.
Để tạo cho học sinh niềm tin vào năng lực học tập của bản thân, tin vào
chính mình có thể học tập tốt, thông qua các mối liên hệ tương tác bằng các hình
thức thảo luận, trao đổi với học sinh qua các hình thức trực tiếp, gián tiếp với
mục đích
+ Giúp học sinh nhận thấy nguyên nhân thực sự gây ra tình trạng học tập sa
sút của chính mình. Học sinh dễ dàng nhận thức được tiều này thơng qua thói
quen hàng ngày, thời gian học tập trên lớp, tại nhà. Đồng thời cảm nhận được sự
quan tâm và theo sát của Thầy cơ.
+ Học sinh nhận thấy mình có đủ tố chất, năng lực học tập, nhưng chưa
được phát huy. Để học sinh có thể nhận thức được điều này, cần giúp học sinh
kiểm chứng bởi các tấm gương học tập khách quan và chủ quan. Tấm gương chủ
quan chính là bản thân các em với kết quả học tập của mình các năm trước, cấp
học trước. Tấm gương khách quan chính là điển hình về học tập trong lớp, trong
trường, trong tỉnh, trong nước và toàn thế giới (nhất là ngững người khuyết tật,
kém may mắn).
+ Học sinh thấy được tương lai, sự nghiệp của mình ngày mai phụ thuộc
vào việc học tập của các em ngày hôm nay. Hướng dẫn cho học sinh phân tích
để thấy được muốn có cơng việc ổn định, tài chính tốt, cơ hội phát triển bản thân
cũng như các thể hệ con cháu về sau thì con đường ngắn nhất là con đường tri
thức. Đây cũng là giải pháp xóa nghèo, phát triển con người, đất nước bền vững
mà nhà nước ta đã và đang thực hiện.
+ Học sinh tiếp nguyên tắc để duy trì hứng thú học tập, tự tin, phát triển
năng lực bản thân thông qua các các câu truyện đã được học, qua các câu ca
dao, thanh ngữ.

Bước 3: Trợ giúp học sinh trong các hoạt động học tập.
+ Thường xuyên tạo cơ hội hoạt động học tập cho học sinh theo các mức
độ yêu cầu tằng dần. Trước tiên, giúp các em chú ý vào bài học bằng cách giao
cho học sinh chuẩn bị những phương tiện, dụng cụ học tập cho bài học hôm sau.
+ Giúp các em tham gia vào xây dựng bài học, có thể từ nội dung hết sức
đơn giản. Dần dà, giao cho học sinh phụ trách một số nội dung, hoạt động học
tập chung trên lớp như trình bày nội dung của nhóm, nhận xét trình bày của các

-6-


nhóm khác với các gợi ý gợi mở, từ đó giáo dục thái độ học tập tích cực, rèn
luyện năng lực tự học cho học sinh.
Để làm được điều, cả thầy và trị cần sự kiên trì cao, thực hiện trong thời
gian dài. Trong khi đó em học sinh ở tuổi này dễ bị nản chí, rất dễ bị những tác
động xấu làm thay đổi. Do đó cần thường xuyên tác động và thay đổi phương
pháp giáo dục cho thích hợp. Thầy cơ càng kiên trì, nhiệt tình thì học sinh càng
khâm phục trước tấm lịng của Thầy cơ và các em càng tiến bộ nhanh hơn.
Bước 4: Tiếp tục giám sát hoạt động học tập của các em thông qua các
kênh thông tin.
+ Thường xuyên tạo điều kiện cho học sinh thể hiện sự tiến bộ của bản thân
mình như tăng cường cho học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài. Tùy theo
năng lực trình độ ta lựa chọn câu hỏi, bài tập cho học sinh đó giải quyết được để
cũng côc niềm tin cho học sinh.
+ Thường xuyên động viên, biểu dương, khen ngợi học sinh đúng mực, mỗi
khi học sinh có sự tiến bộ. Để học sinh đó tự thấy được mình đã tiến bộ và làm
cho học sinh đó ngày càng quyết tâm hơn. Trong những điều kiện nhất định
khen học sinh trước lớp học để học sinh tự hào trước bạn bè là mình đã tiến bộ,
thấy mình cần phải có trách nhiệm trước sự tin tưởng của Thầy cô; nêu gương để
học sinh khác noi theo.

+ Tiếp tục tăng cường dần độ khó của các câu hỏi và bài tập để các em
càng phải cố gắng hơn, phấn đấu trở thành học sinh khá và giỏi tùy theo năng
lực. Đồng thời thông qua các mối liên hệ tương tác nắm bắt tình hình và động
viên kịp thời, tránh để các thõa mãn với kết quả đã đạt được, dễ bị các tác động
xấu làm thay đổi.
3.2. Phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí
của học sinh THPT qua giải pháp dạy học phân hóa.
3.2.1. Phân hoá theo hứng thú học tập
+ Xây dựng các căn cứ để đo cường độ hứng thú học tập của học sinh
thành các nhóm: Nhóm hứng thu cao, nhóm hứng thú và nhóm ít hứng thú.
+ Xây dựng các nhiệm vụ học tập cho mỗi nhóm. Nhóm có cường độ
mạnh thì có nhiệm vụ tìm tịi và độc lập sáng tạo, nhóm có cường độ thấp thì có
nhiệm vụ làm chủ yếu theo mẫu (Bảng 1). Ước lượng khối lượng kiến thức thích
hợp để các nhóm cơ bản hồn thành nhiệm vụ cùng lúc, tránh trường hợp các
nhóm phải chờ đợi nhau
Nhóm

Tiết học lý thuyết

Tiết học thực hành

Nhóm ít hứng Trình bày các nội dung có tính - Nêu mục đích, u câu của
thú
thơng báo: - Nêu các khái bài thực hành
niệm, định nghĩa.
- Nêu cơ sở lý thuyết của bài
-7-


- Nêu đặc điểm, tính chất của thực hành.

các đại lượng, sự vật hiện
tượng.
- Nêu cấu tạo, công dụng của
các thiết bị, dụng cụ, ….
Nhóm
thú

hứng Trình bày các nội dung cơ bản - Nêu các phương án tiến
của bài học:
hành và các dụng cụ đo.
- Xây dựng các đại lượng mới - Xử lý kết quả.
từ kiến thức chuyển tiếp.
- Các công thức, biểu thức các
định lý, định luật kèm các chú
thích về đơn vị, điều kiện áp
dung.

Nhóm
thu cao

hứng Trình bày các nội dung:

- Nêu các nhận xét đánh giá
kết quả đo được; các yếu tố
- Các bài tập vận dụng và vận
ảnh hưởng đến phép đo.
dụng nâng cao liên quan điến
kiến thức/ dụng cụ
- Tầm quan trọng của phép đo
đối với thực tiễn.

- Kiết thức/ dụng cụ được vận
dụng trong đời sống, sản xuất
của bài học như thế nào.

Bảng 1- Bảng mẫu nhiễm vụ cho các nhóm học phân hóa theo hứng thú
Ví dụ 1: Bảng phân cơng cho các nhóm học sinh chuẩn bị cho bài học
“Sóng điện từ” Vật lý 12 chương trình chuẩn

Nhóm
Nhóm ít hứng thú

Tiết học lý thuyết
- Nêu các định nghĩa sóng điện từ.
- Nêu đặc điểmsóng điện từ

Nhóm hứng thú

Trình bày các nội dung về sự truyền sóng điện từ trong khí
quyển
- Các vùng sóng ngắn ít bị hấp thụ.
- Sự phản xạ của sóng ngắn trên tầng điện li.

Nhóm hứng thu - Ưu, nhược điểm của sự truyền sóng qua sự phản xạ của
cao
sóng ngắn trên tầng điện li. Vùng phủ sóng?
-8-


- Ưu, nhược điểm của sự truyền sóng cực ngắn qua vệ tinh
. Vùng phủ sóng?

Ví dụ 2: Bảng phân cơng cho các nhóm học sinh chuẩn bị cho bài học
“Các loại quang phổ” Vật lý 12 chương trình chuẩn
Nhóm

Tiết học lý thuyết

Nhóm ít hứng - Nêu các định nghĩa máy quang phổ quang học dùng lăng
thú
kính.
- Nêu cấu tạo, nhiệm vụ của các bộ phận của máy quang phổ.
Nhóm
thú

hứng

Nêu các loại quang phổ liên tục, phát xạ, hấp thụ
- Định nghĩa
- Nguồn phát
- Đặc điểm.

Nhóm
thu cao

hứng Trình bày các nội dung:
Nêu ứng dụng của các loại quang phổ liên tục, phát xạ, hấp
thụ.

3.2.2. Phân hoá theo “tốc độ” sự nhận thức
+ Xây dựng các căn cứ để đo tốc độ nhận thức của học sinh để chia thành
các nhóm: Nhóm nhận thức nhanh, nhóm nhận thức vừa, nhóm nhận thức chậm.

+ Xây dựng các nhiệm vụ học tập cho mỗi nhóm để có thực hiện q trình
dạy học cho vừa sức từng nhóm, tránh tình trạng những học sinh nhịp độ tiếp
nhận nhanh phải chờ đợi, học sinh chậm cảm thấy không theo kịp, đặc biệt trong
các tiết bài tập, ơn tập, cũng cố, rèn kỹ năng (Bảng 2).
Nhóm

Tiết bài tập

Nhóm nhận thức - Bài tập mức nhận biết: 70%
chậm
- Bài tập mức độ độ hiểu: 20 %

Số lượng
bài tập
< 20 câu

- Bài tập vận dụng mức độ thấp: 10%
- Bài tập vận dụng mức độ cao: 0.
Nhóm nhận thức - Bài tập mức nhận biết: 40%
vừa
- Bài tập mức độ độ hiểu: 30 %

< 20 câu

-9-


- Bài tập vận dụng mức độ thấp: 20%
- Bài tập vận dụng mức độ cao: 10%
Nhóm nhận thức - Bài tập mức nhận biết: 40%

nhanh
- Bài tập mức độ độ hiểu: 20 %

< 20 câu

- Bài tập vận dụng mức độ thấp: 20%
- Bài tập vận dụng mức độ cao: 20%.
Bảng 2- Bảng mẫu nhiễm vụ cho các nhóm học phân hóa theo tốc độ
nhận thức
3.2.3. Phân hố theo sức học
+ Căn cứ vào trình độ học lực có thực của học sinh để tổ chức
những hoạt động, những tác động sư phạm phù hợp với học sinh. Xây dựng
thang đo trình độ học sinh thành giỏi, khá, trung bình, yếu.
+ Dựa trên từng mức độ trình độ mà giáo viên giao cho học sinh những
nhiệm vụ tương ứng theo các hướng như số lượng bài tập, nội dung các bài tập,
bài tập về nhà (Bảng 3).
Nhóm

Tiết bài tập

nhanhNhóm nhận - Bài tập mức nhận biết: 70%
thức chậm
- Bài tập mức độ độ hiểu: 20 %

Số lượng
bài tập
25 câu

- Bài tập vận dụng mức độ thấp: 10%
- Bài tập vận dụng mức độ cao: 0.

Nhóm nhận thức - Bài tập mức nhận biết: 40%
vừa
- Bài tập mức độ độ hiểu: 30 %

30 câu

- Bài tập vận dụng mức độ thấp: 20%
- Bài tập vận dụng mức độ cao: 10%
Nhóm nhận thức

- Bài tập mức nhận biết: 40%

40 câu

- Bài tập mức độ độ hiểu: 20 %
- Bài tập vận dụng mức độ thấp: 20%
- Bài tập vận dụng mức độ cao: 20%.
Bảng 3- Bảng mẫu nhiễm vụ cho các nhóm học phân hóa theo tốc độ
nhận thức
- 10 -


Điểm khác biệt lớn ở phân hóa theo trình độ nhận thức và tốc độ nhận thức
ở chổ số câu hỏi nhiều, nội dung kiến thức rộng và kỹ rộng và sâu hơn, làm
thường xun hơn, vì có thể tiến hành ngồi giờ học trên lớp. Để có thể tiến
hanhfgiao bài tập ngồi giờ lên lớp, giáo viên có thể dùng Googleform (Google
biểu mẫu) để ra các bài tập có cài đặt thời gian bắt đầu làm bài, thờ gian làm bài.
Ưu điểm của ứng dụng này là có thể trộn câu hỏi, học sinh có thể xem ngay
được câu sai, làm lại nhiều lần để rèm kỹ năng.


- 11 -


Hình 1 – Biểu mẫu một đề bài tập online trên lớp và ngồi thời gian trên lớp

Hình 2 – Kết quả của làm bài tập online trên lớp và ngoài thời gian trên lớp

- 12 -


Hình 3 – Biểu mẫu một đề bài tập online trên lớp và ngoài thời gian trên lớp

- 13 -


Hình 3 – Biểu mẫu một đề bài tập online trên lớp và ngồi thời gian trên lớp

Hình 4 – Kết quả của làm bài tập online trên lớp và ngoài thời gian trên lớp

- 14 -


Giao bài tập qua nhóm Messenger

- 15 -


Giao vài tập qua VnEdu Teacher

- 16 -



3.2.4. Phân hoá giờ học theo động cơ học tập của học sinh
+ Do động cơ học tập của học sinh khá khác nhau, để tiện cho giảng dạy và
giúp học sinh thấy lợi ích của việc học mà chủ động tích cực học tập ta nên phân
hóa học sinh theo động cơ học tập như học để biết, học để thi THPTQG, học để
khẳng định mình.
+ Đối với nhóm học sinh có động cơ học để biết cần tiếp cận đến kiến thức
chuẩn nhắn gọn nhất, bổ xung các ứng dụng thông thường trong thực tiễn giúp
học sinh hào hứng học tập. Đối với học sinh có động cơ học để thi THPTQG,
học để khẳng định mình cần hướng dẫn học sinh tìm tiếp cận ở mức độ cao hơn
qua các nôi dung, tài liệu học tập cho học sinh tự học.
3.3. Phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí
của học sinh THPT qua giải pháp tăng cường tính thực tiễn trong dạy học
Vật lí.
+ Tăng cường tính thực tiễn trong thiết kế bài giảng, giáo án. Theo giải
pháp này, tính thực tiễn của bài học phải được xem là một trong những mục tiêu
kiến thức, năng lực hướng tới của học sinh cần đạt được ở mức độ nhất định sau
mỗi tiết học. Xây dựng hệ thống các bài tập, các chủ đề tích hợp, liên mơn, các
thí nghiệm, … có nội thực tiễn, hay vận dụng nội dung kiến thức vào thực tiễn
để phục vụ cho quá trình dạy học, kiểm tra đánh học sinh.
+ Tích cực hóa hoạt động nhận thức Vật lí theo gắn liền với thực tiễn. Học
Vật lý tức là học vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng, vào sản xuất, vào
phục vụ tiện ích cuộc sống. Đây là yếu tố quan trọng hình thành hứng thú, động
cơ học tập tích cực.
 Ví dụ 1: Liên quan đến hiện tượng tán sắc
- Tại sao cầu vồng có 7 màu?
- Tại sao nước biển và mây trờ có màu xanh?
- Tại sao bình minh bầu trờ rất sặc sở? ….
 Ví dụ 2: Hiện tượng phóng điện trong chất kí ở điều kiện thường

- Sét hình thành như thế nào?
- Điểm khác biệt giữa Sấm và Sét? ……
- Tại sao khi ta thấy ánh sáng lóe lên một lúc thì mới nghe thấy tiếng sấm,
tiếng sét? ….
 Ví dụ 3: Bảo tồn năng lượng trong
- Rèn kim loại
- Đóng đinh, đóng cọc, ….
- Đá đánh lửa, ….
- 17 -


+ Khai thác lợi thế của thí nghiệm đơn giản mà học sinh dễ làm. Với vai trò
là phương tiện để vận dụng tri thức vào thực tiễnvà thực tiễn xây dựng kiểm
nghiệm kiến thức, các thí nghiệm đơn giản, mới lạ và hay gây hứng thú, khích
thích tính tị mị, ham hiểu biết cho học sinh. Học sinh có thể tự tay thực hiện,
các em sẽ có cơ hội rèn luyện các thao tác, từ đó khơi dậy ở các em sự say mê,
khám phá những điều mới mẽ, bí ẩn từ thí nghiệm và cao hơn nữa là hình thành
nên những ý tưởng cho những thí nghiệm mới [3].
+ Tổ chức các sân chơi như câu lạc bộ Vật lí, câu lạc bộ sinh hoạt ngoại
khóa, tổ chức các buổi sinh hoạt, tham quan thức tế các dây chuyền công nghệ,
… giúp mở rộng tầm hiểu biết, giáo dục lịng đam mê khoa học, khuyến khích
khả năng sáng tạo và phát triển năng khiếu của học sinh [4].
3.4. Phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí
của học sinh THPT qua giải pháp nâng cao kỹ năng nhận dạng và giải
nhanh các chủ đề bài tập tích hợp.
3.4.1.Hướng dẫn học sinh tự xây dựng các danh mục chủ đề bài tập
tích hợp.
Khi xây dựng các chủ đề bài tập theo hướng dẫn, học sinh có cái nhìn tổng
quan về kiến thức, vừa củng cố được kiến thứ, kỹ năng áp dụng, vừa tinh giản
được số lượng các bài tập cần ghi nhớ.

STT

Nội dung chủ đề

1

Viết phương trình dao đơng

2

Bài tập vng pha, công thưc
độc lập

3

Chu kỳ tần số của hệ ghép

4

Bài tập về kích thích dao
động, bảo tồn

5

Cơng suất mạch RLC theo R,
L, C và 

Phương pháp/ cơng thức tính nhanh

…….


- 18 -


3.4.2. Hướng dẫn học sinh xây dựng phương pháp và các công thức tối
giản cho các đề bài tập qua các phiếu học tập theo các nhóm năng lực.
Trên cơ sở đó có thể hệ thống các bài tập theo chủ đề, dựa trên các nhóm
năng lực học tập đã phân hóa, giao nhiệm vụ cho học sinh xây dựng phương
pháp giải, cơng thức tính nhanh. Học sinh tự mình xây dựng được nhiều cơng
thức tính nhanh thì năng lực nhận diện các dạng bài tập cang cao. Việc giải bài
tập Vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản, kỹ năng kỹ
xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng
lực tư duy của học sinh thái độ học tập tích cực và năng lực tự học của học sinh.
Ví dụ 1: Phương pháp chung giải chủ đề bài tập lực hấp dẫn, lực điện,
sóng âm và sóng ánh sáng
Bước 1. Ơn tập kiến thức cùng quy luật.
+Lực hấp dẫn trong chương trình Vật lý 10 cơ bản (chương 2)
+ Lực hấp dẫn giữa các vật có khối lượng:
+ Gia tốc hấp dẫn:

g=G

F=G

Mm
r2

M
r2


[5]

[6]

+ Lực tĩnh điện và cường độ điện trường trong chương trình Vật lý 11 cơ
bản (chương 1).
+ Lực tĩnh điện giữa hai điện tích điểm:

F=k

Qq
ε r2

+ Cường độ điện trường gây ra bởi điện tích điểm:

[7]
E=k

Q
ε r2

[8]

+ Cường độ sóng âm trong chương trình Vật lý 12 cơ bản(chương 2).
Cường độ âm của nguồn âm gây ra tại một điểm(xem môi trường không
hấp thụ sóng âm):

I=

P

4π r2

[9]

+ Cường độ sáng do nguồn sáng trong chương trình Vật lý 12 cơ bản
(chương 6).
Cường độ sáng do nguồn sáng (xem môi trường không hấp thụ ánh sáng)
gây ra tại một điểm:

I=

P
nhc

2
4π r
4π r2

[10]

Quy về đại lượng A tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách theo công
thức
A=

a
r2
- 19 -


Bước 2: Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm

Nhóm năng lực (Trunh bình+)
 Dạng 1: Nguồn gây ra đại lượng A đặt tại O sinh ra tại M, H, N (H là
trung điểm MN) là A1, A2, A3. Mối quan hệ giữa A1, A2, A12. Áp dụng cho mức
cường độ âm?
A1
O

M

A1
M O

A21
A21

A2

A2

HH

N

N

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………….……………………………
Nhóm năng lực vừa (khá)
 Dạng 2: Nguồn gây ra đại lượng A đặt tại O sinh ra đại lượng A tại M, H có
độ lớn A1, A2. Di chuyển nguồn lại M thì đại lượng A tại H và N là A 12, A2’. Mối
quan hệ A1, A2 và A2’ (với A12)
A1
O

M

A2
O

O

A21

N
A2’

M

H

N

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

Nhóm năng lực cao(giỏi)
 Dạng 3: Trong không gian xung quanh nguồn O, đại
lượng A tại M, N đều là A 1. Dịch chuyển từ M đến N đại
lượng A tăng từ A1 lên nA1 (tại H) rồi giảm về A 1. Dịch
nguồn về M thì đại lượng A tại H và N là bao nhiêu?

M
R
O

H

N

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………….
- 20 -


……………………………………………………………………………………
……………………………
Ví dụ 2: Khảo sát cơng suất mạch RLC theo R, L, C, 
P

Biếu thức công suất tổng quát

U 2 (R  r)
( R  r ) 2  ( L 


1 2
)
C

Nhóm năng lực (Trunh bình+)
 Dạng 1: Khảo sát công suất mạch RLC theo L, C,  khi r = 0?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Nhóm năng lực vừa (khá)
 Dạng 2: Khảo sát công suất mạch RLC theo R khi r  0?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Nhóm năng lực cao(giỏi)
 Dạng 3: Khảo sát cơng suất mạch R và r theo R
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã luôn áp dụng vào thực tế giảng
dạy và đúc rút rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy để việc để mang lại hiệu quả cao
nhất. Kết quả bước đầu đạt được (Bảng 4) cho thấy tính hiệu quả của đề tài.
Theo kết quả phiếu thăm dị đo thái độ, số học sinh có thái độ học tập tích cực
- 21 -



và năng lực tự học tăng dần theo thời gian. Qua đó, chất lượng dạy học bộ mơn
nói riêng, chất lượng dạy học nói chung của nhà trường ngày một nâng cao, góp
phần đảm bảo mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Khối lớp

Số HS đạt mức Khá trở lên
Lớp thực nghiệm 12C5

Lớp đối chứng 12C11

Năm học 2019 - 2020

34,55%

35,33%

Năm học 2020 - 2021

80,00%

40,00%

Bảng 4. Kết quả thực hiện thực của đề tai

Tuy nhiên, mục tiêu quan trọng nhất của đề tài hướng tới không chỉ truyền
thụ kiến thức tốt hơn, mà còn thắp lên ngọn lửa khát khao học tập, rèn luyện cho
mỗi học sinh để trở thành người hiểu biết hơn, tốt hơn. Khi khát khao được thắp
lên, các em sẽ không ngừng nỗ lực học hỏi, rèn luyện để có năng lực học tập

suốt đời. Khi đó các em sẽ có động lực, chủ động tìm ra các phương pháp, hình
thành, phát triển các kỹ năng học tập, rèn luyện hiệu quả để không chỉ vượt qua
các kỳ thi, mà quan trọng hơn là để sống và cống hiến cho cộng đồng, cho xã
hội và khẳng định mình.
Việc áp dụng các giải pháp trên đây đã góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập môn Vật lý (tại trường THPT Hoằng Hóa 2), làm cho giờ học chủ
trở nên nhẹ nhàng với học sinh, tạo động lực thúc đẩy học sinh tích cực học tập.
Học sinh thấy hứng thú hơn trong việc học tập vì kiến thức đã được gắn liễn với
thực tiễn, tinh giản hóa khi tích hợp thành các chủ để bài tập. Bản thân học sinh
ngày càng độc lập trong tư duy, phát triển có thể phát huy, mở rộng các dạng bài
tập khác có cùng quy luật khác có thể giải nhanh trên máy tính Casio fx 570 ES
PLUS. Từ đó kết quả học tập bộ môn được khả quan hơn.
Số liệu thống kê kết quả học tập chủ đề “Một số giải pháp phát huy thái
độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí của học sinh THPT” của lớp
thực nghiệm 12C5 và lớp đối chứng 12C11 không học chủ đề trong năm học
2020 - 2021, tôi thu được kết quả như sau.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn giúp cho
học sinh phát huy thái độ học tập tích cực và năng lực tự học mơn Vật lí, có
năng lực nhận diện các dạng bài tập, sử dụng thành thạo máy tính Casio nhằm
giải quyết nhanh, chính xác các các bài tập theo yêu cầu của các đề thi
THPTQG; dần giúp học sinh tự rèn luyện các phương pháp và thủ thuật để học
- 22 -


sinh tự chiếm lĩnh tri thức và phát huy tính độc lập sáng tạo, từ đó có thể suy
nghĩ tìm tòi phương pháp riêng của bản thân.
Tuy đề tài này đựợc ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn tại trường THPT
Hoằng Hóa 2, áp dụng rộng rãi cho đối tượng học sinh đại trà khối 12 (nhất là

trong việc bồi dưỡng học sinh chuẩn bị tham gia các kỳ thi THPTQG), nhưng
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp từ phía đồng nghiệp và học sinh để đề tài này ngày càng hồn hiện
hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với tổ bộ mơn, đồng nghiệp
+ Tích cực áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy; khơng ngừng tìm cách
khơi gợi, khuyến khích từng nỗ lực nhỏ của học sinh và ngược lại luôn lắng
nghe, trân trọng cảm xúc riêng của mỗi học trị, để các em dám thể hiện mình và
dần tỏa sáng.
+ Tiếp tục nghiên cứu tìm ra để tìm ra những phương pháp giáo dục phù
hợp hơn, hiệu quả hơn với từng học trò. Mỗi hành động, việc làm với với những
trăn trở, tận tình giúp học sinh tiến bộ của người thầy, sẽ giúp học sinh cảm nhận
được, tình yêu thương để phấn đấu vươn lên.
2.2. Đối với nhà trường
+ Tăng cường trang bị cơ cở vật chất và thiết bị dạy học trực quan để giúp
đỡ giáo viên gắn lý thuyết bài giảng với thực tiễn đời sống, phát huy tối đa thế
mạnh, đặc trưng của Vật Lý, nâng cao hiệu quả dạy học.
+ Quyết tâm xây dựng môi trường học tập khơi gợi, nuôi dưỡng và phát
huy ngọn lửa khát khao phát triển bản thân trong từng học sinh. Đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để thầy cô giáo tiếp tục đam mê, nhiệt huyết truyền lửa cho
học trị; nghiên cứu để tìm ra những phương pháp giáo dục phù hợp hơn, hiệu
quả hơn với từng học trò.
2.3. Đối với Sở - Ngành giáo dục
Tổ chức các lớp nghiệp vụ để giáo viên có điều kiện học hỏi, trao đổi kinh
nghiệp với đồng nghiệp trong địa bàn tỉnh và trên toàn quốc.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2021

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

- 23 -


×