Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện thường xuân, tỉnh thanh hoá theo hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.95 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN THƯỜNG XN, TỈNH THANH HỐ
THEO HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

Người thực hiện: Hồ Văn Tám
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Thường Xuân 3
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vẫn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Thường Xuân,
tỉnh Thanh Hoá
2.3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo thành lập tổ tư vấn hướng nghiệp trong trường THPT
2.3.3. Giải pháp 3: Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn hướng
nghiệp
2.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp,
phối hợp với các cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động
2.3.5. Giải pháp 5: Tổ chức thực hiện các phương pháp, hình thức giáo dục
hướng nghiệp phù hợp với học sinh theo hướng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018
2.3.6. Giải pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh theo hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

1
1
3
3
3

4
4

4
7
15
15

17
19
21
22

23
23
24
24
26


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất


GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

Hoạt động giáo dục

GDHN

Giáo dục hướng ngiệp

HĐGDHN
GDTX

Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp
Giáo dục thường xun

TCCN

Trung cấp chun nghiệp

GDNN


Giáo dục nghề nghiệp

CNH-HĐH
HS

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại
hóa
Học sinh

PHHS

Phụ huynh hoạc sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Là Phó Hiệu trưởng trường THPT Thường Xuân 3 thuộc khu vực vùng dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn, miền núi cao của tỉnh Thanh Hố, tơi nhận thấy học sinh có
rất nhiều thiệt thịi về mọi mặt trong đó có điều kiện học tập, khả năng tiếp thu kiến
thức và đặc biệt là công tác hướng nghiệp, chọn ngành nghề, kỹ năng sống, vần đề giới
tính…. Là một cán bộ quản lý tơi càng thấu hiểu sự khó khăn đó của học sinh trong
nhà trường THPT Thường Xuân 3 và các trường THPT trên địa bàn huyện Thường

Xuân.
Đặc biệt là theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Qua
những lần đi tập huấn theo chương trình này, cụ thể:
Lần 1: Theo quyết định Số: 250/QĐ-SGDĐT ngày 04/4/2016 của Giám đốc Sở
GD&ĐT Thanh Hố về việc Cử đồn cán bộ, giáo viên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hoá đi tập huấn đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục ở trường phổ
thông, do Dự án Phát triển Giáo dục Trung học phổ thông giai đoạn 2 phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức 06 ngày, từ ngày 07- 14/4/2016 tại Khách sạn Trường
Sơn Tùng 2, số 7 Hà Bổng, phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Lần 2: Theo quyết định Số: 465/QĐ-SGDĐT ngày 23/6/2016 của Giám đốc Sở
GD&ĐT Thanh Hoá về việc cử cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán cấp THPT tham gia
khoá bồi dưỡng về giáo dục kỷ luật tích cực từ ngày 27/7/2017 đến ngày 31/7/2016 tại
Khách sạn HACINCO, số 110 Thái Thịnh, quận Đống Đa, Hà Nội.
Lần 3: Theo quyết định Số: 485/QĐ-SGDĐT ngày 03/5/2019 của Giám đốc Sở
GD&ĐT Thanh Hoá về việc cử cán bộ, giáo viên tham gia tập huấn nâng cao kỷ năng
lồng ghép giới trong quản lý, giáo dục học sinh cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông từ ngày 05/5/2019 đến ngày 09/5/2019 tại Khách sạn Lâm nghiệp Đồ Sơn,
Trung tâm khu I, Vạn Sơn, Đồ Sơn, TP Hải Phòng.
Lần 4: Theo quyết định Số: 1786/QĐ-SGDĐT ngày 01/10/2019 của Giám đốc
Sở GD&ĐT Thanh Hoá về việc cử cán bộ, giáo viên tham gia tập huấn nâng cao kỷ
năng lồng ghép giới trong quản lý, giáo dục học sinh cho giáo viên Trung học phổ
thông từ ngày 02/10/2019 đến 06/10/2019 tại khách sạn Cửa Lị, 206 Bình Minh, Thu
Thủy, Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Và trong quá trình đi học Thạc sĩ quản lý giáo dục tại trường Đại học Hồng Đức
(khóa 2018 – 2020) tơi đã tham dự nhiều hội thảo về các vấn đề hướng nghiệp, tham
vấn tâm lý cho học sinh THPT và làm luận văn Thạc Sĩ QLGD về vấn đề giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT ở vùng dân tộc thiểu số huyện Thường Xuân tỉnh
Thanh Hoá với đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông vùng dân tộc thiểu số huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hố
theo hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018” ….

Tôi nhận thấy: Việc định hướng nghề nghiệp, tổ chức các hoạt động trãi nghiệm,
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT tỉnh Thanh Hóa nói chung và ở
huyện Thường Xuân nói riêng là rất quan trọng và cần thiết đối với các nhà trường.

1


Trong giới hạn cho phép của yêu cầu đối với sáng kiến kinh nghiệm tơi xin
được trình bày một nội dung nhỏ của vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Thường Xuân.
Trước hết ta biết: Giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT giúp học sinh phát
triển năng khiếu, tiềm năng, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh giúp học
sinh định hướng, lựa chọn nghề nghiệp. Thông qua hoạt động GDHN hình thành và
định hình được những giá trị về thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp;
Đồng thời, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên
học sinh đi vào những nghề, những nơi đang có nhu cầu tuyển dụng.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã xác định rõ “Trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai
đoạn học sau phổ thơng có chất lượng”.
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng, chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 ra
đời nhằm đáp ứng đổi mới giáo dục Việt Nam. “Chương trình giáo dục trung học phổ
thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với
người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt
đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và
hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách
mạng cơng nghiệp mới”.
Do đó, giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thơng nói chung và THPT nói
riêng là vấn đề rất cần thiết, giúp cho người học sớm lập thân, lập nghiệp.

Những năm vừa qua, công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Thường Xuân, Thanh Hoá đã được các nhà trường,
cán bộ quản lý giáo dục quan tâm triển khai và bước đầu đạt được những kết quả nhất
định. Hệ thống các văn bản về giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học
sinh sau trung học đã được ban hành; hệ thống cơ sở giáo dục kỹ thuật tổng hợp,
hướng nghiệp, dạy nghề đã được quan tâm đầu tư phát triển, thể hiện ở những thành
quả đã đạt được về quy hoạch mạng lưới và xây dựng các trung tâm, từng bước phát
triển đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên, đầu tư kinh phí cho xây dựng và mua sắm
trang thiết bị phục vụ giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau
trung học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Xn, Thanh Hố cịn một số bất cập.
Hơn nữa, các trường THPT huyện Thường Xuân, Thanh Hóa có tới hơn 60% học sinh
là người dân tộc thiểu số, như trường THPT Thường Xuân 3 có tới 86.8% học sinh là
người dân tộc Thái. Các em có nét văn hóa, hồn cảnh sống khác với học sinh dân tộc
kinh, các nhà trường THPT cũng gặp khơng ít khó khăn trong quản lý giáo dục hướng
nghiệp cho các em.
Đặc biệt đối với học sinh trường THPT Thường Xuân 3 qua thực tiễn giáo dục
hiện nay cũng như hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT nói chung

2


và ở trường THPT Thường Xuân 3 huyện Thường Xuân, Thanh Hố nói riêng, việc
đổi mới giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong
trường là hết sức cần thiết và cấp bách. Việc tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát thực
trạng hoạt động hướng nghiệp và quản lý hoạt động hướng nghiệp tại trường là cơ sở
để đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học
sinh THPT theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Một số giải pháp Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thơng huyện

Thường Xn, tỉnh Thanh Hố theo hướng chương trình giáo dục phổ thơng
2018” làm đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm trong năm học này và định hướng phát
triển mở rộng cho những năm học tiếp theo trên địa bàn huyện Thường Xuân và 11
huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hố
theo hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018 đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực lao động cho xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường
THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hố theo hướng chương trình giáo dục phổ
thơng 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu làm sáng kiến này tác giả sử dụng các nhóm phương
pháp.
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng hợp tư liệu để hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên
quan đến đề tài.
- Phân tích và tổng hợp để xây dựng khung lí thuyết của đề tài.
- Tổng hợp nghiên cứu chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về
giáo dục và đào tạo; Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
- Nghiên cứu các cơng trình khoa học liên quan đến quản lý hoạt động hướng
nghiệp cho học sinh trường THPT theo hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát, thu thập thông tin qua quan sát
các hoạt động quản lý của CBQL, qua GVCN, GV bộ môn và hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT.
- Phương pháp điều tra (bằng Anket): Nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục
hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường

THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá theo hướng chương trình giáo dục phổ
thơng 2018.
- Phương pháp phỏng vấn:

3


Thực hiện phỏng vấn trực tiếp CBQL, học sinh, phụ huynh để có thêm thơng
tin, bổ sung cho kết quả nghiên cứu của các phương pháp trên.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về giáo
dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hố theo hướng chương trình giáo dục phổ thơng
2018; Về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp này nhằm đánh
giá, đúc rút ra các bài học về quản lý giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động
hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá
theo hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
1.4.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu đã thu thập được sau khi
đã điều tra khảo sát, đồng thời thực hiện đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp
điều tra trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học cho đề tài.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
THPT theo hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh các THPT
huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hố theo hướng chương trình giáo dục phổ thông
2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh ở nơi đây.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh các
trường THPT huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hố theo hướng chương trình giáo dục

phổ thông 2018.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về GDHN ở nước ngồi
Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn “Hướng dẫn chọn nghề” đầu tiên nội dung
cuốn sách đề cập tới vấn đề đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và
việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp. Năm 1909,
Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú,
sở thích của cá nhân. Năm 1937, Keller và Viteles đưa ra tầm nhìn tồn thế giới về tư
vấn và Hướng nghiệp, họ khảo sát so sánh các quốc gia ở Châu Âu, châu Á.. Ở một
số quốc gia, các thuật ngữ như “Hướng dẫn nghề - vocational guidance”, “tư vấn
nghề - vocational counselling”, “thông tin, tư vấn và Hướng dẫn - information, advice
ad guidance” đều chỉ các hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
Có thể nhận thấy, trong suốt thế kỉ 20 và đầu thập kỉ thế kỉ 21, giáo dục và
hướng nghiệp phát triển mạnh mẽ trong môi trường giáo dục. Ngoài bối cảnh đặc thù
của mỗi quốc gia, giáo dục Hướng nghiệp ở các nước đều xuất hiện các vấn đề chung
cả lí luận và thực tiễn cần làm rõ nhằm tìm ra con đường khả thi và hiệu quả cho hoạt

4


động giáo dục Hướng nghiệp.
Tổng hợp các nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài đã giúp tác giả nhấn mạnh Luận
điểm: học sinh sẽ có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt
động nghề nghiệp song song với việc học và hỗ trợ cho việc học. Vì vậy, hoạt động
GDHN cho học sinh THPT là thành tố căn bản cần thiết không thể thiếu được trong
nội dung chương trình GDPT mới.
2.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về GDHN ở trong nước
a) Về lĩnh vực hướng nghiệp dạy nghề phổ thông
Về lĩnh vực giáo dục hướng nghiệp dạy nghề phổ thông thể hiện ngay trong

quan điểm giáo dục của Đảng ta, Bác Hồ đã căn dặn: Nhà trường xã hội chủ nghĩa
là nhà trường: Học đi với lao động, lý luận đi với thực hành; cần cù đi với tiết
kiệm.
Cơng tác Hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ
19/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về cơng tác Hướng nghiệp trong
trường phổ thơng và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt
nghiệp ra trường. Quyết định nêu rõ vai trị, vị trí, nhiệm vụ cơng tác hướng nghiệp,
phân cơng cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ trung ương đến
địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp giúp đỡ các trường phổ
thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lí và tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông sau
khi ra trường. Ban hành kèm Quyết định 126/CP của Chính phủ là Thơng tư 31-TT của
Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu
trên”.
Cùng với các văn bản của Đảng và nhà nước, ở Việt Nam, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu về giáo dục hướng nghiệp và Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT:
Năm 2000, Tác giả Hà Thế Truyền: “Hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ
thông bậc trung học”, học sinh sau THPT đi vào các luồng: lên THPT, vào Trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN), vào các trường dạy nghề dài hạn, học nghề ngắn hạn, học tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), tham gia vào thị trường lao động. Đề tài đã
trình bày các giải pháp về GDHN, công tác Hướng nghiệp, nâng cao nhận thức xã hội, đa
dạng hóa các loại hình trường lớp, điều tiết GDHN bằng các chính sách đãi ngộ, chính
sách sử dụng sau đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Năm 2005 Tác giả Trần Khánh Đức đã đề cập đến việc dạy nghề ban đầu cho
học sinh phổ thông trung học kỹ thuật Việt Nam và xác định: Nội dung, hình thức
phương pháp dạy nghề ban đầu cho học sinh lớp 10, 11 trường phổ thông trung học kỹ
thuật theo nhóm nghề xây dựng, các phương pháp và hình thức dạy sản xuất trong các
trường dạy nghề xây dựng được sử dụng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và nội dung
ở trường phổ thông trung học kỹ thuật ở nước ta.
GDNN ở Việt Nam một số năm vừa qua đã từng bước được củng cố và phát

triển về quy mô và cơ cấu đào tạo. Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế tồn cầu hóa

5


cũng như hội nhập quốc tế. GDNN nước ta còn có nhiều hạn chế, bất cập, đặc biệt là
về chất lượng đào tạo và đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Cũng như
phân hệ giáo dục khác, hiện nay GDNN đang đứng trước mâu thuẫn hết sức gay gắt
giữa quy mô ngày càng tăng và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn rất hạn
chế. Đòi hỏi cấp bách hiện nay đối với GDNN là bên cạnh việc tăng quy mô cùng với
việc đảm bảo cơ cấu hợp lý, phải đảm bảo có chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng
được yêu cầu thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo TCCN và dạy nghề.
Việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ
này đã được các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. Các cuộc hội thảo khoa
học, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục Đào tạo Thành phố
Hồ Chí Minh “Đổi mới cơng tác quản lý giáo dục Hướng nghiệp phục vụ yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (7/2013); Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tổ chức
(năm 2012). “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện GDHN sau THPT có tính
chất vĩ mơ tồn quốc” của tác giả Lê Vân Anh: nội dung GDHN trên phạm vi cả nước,
GDHN ở một số quốc gia trên thế giới gắn với thực tiễn GDHN ở nước ta; đặc biệt
nhiều được nhiều giải pháp về nhận thức xã hội, về chính sách GDHN, về hệ thống
giáo dục nước ta.
b) Nghiên cứu GDHN theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành
Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT Chương trình GDPT tổng thể (27 mơn học). Q
trình xây dựng chương trình GDPT 2018, Hội đồng biên soạn Chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã tiếp cận, học tập kinh nghiệm ở các quốc gia có nền giáo dục
tiên tiến như Hoa Kì, Đức, Anh, Pháp, Bỉ, Canada...Và tiếp cận quan điểm của
UNESCO coi học tập là một quá trình liên tục, kéo dài suốt cả cuộc đời; Vì vậy, mục

tiêu, chương trình nội dung GDPT 2018 đã bố trí chương trình mơn học giáo dục
hướng nghiệp khá phù hợp. Trong đó, thời lượng giành cho “Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp” cả năm là 105 tiết.
Quan điểm xây dựng chương trình GDPT 2018, gồm có hai giai đoạn: Giai đoạn
giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông 3 năm).
Thông qua một số bài viết, tham luận trong hội nghị, hội thảo khoa học ở các
địa phương và trên một số tạp chí chuyên ngành gần đây cũng đề cập đến nhiều vấn đề
như: các nhân tố tác động đến GDHN sau THPT và dự báo xu hướng GDHN; thực
trạng, dự báo, giải pháp về phổ cập và phân luồng học sinh; vấn đề phổ cập giáo dục
và GDHN; giáo dục hướng nghiệp và sự GDHN phổ thơng bậc trung học. Nhìn chung,
trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn, các bài viết đã trình bày khá
thuyết phục về các giải pháp GDHN ở một số địa phương theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018.
Đối với học sinh THPT, kết thúc giai đoạn này, học sinh có kiến thức, kỹ năng
phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp, phù hợp với năng khiếu
và sở thích, phát triển tiềm năng cá nhân để chuẩn bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau

6


phổ thông hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Các công trình trên cho thấy rằng, các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam rất
quan tâm đến công tác giáo dục Hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ thuật
nghề nghiệp cho học sinh THPT theo chương trình GDPT 2018. Nhưng các cơng trình
nghiên cứu kế trên phần lớn tập trung vào việc đổi mới tư tưởng, quan điểm và một số
mặt về nội dung, chương trình, tổ chức quản lý họat động dạy học nghề cho học sinh
phổ thông trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ở các nước phát triển cao hơn nước ta.
Cũng như nhiều địa phương khác, vấn đề hướng nghiệp và quản lý giáo dục
hướng nghiệp đang được xã hội quan tâm trong GDPT ở nước ta. Cùng với sự chuẩn

bị sẵn sàng cho đổi mới chương trình GDPT 2018, thực tiễn cơng tác GDHN - DN
hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phát triển cịn chậm và chưa đáp ứng u cầu
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Đặc biệt là việc hướng nghiệp
cho học sinh THPT vùng dân tộc thiểu số của các huyện miền núi định hướng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 cịn rất nhiều khó khăn.
Thực tế đã có:
- Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Nhung (2009) nghiên cứu về “Biện pháp tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT miền núi Tây Bắc” [32]
- Luận án tiến sỹ của Phạm Ngọc Linh (2013) nghiên cứu về “ Tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh THPT” [30]
- Luận án tiến sỹ của Trương Thị Hoa (2014) nghiên cứu về “Giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT khu vực Hà Nội qua tham vấn nghề” [24]
- Luận án tiến sỹ quản lý giáo dục của Phạm Đăng Khoa (2016) nghiên cứu về “
Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo định hướng phát triển nhân
lực thành phố Hồ Chí Minh” [27] …
Như vậy chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề quản lý
GDHN nhằm góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh cấp THPT đặc biệt là
học sinh các trường THPT của huyện miền núi Thường Xuân theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông 2018 .
Hơn thế nữa việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
THPT nói chung và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường
THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá theo hướng chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 nói riêng đang cịn rất nhiều hạn chế.
Vì vậy, sáng kiến “Một số giải pháp Quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Thường Xn, tỉnh
Thanh Hố theo hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018” là hết sức cấp thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hàng năm các cấp, ngành giáo dục và đào tạo đều có văn bản gửi đến các
trường THPT về cơng tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT, chẳng hạn từ
năm học 2018-2019. Thực hiện chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10 tháng 8 năm 2019

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-

7


2019 của ngành Giáo dục; nhằm chuẩn bị triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐTTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thơng. Sở GD&ĐT Thanh Hố có
cơng văn Số: 2092 /SGDĐT- GDTrH V/v báo cáo thực trạng và giải pháp thực hiện
công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh. Năm học 2020-2021 tại công
văn Số: 2927/SGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học
năm học 2020- 2021 ngày 16/9/2020 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh
Hóa đã đề cập đến nhiệm vụ trọng tâm thứ 6 của ngành là: 6. Đẩy mạnh triển khai “Đề
án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018- 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong những năm học vừa qua, các nhà trường thường kế hoạch giáo dục hướng
nghiệp như sau: (Ví dụ về Kế hoạch giáo dục hướng nghiệp năm học 2020-2021)
A. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu về thái độ đối với học sinh của chương
trình Giáo dục hướng nghiệp ban hành theo quyết định 16/2006/QĐ-BGDDT ngày
05/5/2006.
- Chương trình khung của Bộ GDDT.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
- Căn cứ điều kiện thực tiễn nhà trường năm học 2020 - 2021 và kết quả thực
hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020.
B. PHÂN PHƠI CHƯƠNG TRÌNH
Mơn Giáo dục hướng nghiệp 10
Cả năm: 09 tiết
Học kỳ 1: 5 tiết

Học kỳ 2: 4 tiết
Tiết
1

Tháng

Chủ đề

9

Em thích nghề gì

2

10

Năng lực nghề nghiệp
và truyền thống nghề
nghiệp gia đình

3

11

Tìm hiểu nghề dạy học

4

12


Vấn đề giới trong chọn
nghề

1

Tìm hiểu một số
nghề thuộc lĩnh vực
nơng, lâm, ngư nghiệp

5

Gợi ý nội dung hoạt động
Chọn nghề phù hợp với năng lực bản
thân, hứng thú cá nhân và nhu cầu nhân
lực của xã hội
-Năng lực nghề nghiệp
-Truyền thống nghề nghiệp gia đình với
việc chọn nghề
-Bản mơ tả nghề
-Liên hệ bản thân để chọn nghề
-Vấn đề giới trong chọn nghề
-Liên hệ bản thân khi chọn nghề
-Bản mô tả nghề
-Liên hệ bản thân để chọn nghề

8


Tiết


Tháng

Chủ đề
Tìm hiểu một số nghề
thuộc các ngành Y và
dược
Tìm hiểu thực tế một
cơ sở sản xuất cơng
nghiệp hoặc nơng
nghiệp
Tìm hiểu một số

6

2

7

3

8

4

nghề thuộc lĩnh vực
xây dựng

9

5


Nghề tương lai của tôi

Tiết

Tháng

1

2

9

10

3

11

4

12

5

1

6

2


7

3

Gợi ý nội dung hoạt động
-Bản mô tả nghề
-Liên hệ bản thân để chọn nghề
Thu thập thông tin về một số cơ sở sản
xuất tại địa phương
-Bản mô tả nghề
-Liên hệ bản thân để chọn nghề

Lập bản kế hoạch “Nghề nghiệp tương
lai”
Môn Giáo dục hướng nghiệp 11
Cả năm: 09 tiết
Học kỳ 1: 5 tiết
Học kỳ 2: 4 tiết

Chủ đề
Tìm hiểu một số
nghề thuộc ngành giao
thơng vận tải và địa
chất
Tìm hiểu một số
nghề thuộc lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ
Tìm hiểu một số
nghề thuộc ngành năng

lượng , bưu chính - viễn
thơng, cơng nghệ thơng
tin
Tìm hiểu một số
nghề thuộc lĩnh vực an
ninh, quốc phịng
Giao lưu với gương
vượt khó, điển hình
về sản xuất, kinh
doanh giỏi

Gợi ý nội dung hoạt động
-Tìm hiểu thơng tin về một nghề thuộc
ngành giao thông vận tải hoặc địa chất
-Liên hệ bản thân để chọn nghề
-Tìm hiểu thơng tin về một nghề thuộc
lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ
-Liên hệ bản thân để chọn nghề
-Tìm hiểu thơng tin về một nghề thuộc
ngành năng lượng , bưu chính- viễn
thơng, cơng nghệ thơng tin
-Liên hệ bản thân để chọn nghề
-Tìm hiểu thơng tin về một nghề thuộc
lĩnh vực an ninh, quốc phòng
-Liên hệ bản thân để chọn nghề
Nội dung giao lưu : Làm gì sau khi tốt
nghiệp THPT?

Nghề nghiệp với nhu
cầu của thị trường LĐ


Tìm hiểu thơng tin thị trường lao động

Tơi muốn đạt ước mơ

Những khó khăn và thuận lợi khi
thực hiện bản “Kế hoạch nghề nghiệp
tương lai”

9


Tiết
8,9

Tiết

Tháng
4,5

Chủ đề

Tìm hiểu thực tế một số
Tìm hiểu yêu cầu tuyển sinh, điều kiện
trường Đại học, Cao
học tập của một số trường ở địa phương,
đẳng, TCCN hoặc dạy
khu vực.
nghề tại địa phương
Môn Giáo dục hướng nghiệp 12

Cả năm: 09 tiết
Học kỳ 1: 5 tiết
Học kỳ 2: 4 tiết

Tháng

Chủ đề

1

9

Định hướng phát triển
kinh tế – xã hội của đất
nước và địa phương

2

10

3

11

Gợi ý nội dung hoạt động

Những điều kiện để
thành đạt trong nghề
Tìm hiểu hệ thống đào
tạo Trung cấp chuyên

nghiệp và dạy nghề của
trung ương và địa

Gợi ý nội dung hoạt động
-Nhu cầu lao động của đất nước và địa
phương
-Tìm hiểu thông tin về việc làm
Những điều kiện để thành đạt trong nghề
Tìm hiểu thơng tin hệ thống trường
TCCN, hệ thống trường dạy nghề của
trung ương và địa phương
-Tìm hiểu hệ thống đào tạo Đại học và
Cao đẳng
-Tìm hiểu thơng tin đào tạo cần thiết cho
bản thân
-Xem xét sự phù hợp nghề của học sinh
và đưa ra những lời khuyên chọn nghề
-Sổ hướng nghiệp học sinh

4

12

Tìm hiểu hệ thống đào
tạo Đại học và Cao đẳng

5

1


Tư vấn chọn nghề

6

2

Hướng dẫn học sinh
chọn nghề và làm hồ sơ
tuyển sinh

-Một số điều cơ bản trong qui chế tuyển
sinh
-Làm hồ sơ tuyển sinh

7

3

Thanh niên lập thân, lập
nghiệp

Những điều kiện lập thân, lập nghiệp của
thanh niên trong giai đoạn hiện nay

4,5

Tổ chức tham quan hoặc
hoạt động theo chủ đề
hướng nghiệp


Tổ chức hoạt động giao lưu theo chủ đề
hướng nghiệp

8,9

Thực tế: Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể được ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) gồm:
- Chương trình tổng thể: Là văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính

10


chất định hướng của chương trình giáo dục phổ thơng, bao gồm: quan điểm xây dựng
chương trình, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng và mục tiêu chương trình từng
cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của học sinh cuối
mỗi cấp học, hệ thống môn học và hoạt động giáo dục, thời lượng của từng môn học
và hoạt động giáo dục, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng cấp học đối với
tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh
giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện chương trình GD PT.
- Chương trình mơn học và hoạt động giáo dục: là văn bản xác định vị trí, vai
trị mơn học và hoạt động giáo dục trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, mục
tiêu và yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục cốt lõi của môn học và hoạt động giáo dục ở
mỗi lớp học hoặc cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi tồn quốc, định hướng
kế hoạch dạy học mơn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và mỗi cấp học, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục của môn học và hoạt
động giáo dục; Chương trình giáo dục phổ thơng được chia thành hai giai đoạn: giai
đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được chia làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn giáo dục cơ bản: là giai đoạn giáo dục gồm 9 năm đầu tiên của
giáo dục phổ thông (từ lớp 1 đến lớp 9) nhằm trang bị cho học sinh tri thức, kĩ năng
nền tảng; hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi; chuẩn bị
tâm thế cho việc thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều mặt của xã hội
tương lai; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau trung học cơ sở theo các hướng: học lên
trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động.
+ Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: là giai đoạn giáo dục 3 năm cuối
của giáo dục phổ thông (từ lớp 10 đến lớp 12) nhằm phát triển năng lực theo sở
trường, nguyện vọng của từng học sinh, bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn
bị cho giai đoạn học sau giáo dục phổ thơng có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống
lao động.
Mục tiêu cụ thể của hoạt động GDHN cho học sinh THPT được thể hiện trong
chương trình GDPT mới ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT – BGDĐT
26/12/2018 [5] như sau:
- Về kiến thức: HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề
trong tương lai; Một số kiến thức cơ bản về vấn đề chọn nghề; Một số thông tin cơ bản
về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước và khu vực, về thế
giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp (TCCN và dạy
nghề), CĐ và ĐH ở địa phương và cả nước; Biết cách tìm kiếm thông tin nghề và cơ sở
đào tạo cần thiết cho bản thân; Và biết cách tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia
đình và nhu cầu xã hội để định hướng học tập và chọn nghề tương lai.
- Về kĩ năng: HS có khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện
gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai; Tìm kiếm được những thông tin
nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong việc chọn nghề; Định hướng và lựa

11


chọn được nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
- Về thái độ: HS chủ động, tự tin trong việc chọn hướng đi, chọn nghề; Có hứng

thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn.
Vậy Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cũng khơng nằm ngồi các mục tiêu
trên.
Vì vậy các nhà trường phải tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị,
Nghị quyết; chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước. Xây
dựng và triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch năm học 2020- 2021, nhiệm
vụ trọng tâm của các cấp, bậc học và các lĩnh vực công tác theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT
Thanh Hóa.
Phấn đầu hồn thành xuất sắc chỉ tiêu, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực giáo dục theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX; thi đua dạy tốt, học tốt lập thành tích
chào mừng Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Năm học 2020-2021, là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII; năm học diễn ra cuộc bầu cử Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ
2021-2026. Trên cơ sở kết quả đạt được trong năm học 2019-2020, ngành giáo dục
tiếp tục thực hiện đồng bộ 9 nhóm nhiệm vụ chủ yếu, 5 nhóm giải pháp cơ bản về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; triển khai chương trình, sách giáo khoa
mới; triển khai Luật Giáo dục 2019; nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa gắn với xây
dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng,
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh.
Định hướng phân luồng nghề cho học sinh là việc luôn được ngành Giáo dục và
Đào tạo (GD-ĐT) quan tâm, những năm gần đây, bằng nhiều giải pháp linh hoạt, phù
hợp với điều kiện thực tế, nhiều đơn vị trường học đã tạo chuyển biến tích cực trong
thực hiện phân luồng học sinh. Từ đó, góp phần quan trọng trong việc định hướng
nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội.
Xác định các nhiệm vụ, giải pháp và xây dựng nội dung, lộ trình tổ chức thực
hiện các hoạt động của Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân huyện Thường Xuân triển
khai nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức của nhân dân trong huyện về ý nghĩa, tầm quan trọng của

giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ
thơng, góp phần chuyển biến mạnh mẽ cơng tác phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở và trung học phổ thơng vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tỉnh và huyện; đáp ứng nhu cầu nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, hội nhập khu vực và quốc tế.
* Mục tiêu đến năm 2025
- Đạt 100% trường trung học phổ thơng có chương trình giáo dục hướng nghiệp
gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương.

12


- Đạt 100% trường trung học phổ thơng có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ
tư vấn hướng nghiệp đáp ứng u cầu về chun mơn, nghiệp vụ.
- Có 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệpgiáo dục thường xuyên vừa đào tạo chương trình trung cấp nghề vừa học văn hóa
chương trình giáo dục cấp trung học phổ thơng.
- Có 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.
Để đạt được mục tiêu đề ra, toàn huyện đã định hướng đến năm 2025, tiếp tục
bổ sung, xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục phổ thơng triển khai thí
điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng trong trường phổ thơng. Duy trì và hồn thiện các
nội dung đã triển khai trong giai đoạn 2018-2020. Bổ sung, điều chỉnh giải pháp để
phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Tổng kết thực hiện kế hoạch vào
cuối năm 2025.
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh các trường THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hố theo hướng

chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Mục tiêu của quản lý giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông bao
gồm: một là, làm cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp có nền nếp, có chất lượng và
có hiệu quả thiết thực, góp phần làm ổn định tư tưởng, thúc đẩy động cơ học tập của cá
nhân học sinh, đáp ứng nhu cầu cân đối hợp lý và hiệu quả lực lượng lao động xã hội.
Để đánh giá thực trạng nhận thức về vai trị của cơng tác giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT vùng dân tộc thiểu số huyện Thường Xuân, tác giả tiến hành khảo
sát nhận thức của CBQL, giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh về mức độ cần
thiết của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Thường Xn,
tỉnh Thanh Hố theo hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Kết quả được
thể hiện qua biểu đồ 2.1.
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết CBQL và GV của các nhà trường đều cho rằng,
công tác GDHN cho học sinh các trường THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hố
theo hướng chương trình giáo dục thơng năm 2018 là rất cần thiết, với tỉ lệ 72,5%
CBQL, 66,25% GV đánh giá rất cần thiết; 27,5% CBQL, 33,75% GV đánh giá cần thiết;
khơng có ai đánh giá khơng cần thiết. Trong khi đó, kết quả khảo sát ở PHHS và HS cho
thấy tỉ lệ nhận thức của PHHS và HS về GDHN là chưa cao, chỉ có 37,5% PHHS và
28,75% HS đánh giá rất cần thiết; 26,25% PHHS và 37,5% HS đánh giá cần thiết; trong
khi có tới 18,75% PHHS và 22,5% HS cho là bình thường, 17,5% PHHS và 11,25% HS
đánh giá không cần thiết.

13


%

Biểu đồ 1. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV, PHHS và HS về mức độ cần thiết
của công tác GDHN cho học sinh các THPT huyện Thường Xuân theo
hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Qua trao đổi với PHHS và HS các trường trên địa bàn, tác giả nhận thấy vẫn cịn

nhiều PHHS mong muốn con em mình thi đậu vào các trường ĐH, vì vậy họ cho rằng
việc GDHN là không cần thiết, tư tưởng này đã gây ảnh hưởng đến nhận thức của
chính HS khi bố mẹ luôn áp đặt mục tiêu đậu đại học cho các em mà không quan tâm
đến tầm quan trọng khi GDHN cho HS. Bên cạnh đó, nhiều em HS trong q trình học
tập vẫn chưa ý thức được vai trị của GDHN, vì vậy các em coi nhẹ vấn đề, chưa thực
sự quan tâm và đi sâu tìm hiểu.
Với những tồn tại trên đã đặt ra nhiệm vụ cho đội ngũ CB làm công tác quản lý
GDHN cần phải tổ chức tuyên truyền, tư vấn hơn nữa đến PHHS và bản thân HS ý
nghĩa cũng như vai trò, tầm quan trọng của GDHN đối với việc định hướng nghề
nghiệp tương lai cho các em, đặc biệt là các em HS vùng đặc biệt khó khăn của huyện
Thường Xuân.

2.2.2. Thực trạng về nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh các trường THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá theo hướng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 (có phụ lục bảng 2. kèm theo)
2.2.3. Thực trạng về phương pháp hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh các trường THPT huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hố theo hướng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 (có phụ lục bảng 3. kèm theo)
2.3.4. Thực trạng về hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh các trường THPT huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hố theo hướng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 (có phụ lục bảng 4. kèm theo)
2.3.5. Thực trạng về các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng
14


nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hố
theo hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 (có phụ lục bảng 5. kèm theo)
2.3.6. Thực trạng về các điều kiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
các trường THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hố theo hướng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 (có phụ lục bảng 6. kèm theo)

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hoá
2.3.1.1 Mục tiêu của giải pháp
Biện pháp này nhằm tạo ra những tác động để nâng cao nhận thức hơn nữa của
các lực lượng trong và ngoài nhà trường về GDHN theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thơng mới. Giúp cho họ hiểu được tầm quan trọng, mục tiêu về GDHN trong
trường THPT. Cung cấp những thông tin về kinh tế xã hội, nhu cầu lao động nhằm
hướng cho hoạt động GDHN giải quyết đúng hướng về nhu cầu nguồn nhân lực phục
vụ kinh tế - xã hội ở địa phương.
2.3.1.2 Nội dung của giải pháp
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ quản lý và giáo viên, các tổ
chức xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của GDHN đối với học sinh, đặc biệt là nhận
thức về vai trò của nhà trường trong GDHN, chú trọng bám sát định hướng nội dung
chương trình giáo dục phổ thơng mới. Trong nhiều mối quan hệ có ảnh hưởng, tác
động lớn đến GDHN, nhiều lực lượng trong xã hội có vai trị quan trọng như gia đình,
địa phương, các phương tiện truyền thơng, các phương tiện văn hóa nhưng nhà trường
vẫn đóng vai trị chủ đạo trong sự phối hợp đó để GDHN cho học sinh. Nhà trường
chủ động trong các vấn đề phối hợp thực hiện giữa các lực lượng.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho PHHS về tầm quan trọng của GDHN đối
với con em họ, nhận thức về vai trò của phụ huynh trong việc giáo dục, định hướng
nghề nghiệp cho con em. Việc nâng cao nhận thức của PHHS có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả của quá trình hướng nghiệp. Một bộ phận PHHS có con em học THPT chưa ý
thức cao về trách nhiệm hướng nghiệp đối với các em, họ thiếu quan tâm và hiểu biết
về sở trường các em, nhu cầu việc làm nên khó khăn việc định hướng nghề nghiệp cho
con em của mình.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho bản thân học sinh về mục đích, ý nghĩa
của GDHN đối với bản thân và trách nhiệm của bản thân trong việc học tập, định
hướng nghề nghiệp tương lai. Việc nâng cao nhận thức của học sinh về GDHN chính

là tác động để các em hiểu và xác định được một tâm thế chuẩn bị sẵn sàng đi vào lao
động sản xuất, các em được làm quen với những nghề cơ bản trong xã hội và hình
thành được những biểu tượng đúng đắn về các nghề cần phát triển. Từ đó, giúp các em
phải hình thành được hứng thú đối với nghề nghiệp, trên cơ sở hứng thú đó hình thành
năng lực tương ứng đối với nghề. Bên cạnh đó, nhà trường cũng phải giáo dục cho các

15


em thái độ với lao động, và cuối cùng là giúp các em chọn được một nghề phù hợp.
2.3.1.3 Cách thức thực hiện giải pháp
Tổ chức quán triệt các Nghị quyết của Đảng về mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực
cao cho xã hội, về giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề phổ thông về
công tác hướng nghiệp ngay từ đầu năm học. Quán triệt định hướng đổi mới nội dung,
chương trình sách khoa theo chương trình 2018. Hướng nghiệp được coi là nhiệm vụ
của cả tập thể nhà trường. Trong các giờ dạy, trong những lần tiếp xúc với học sinh,
thầy cô giáo đều có thể có những cơ hội để hướng nghiệp cho học sinh của mình. Trên
cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của
địa phương, thầy cơ giáo có thể tư vấn cho các em, giúp các em tự quyết định nghề
nghiệp tương lai của mình.
Đối với CBQL: CBQL có thể tác động đến các giáo viên, học sinh và phụ
huynh bằng nhiều con đường. Bằng các yêu cầu trong sinh hoạt chuyên môn, các
giáo viên phải thực hiện mục đích yêu cầu qua bài giảng, kế hoạch lên lớp. Các
sinh hoạt về chuyên môn luôn phải đề cập đến vấn đề GDHN với các tiêu chí đã
xác định.
Đối với đội ngũ GV và cán bộ phụ trách công tác hướng nghiệp cho học sinh:
Tác động đến gia đình về vấn đề ủng hộ, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn nghề
nghiệp trong tương lai phù hợp với năng lực, sở trường. Xác định mục tiêu, động cơ
học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức đối với học sinh. Các thầy cô cũng phải luôn
cập nhật thông tin thông qua các nguồn như sách báo, mạng internet, đài phát thanh,

truyền hình... trong bài giảng.
Đối với PHHS: Hiệu trưởng các trường THPT tổ chức các buổi họp hội PHHS,
các phương tiện thông tin đại chúng, cần làm cho PHHS nhận thức rõ của việc hướng
nghiệp đối với sự thành đạt nghề nghiệp của con em họ sau này. Phụ huynh có thể
tham gia cộng tác ở nhiều mức độ và vai trò khác nhau. Giúp đỡ nhà trường trong vai
trị cố vấn chun mơn, đi sâu về tìm hiểu nghề nghiệp, các đặc trưng của nghề, sự
giúp đỡ về phương diện tổ chức, tài chính, hỗ trợ kỹ thuật.
Đối với HS: Nội dung, chương trình được xây dựng theo quan điểm chủ đề để
học sinh chủ động tìm hiểu một số thơng tin cơ bản về tình hình phát triền kinh tế - xã
hội của địa phương, đất nước, về thị trường lao động; về thế giới nghề nghiệp và
những cơ sở đào tạo. Các chủ đề hướng nghiệp được xây dựng trên quan điểm hướng
tới các hoạt động học tập đa dạng của học sinh như điều tra, xử lý thơng tin, trao đổi,
thảo luận, giải quyết tình huống, tham quan.
2.3.1.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
- Hiệu trưởng trường THPT phải nhận thức đúng đắn và thấy được tầm quan
trọng của HĐ GDHN. Từ đó, có kế hoạch cụ thể cho việc nâng cao về nhận thức cũng
như nghiệp vụ cho cán bộ tư vấn hướng nghiệp, GV hiểu và biết cách thực hiện tốt khi
tổ chức HĐ GDHN.
- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng các tiêu chí thi đua cho HĐ GDHN một cách
cụ thể từ GV đến các em HS toàn trường.

16


- Cần sự giúp đỡ của các cấp trên về kinh nghiệm quản lý và tổ chức HĐ
GDHN.
- Có kế hoạch tuyên truyền thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia.
2.3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo thành lập tổ tư vấn hướng nghiệp trong trường
THPT
2.3.2.1. Mục tiêu của giải pháp

Thành lập tổ tư vấn hướng nghiệp nhằm giới thiệu cho các học sinh về thế giới
nghề nghiệp, hệ thống đào tạo nghề tại các trường cao đẳng, đại học và các trường
nghề; Giúp học sinh lựa chọn nghề đúng đắn với năng lực, sở trường, hồn cảnh gia
đình và nhu cầu xã hội.
2.3.2.2. Nội dung của giải pháp
Thành lập tổ hướng nghiệp, tư vấn nghề ngay tại trường THPT. Người tham gia
cơng tác tư vấn: Nếu có giáo viên tư vấn chuyên nghiệp tốt nghiệp khoa tâm lý giáo
dục sẽ tạo hiệu quả cao, mỗi trường nên có một giáo viên, nhưng trong tình hình hiện
nay các trường chưa thể có giáo viên tư vấn chuyên nghiệp, có thể giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, giáo viên kỹ thuật là những người có những hiểu biết nhất
định về tâm lý giáo dục, có năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh học sinh, các
cựu học sinh hoặc phụ huynh học sinh am hiểu về nghề.
Xây dựng đội ngũ cộng tác viên tư vấn nghề nghiệp tham gia tích cực vào hoạt
động tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Tổ chức công tác viên tư vấn
hướng nghiệp thu hút từ các trường THCN, các trường Cao đẳng, đại học, các cơ quan,
xí nghiệp, cơ sở sản xuất của khu vực lân cận. Giới thiệu các ngành nghề trong xã hội,
về hệ thống các trường đào tạo và phương hướng phát triển kinh tế của đất nước, của
địa phương một cách chi tiết cho học sinh hiểu.
Thành lập Tổ TVHN theo đúng quy định thành lập theo đúng quy định của điều
lệ trường phổ thông với các thành viên là những cá nhân có năng lực, nhiệt tình, trách
nhiệm.
Xây dựng chế độ làm việc và quy định rõ quyền hạn và nhiệm vụ và
từng thành viên của Tổ TVHN. Đa dạng hóa việc tổ chức dạy nghề cho học sinh là điều
cần thiết nhưng cần phải tính đến khả năng thực hiện của nhà trường. Vì vậy Tổ hướng
nghiệp giúp nhà trường tư vấn tổ chức thực hiện các lại hình hướng nghiệp, dạy nghề
sao cho phù hợp với nguyện vọng số đông của học sinh, phù hợp với hồn cảnh nhu cầu
của địa phương, có tính đến yếu tố sự phát triển của nền KT - XH.
2.3.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp
Hiệu trưởng thành lập tổ tư vấn hướng nghiệp với:
Thành phần: Một đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách, thành viên là các giáo

viên chủ nhiệm, đặc biệt chủ nhiệm lớp 12, giáo viên mơn cơng nghệ, giáo viên phụ
trách HĐGD NGLL và Bí thư đoàn thanh niên.
Chức năng, nhiệm vụ: trách nhiệm tham mưu cho BGH nhà trường về công tác
hướng nghiệp, đồng thời tư vấn cho giáo viên, học sinh về nội dung, chương trình,
hoạt động, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động.

17


Phương pháp, cách thức hoạt động: Tìm hiểu, lập kế hoạch trình Hiệu trưởng
phê duyệt, phân cơng nhiệm vụ, tổ chức, triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm.
Tổ cư vấn hướng nghiệp phân công trách nhiệm cho từng thành viên. Mỗi thành
viên xác định rõ quyền hạn và nhiệm vụ. Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, vật
chất kinh phí để họ thuận lợi trong cơng tác. Trao đổi rút kinh nghiệm giữa tổ hướng
nghiệp với các thầy cô và giữa các thầy cô với thầy cô về GDHN là rất quan trọng
Các đơn vị cần xây dựng kế hoạch thực hiện GDHN cho học sinh đến từng
tháng và thông báo đến từng giáo viên và học sinh để thực hiện. Tổ TVHN do một
đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách, thành viên là các giáo viên chủ nhiệm, đặc biệt
chủ nhiệm khối 12, giáo viên môn công nghệ, giáo viên phụ trách HĐGD NGLL và Bí
thư đồn trường. Tổ tư vấn có trách nhiệm tham mưu cho BGH nhà trường về công tác
hướng nghiệp, đồng thời tư vấn cho giáo viên, học sinh về nội dung, chương trình,
hoạt động, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động.
Triển khai kế hoạch thực hiện cụ thể, rõ ràng và đảm báo đúng quy định Các
lịch thực hiện cần được thông báo cụ thể đến từng đối tượng liên quan để tham gia đầy
đủ. Để HS tham gia có chủ động và sáng tạo thì HS cũng phải được triển khai kỹ
những mục đích, yêu cầu của hoạt động. Tất cả các đối tượng có liên quan cũng đều
được thông báo thông tin phần kế hoạch liên quan để phối hợp thực hiện. Các hoạt
động không diễn ra tại trường hoặc tổ chức vào ngày nghỉ cần báo để PHHS biết rõ để
phối hợp và hỗ trợ.

Tổ chức tốt sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thao giảng của giáo viên dạy GDHN;
sách giáo khoa hướng dẫn về thực hiện chương trình GDHN của bộ nhấn mạnh, về
phương pháp dạy.
Kế hoạch được thể hiện từ việc thao giảng, dự giờ để rút kinh nghiệm.
Có thể tổ chức thao giảng trong cụm các trường trong quận hoặc trong thành
phố để các thầy cơ có cơ hội học tập, trao đổi kinh nghiệm. Khuyến khích các thầy cơ
sử dụng thành thạo các đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thơng tin trong giảng
dạy. Khuyến khích thầy cơ ứng dụng hoặc sáng tạo những phương pháp dạy học mới
vào bộ mơn. Tăng cường kiểm tra kế hoạch giảng dạy, góp ý trao đổi về chun mơn.
Nhà trường khuyến khích sự sáng tạo trong cách thực hiện của các thầy cô nhằm đạt
hiệu quả cao trong các GDHN. Sự sáng tạo có thể có ở nhiều khâu, có thể là trong kế
hoạch trong triển khai thực hiện, trong chế tạo các dụng cụ phục vụ cho GDHN hoặc
trong cách giảng dạy.
2.3.2.4 Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng nắm bắt được năng lực, trình độ của đội ngũ GV để tuyển chọn ra
những GV có khả năng làm tư vấn hướng nghiệp.
- Chuẩn bị đầy đủ những yêu cầu cơ bản cho việc thành lập các tổ, ban tư vấn
hướng nghiệp trong nhà trường
- Có sự phối hợp với các đơn vị ngoài xã hội để xây dựng đội ngũ cộng tác viên
tư vấn hướng nghiệp cho nhà trường.

18


- Tổ tư vấn phải biết tiếng dân tộc để tiện tư vấn GDHN cho học sinh
2.3.3. Giải pháp 3: Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn hướng
nghiệp
2.3.3.1 Mục tiêu của giải pháp
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về GDHN trong thời gian tới, chúng ta cần
có một đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn sâu, có năng lực sư

phạm về dạy nghề và hướng nghiệp, đặc biệt có tay nghề thực hành giỏi. CSVC là
phương tiện cần thiết và là nhu cầu thiết yếu cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THPT. Cần xây dựng mạng lưới tư vấn hướng nghiệp, có biên chế trong
các nhà trường THPT.
2.3.3.2 Nội dung của giải pháp
Các trường THPT phải có một đội ngũ CBQL, đội ngũ GV có phân cơng cụ thể
về trách nhiệm về hoạt động GDHN, đồng thời đội ngũ nầy phải có kinh nghiệm
chuyên mơn, có khả năng tư vấn, nhạy bén nắm bắt thông tin và nhất là thông tin về
thị trường lao động, nhu cầ nghề nghiệp trong xã hội.
Trước mắt, để có giáo viên tham gia hoạt động GDHN ở các trường
THPT ở vùng dân tộc thiểu số huyện Thường Xuân, Sở GD&ĐT và Hiệu trưởng các
trường THPT cần tận dụng hết đội ngũ giáo viên chủ nhiệm sẵn có cùng với giáo viên
kỹ thuật, dạy nghề tại trường tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn giáo viên hướng
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế ở các trường THPT. Tiếp đó, phải thường xuyên
bồi dưỡng đội ngũ này để họ nâng cao tay nghề, thực hiện tốt hơn vai trị của mình
trong hoạt động GDHN.
2.3.3.3 Cách thức thực hiện giải pháp
Qua phân tích kết quả khảo sát thực tế về xây dựng đội ngũ thực hiện
GDHN tại các trường THPT chúng ta cần phải: Tổ chức công tác tập huấn, bồi dưỡng
cho giáo viên tham gia hoạt động giáo hướng nghiệp ở các trường THPT. Phát huy tạo
điều kiện cho giáo viên dạy môn kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp tham gia
hoạt động GDHN cho học sinh ngay tại trường. Hợp đồng với giáo viên ở các trường
TCCN và dạy nghề về dạy hướng nghiệp cho học sinh. Vận động các nghệ nhân tham
gia giảng dạy hướng nghiệp các ngành nghề truyền thống của địa phương và đất nước.
Cử giáo viên và cán bộ quản lý đi tham quan, học tập ở một số trường làm tốt công tác
hướng nghiệp.
Xây dựng đội ngũ cộng tác viên gồm PHHS, cựu học sinh đã ra trường và thành
đạt. Thành lập và có chế độ bồi dưỡng Tổ hướng nghiệp và những người tham gia làm
công tác giáo dục hướng nghiệp thích hợp. Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động GDHN tại nhà trường. Đánh giá giáo viên ln phải đảm bảo tính khách quan,

chính xác, cơng bằng, kết quả đánh giá chung được coi là tiêu chí để đánh giá thi đua
của tổ nhóm chun mơn.
Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề GDHN; Tổ TVHN phải
lập được kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề của GDHN, qua mỗi lần
kiểm tra đề có đánh giá và rút kinh nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm tra của giáo

19


viên và học sinh.
Nhà trường cần xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên trong GDHN; Đánh
giá hiệu quả hoạt động của từng cá nhân là việc làm rất khó và rất tế nhị của nhà
trường. Hiệu quả của GDHN cũng giống như hiệu quả của hoạt động giáo dục khác,
nó khơng thể thực hiện ngay tức thời mà phải sau một thời gian dài, khi học sinh đã ra
trường, thậm chí khi đã trưởng thành, thành đạt trong cơng tác. Vì vậy để đánh giá
hiệu quả cơng tác của giáo viên thực hiện GDHN ta cần căn cứ vào các mức độ hoạt
động của từng cá nhân. Có thể xây dựng chuẩn đánh giá của nhà trường thông qua các
tiêu chí: Tiến độ thực hiện, ngày giờ cơng, nề nếp giảng dạy, nề nếp sinh hoạt chuyên
môn, sự tham gia hoạt động do thầy cô tổ chức.
2.3.3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
- Tạo điều kiện về thời gian cho GV tham gia hoạt động bồi dưỡng kiến thức
GDHN
- Tạo được nguồn kinh phí cho hoạt động phát triển, bồi dưỡng đội ngũ GV tư
vấn hướng nghiệp
- Gắn yêu cầu bồi dưỡng với trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của GV trong
cơng tác GDHN và có thể đưa vào thi đua.
- Báo cáo viên tham gia tập huấn bồi dưỡng phải thực sự là chuyên gia về giáo
dục hướng nghiệp, biết tiếng dân tộc, hiểu về phong tục, tập quán người dân tộc.
2.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, phối hợp với các cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động

2.3.4.1 Mục tiêu của giải pháp
Tăng nguồn kinh phí cho hoạt động GDHN. Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động GDHN. Sắp xếp đảm bảo thời gian cho hoạt
động GDHN. Huy động nguồn tài chính cho các hoạt động tham quan học tập tại các
nhà máy, đơn vị kinh doanh, sản xuất.
2.3.4.2 Nội dung của giải pháp
- Gắn hoạt động GDHN của nhà trường với hoạt động của cộng đồng xã hội
giúp các môi trường giáo dục gần gũi nhau cùng hướng tới mục tiêu giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh.
- Huy động sự tham gia của cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội khi tổ chức
hoạt động GDHN. Chẳng hạn cha mẹ học sinh cùng tham gia các buổi sinh hoạt hướng
nghiệp tại trường; cha mẹ học sinh hoặc các tổ chức XH là người tư vấn hướng dẫn
cho học sinh các con đường hướng nghiệp.
- Huy động nguồn lực về vật chất để tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh.
Đặc biệt nội dung trải nghiệm theo chủ đề hướng nghiệp…. Nhà trường có thể nhờ
giúp đỡ của những trang trại gia đình, nhà xưởng của cá nhân, các cơ sở sản xuất, DN
để làm nơi cho các em thăm quan, trải nghiệm thực tế.
2.3.4.3 Cách thức thực hiện giải pháp
Xây dựng kế hoạch tăng cường đầu tư về CSVC, trang thiết bị phục vụ GDHN;
Nhà trường cần có kế hoạch về sự đầu tư thích ứng về CSVC, tài chính, trang thiết bị

20


cho GDHN.
Nhà trường cũng cần xây dựng kinh phí và phương tiện hỗ trợ cho những buổi
giao lưu, hội thảo, tham quan với chủ đề hướng nghiệp. Các hoạt động có thể diễn ra
tại trường hoặc người tùy theo chủ đề.
Củng cố, thiết lập lại hệ thống tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động GDHN. Nhà nước có chương trình cụ thể để phát triển

giáo dục nghề nghiệp, phải chú trọng quy hoạch, xây dựng trường, chế độ chính sách,
có Ban chỉ đạo PLHS và Ban TVHN từ trung ương đến các địa phương.
Xây dựng chính sách ưu đãi cho giáo viên hướng nghiệp: Giáo viên dạy GDHN
phải có định mức cụ thể vế số tiết dạy, phải định mức giờ dạy của họ giữa tiết lý thuyết
và tiết thực hành, giữa tiết lý thuyết và tiết hướng dẫn học sinh tham quan thực tế các
CSSX, các trường CĐ, ĐH, TCCN. Các tiết thực tế nên quy đổi hợp lý nhằm giúp đỡ,
hỗ trợ cho giáo viên về tinh thần vật chất để giáo viên an tâm, thực hiện tốt nhiệm vụ
GDHN.
Đối với học sinh: tạo điều kiện để các em tham gia tích cực vào các giờ chính
khóa hướng nghiệp, các buổi hướng nghiệp, tham quan các CSSX tại địa phương, các
cơ sở giáo dục phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá động viên kịp thời đối với học sinh
tham gia GDHN tích cực. Nhân gương điển hình đối với các em tiêu biểu trong hoạt
động GDHN.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia GDHN phải được bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT và phải lựa chọn những giáo
viên có tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc. Có chính sách động
viện, khích lệ để họ đầu tư tốt nhất cho hoạt động GDHN.
Chú trọng đến chính sách khen thưởng, trong công tác thi đua khen thưởng của
nhà trường, cần đề cao tính hiệu quả đến cơng tác GDHN, từ đó góp phần nâng cao vị
thế của GDHN trong nhà trường THPT và các trung tâm GDTX.
2.3.4.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
- Hiệu trưởng lập kế hoạch ngay từ đầu năm cho việc chi kinh phí phục vụ
HĐGDHN để báo cáo trước hội đồng sư phạm, trước hội nghị công nhân viên chức
đầu năm học.
- Cần phải đảm bảo việc quản lý và bảo quản tốt CSVC trang thiết bị phục vụ
cho HĐGDHN.
- Các tổ chức xã hội và cha mẹ HS cần nhận thức rõ về vai trò trách nhiệm của
mình trong việc phát huy nguồn lực để tổ chức HĐGDHN cho HS
2.3.5. Giải pháp 5: Tổ chức thực hiện các phương pháp, hình thức giáo dục
hướng nghiệp phù hợp với học sinh theo hướng chương trình giáo dục phổ

thông 2018
2.3.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Tăng cường và đổi mới các phương pháp, hình thức GDHN phù hợp với HS
vùng dân tộc thiểu số, từ đó nâng cao hiệu quả trong cơng tác GDHN theo chương
trình giáo dục phổ thông mới.

21


2.3.5.2 Nội dung của giải pháp
- Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, khả năng của HS, lập kế hoạch sử
dụng phương pháp, hình thức GDHN phù hợp.
- Tổ chức đa dạng hố phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDHN
trong nhà trường và ngoài xã hội.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng các phương pháp, hình thức GDHN cho
HS, lựa chon các phương pháp, hình thức giáo dục hiệu quả cho HS vùng dân tộc thiểu
số.
2.3.5.3 Cách thức thực hiện giải pháp
Để hoạt động GDHN thu hút học sinh và đem lại hiệu quả thiết thực thì việc đa
dạng hóa nội dung, hình thức tổ chức là điều cần thiết. Ngoài việc tổ chức các buổi
giảng bài theo truyền thống, theo tôi, người phụ trách cơng tác này có thể tham khảo
một số hình thức tổ chức sau:
Tổ chức tham quan thực tế kết hợp tham dự Ngày hội tư vấn tuyển sinh do các
trường Đại học chủ trì. Hoạt động này là hoạt động thường niên do các trường Đại học
phối hợp cùng Báo Tuổi trẻ tổ chức.
Tham dự Ngày hội, học sinh được tiếp cận nhiều thơng tin bổ ích một cách sinh
động từ các trường Đại học, được giải đáp thắc mắc một cách triệt để đồng thời, qua
những chuyến tham quan thực tế, các em cũng thay đổi nhận thức, nỗ lực phấn đấu,
quyết tâm hơn trong học tập.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua việc giao lưu khách mời để HS có cơ

hội được giải đáp các thắc mắc về nghề, tăng hiệu quả của tích hợp GDHN. Để việc
tích hợp nội dung GDHN qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo thành cơng, GV có vai
trị hết sức quan trọng. GV ln đóng vai người cố vấn, trọng tài dẫn dắt điều hành,
động viên, khích lệ, tạo cho HS sự chủ động, tự tin khi trải nghiệm sáng tạo. Sau mỗi
hoạt động, cần coi trọng đánh giá kết quả hoạt động của HS. Trải nghiệm sáng tạo là
cầu nối linh diệu giữa lí thuyết và thực tiễn giúp HS hiểu sâu sắc, toàn diện hơn các bài
học trên lớp.
Tổ chức tham quan thực tế các nhà máy, xí nghiệp, những làng nghề ở những
nơi có điều kiện.
2.3.5.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
- Dựa vào năng lực, trình độ của đội ngũ GV, điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường để lựa chọn phương pháp và hình thức GDHN phù hợp.
- Căn cứ vào khả năng lĩnh hội, nhận thức của HS vùng dân tộc thiểu số, đề ra
những phương pháp và hình thức phù hợp.
- Có sự phối hợp với các đơn vị ngồi xã hội để thực hiện các phương pháp và
hình thức cho phù hợp.
2.3.6. Giải pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh theo hướng chương trình giáo dục phổ thơng
2018
2.3.6.1. Mục tiêu của giải pháp

22


×