Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Cải cách hành chính từ thực tiễn ủy ban nhân dân huyện phú ninh, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 112 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGUYÊN

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGUYÊN

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH,
TỈNH QUẢNG NAM
Ngành

: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số

: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN MINH MẪN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em được gửi lời cảm ơn đến Học viện khoa học xã hội
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được học tập và hồn thành khố học.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến toàn thể quý thầy cô
đã tận tâm truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập của em.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ em trong suốt quá trình nghiên cứu, tra cứu tư liệu
xây dựng luận văn. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS
Nguyễn Minh Mẫn đã tận tâm, tận lực hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu, xây dựng đề cương luận văn, viết dự thảo luận văn và hoàn chỉnh luận
văn này.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì
vậy em rất mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ và các bạn để luận văn được
hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyên


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác, nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả khác thì đều có
trích dẫn cụ thể, rõ ràng.

Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Nguyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ........ 5
1.1. Khái niệm về cải cách và cải cách hành chính nhà nước ..................................... 5
1.2. Tầm quan trọng của cải cách hành chính ............................................................. 6
1.3. Mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính ................................................................ 7
1.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cải cách hành chính nước ta ........................... 7
1.5. Khái quát quá trình cải cách hành chính ở nước ta .............................................. 9
1.6. Nội dung cải cách hành chính nhà nước ............................................................ 13
1.7. Đơi nét về xu hướng cải cách hành chính trên thế giới...................................... 18
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM ............................................... 23
2.1. Khái quát về huyện Phú Ninh và kế hoạch cải cách hành chính của huyện Phú
Ninh ........................................................................................................................... 23
2.2. Những tồn tại hạn chế ........................................................................................ 37
2.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...................................................................... 40
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH TỈNH
QUẢNG NAM ......................................................................................................... 44
3.1. Phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính tại UBND huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 44
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính tại UBND huyện Phú Ninh .............. 45
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chữ viết dầy đủ

BNV

Bộ nội vụ

BCKT-KT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

BTH-GTNT

Bê tơng hóa giao thơng nơng thơn

CP

Chính phủ

CCHC

Cải cách hành chính

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


CN-TTCN

Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

DV

Dịch vụ

HĐND

Hội dồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NQ

Nghị quyết




Nghị định

NTM

Nông thôn mới

UBND

Uỷ ban nhân dân



Quyết định

QPPL

Quy phạm pháp luật

TW

Trung ương

TCCS

Tổ chức cơ sở

TTg

Thủ tướng


TT

Thông tư

VT – LT

Văn thư – lưu trữ

XD

Xây dựng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai từ năm 2001 và sang giai
đoạn 2 tại Nghị quyết 30-NQ/CP của Chính phủ. Đến nay cơng cuộc cải cách hành
chính đã đạt được nhiều kết quả trên nhiều lĩnh vực như: Cải cách thể chế; nâng cao
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiểm sốt thủ tục hành chính; tài chính cơng;
tổ chức bộ máy; hiện đại hóa nền hành chính.
Song, mặc dù đã có nhiều cố gắng cải cách hành chính trong phạm vi cả nước
nói chung, tại Ủy ban nhân huyện nói riêng vẫn cịn những hạn chế nhất định: Năng
lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu thực tế; thủ tục hành
chính chưa được tinh gọn, việc quản lý bộ máy còn nhiều chồng chéo …
Nền hành chính nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền hành pháp, là bộ
phận năng động nhất và trực tiếp nhất thực hiện chức năng quản lý trong bộ máy Nhà
nước. Do vậy, công tác hồn thiện nền hành chính ln được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm và đặt lên hàng đầu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Trong bối cảnh hiện nay, nước ta đang đứng trước những yêu cầu đổi mới, địi

hỏi phải có một nền hành chính năng động, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng và phục vụ
được sự phát triển của đất nước.
Chính quyền cơ sở là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân tại cơ sở.
Nhân danh Nhà nước nhằm thực hiện quyền lực nhà nước. Triển khai thực hiện
những chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật ở cơ sở.
Để thực hiện tốt chức năngcủa chính quyền, hiện đang có những cải cách căn
bản về nền hành chính địa phương theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI, XI. Đặc biệt là Nghị quyết số 17-NQ/TW Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ngày l tháng 8 năm 2007 về
“Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà
nước”. Các Nghị quyết về tinh giản bộ máy, cải cách tiền lương, cải cách chế độ bảo
hiểm xã hội….
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta đang quyết liệt thực hiện chủ trương cải

1


cách nền hành chính nhà nước, nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý. Ủy ban
nhân dân huyện Phú Ninh nói riêng cũng đang từng bước đẩy mạnh cải cách nền
hành chính. Tuy nhiên, thực tiễn q trình cải cách hành chính tại UBND huyện Phú
Ninh chuyển biến cịn chậm, chưa đáp ứng theo yêu cầu chung. Vậy, đâu là nguyên
nhân và những giải pháp cụ thể nào để đẩy mạnh q trình cải cách nền hành chính
tại UBND huyện Phú Ninh nói riêng theo đúng lộ trình và định hướng của yêu cầu
cải cách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Với những yêu cầu thực tiễn đặt ra tại
UBND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong việc đẩy mạnh cải cách nền hành
chính. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Cải cách hành chính từ thực tiễn Ủy ban nhân
dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”. Làm đề tài nghiên cứu, tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cải cách nền hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay là vấn đề lớn, trọng
đại được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến một số cơng trình sau:

+ Nguyễn Hồng Diên với luận án tiến sĩ quản lý hành chính cơng “ về hoạt
động và tổ chức của chính quyền theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam”[17]. Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt
động của chính quyền cấp tỉnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền. Luận án
cũng đã tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp
tỉnh trong thời gian qua và đánh giá việc tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp
tỉnh phù hợp với thực tế ở Việt Nam.
+ Đặng Xuân Phương với đề tài nghiên cứu: “Về hoạt động và tổ chức động
của Bộ, của các cơ quan ngang bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt
Nam”[24]. Cơng trình đã tập trung nghiên cứu các nội dung quan trọng trong cải
cách bộ máy hành chính nhà nước Trung ương. Cuốn sách đã nghiên cứu cơ sở lý
luận về khái niệm, tính chất, chức năng nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ, đồng
thời đã nêu lên cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và hình thức tổ chức hoạt
động, cơ chế làm việc của bộ, cơ quan ngang bộ.
Tuy nhiên, cơng trình mới chỉ dừng lại trong việc giải quyết bộ máy hành
chính cấp Bộ và cơ quan ngang bộ mà khơng bao gồm các cơ quan thuộc Chính phủ
+ Nguyễn Thị Phượng với đề tài: “Minh bạch trong hoạt động quản lý hành

2


chính Nhà nước từ lý luận đến thực tiễn” [25].Đề tài đã tiếp cận đến quan niệm về
“Minh bạch” và “Minh bạch hóa”, là một vấn đề quan trọng trong những nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền. Sau đó đưa ra một số kiến nghị có
tính khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên,
cơng trình chưa đề cập nhiều đến bộ máy hành chính nhà nước, chỉ nghiên cứu thực
tiễn minh bạch hóa hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong q trình xây dựng
nhà nước pháp quyền ở Việt Nam để làm cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động có
hiệu lực và hiệu quả.
+ Nguyễn Ngọc Thanh với Luận án tiến sĩ quản lý hành chính cơng: “Nâng

cao chất lượng chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”[30].Tác giả rất thành
công trong việc đưa ra cơ sở lý luận về chính quyền cấp cơ sở; làm rõ các từ khóa và
các khái niệm liên quan; từ đó luận án đã nghiên cứu thực trạng chính quyền cấp cơ
sở ở Việt Nam, trong đó có tập trung nghiên cứu về bộ máy hành chính cấp cơ sở
trong thời gian qua; luận án đã nêu rõ những mặt tồn tại của chính quyền cấp cơ sở;
cơng trình cũng tạo điều kiện thuận lợi trong q trình đổi mới nhằm nâng cao chất
lượng chính quyền cấp cơ sở ở nước Việt Nam sau này. Luận án đã đưa ra giải pháp
rất đầy đủ và có thệ thống đảm bảo tính lơgíc, có thể vận dụng vào giải quyết việc đổi
mới nhằm nâng cao chất lượng chính quyền cấp cơ sở ở Việt Nam. Mặc dù vậy, cơng
trình chưa có giải pháp cụ thể trong cải cách bộ máy cơ sở. Thực tiễn cho thấy cần
tiếp tục cải cách bộ máy hành chính nhà nước nói chung, bộ máy hành chính cấp cơ
sở nói riêng phù hợp với điều kiện và xu thế chung trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của cải cách hành chính tạo tiền đề đổi mới, nâng
caohiệu quả cải cách ở nước ta.
Đánh giá thực trạng cải cách hành chính tại UBND huyện Phú Ninh nói riêng.
Từ đó nêu lên những hạn chế, yếu kém và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết.
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại
UBND huyện Phú Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác cải cách hành chính

3


Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác cải cách hành
chính tại UBND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay, tầm
nhìn đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. cơ sở lý luận

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủnghĩa
Mác- Lênin.
5.2. phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp: Phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn có những đóng góp sau:
Làm rõ hơn cơ sở lý luận của cơng tác cải cách hành chính nhà nước.
Phân tích và đánh giá thực trạng cải cách hành chính tạiUBND huyện Phú
Ninh, tạo cơsở lý luận và thực tiễn để đẩy mạnh cải cách nền hành chính tại UBND
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Đóng góp những giải pháp, đề án thực tiễn phục vụ quá trình cải cách hành
chính tại UBND huyện Phú Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắc, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cải cách hành chính.
Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
tạiUBND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm về cải cách và cải cách hành chính nhà nước
Đứng trên góc độ hành chính học, việc nghiên cứu thuật ngữ cải cách hành
chính trước hết phải được bắt đầu từ khái niệm “Cải cách”. Cải cách có nghĩa là sửa
đổi những bộ phận cũ khơng hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình

khách quan, hay là sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo
hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành.
Trên cơ sở khái niệm cải cách, đã có nhiều khái niệm về cải cách hành chính
được đưa ra như:
Cải cách hành chính tóm lại là một quá trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục
bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ
máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục
đích chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực và hiệu quả
quản lý và chất lượng các sản phẩm phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ
chức và thực hiện quyền lực.
Cũng có những học giả đã đưa ra khái niệm theo hướng nhấn mạnh kế hoạch,
tính mục tiêu, tính tiến bộ và những nỗ lực để cải cách hành chính. Chẳng hạn, tác
giả Gerald E Caiden cho rằng: Cải cách hành chính là sự tác động nhân tạo của việc
chuyển đổi hành chính chống lại sự kháng cự.
Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao
hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
Tóm lại, cải cách hành chính nhà nước là tạo ra những đổi thay trong các yếu
tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước
trong công tác hoạt động, quản lý được hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã
hội tốt hơn.Cải cách hành chính khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành

5


chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt
hơn so với trước.
1.2. Tầm quan trọng của cải cách hành chính
Cải cách hành chính là một trong những nội dung quan trọng; Do vậy, nâng
cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn

của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, khơng có mục đích tự
thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước
trong q trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và
điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của
Nhà nước.
Những yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác cải cách hành chính:
+ Sự thay đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đến nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xuất phát từ những bất cập còn tồn tại của nền hành chính
Nền hành chính nhà nước ở nước ta trong q trình đổi mới vẫn cịn tồn tại
nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới
cũng nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới; hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao,
thể hiện trên các mặt sau:
+ Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân
công, phân cấp giữa các ngành và cơ sở chưa thật rành mạch, còn chồng chéo;
+ Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, cịn chồng chéo và thiếu thống
nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương
chưa nghiêm;
+ Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành
chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ
chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công;
+ Một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn nhiều yếu kém về đạo đức, về công tác
chuyên môn;

6


+ Ở một số địa phương còn lúng túng trong công tác sắp xếp bộ máy, tinh giản

biên chế, chồng chéo;
+ Khơng có sự thanh tra, kiểm tra trong cơng tác quản lý tài chính cơng cũng
như việc sử dụng chưa phù hợp, kết quả chưa cao;
Quá trình phát triển của cách mạng kỹ thuật – cơng nghệ làm ít nhiều ảnh
hưởng đến các mặt của đời sống xã hôi và trong công tác quản lý.
+ Yêu cầu mức sống của và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao; Do vậy
cần phải có cuộc đổi mới trên diện rộng; để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đó
buộc các hoạt động của nhà nước phải đáp ứng ngày càng cao của xã hội; phát huy
tính dân chủ dân chủ và có sự tham gia của người dân trong quản lí nhà nước và có
sự kiểm tra, giám sát.
1.3. Mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính
- Mục tiêu:
Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.
- Yêu cầu:
Đảm bảo chất lượng tồn diện triển khai cải cách hành chính tại cơquan hành
chính nhà nước các cấp từ Trung ương tới cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi
mới.
Phối hợp chặt chẽ việc triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách hành
chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong thực hiện
cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trên cơ sở
thực hiện đầy đủ các nhóm giải pháp quy định tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ.
1.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cải cách hành chính nước ta
* Đặc trưng cải cách hành chính nước ta
Cải cách hành chính ở nước ta có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Cải cách được tiến hành trong khuôn khổ một Đảng duy nhất cầm quyền.
+ Việc cải cách được thực hiện cùng một lúc về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư
pháp …


7


+ Việc cải cách thường được diễn ra trên toàn lãnh thổ trong phạm vi cả nước,
càng cho thấy sự khó khăn trong cơng tác cải cách.
Từ những nội dung đưa ra ta có thể tóm lại như sau:
+ Cải cách dưới sự lãnh đạo một Đảng duy nhất. Song muốn duy trì, cần trước
tiên phải là có chủ trương trong đường lối của Đảng.
- Xác định rõ các nhiệm vụ cải cách.
- Thường xuyên định kỳ đánh giá việc áp dụng vào thực tiễn về công tác cải
cách theo một phạm vi diện rộng.
+ Công tác cải cách là một nhiệm vụ dài lâu và phức tạp do vậy ảnh hưởng rất
nhiều thời gian và công sức.
So với nhiều nước có tiến hành cải cách hành chính thì cải cách hành chính ở
Việt Nam được triển khai trên nhiều lĩnh vực từ thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục tới
con người, các cơ chế hoạt động, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hành chính v.v...
+ Bảo đảm tính đồng bộ của cải cách hành chính với các cuộc cải cách khác
trong hệ thống chính trị.
Việt Nam cùng một lúc tiến hành một loạt các cải cách: Cải cách lập pháp, cải
cách tư pháp, cải cách kinh tế, cải cách giáo dục v.v... Chính vì vậy, tính đồng bộ
giữa các cuộc cải cách này có ý nghĩa quan trọng, nó tạo ra sự thống nhất ở tầm vĩ
mơ như hoạch định thể chế, chính sách, pháp luật để bảo đảm các cuộc cải cách có
thể tốt hơn, khơng gặp trở ngại.
* Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai thực hiện cải cách hành chính
Q trình triển khai thực hiện cải cách hành chính những năm qua, từ những
thành công cũng như những hạn chế, yếu kém đã cho phép rút ra một số bài học kinh
nghiệm sau đây:
Một là, nhận thức của các cấp, các ngành về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng
của cải cách hành chính đối với cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước có ý
nghĩa quyết định chi phối tới hành động cụ thể, trực tiếp trong cải cách hành chính.

Vì vậy, cần phải qn triệt trong cơng tác tun truyền, những chủ trương của Đảng
đến với cơ sở và người lao động.

8


Hai là, bảo đảm sự nhất quán, kiên trì, liên tục trong triển khai cải cách hành
chính từ xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các bộ,
ngành, địa phương và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện.
Ba là, để đảm bảo tính khả thi, cần xác định các mục tiêu, nhiệm vụ với mức độ
phù hợp, thực hiện được trong 10 năm, coi trọng cơng tác thí điểm, làm thử trong
triển khai cải cách hành chính. Q trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường và nền
hành chính phục vụ đã đặt ra nhiều vấn đề mới, chưa kết luận được ngay, nhưng thực
tiễn vẫn phải thực hiện.
Bốn là, hình thành bộ phận chuyên trách từ Trung ương đến địa phương để tổ
chức thực hiện cải cách hành chính. Bố trí đủ nguồn lực cả về con người cũng như
tài chính; có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích và thu hút cán bộ, cơng
chức có chun mơn, nghiệp vụ cao tham gia tương xứng với tầm quan trọng của
nhiệm vụ.
1.5. Khái qt q trình cải cách hành chính ở nước ta
1.5.1.Cơng tác cải cách hành chính dưới chủ trương của Đảng
Tại Đại hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp xếp lại một bước theo
hướng tinh gọn. Song cũng cần nhìn nhận rằng cơng tác tổ chức, sắp xếp lại đội ngũ
vẫn chưa phù hợp, thủ tục nhiều phức tạp ….
Từ thực tiễn trên ta nhận định một số việc cần làm ngay:
Tiếp tục Sửa đổi Hiến pháp; xây dựng hệ thống chính trị. Nâng cao chất lượng
hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp cả về số lượng, chất lượng của Quốc hội
và HĐND các cấp. Đổi mới tổ chức họat động của Chính phủ, nâng cao việc đưa ra
tập thể và đề cao trách nhiệm của các cá nhân được phân quyền.
Với nhiệm vụ hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai

đoạn 2016 - 2020, Đảng ta đã chỉ rõ các nhiệm vụ cần phải tiếp tục thực hiện là:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức từ Trung ương đến địa phương, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Có thể nói qua 30 năm, cơng tác cải cách hành chính vẫn là một chủ trương lớn
của Đảng trong suốt quá trình lãnh đạo sao cho phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển
chung của đất nước.

9


1.5.2. Qúa trình cải cách hành chính nhà nước ở nước ta
Q trình thực hiện cải cách hành chính nhà nước có thể được xác định qua các
mốc thời gian như sau:
* Cải cách thủ tục hành chính với Nghị quyết số 38/CP năm 1994 của Chính phủ
Việc xác định cải cách thủ tục hành chính từ năm 1994 là khâu đột phá trong
cải cách là một chủ trương đúng đắn. Đặc biệt là trong quá trình thực hiện cải cách
thủ tục hành chính đã xuất hiện mơ hình thí điểm mang lại kết quả tích cực, tác động
đến những suy nghĩ, tìm tịi và cải cách tổ chức bộ máy, sử dụng tài chính cơng tạo ra
những cách nhìn mới trong cải cách hành chính như mơ hình “một cửa, một dấu” cấp
quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh, mơ hình “một cửa” ở một số địa phương
khác và mơ hình “một cửa, tại chỗ” tại các khu cơng nghiệp, khu chế xuất.
* Chương trình cải cách hành chính qua các giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn 2001 đến 2010, cải cách hành chính được xác
định là một trong những định hướng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội,
đã được triển khai trên 4 nội dung sau: Cải cách thể chế, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức, cải cách tài chính cơng, cải cách tổ chức bộ máy. Nhằm nâng cao
mức sống của nhân dân, trật tự an toàn xã hội
Qua đó phải kể đến một số kết quả như sau:
- Việc ban hành các chủ trương, chính sách từng bước được hoàn thiện, đáp ứng
nhu cầu phát triển chung của xã hội.

- Cơng tác kiểm sốt các thủ tục hành chính, nhằm tạo điều kiện cho người dân
và tổ chức giải quyết công việc tốt hơn; việc công khai các thủ tục được minh bạch,
rõ ràng.
- Trong công tác sắp xếp lại bộ máy hoạt động có hiệu quả hơn, không bị chồng
chéo từ Trung ương đến địa phương.
- Có sự phối hợp rõ ràng cho từng cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương,
nhằm mục đích quản lý tốt về mọi mặc trong đời sống xã hội.
- Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được nâng lên
rõ rệt. Cán bộ công chức, viên chức có năng lực tốt, trình độ chun môn cao phù

10


hợp với yêu cầu của công việc, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay.
- Việc quản lý tài chính được nâng lên rõ nhất, nhất là trong công tác quản lý và
sử dụng nguồn kinh phí đúng quy định.
Song nhìn chung những thành tựu đã đạt được vẫn còn quá xa so với yêu cầu
ngày càng cao của xã hội. Công tác cải cách mới chỉ là nền tảng, là khởi đầu trong
công cuộc cải cách hành chính nói chung.
*Giai đoạn từ năm 2011-2020.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, ngày 08/11/2011, tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP,
xác định các mục tiêu CCHC của giai đoạn này bao gồm:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Nâng cao hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính, nhằm tạo điều kiện cho cá
nhân, tổ chức làm thủ tục kinh doanh, nhằm giảm thiểu tối đa thời gian trong mọi thủ tục.
- Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đạo đức tốt, có trình
độ chun mơn, đáp ứng thực hiện tốt phục vụ nhân dân đáp ứng ngày càng cao sự

phát triển của cả nước nói chung.
Vậy, vấn đề đặc ra phải cải cách hành chính trong giai đoạn này là: Tương tự
như giai đoạn 2001-2010 nhưng ở đây nhằm nâng cao hơn nữa trong công tác chú
trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức,
viên chức thực thi cơng vụ có chất lượng và hiệu quả cao; dịch vụ hành chính và chất
lượng dịch vụ cơng.
Việc thực hiện cơng tác cải cách hành chính giai đoạn này, Chính phủ đã đẩy
mạnh cải cách trên 6 nội dung: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách
tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, cải cách
tài chính cơng và hiện đại hóa hành chính, từng bước khắc phục những tồn tại hạn
chế của giai đoạn 2001-2010. Từ năm 2011 đến năm 2015, cơng tác cải cách hành
chính đã đạt một số kết quả chủ yếu:
Chính phủ đã chú trọng công tác xây dựng các dự thảo luật, pháp lệnh trình

11


Quốc hội và ban hành một số lượng lớn Nghị định hướng dẫn thi hành luật, pháp
lệnh, thể hiện rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong việc triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013, Công tác truyên truyền,
giáo dục pháp luật đảm bảo việc tiếp cận pháp luật cho Nhân dân, đã tuyên truyền
cho toàn bộ hệ thống chính trị tham gia cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật được
công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Việc triển khai các đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo 25 Nghị quyết
chuyên đề của Chính phủ đã được các Bộ, ngành thực hiện cơ bản hoàn thành với
việc đã đơn giản hóa 4.481/4.723 thủ tục hành chính, đạt tỷ lệ 94,87% (tính đến hết
năm 2015).
Cơng tác tổ chức bộ máy trong hệ thống hành chính nhà nước được tiếp tục
hoàn thiện, thay đổi mới hơn trong ban hành một số Luật cho phù hợp với thực tiễn

của đất nước, phân cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương được thông suốt.
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng sử dụng người lao động có nhiều đổi
mới; đã hoàn thành triển khai xác định vị trí việc làm và cơ cấu cơng chức, viên
chức; đã tiến hành rà soát và ban hành đồng bộ trong tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý từ
cấp phòng trở lên; đổi mới việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng
năm…
Cơ chế, chính sách tài chính ngân sách nhà nước liên tục được cải cách đã tạo
hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách thuế được nghiên
cứu cải cách theo hướng minh bạch, đơn giản.
Thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính, các cơ quan hành chính đã chú
trọng xây dựng, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, từng bước phấn đấu theo
hướng “Chính phủ điện tử”, “Chính quyền điện tử”.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế như: Hệ thống pháp
luật còn cồng kềnh, phức tạp, với quá nhiều hình thức văn bản quy phạm pháp luật
do nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành, bên cạnh đó pháp luật lại chưa được
thường xuyên rà sốt, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển hóa nên khó tiếp cận, gây

12


khó khăn cho việc tuân thủ, thi hành. Việc cân đối, đồng bộ, hệ thống pháp luật có
nhiều kết quả đáng ghi nhận, song vẫn cịn sự lệch lạc, khơng đồng bộ giữa cơ quan
chuyên môn. Nhiều đạo luật chưa có tính ổn định, tính dự báo chưa cao; Tính khả thi
của hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập: Luật khung, luật ống với nhiều quy định
mang tính tuyên ngôn, nguyên tắc chung và ủy quyền lập pháp, ngược lại cịn có một
số văn bản quy định q chi tiết, đi sâu vào một số lĩnh vực cụ thể cần có sự điều
chỉnh linh hoạt cho phù hợp với sự phát triển năng động của quan hệ kinh tế - xã hội.
Những giải pháp cải cách, đổi mới trong thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật chưa phát huy đầy đủ hiệu lực trong thực tiễn.Vẫn còn việc thiếu
những văn bản ban hành chi tiết thực thi pháp luật, là một trong những nguyên nhân

sâu xa ảnh hưởng chung đến công tác cải cách hành chính.
Các thủ tục hành chính tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa
phong phú, không phù hợp, chồng chéo.
Trang thiết bị tại Trung tâm giao dịch một cửa có trang bị nhưng vẫn cịn thiếu,
cũ không đáp ứng nhu cầu nền công nghệ thông tin hiện nay.
Việc niêm yết, công khai các thủ tục hành chính được thực hiện, nhưng vẫn cịn
chậm; chậm tiếp cận các văn bản hướng dẫn của cấp trên như các Nghị định, Thơng tư …
Việc bố trí cán bộ cơng chức chưa đều, chất lượng chưa cao, không đáp ứng
yêu cầu đặc ra, có nơi bố trí chun mơn khơng phù hợp gây ảnh hưởng đến chất
lượng công việc, kết quả khơng cao; số lượng có nơi thừa có nơi thiếu không đồng
điều, chuyên môn thấp….mặc khác trong công tác tiếp cơng dân một bộ phận cán bộ
cịn hành sách, gây tiêu cực.
Ngồi cơng tác chun mơn, trong cơng tác thanh tra, kiểm tra công vụ chưa
thường xuyên, việc xử lý cán bộ vi phạm pháp luật có thực hiện tuy nhiên cịn chậm.
Trong cơng tác thực hiện tự chủ kinh phí tài chính tự thực hiện có hiệu quả
nhưng đơi lúc, đơi nới vẫn chưa thực hiện có hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra
chưa được thường xuyên, vẫn cịn mang tính hình thức.
1.6. Nội dung cải cách hành chính nhà nước
Đánh giá thực tiễn cải cách hành chính nhà nước những năm qua, Chính phủ
xác định những nội dung cơ bản của cải cách hành chính sẽ tập trung vào 6 nội dung
chủ yếu là:

13


1.6.1. Cải cách thể chế
+ Thể chế là gì?
Thể chế là những nội quy, luật lệ của một chế độ xã hội yêu cầu mọi người phải
làm theo. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì thể chế là hệ thống các định chế hợp
thành một tổng thể các chế độ nhà nước, hình thức tổ chức Nhà nước, các chế độ về

lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đại Từ điển tiếng Việt 1998 xem thể chế là quy
định, luật lệ của một chế độ xã hội.
Trong khuôn khổ của cải cách hành chính nhà nước thì thể chế được hiểu theo
nghĩa hẹp, nói thể chế là nói đến các quy định pháp luật, là văn bản pháp luật.
Thể chế phù hợp với thực tiễn sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, của các lĩnh
vực mà thể chế điều chỉnh, ví dụ: Thể chế về đầu tư nước ngồi, thể chế về xã hội
hóa. Thể chế khơng phù hợp sẽ gây khó khăn cho sự phát triển, ví dụ: Thể chế về
doanh nghiệp Nhà nước, thể chế về đất đai.
+ Nhiệm vụ cụ thể
Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ cải cách hành chính, cải cách lập pháp
và cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, vận hành một cách hiệu lực và hiệu quả, thực
hiện tốt chức năng kiến tạo phát triển trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
và xây dựng xã hội dân chủ.
Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống thể chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chuẩn của nền kinh tế thị trường trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật của nền hành chính phù hợp với Hiến
pháp năm 2013.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013 và các chuẩn mực quốc tế, mở
rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục hoàn thiện đến năm 2020, hoàn thành những chủ trương, xây dựng hệ
thống pháp luật Việt Nam tương đồng, nhất qn, ổn định, cơng khai, minh bạch, với
chi phí thấp, thời gian được rút ngắn.

14


Từng bước hoàn thiện về sở hữu trong các doanh nghiệp và nâng cao vai trò

quản lý của nhà nước trong thực hiện thể chế.
Xây dựng và thực hiện quy định của pháp luật trong việc điều hòa quan hệ giữa
Nhà nước và Nhân dân, giữa nhân dân với nhà nước mà thiết thực nhất là phải phát
huy tính dân chủ trong nhân dân, dưới sự giám sát của nhân dân.
Từng bước điều chuyển từ hướng chỉ đạo, xây dựng pháp luật bằng thực thi
pháp luật, bảo đảm nghiêm minh và có sự liên kết giữa xây dựng pháp luật và thực
thi pháp luật.
Tăng cường đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình tham
mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1.6.2. Cải cách thủ tục hành chính
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015; thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự
thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ
tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
Đơn giản trong các thủ tục hành chính, tinh thần là giảm chi phí để thực hiện
các thủ tục hành chính trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; trước tiên là các thủ
tục hành chính phải đảm bảo hội nhập kinh tế quốc tế, trên một số lĩnh vực như: Thu
hút, kêu gọi nhà đầu tư, lĩnh vực thuế, đất đai, y tế, xây dựng, sở hữu nhà ở, hải quan,
quản lý thị trường, xuất khẩu, nhập khẩu, điện năng, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế trong xã hội.
Đánh giá mức hài lịng của cá nhân, tổ chức về cơng tác giải quyết thủ tục hành
chính đạt trên 90% vào năm 2020.
Tăng cường xây dựng và hồn thiện các hình thức cơng khai, minh bạch tất cả
các thủ tục hành chính.
Tiếp tục xây dựng phương án đơn giản hóa cơng tác thông tin, báo cáo định kỳ
trong hoạt động và quản lý của các cơ quan, đơn vị hành chính; khuyết khích các mơ
hình trong cơng tác cải cách thủ tục hành chính.
1.6.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ


15


máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Tiếp tục phân loại những cơ quan hành chính nhằm làm cơ sở xác định bộ máy
tổ chức sao cho phù hợp với mục tiêu quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết cho
mọi người dân.
Tiếp tục xây dựng và áp dụng các mơ hình đánh giá được đánh giá cao vào tổ
chức quản lý, sử dụng.
Củng cố các nội quy về phân cấp, phân quyền quản lý từ Chính phủ đến cơ sở
trên tất cả các lĩnh vực nhà nước quản lý.
Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và
chế tài các quy định phân cấp.
Thực hiện việc cải cách và triển khai một cách đồng bộ cơ chế, tự chịu trách
nhiệm của những đơn vị hành chính sự nghiệp cơng; Cần đảm bảo sự hài lòng của
các cá nhân với dịch vụ do cơ quan hành chính sự nghiệp cơng cung ứng trong tất cả
các lĩnh vực như y tế, phát thanh truyền hình, dự án đầu tư, văn hóa thơng tin, giáo
dục, đạt mức trên 90% đến năm 2020.
Đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối
với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành
chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm
cơ bản khơng tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.
1.6.4. Cơng tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức
Nâng cao việc đẩy mạnh cải cách đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; việc
cải cách nhằm xây dựng một đội ngũ đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có trình
độ chun mơn tốt, số lượng được bố trí phù hợp, khơng có tình trạng nơi thiếu, nơi

thừa, nhằm mục tiêu cuối cùng là phục vụ tốt nhất cho công dân.
Từ năm 2020 trở đi, số lượng cán bộ, công chức, viên chức được bố trí hợp lý
cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với đề án vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn

16


vị, đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và vào sự phát triển chung của đất nước.
Đổi mới phương thức tuyển dụng cơng chức, viên chức về quy trình, thẩm
quyền, trách nhiệm và có quy định về xử lý các vi phạm; tổ chức thí điểm đổi mới
phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý.
Tiếp tục đổi mới trong công tác thống kê, báo cáo và công tác quản lý hồ sơ
công chức, viên chức.
Cần quan tâm hơn nữa trong công tác bồi dưỡng, đào tạo, cán bộ, công chức,
viên chức. Tập trung rà soát lại các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công tác chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Đổi mới phương thức thực hiện công tác đánh giá, phân loại chất lượng trong
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đúng theo quy định pháp luật trên từng lĩnh vực
nhất định, nhằm nâng cao tình thần trách nhiệm trong cơng việc.
Nâng cao việc đưa công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, cũng như trong
công tác tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp khác.
Tăng cường nguồn lực hàng đầu cho cơng tác cải cách chính về chính sách tiền
lương, các chế độ bảo trợ xã hội với mục tiêu sao đảm bảo được mức sống của bộ
phận cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên so với yêu cầu chung của xã hội
hiện nay.
1.6.5. Cải cách tài chính cơng
Kiểm sốt chặt chẽ ngân sách Nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công.
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự
nghiệp.
Làm sao phải đổi mới cơ chế, tài chính trong các cơng ty của nhà nước, mà

nhằm quản lý chặt chẽ hơn trong việc cho vay, trả nợ tồn đọng của nước ngoài.
Đẩy mạnh việc phân bổ ngân sách đến các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
từ Trung ương đến các cấp, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả và nâng cao chất
lượng hoạt động, đưa vào cơng tác kiểm sốt chất lượng đầu ra, trên cơ sở các mục
tiêu của các cơ quan, đơn vị hành chính.
Đẩy mạnh xã hội hóa, hồn thiện thể chế và tăng cường các biện pháp khuyến
khích đầu tư theo hình thức cơng - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y

17


tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, các cơng trình dự án cơ sở hạ tầng.
Nâng cao kiến thức trong công tác giáo dục, đào tạo, phát thanh truyền hình, y
tế, văn hóa thơng tin; tiếp tục, sửa đổi, bổ sung và ban hành những quy định mới các
chỉ tiêu, nâng cao chất lượng, tăng cường cơ chế giám sát, kiểm tra định kỳ.
1.6.6. Hiện đại hóa hành chính
Tiếp tục hồn thiện và từng bước nâng cao hoạt động trong công tác quản lý của
Mạng thông tin điện tử của Chính phủ; xây dựng dịch vụ trực tyến từ Trung ương
đến địa phương, liên thông Cổng thông tin điện tử …
Triển khai có hiệu quả trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, áp dụng và nâng
cao ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước từ
Chính phủ đến các cấp trong cả nước.
Tăng cường nâng cao hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp; nhất là trong việc ứng dụng cơng
nghệ thơng tin hiệu quả, tồn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử
lý hồ sơ qua mạng
1.7. Đôi nét về xu hướng cải cách hành chính trên thế giới
1.7.1. Xu hướng cải cách hành chính ở các nước phát triển
Trong cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước hiện nay là một trong những nội

dung được các nước trên thế giới ủng hộ, đề cập. Mỗi quốc gia nhìn nhận cải cách
hành chính là một yêu cầu quan trọng nhằm thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế –
xã hội, an ninh quốc phịng, song qua đó nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động,
quản lý của mỗi quốc gia nói chung và của Nhà nước nói riêng.
Song, bên cạnh các nội dung cải cách hành chính đang được triển khai đó
khơng nhất thiết giống nhau ở các nước trên thế giới, do có sự khác biệt rõ rệt về chế
độ chính trị, phong tục tập qn, trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
Tuy nhiên, có thể dễ nhìn nhận rằng một trong những xu hướng chung của cải cách
hành chính trên thế giới hiện nay là hướng tới xây dựng một nền hành chính tinh gọn,
vận hành tốt, nhanh hơn và đem lại hiệu quả hơn trong thời kỳ bối cảnh tồn cầu hố.

18


Phải kể đến những mơ hình mới, phát triển của các quốc gia trên thế giới với mục
đích chung là cung ứng các dịch vụ cơng cho tồn nhân loại.
Mục tiêu tổng quát trong cải cách hành chính của tất cả các nước trên thế giới là
hướng tới việc xây dựng một bộ máy hành chính gọn nhẹ hơn, hoạt động hiệu lực và
hiệu quả hơn, hướng tới phục vụ tốt hơn các nhu cầu và lợi ích hợp pháp của mỗi
cơng dân và cả xã hội. Có thể nhận thấy những giải pháp chủ yếu ở các nước phát
triển khi tiến hành các hoạt động cải cách hành chính như sau:
Tăng cường tư nhân hố: Q trình tư nhân hóa là giải pháp mạnh mẽ nhất
được áp dụng trong cải cách hành chính ở các nước phát triển. Thay cho việc trực
tiếp đứng ra cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công thiết yếu (“chèo thuyền”), Nhà
nước chỉ cần đứng ra điều tiết, đảm bảo sự có mặt của các hàng hố và dịch vụ cơng
đó, việc trực tiếp cung ứng được giao cho các chủ thể khác (“lái thuyền”).
Hướng tới kiểm sốt kết quả: Với mục đích tăng cường hiệu quả của hoạt động
hành chính nhà nước, thay cho việc kiểm soát nghiêm ngặt các yếu tố đầu vào và quy
trình, thủ tục như trong mơ hình truyền thống, trong mơ hình Quản lý cơng mới người ta
hướng tới việc kiểm soát đầu ra, đánh giá các hoạt động theo kết quả thu được.

Điều chỉnh mối quan hệ giữa trung ương và địa phương: Về nguyên tắc, đó là
q trình hợp lý hố mức độ phân cấp giữa chính quyền trung ương và chính quyền
địa phương và giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau. Xu hướng chung trong
lĩnh vực cải cách này là đẩy mạnh q trình phân quyền cho địa phương để tăng tính
chủ động, sáng tạo cho địa phương. Nhiều nước đã áp dụng nguyên tắc “Tự quản địa
phương” cho phép các địa phương tự quyết định các vấn đề liên quan tới cơng việc
của địa phương mình và chỉ khi nào cấp dưới khơng thể hồn thành được nhiệm vụ
thì cấp trên mới tiến hành can thiệp.
Phi quy chế hoá: Trong quá trình chuyển từ việc giám sát đầu vào và sự tuân
thủ quy trình sang việc giám sát đầu ra, đánh giá hoạt động thơng qua kết quả hoạt
động, tính chủ động của cơ quan nhà nước và người công chức được nâng lên.
Cấu trúc tổ chức của bộ máy hành chính cũng được đổi mới theo hướng
“Phẳng” hơn, thay cho bộ máy quan liêu đồ sộ, hình tháp trước đây. Đây là những

19


×