Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

SKKN nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong dạy đọc hiểu truyện ngắn chí phèo của nam cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.59 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY ĐỌC HIỂU TRUYỆN NGẮN “CHÍ PHÈO”
CỦA NAM CAO

Người thực hiện: Cao Thị Thanh Hương
Chức vụ: Tổ phó chun mơn
SKKN thuộc mơn: Ngữ Văn

THANH HĨA NĂM 2021


MỤC LỤC
I
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
1.1.Lí do chọn đề tài.................................................................................................................................1
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................1
1.3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................................2
1.4. Nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến.................................................................................................2
II.NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.........................................................3
2.1.Cơ sở lí luận........................................................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm..........................................................................................3
2.1.1.1.Năng lực...................................................................................................3
2.1.1.2. Năng lực tự học.......................................................................................3
2.1.2. Sự cần thiết của việc rèn luyện năng lực tự học trong dạy đọc hiểu môn
Ngữ Văn
……………………………………………………………………3


2.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................................4
2.2.1. Thực trạng của vấn đề ở phía giáo viên........................................................4
2.2.2. Thực trạng của vấn đề ở phía học sinh..........................................................5
2.3.Một số giải pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong dạy đọc hiểu
truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao
2.3.1. Các phương pháp dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển năng
lực tự học.....................................................................................................................................................5
2.3.1.1. Phương pháp hướng dẫn Đọc để Tự học...................................................5
2.3.1.2. Phương pháp dạy học theo dự án...............................................................7
2.3.1.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá để phát triển năng lực tự học...................9
2.3.2. Các kĩ thuật và hình thức dạy học tích cực nhằm hình thành và phát
triển năng lực tự học...........................................................................................................................13
2.3.2.1. Các kĩ thuật dạy học tích cực...................................................................13
2.3.2.2. Các hình thức dạy học tích cực................................................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................................................................15
2.4.1. Mục đích thực nghiệm...........................................................................................................16
2.4.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm..............................................................16


2.4.3. Nội dung thực nghiệm...........................................................................................................17
2.4.2. Phương pháp.................................................................................................17
2.4.3. Hiệu quả áp dụng sáng kiến trong thực tế dạy học....................................................17
2.4.3.1. Kết quả nghiên cứu thu được do áp dụng biện pháp................................17
2.4.3.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến........................................................................................................................18
III. PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………19
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................20
PHỤ LỤC................................................................................................................................................. 21




1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, đồng thời phải đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá từ
nặng về kiểm tra trí nhớ sang năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề,
chú trọng đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Với đặc thù mơn Ngữ văn, để học sinh có hứng thú và chủ động lĩnh hội kiến
thức GV đóng vai trò rất quan trọng. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hố hoạt động của học sinh, có kênh chữ và kênh hình, có nhiều câu
hỏi phát huy tính tích cực và đặc biệt khả năng tự học của HS sẽ đem lại hứng thú
với HS.
“Chí Phèo” của Nam Cao là một kiệt tác của văn xuôi Việt Nam hiện đại, có
sức lơi cuốn với nhiều bạn đọc. Đọc truyện ngắn này, người đọc có thể rút ra được
nhiều bài học sâu sắc, nhiều liên hệ thực tế ý nghĩa. Trên thực tế dạy học hiện nay,
khi dạy tác phẩm Chí Phèo, giáo viên mới chỉ hướng dẫn học sinh tìm hiểu giá trị
nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm, ít chú ý đến việc hướng dẫn học sinh
ứng dụng, liên hệ vào các vấn đề thực tiễn. Vì vậy, để việc dạy và học tác phẩm
Chí Phèo có hiệu quả trong việc hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh thì
việc nâng cao năng lực tự học cho học sinh là vấn đề cần thiết, sát thực, đúng với
xu thế đổi mới phương pháp, phù hợp mục tiêu giáo dục.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã tìm tịi, suy nghĩ và đề xuất giải pháp
“Nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong dạy đọc hiểu truyện ngắn “Chí

Phèo” của Nam Cao (Chương trình Ngữ văn 11) làm đề tài cho sáng kiến của
mình.
1


1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Năng lực tự học của học sinh trong quá trình dạy đọc hiểu Chí Phèo ở
trường trung học phổ thơng năm học 2020 - 2021.
- Phạm vi: Dạy học đọc hiểu Chí Phèo trong mơn Ngữ văn trung học phổ thơng.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng các hình thức dạy học (đọc đóng vai, thảo luận nhóm, sử dụng phiếu
học tập nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, qua đó góp phần đổi mới
phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi trung học phổ
thông Quốc gia ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh,
phù hợp với chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể mới được Bộ GD&ĐT ban
hành.
1.4. Nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu và chỉ ra cách phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học Văn ở trường trung học phổ thơng.
Trong q trình thực hiện chun đề này, chúng tôi đã vận dụng và phối hợp
nhiều phương pháp trong đó có các phương pháp cơ bản sau :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu có liên quan đến phương pháp
giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực đặc biệt năng lực tự học môn.
- Phương pháp điều tra, quan sát: Thông qua dự giờ thăm lớp, qua thực tế dạy học.
- Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm: Tìm hiểu thực trạng việc dạy - học
của giáo viên và học sinh qua môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với giáo viên trong nhóm Ngữ văn Trường
THPT Quảng Xương II về vấn đề dạy Ngữ văn nói chung và dạy theo định hướng
phát triển năng lực tự học của học sinh nói riêng.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi

và xác định tác dụng của các ý kiến đóng góp về vấn đề dạy học theo định
2


hướng phát triển năng lực nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học của HS để
có những điều chỉnh cho hợp lý hơn.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ mơn Ngữ
văn lớp 11 nói riêng và bộ mơn Ngữ văn cấp THPT nói chung về thực trạng vấn đề
phát triển năng lực tự học cho học sinh hiện nay.
Về thực tiễn: Đi sâu vào vấn đề rèn phát triển năng lực tự học cho học sinh
thơng qua giảng dạy bộ mơn mình phụ trách, tơi muốn đưa ra một số giải pháp mà
bản thân tôi đã thực hiện trong quá trình giảng dạy tại trường THPT Quảng Xương
II với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc thực hiện mục tiêu
của ngành giáo dục: đào tạo các em học sinh trở thành con người toàn diện.

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Năng lực
Năng lực khơng phải là một thuộc tính đơn nhất. Đó là một tổng thể của
nhiều yếu tố có liên hệ tác động qua lại và hai đặc điểm phân biệt cơ bản của năng
lực là: (1) tính vận dụng; (2) tính có thể chuyển đổi và phát triển. Năng lực được
hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con người. Phát triển
năng lực của người học chính là mục tiêu mà dạy và học tích cực muốn hướng tới.
Tùy theo mơi trường hoạt động mà năng lực có thể đánh giá hoặc đo được, quan sát
được ở những tình huống nhất định.
2.1.1.2. Năng lực tự học
Tự học của học sinh THPT nói riêng cũng như tự học của HS nói chung là
tổng hợp của nhiều năng lực. Mục đích tự học của học sinh là hồn thành tốt những

phần nào đó trong nhiệm vụ học tập của mình khi khơng có thầy bên cạnh. Như
vậy, tự học của học sinh THPT luôn gắn với năng lực chủ động, tích cực, phải tự
3


nghiên cứu tài liệu, tự mình phát hiện kiến thức, tự mình nắm bắt một phần kiến
thức..
2.1.2. Sự cần thiết của việc rèn luyện năng lực tự học trong dạy đọc hiểu môn
Ngữ văn
Sự bùng nổ của tri thức, sự phát triển của thời đại đặt ra một yêu cầu hết sức
cấp bách cho nền giáo dục nước nhà là phải hiện đại hóa nội dung và phương pháp
dạy học, trong đó chú trọng phát triển năng lực tự học của học sinh. Bộ mơn Ngữ
văn cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Thực tế dạy đọc hiểu trong mơn Ngữ văn là
nội dung rất quan trọng để giúp học sinh phát triển các kỹ năng tự chiếm lĩnh, khám
phá tri thức của tác phẩm. Điều này đòi hỏi người giáo viên cần phải thay đổi
phương pháp dạy học tốt nhất để giúp kích thích khả năng ham học hỏi, say mê
nghiên cứu, hình thành ở học sinh những kỹ năng tự học nhằm rút ngắn thời gian
học tập trên lớp mà vẫn đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của giáo dục và thời đại.
Những nội dung kiến thức trong mỗi tác phẩm là yếu tố thuận lợi cho việc
rèn luyện năng lực cho học sinh THPT, đặc biệt là năng lực tự học. Dưới sự dẫn
dắt, điều khiển của giáo viên, học sinh sẽ được rèn luyện và phát huy những kỹ
năng quan trọng như tự đọc sách, tài liệu, tự phát hiện luận điểm, tự lập dàn ý, tự
tìm dữ liệu cho một nhận định... Từ đó, hình thành cho các em một tư duy logic,
khoa học, một khả năng tự học, tự nghiên cứu bài học, một năng lực độc lập suy
nghĩ.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng của vấn đề ở phía giáo viên
Trong những năm gần đây dạy học Ngữ văn ở trường THPT đã có nhiều
chuyển biến tích cực và đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Tuy nhiên, trong
dạy học Ngữ văn nói chung và đọc hiểu tác phẩm văn học nói riêng vẫn đang cịn

chú trọng truyền thụ kiến thức chứ chưa chú trọng rèn luyện kỹ năng và phát triển
năng lực tự học cho học sinh.
Để có cơ sở nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát một số giáo viên ở Trường
THPT Quảng Xương II Thông qua trao đổi trực tiếp, trao đổi giáo án, dự giờ trên
4


lớp và điều tra qua phiếu trắc nghiệm khách quan (phụ lục 1). Qua dự giờ đồng
nghiệp, phương pháp dạy học chủ yếu mà giáo viên sử dụng là truyền thụ tri thức,
chưa chú trọng đến thực hành; chưa chủ động sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực để phát huy tính chủ động tích cực của học sinh.
Khi hỏi về những phương pháp và kỹ thuật dạy học được áp dụng trong giờ
dạy văn học sử, hầu hết giáo viên đều chọn thuyết trình, giảng giải tri thức chưa
chú trọng rèn luyện năng lực này trong giờ văn học sử. Vì thế, việc học sinh chuẩn
bị bài chu đáo ở nhà, giáo viên định hướng giảng giải, giải thích những thắc mắc,
học sinh chủ động nắm bắt tri thức khoa học bằng con đường tự nghiên cứu, tự học
ít khi xảy ra. Chính vì thế cho nên giờ dạy học văn học sử thường trầm lắng, tạo
cảm giác mệt mỏi, khơng có hứng thú học tập, các em có thái độ dửng dưng, thờ ơ.
Những tồn tại, hạn chế của giáo viên tất yếu dẫn tới sản phẩm giáo dục của
chúng ta chính là các em học sinh ít nhiều bị ảnh hưởng.Trong học tập nói chung và
trong các bài đọc hiểu nói riêng, nhiều em chưa biết lật đi lật lại vấn đề, phát hiện
thắc mắc, suy nghĩ sâu sắc về vấn đề học tập. Đa số học sinh chăm chỉ, chịu khó
học song các em thiếu phương pháp học tập khoa học, thường tiếp thu tri thức một
cách thụ động bằng cách ghi nhớ, tái hiện. Do đó, phương pháp tự học văn học sử
chủ yếu là các em cố gắng ghi nhớ toàn bộ lời giảng của giáo viên rồi cố gắng lặp
lại y nguyên, ngại đào sâu suy nghĩ, tìm dấu hiệu bản chất của nội dung vấn đề
nghiên cứu (học vẹt). Bên cạnh đó,việc kiểm tra đánh giá vẫn nặng về tái hiện kiến
thức mà chưa phát huy được sự sáng tạo của học sinh.
2.2.2. Thực trạng của vấn đề ở phía học sinh
Cũng qua điều tra, tơi nhận thấy, các em rất ngại đọc sách giáo khoa. Hầu

như các em chỉ đọc lướt tác phẩm để biết qua mà chưa có sự suy luận, ghi chép, để
hiểu được vấn đề.
Việc chưa chú trọng chuẩn bị bài trước khi lên lớp đã quyết định rất lớn đến
các hoạt động tự học. Hoạt động chủ yếu của các em là nghe giáo viên giảng và ghi
chép vào vở một cách máy móc, rập khn. Các em ít được tham gia thảo luận, bày
tỏ quan niệm, ý kiến riêng của cá nhân hoặc đề xuất các hướng giải quyết vấn đề...
Khi giáo viên đặt câu hỏi trong giờ học các em cũng ngại xung phong trả lời câu
5


hỏi, chỉ trả lời câu hỏi khi được cộng điểm hoặc bị chỉ định. Những yếu tố này đã
làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành người quen
suy nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mượn, lời sẵn có, học sinh nắm kiến thức văn học sử
khơng vững vàng, chưa có tính hệ thống, dễ dàng quên ngay sau khi tiết học kết
thúc. Điều đó cho thấy phương pháp, hình thức dạy văn học sử hiện nay chưa tạo
sự hứng thú, chưa kích hoạt được tính chủ động, tích cực của học sinh cũng như
chưa được hình thành và phát triển năng lực tự học.
Trước tình hình thực tế trên, mỗi giáo viên cần mạnh dạn tìm tịi, đổi mới
phương pháp, hình thức dạy học để tạo hứng thú học tập cho học sinh để từ đó các
em tích cực, chủ động, sáng tạo tự mình chiếm lĩnh kiến thức. Điều này đặt ra vấn
đề cần rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trong nhà trường THPT, đặc biệt qua
giờ dạy đọc hiểu tác phẩm văn học.
2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong đọc hiểu
truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao
2.3.1. Các phương pháp dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển năng
lực tự học
2.3.1.1. Phương pháp hướng dẫn Đọc để Tự học
Có rất nhiều tài liệu, sách, báo, đặc biệt là sách giáo khoa học sinh cần đọc để
học. Trong đó việc đọc trước sách giáo khoa sẽ tạo tiền đề cho việc tiếp thu kiến
thức từ việc dạy học của giáo viên, nó giúp học sinh biết một cách khái quát về nội

dung sắp được học, phát hiện vấn đề từ đó có nhu cầu giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên phần lớn học sinh chưa biết cách đọc nên không thể đảm bảo đọc là
đã học được. Trước hết giáo viên cần giúp học sinh phân biệt được các mức độ đọc:
- Mức không: nghĩa là học sinh chỉ thuần túy đọc và tin rằng sau đó lập tức sẽ hiểu
ra. Học sinh chỉ chăm chú làm sao đọc thật nhanh cho xong tài liệu này.
- Mức bề mặt: học sinh đọc với thái độ thụ động, chỉ quan tâm đến: bao quát nội
dung, các em đã đọc được bao nhiêu, tìm đúng được câu trả lời, học đúng nguyên
văn.

6


- Mức bề sâu: học sinh đọc với thái độ tích cực và quan tâm đến: nội dung trọng
tâm, hiểu nội dung đó nói gì? Từ nội dung này rút ra đươc gì? Nó có liên quan đến
cái gì? Những điểm chưa rõ cần đặt ra vấn đề?
Đọc để học phải là một q trình tích cực, Vậy làm cách nào để tận dụng cơ hội
cho học sinh học được nhiều qua việc đọc? Câu hỏi này có thể trả lời bằng việc
giáo viên cần phải nêu yêu cầu và khuyến khích đọc bằng cách:
- Đưa ra u cầu tìm kiếm một thông tin cụ thể từ cuốn sách đọc.
- Đa dạng yêu cầu đối với các đối tượng học sinh khác nhau: thể hiện theo nhiều
mức độ: biết, hiểu, thậm chí là vận dụng nội dung đã đề cập.
.- Có thể yêu cầu một số nhóm đọc một số tài liệu khác nhau và sẽ trình bày trước
tập thể lớp để trao đổi, bàn luận về một số vấn đề.
Muốn thu được hiệu quả từ việc đọc, giáo viên ngoài việc nêu ra yêu cầu cũng cần
phải cho phép học sinh đọc với tốc độ của các em và rèn cho các em kĩ năng đọc:
- Đọc khảo sát: đọc lướt cả tài liệu, chú ý nội dung và bố cục.
- Đặt câu hỏi: trước khi đọc mỗi phần nên đặt ra các câu hỏi: Mình đang đọc gì?
Cần rút ra điều gì ở phần này? Điều mới mẻ và thú vị ở đây?
- Đọc nghiền ngẫm tài liệu và cố gắng trả lời từng câu hỏi đã đặt ra ở trên.
- Cuối mỗi phần cần dừng lại để nhấn mạnh, ghi lại những điểm chủ yếu nhất hoặc

những thắc mắc của người đọc.
- Đọc xong cuốn sách hình dung lại toàn bộ bố cục, rút ra logic của tài liệu và đưa
ra những nhận xét của bản thân về cuốn tài liệu.
Tuy nhiên ý thức đọc để học của học sinh cũng rất quan trọng. Nhưng thực tế
cho thấy rằng các em khơng có nhu cầu đọc nên khơng chủ động tiếp cận kiến thức.
Để kích thích việc đọc một cách hiệu quả hơn tôi thường đặt ra thang điểm trong
kiểm tra thường xuyên cụ thể là 2/10 điểm tùy theo mức đọc của học sinh từ 1 đến
1,5 điểm đạt được khi các em đọc ở mức bề mặt và 0,5 cho đọc ở mức sâu. Thang
7


điểm này sẽ dần chuyển dịch tăng lên ở mức sâu sau thời gian rèn luyện kĩ năng
đọc ở học sinh.
Chẳng hạn như khi dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam cao, giáo viên yêu
cầu học sinh đọc với mức độ sâu để gợi hứng thú nhập cuộc cho học sinh khi cảm
thụ tác phẩm. Học sinh căn cứ vào kết cấu của tác phẩm tự tìm ra cách đọc thích
hợp với từng đoạn, từng giọng điệu để có thể diễn tả được cảm xúc phong phú và
đa dạng của truyện ngắn. Học sinh cần đọc ở mức độ sâu để có thể trả lời được các
câu hỏi:
Câu hỏi 1: Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo như thế nào? Ý nghĩa tiếng
chửi của Chí Phèo trong đoạn mở đầu?
Câu hỏi 2: Việc gặp Thị Nở có ý nghĩa như thế nào với cuộc đời Chí Phèo?
Những gì đã diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ đó?
Câu hỏi 3: Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ
chối chung sống? Vì sao Chí Phèo có nhành động dữ dội, bất ngờ (uống rượu, xách
dao đi giết Bá Kiến rồi tự sát)?
Câu hỏi 4: Qua hình tượng Chí Phèo, hãy làm rõ nghệ thuật điển hình hóa của
Nam Cao?
Câu hỏi 5: Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngơn ngữ trong truyện có gì đặc
sắc?

Câu hỏi 6: Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn
này?
2.3.1.2. Phương pháp dạy học theo dự án
a). Khái niệm Dạy học theo dự án
Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính
tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch
8


đến việc thực hiện dự án kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực
hiện. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy học theo dự án.
b) Các bước dạy học dự án
Bước 1: Lập kế hoạch: Là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên
trong nhóm cùng tham gia xây dựng.
- Lựa chọn chủ đề
- Xây dựng tiểu chủ đề
- Lập kế hoạch thực hiện các các nhiệm vụ học tập và phân cơng trong nhóm.
Bước 2: Thực hiện dự án
- Thu thập thơng tin dưới nhiều hình thức
- Xử lí thơng tin
- Thảo luận nhóm để xử lý thơng tin.
- Trao đổi và xin ý kiến giáo viên hướng dẫn.
Bước 3: Tổng hợp kết quả
- Tổng hợp kết quả, xây dựng sản phẩm
- Báo cáo kết quả dự án
- Đánh giá và nhận thông tin phản hồi
- Rút ra bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.
c) Dạy học dự án bài Chí Phèo của Nam Cao

- Xác định chủ đề và yêu cầu của dự án
Để giúp cho học sinh khám phá nội dung sáng tác của Nam Cao thì giáo viên
cần xây dựng chủ đề và yêu cầu của dự án có liên quan đến nội dung bài học trên
9


lớp. Cụ thể, giáo viên cung cấp số đề tài liên quan đến bài học về tác giả Nam Cao,
tác phẩm Chí Phèo cho học sinh lựa chọn thực hiện.
Dạy học bài Chí Phèo, giáo viên có thể cung cấp các đề tài xoay quanh chủ đề
“Người nông dân” hoặc “người trí thức tiểu tư sản” cho học sinh lựa chọn để thực
hiện. Với những chủ đề lớn và các đề tài nhỏ được đặt ra, giáo viên yêu cầu mỗi
nhóm học sinh tùy vào sở trường và sở thích, năng lực, năng khiếu của từng cá
nhân, nhóm mà chọn lựa để thể hiện sản phẩm của mình bằng bài viết nghiên cứu,
hay tờ rơi, tập báo ảnh, hoặc clip, phim,... Sau khi các nhóm thực hiện xong sản
phẩm dự án thì tiến hành báo cáo, cơng bố giới thiệu trước tổ, lớp, khối hay cả
trường.
- Mục đích của dự án
+ Giúp học sinh hiểu sâu về con người và tác phẩm của Nam Cao luôn gắn
liền với những giá trị hiện thức xã hội và giá trị nhân đạo sâu sắc
+ Phát triển kĩ năng thu thập thông tin qua sách báo, tranh ảnh, tài liệu tham
khảo, trang mạng, tham quan,… và cả ách xử lí thơng tin để trình bày những hiểu
biết của bản thân học sinh liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp Nam Cao
+ Nhằm giáo dục và nâng cao ý thức cho học sinh giữ gìn và phát huy những
giá trị văn học và giá trị văn.
+ Giúp học sinh phát triển kĩ năng trình bày trước đám đông cũng như tự bộc
lộ, bày tỏ những suy nghĩ, quan điểm thái độ của bản thân về cuộc đời, sự nghiệp
của Nam Cao
- Cách thức thực hiện
Bước 1) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Để tổ chức thành công các chủ đề dự án trên, giáo viên hướng dẫn học sinh

biết cách xây dựng kế hoạch, đảm bảo các mặt (thời gian, phân cơng cơng việc
trong nhóm, phương pháp tiến hành, thiết bị cần dùng, kinh phí,…).
Bước 2) Thực hiện dự án
10


Mỗi nhóm cần xây dựng bản kế hoạch chi tiết cho từng công việc và luôn thể
hiện tinh thần làm việc nhóm, khả năng tư duy sáng tạo, khả năng suy nghĩ độc lập
và cách giải quyết các vấn đề theo sự sáng tạo riêng. Lưu ý, trong quá trình thực
hiện, giáo viên cần động viên, khích lệ học sinh nhằm phát huy được tất cả những
sở trường, năng lực cá nhân để thực hiện đề tài dự án đạt hiệu quả cao nhất.
Bước 3) Thu thập kết quả
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng bài viết nghiên cứu, báo
cáo, hay tờ rơi, báo tường, tập tranh ảnh, clip,… Bài viết có thể được trình bày trên
phần mềm powerpoint, hay dạng văn bản viết, hoặc là các ấn phẩm (bản tin, báo,
áp phích), phim, ảnh,…
Bước 4) Cơng bố sản phẩm
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh và được
giới thiệu trong toàn trường.
Bước 5) Đánh giá dự án
Đây là giai đoạn kết thúc dự án, ngoài giáo viên kiểm tra, đánh giá thì bản
thân HS, cũng như những người tham dự đều tham gia đánh giá. Từ đó giúp cho
mỗi học sinh tự nhận thấy được mặt ưu và mặt khuyết của mình để rút kinh
nghiệm cho việc thực hiện đề án tiếp theo.
Tất cả những biện pháp, kĩ thuật dạy học trên sẽ hỗ trợ rất đắc lực cho giáo
viên trong việc dạy học chủ đề truyện hiện đại (Ngữ văn - lớp 11).
2.3.1.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá để phát triển năng lực tự học.
Như đã nêu để khuyến kích phát triển năng lực tự học thì giáo viên cần động
viên một cách thiết thực bằng điểm số trong các khâu của quá trình lên lớp, từ kiểm
tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố bài học

Bước 1: Qua việc “Kiểm tra bài cũ”. Thường thì trong phần kiểm tra bài
cũ, giáo viên đưa ra câu hỏi kiểm tra kiến thức bài trước đã học. Để tạo hứng thú
cho học sinh, giáo viên nên khuyến khích các em bằng hệ thống câu hỏi tường
minh rõ ràng tránh quá rộng hoặc quá vụn vặt. Đặc biệt giáo viên đưa ra câu hỏi
11


kiểm tra kiến thức liên hệ với thực tế hoặc câu hỏi có nội dung liên quan đến bài
mới, từ đó vừa dẫn dắt học sinh đi vào vấn đề của bài mới vừa đánh giá lượng kiến
thức học sinh đạt được qua việc tự học của mình. Chú ý câu hỏi cần đặt đúng đối
tượng học sinh theo năng lực chung và năng lực tự học, cần dự kiến trước phương
án trả lời của học sinh.
Bước 2: Để thực hiện có hiệu quả phải tạo hứng thú trong khâu “Đặt vấn
đề" - hoạt động khởi động.
Phần này giáo viên nên đưa ra các tình huống có vấn đề địi hỏi học sinh tái
hiện kiến thức tự học qua việc đọc để học hoặc đọc tài liệu để hoàn thành hợp
đồng. Những ý kiến học sinh trình bày chính là nội dung mà học sinh sẽ biết được
qua bài học mới.
Trong hoạt động khởi động khi dạy Bài “Chí Phèo” (Nam Cao).
Giáo viên chiếu cho học sinh xem một trích đoạn vi deo trong bộ phim “Làng
Vũ Đại ngày ấy”. Giáo đặt câu hỏi cho học sinh. Câu hỏi: Đoạn clip em vừa xem có
những nhân vật nào? Nhân vật đó gợi cho em nhớ đến tác phẩm văn học nào? Ai là
tác giả?. Học sinh trả lời câu hỏi và giáo viên dẫn vào bài.
Bước 3: Trong quá trình dạy “Bài mới” – hoạt động hình thành kiến thức cũng
có thể đánh giá được kiến thức học sinh có được qua việc tự học.
Việc đánh giá này thể hiện qua các câu hỏi, vấn đề, tình huống mà giáo viên đặt
ra trong quá trình truyền thụ kiến thức lần lượt qua các mức độ tự học để biết, để
hiểu và vận dụng được. Và để khuyến khích việc tự học này giáo viên cần thể hiện
bằng cách cộng điểm khuyến kích cho học sinh. Nhưng để đảm bảo kiến thức tự
học là khoa học, chính xác thì nhất thiết phải dành thời gian cho học sinh hoạt động

suy nghĩ, thực hành, phán đoán, thảo luận…thời gian càng nhiều càng tốt, miễn là
tổ chức khoa học. Nên có phần dành riêng cho học sinh khá - giỏi, có phần phù hợp
với học sinh yếu – kém. Như vậy các nhóm học sinh có trình độ khác nhau đều
được thử thách và đánh giá sẽ không gây hiện tượng nhàm chán hay “ đuối
sức” trong tự học nói riêng và học tập nói chung.

12


Giáo viên đặt ra các vấn đề, các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho học sinh (cho
nhóm học sinh), từ đó sẽ hình thành năng lực tự học cho học sinh. Chẳng hạn khi
giao nhiệm vụ cho học sinh để đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao), giáo
viên nêu vấn đề trong từng nội dung như sau:
Nội dung 1: Hình ảnh làng Vũ Đại
Câu hỏi 1: Hình ảnh làng Vũ Đại được miêu tả như thế nào trong tác phẩm?
Trong làng tồn tại những mẫu thuẫn gì?
Câu hỏi 2: Theo em làng quê Việt Nam ngày nay có giống với làng Vũ Đại
trong truyện ngắn Chí Phèo khơng? Từ đó em thấy mình có trách nhiệm gì để đóng
góp, xây dựng quê hương đất nước.
Nội dung 2: Nhân vật Bá Kiến
GV chia lớp thành 2 nhóm, tổ chức trị chơi Ơ chữ bí mật, cho học sinh lần
lượt trả lời các câu hỏi sau:
Hàng thứ 1: Từ ngữ chỉ sự độc ác và hung bạo. → TÀN BẠO
Hàng thứ 2: Từ ngữ chỉ sự khéo léo để lừa đảo. → XẢO QUYỆT
Hàng thứ 3: Kiểu nhà nước nào là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xã hội
loài người? → PHONG KIẾN
Hàng thứ 4: Điền từ còn thiếu trong câu thơ sau:
Bề ngồi thơn thớt nói cười
Mà trong … giết người không dao.
→ NHAM HIỂM

Hàng ngang 5: Từ ngữ chỉ sự gian manh, lừa lọc. → ĐỂU CÁNG
Hàng ngang 6: Từ ngữ chỉ cách hành động theo chiều hướng chuyển thiệt hại
của người khác thành lợi ích của mình. → THỦ ĐOẠN
13


→ Từ ngữ ở ô chữ hàng dọc là: BÁ KIẾN
Từ việc tổ chức trị chơi Ơ chữ bí mật, giáo viên hướng dẫn học sinh tự rút ra
những ý kiến then chốt về bản chất con người Bá Kiến.
Nội dung 3: Nhân vật Chí Phèo
Vấn đề 1: Trước khi vào tù, Chí Phèo là một người như thế nào?
Vấn đề 2: Qúa trình tha hóa:
Giáo viên u học sinh đọc văn bản kết hợp với phần chuẩn bị phiếu học tập ở nhà
trả lời theo một số câu hỏi gợi ý để tìm hiểu khái quát về quá trình tha hóa của Chí
Phèo như sau:
+ Giai đoạn 1: Từ người nơng dân lương thiện bị tha hóa thằng lưu manh.
+ Giai đoạn 2: Từ thằng lưu manh trở thành con quỷ dữ.
Vấn đề 3: Quá trình hồi sinh
GV chia lớp thành 04 nhóm, mỗi nhóm nhận 1 nhiệm vụ.
Nhóm 1: Tìm những chi tiết nói về sự tỉnh rượu của Chí Phèo.
Nhóm 2: Tìm những chi tiết nói về sự tỉnh ngộ của Chí Phèo.
Nhóm 3: Tìm những chi tiết nói về sự ngạc nhiên, xúc động của Chí Phèo.
Nhóm 4: Tìm những chi tiết nói về những hy vọng, khao khát của Chí Phèo.
Như vậy, dạy học nêu vấn đề sau khi học sinh đọc sâu tác phẩm có thể phát
huy tính chủ động, sáng tạo của mội học sinh nhằm chuẩn bị cho các em thích ứng
và hội nhập tốt đối với xã hội đang phát triển và thay đổi liên tục. Việc dạy học nêu
vấn đề sẽ tạo cho học sinh sự hưng phấn, hứng thú khi lĩnh hội kiến thức trong giờ
học làm cho việc học tập sẽ sôi nổi, hào hứng và dễ dàng hơn.
Bước 4: Trong phần “củng cố, đánh giá” – hoạt động luyện tập
14



Khi đánh giá giáo viên phải đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm gọn, dễ nhớ;
hoặc câu hỏi tự luận mang tính khái quát, vận dụng, liên hệ thực tế. Yêu cầu học
sinh làm trên phiếu học tập hoặc làm trên giấy, bảng cá nhân. Sau đó giáo viên nêu
đáp án, biểu điểm, học sinh có thể chấm bài của bạn. Khi chấm bài của bạn giúp
các em lần nữa khắc sâu kiến thức cho bản thân mình, nếu cá nhân hoặc nhóm hoạt
động tốt – nhanh có kết quả đúng thì cũng có thể ghi điểm hoặc có thưởng (điểm
cộng hay đơn giản tràng pháo tay khích lệ). (Phụ lục…)
Bước 5: Ở phần “hướng dẫn về nhà”-hoạt động vận dụng, mở rộng: đây là
phần hết sức quan trọng bỡi lẽ nó giúp học sinh được định hướng nội dung cần tự
học trước vì vậy giáo viên nên giao các cơng việc cụ thể cho các em. Cũng có thể
cho học sinh sưu tầm mẫu vật hay tranh ảnh, hoặc cũng có thể cho học sinh tìm
hiểu một số vấn đề có liên quan đến bài học sau… từ các cơng việc đó giúp các em
khám phá, thích tìm hiểu khoa học hơn cũng như tạo thói quen tự học cho các em.
Giáo viên sẽ giao cho học sinh về nhà thực hiện thực hiện nhiệm vụ củng cố
kiến thức bài học như: ? Vẽ sơ đồ tư duy.
Đánh giá:
Với việc đánh giá học sinh trong quá trình dạy học qua 5 bước lên lớp này,
giáo viên sẽ đánh giá được một cách tổng quát về học sinh của mình trên mọi khía
cạnh, từ ý thức tự học, năng lực tự học, tiếp cận kiến thức, thế giới quan khoa học,
khả năng phát hiện vấn đề, khả đến tiếp thu kiến thức đến khả năng vận dụng giải
thích các vấn đề liên quan đến kiến thức đã học...
Bên cạnh những phương pháp dạy học theo đặc trưng của bộ môn Ngữ văn,
việc phát huy các phương pháp dạy học tích cực cũng góp phần vào việc đổi mới
phương pháp dạy học Ngữ văn đạt hiệu quả.
2.3.2. Các kĩ thuật và hình thức dạy học tích cực nhằm hình thành và phát
triển năng lực tự học.
2.3.2.1. Các kĩ thuật dạy học tích cực
* Kĩ thuật chia nhóm


15


Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm là giải pháp đảm bảo q trình học tập
diễn ra tích cực và hiệu quả, qua đó giờ học trở nên mềm mại, linh hoạt, khơng rập
khn, máy móc. Mặt khác, tổ chức thảo luận nhóm cịn tận dụng tối đa các nguồn
lực dạy học và tạo không gian hoạt động đa dạng, nâng cao khả năng hợp tác giữa
giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh.
Vai trị chính của việc thảo luận nhóm là tạo mơi trường học tập đa thông tin
cho học sinh, tạo cơ hội giúp học sinh tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực
và kết quả nghiên cứu của cá nhân, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và nghiên
cứu. Thơng qua thảo luận nhóm học sinh khơng chỉ được học tri thức, kinh nghiệm,
thái độ mà còn được các kỹ năng thực hành, kỹ năng hợp tác, học cách tương tác,
giúp các em phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, phát huy tính
tích cực, năng lực tự học của bản thân như năng lực tổ chức, quản lí, tạo điều kiện
để học sinh trải nghiệm thành công hay thất bại của mình. Từ đó, kiến thức thu
được của học sinh tăng thêm tính khách quan, khoa học, sâu sắc, bền vững, dễ nhớ.
Học sinh được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe, có phê phán ý kiến của
bạn từ đó học sinh dễ hịa nhập, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập.
- Khi tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều cách chia
khác nhau gây hứng thú cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học
hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp.
- Khi đứng trước nhiều nhiệm vụ cần giải quyết một lúc, hoặc để phát huy sự giao
lưu, hợp tác, tinh thần đoàn kết giữa các học sinh chúng ta có thể sử dụng kĩ thuật
này.
Với truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. Khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu,
giáo viên lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học phù hợp
với đặc trưng thể loại. Khi tổ chức Hoạt động hình thành kiến thức, giáo viên chia
nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể:

Nhóm 1: Lai lịch, tính cách của Chí Phèo trước khi vào tù?
Nhóm 2: Sự thay đổi về nhân hình, nhân tính và ý nghĩa tiếng chửi của Chí
Phèo sau khi ra tù?
16


Nhóm 3: Qúa trình thức tỉnh của Chí Phèo (Diễn biến khi gặp Thị Nở)
Nhóm 4: Bi kịch cự tuyệt quyền làm người của Chí.
Nhóm 5: giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong tác phẩm?
Khi học sinh giải quyết được các nhiệm vụ giáo viên giao cho, các em sẽ
hình thành các năng lực: Năng lực hợp tác; Năng lực tự học, Năng lực sáng tạo;
Năng lực giải quyết vấ đề… Từ cuộc đời của Chí Phèo, học sinh sẽ nhận thức được
vấn đề
* Kỹ thuật bản đồ tư duy
Khơng phải các mơn học khác mới có thể dùng kĩ thuật này mà ngay cả môn
Ngữ văn nếu chúng ta biết sử dụng hợp lý thì cũng mang lại hiệu quả rất cao.
Sau khi hướng dẫn học bài “Chí Phèo” giáo viên cho học sinh vẽ lại sư đồ tư
duy để khái quát lại nội dung bài học. Chẳng hạn như sơ đồ mẫ dưới đây:

Mẫu sơ đồ

17


* Kĩ thuật “trình bày 1 phút”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại các kiến thức đã học và
đặt câu hỏi về những điều cịn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn
và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học
tập của các em và cho các em thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
Ngoài ra còn rất nhiều các kĩ thuật khác như :

+ Kĩ thuật khăn trải bàn

+ Kĩ thuật “công đoạn”

+ Kĩ thuật “phòng tranh”

+ Kĩ thuật “ hỏi chuyên gia”

+ Kĩ thuật các mảnh ghép
2.3.2.2. Các hình thức dạy học tích cực

+ Kĩ thuật “Đọc hợp tác”

* Dạy học trong lớp
Đó là hình thức tổ chức dạy học trong các giờ học chính khóa. Giáo viên tổ
chức các hoạt động học tập cho học sinh theo các nội dung học tập. Hình thức tổ
chức dạy học trong lớp thực hiện theo các cách như sau :
18


- Học theo cá nhân ( Đây là hình thức học sinh độc lập suy nghĩ rồi trả lời các câu
hỏi của giáo viên)
- Học theo góc
- Học theo nhóm
Tùy từng nội dung của giờ học mà giáo viên chọn cách cho hợp lí.
* Dạy học ngồi lớp
Được thực hiện thơng qua các buổi học ở những khơng gian ngồi lớp học
như các buổi ngoại khóa như: tổ chức các cuộc thi, câu lạc bộ, hội thảo, giao lưu…
vv. Với hình thức dạy học này sẽ phát huy tốt các năng lực của học sinh như năng
lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp tiếng Việt và đặc

biệt là óc thẩm mĩ, cảm thụ văn chương.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Dạy học theo định hướng năng lực đặc biệt là năng lực tự học là một trong
những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và với mơn Ngữ văn nói
riêng. Đây được coi là một quan điểm dạy học hiện đại, phát huy được tính tích cực
chủ động của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học.
Dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học làm cho việc dạy văn
và học văn không chỉ dừng lại ở vệc thuyết trình, ghi chép đơn thuần lý thuyết, nó
thực sự đưa học sinh nhập cuộc, bằng kiến thức văn và biến kiến thức đó thành sản
phẩm thực tế.
Quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cũng đem
đến cho bản thân người giáo viên cái nhìn tồn diện hơn về vấn đề dạy và học văn
trong trường phổ thông qua cái nhìn của chính các em, từ đó có thể có những sự
điều chỉnh phù hợp, hiệu quả hơn trong việc dạy và học văn.

19


Với đặc điểm là một mơn học có vai trị quan trọng trong việc hình thành
nhân cách cho học sinh, ngồi ra mơn Ngữ văn cũng liên quan đến nhiều môn học
và nhiều vấn đề thực tiễn đời sống xã hội nên tôi đã xây dựng tiết học để giúp các
em học sinh tự thấy được khả năng của mình, giúp các em phát huy được sở trường
và năng lực vốn có mà bấy lâu nay chưa được thể hiện. Qua đề tài này, tơi chỉ
mong muốn hình thành ở các em thói quen tự học, tạo hứng thú cho học sinh khi
học tập, nhờ đó mà học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, tự khám phá và tìm hiểu
các dung lượng bài học, từ đó sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy
bộ môn ngữ văn ở trường trung học phổ thông. Tuy nhiên, với phạm vi đề tài của
cá nhân tôi chỉ dừng lại biên soạn một tiết học dành cho học sinh lớp 11 khi đọc

hiểu tác phẩm “Chí Phèo” (Nam Cao) phần II – Tác phẩm (Tiết 1)
2.4.1. Mục đích thực nghiệm
Qúa trình thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả khi thực
hiện đề tài. Kết quả thu được từ thực nghiệm sự phạm sẽ là cơ sở chứng minh tính
khoa học, tính đúng đắn, tính khả thi của các giải pháp mà đề tài đề xuất. Từ đó bồi
dưỡng, phát triển năng lực tự học cho học sinh một cách hiệu quả.
2.4.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
a) Đối tượng, địa bàn: Đối tượng để chọn thực nghiệm là HS lớp 11B1,11B6
THPT Quảng Xương II , 100% học sinh có học lực từ trung bình trở lên. Lớp thực
nghiệm đã sử dụng các giải pháp “Nâng cao năng lực tự học trong dạy Đọc hiểu
truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao” như đã đề xuất ở chương 2.
b) Thời gian thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm cho học sinh lớp 11 tác phẩm Chí
Phèo của Nam Cao theo giáo án đã thiết kế, trong năm học 2020 – 2021, theo phân
phối chương trình mơn Ngữ văn. Điều này vừa đảm bảo tiến trình dạy học diễn ra
bình thường, khơng bị xáo trộn, vừa mang tính khách quan của giờ dạy học thực
nghiệm.

20


2.4.3. Nội dung thực nghiệm
Dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh theo giáo án đã thiết kế và
sử dụng các biện pháp dạy học đã được đề xuất trong chương 2. So sánh với kết
quả của việc dạy học theo giáo án bình thường.
2.4.2. Phương pháp
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng ở đây chủ yếu là phương pháp thực
nghiệm đối chứng. Phương pháp thực nghiệm đối chứng là cách thực hiện đồng
thời 2 loại hoạt động: dạy học theo giáo án mới có sử dụng các biện pháp của sáng
kiến này và dạy học theo giáo án bình thường.

2.4.3. Hiệu quả áp dụng sáng kiến trong thực tế dạy học
2.4.3.1. Kết quả nghiên cứu thu được do áp dụng biện pháp
Qua việc nghiên cứu đề tài và thực hiện tinh thần đổi mới phương pháp giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh tôi đã đạt được những
kết quả như sau:
Đối với giáo viên
Giúp cho bản thân giáo viên tích cực nhiều hơn trong việc đầu tư nghiên cứu
chuyên môn, phương pháp dạy học tích cực, các kĩ thuật tổ chức hoạt động dạy
học. Đặc biệt nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học như:
thiết kế bài giảng, tìm kiến tư liệu dạy học (video, hình ảnh)....từ đó đã góp phần
nâng cao trình độ chun môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.
Đối với Học sinh
Học sinh nắm và hiểu nội dung bài nhanh hơn, phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, năng lực học văn của các em. Hình thành thói quen tự nhìn
nhận đánh giá, cảm nhận vấn đề văn học.
* Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
- Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Lớp

Số HS

Kết quả kiểm tra

Ghi
21


×