Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn ngữ văn góp phần nâng cao chất lượng dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC MƠN NGỮ VĂN
GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

Người thực hiện: Thiều Thị Thanh Lê
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HĨA NĂM 2021


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài……………………............................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu…………......................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề....................................................................................3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................7
2.3.1. Bản chất của giải pháp................................................................................7
2.3.2. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp.........................................................5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.............................................................5
2.4.1. Hiệu quả với học sinh.................................................................................5


2.4.2.
Hiệu
quả
với
viên................ ..............................................................17

giáo

2.4.3. Minh chứng...............................................................................................17
2.5. Điều kiện và khả năng áp dụng....................................................................17
2.5.1. Điều kiện áp dụng đơn giản......................................................................17
2.5.2. Khả năng áp dụng cao...............................................................................17
3. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................18
3.1.Phần kết luận.................................................................................................18
3.2. Một số kiến nghị...........................................................................................19


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Dạy học là một nghề cao quý, đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức chun
mơn, có tình thương, trách nhiệm, sự tận tụy, kiên nhẫn lấy sự tiến bộ của học
sinh làm động lực giảng dạy. Để học sinh có thể tiếp cận và chiếm lĩnh những
nội dung kiến thức mới theo xu thế thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề
nảy sinh trong cuộc sống, đòi hỏi người giáo viên luôn phải đổi mới phương
pháp dạy học. Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là một yêu cầu quan trọng đặt ra
đối với người giáo viên đứng lớp.
Sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học hiện đang được người dạy
quan tâm vì nó giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và tất cả học
sinh đều có thể tham gia xây dựng bài. Cách học này phát triển được năng lực

riêng của từng học sinh về trí tuệ (vẽ, viết gì trên SĐTD), biết hệ thống hóa kiến
thức (huy động những điều đã học trước đó để ghi các ý chọn lọc), khả năng hội
họa (hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc). Như vậy, nếu so
với thói quen đọc, chép trước đây thì việc dạy học bằng SĐTD khắc phục được
tính thụ động, ỷ lại tạo nên phong cách mới trong dạy học của cả thầy và trị.
Ngữ văn là một mơn khoa học xã hội có những đặc thù riêng so với những
môn khoa học khác. Đây là môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính
nhân văn rất cao. Trong q trình nghiên cứu và giảng dạy bộ mơn Ngữ văn ở
trường THPT Triệu Sơn 4, tôi nhận thấy rằng học sinh gặp khó khăn khi phải ghi
nhớ nhiều kiến thức. Đặc biệt, trong các tiết đọc - hiểu văn học, việc phân tích,
tìm hiểu tác phẩm ở nhiều phương diện, góc độ khác nhau khiến lượng kiến thức
mà các em phải tiếp thu và ghi vào vở là rất lớn. Các em chủ yếu dựa vào cách
học vẹt để ghi nhớ những kiến thức đó. Điều này đã làm cho việc học tập môn
Ngữ văn trở nên nhàm chán, máy móc, thụ động, khơng sáng tạo.
Bởi thế, để nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, tôi đã mạnh dạn
sử dụng SĐTD trong các tiết dạy học của mình nhằm đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây hứng thú học tập cho học sinh
đồng thời vẫn đảm bảo được tính khoa học và nghệ thuật trong dạy học bộ môn.
Tôi nhận thấy phương pháp này là thực sự cần thiêt nhằm giúp học sinh rút ngắn
thời gian học, dễ dàng hệ thống hóa lượng kiến thức lớn, phát huy được tính tích
cực chủ động, sáng tạo trong những giờ học Văn. Chính vì những lí do trên, tơi
chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn góp phần
nâng cao chất lượng dạy học” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm
học 2020 - 2021.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh hệ thống hóa lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ
để nắm vững kiến thức và làm tốt các bài kiểm tra.

- Giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo hứng thú
học tập trong các giờ học, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
- Phát triển tối đa năng lực, năng khiếu và thay đổi được nhận thức và hành động
của học sinh trong thực tiễn cuộc sống thông qua việc vận dụng kiến thức trong
bài học.
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Học sinh các lớp 10C4, 12A4, 12A7 trường THPT Triệu Sơn 4
- Đây đều là các lớp học ban cơ bản, có sự tương đồng về tinh thần, thái độ và
kết quả học tập môn Ngữ văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống - cấu trúc: được sử dụng trong q trình hệ thống hóa
kiến thức và thể hiện bằng SĐTD.
- Phương pháp thực nghiệm: được sử dụng trong quá trình áp dụng sáng kiến đối
với các lớp được chọn làm đối tượng thực nghiệm.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong quá trình so sánh, đối chiếu kết quả
bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: được sử dụng trong q trình khảo sát, phân
tích kết quả thực nghiệm và tổng hợp kết quả thực nghiệm.

2


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Sư đồ tư duy (Mindmap) do Barry Buzan và Tony Buzan là người đầu tiên
nghiên cứu tìm ra hoạt động của não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Sơ đồ tư
duy (còn gọi là bản đồ tư duy hay lược đồ tư duy) là hình thức ghi chép, hệ

thống hóa kiến thức bằng việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, sắc màu,
chữ viết với tư duy tích cực.
Qua nghiên cứu, tơi nhận thấy dụng SĐTD trong dạy học có những ưu
điểm sau:
- Tiết kiệm thời gian, công sức của học sinh.
- Cung cấp bức tranh tổng thể của bài học.
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh, giúp học sinh ghi nhớ tốt.
- Kích thích tiềm năng sáng tạo của học sinh.
- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực học tập.
- Điểm mạnh nhất của SĐTD là giúp phát triển ý tưởng và khơng bỏ sót ý tưởng,
phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo.
Với những ưu điểm trên, ta có thể sử dụng SĐTD trong dạy học kiến thức
mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
chương trình, học kì, giúp lập kế hoạch học tập hiệu quả nhất...
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu của
tình hình mới và sử dụng SĐTD là một trong những phương pháp dạy học rất
quan trọng, vừa rất mới, rất hiện đại, lại rất khả thi, đang được nhiều nước trên
thế giới áp dụng. Việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Ngữ văn đáp ứng được
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Điều này rất phù
hợp với mục đích dạy học do UNESCO đề xướng: "Học để biết, học để làm,
học để chung sống, học để tự khẳng định mình".
2.2. Thực trạng của vấn đề
Trường THPT Triệu Sơn 4 có 21 lớp, trong đó đa số học sinh lựa chọn học
chỉ để thi tốt nghệp, ít nhất là 2/3 số lượng học sinh mỗi khối. Chỉ có 5/21 lớp
khối A, A1, và 3/21 lớp khối C, D. Những năm học trước, tôi được phân công
giảng dạy các lớp ở các khối thi khác nhau. Khả năng học tập của học sinh các
lớp khơng đồng đều địi hỏi người dạy phải rất linh hoạt trong việc ứng dụng các
phương pháp dạy học.
2.2.1.Thuận lợi
- Nhà trường: Trường THPT Triệu Sơn 4 từ lâu đã có truyền thống “dạy tốt,

học tốt”, ln nhận được sự tin tưởng của các cấp lãnh đạo và nhân dân trong
huyện. Cơ sở vật chất trường lớp khá đầy đủ, hiện đại: các lớp học đều được
3


trang bị hệ thống ti vi. Trường có phịng học vi tính với trang thiết bị máy móc
đầy đủ; học sinh theo học nghề tin nên rất thuận tiện cho việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy và học. Trường THPT Triệu Sơn 4 đã trở thành môi
trường học tập tốt và là sự lựa chọn của các bậc phụ huynh, các em học sinh, đặc
biệt là nhiều em có lực học khá, giỏi trong nhiều năm qua.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên mơn Ngữ văn: có tâm huyết với nghề, nhiều
kinh nghiệm, uy tín, ln có ý thức học hỏi nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ...
- Học sinh có ý thức tổ chức kỉ luật cao: hầu hết các học sinh Trường THPT
Triệu Sơn 4 có đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỉ luật cao. Đa số các em có thiên
hướng học các mơn khoa học xã hội để thi tốt nghiệp, nhiều học sinh u thích,
có khả năng học tập tốt mơn Ngữ văn…
2.2.2. Khó khăn
- Học sinh có thiên hướng học chỉ để thi tốt nghiệp, ít hứng thú với mơn học
Đa số học sinh có tâm lí, học đại học xong, ra trường khơng có việc làm
nên chỉ học cầm chừng, sao đủ để thi tốt nghiệp.
Trong tâm lí phụ huynh và học sinh, các môn học xã hội như: Văn, Sử,
Địa đơn thuần chỉ là "học thuộc", chỉ là môn học “điều kiện”.
Học sinh có thiên hướnghọc các mơn khoa học xã hội, có niềm đam mê,
đầu tư thời gian cho mơn học thì chưa có phương pháp học tập hiệu quả.
- Đặc thù bộ môn Ngữ văn:
Đây vừa là khoa học về ngôn ngữ, vừa phát triển năng lực thẩm mĩ và tư
duy nghệ thuật cho học sinh.Điều đó địi hỏi học sinh (độc giả) phải có vốn sống
phong phú, hiểu biết sâu rộng thì mới có thể hiểu, cảm nhận được cái hay, cái
đẹp của tác phẩm và thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm.

Là môn học các em phải ghi nhớ nhiều, phải có khả năng diễn dạt tốt, có
sự quan sát, liên tưởng, tưởng tượng phong phú…điều đó khiến cho các em gặp
rất nhiều khó khăn trong việc học.
Như vậy, có thể thấy rằng, Ngữ văn là mơn học địi hỏi học sinh ngồi khả
năng tư duy cịn cần phải có niềm đam mê và năng khiếu văn học.
- Sự xuống cấp của văn hóa đọc:
Xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cùng
với sự ra đời của các dịch vụ giải trí khiến cho văn hóa đọc nói chung, đọc và
học văn nói riêng ngày càng gặp nhiều khó khăn.
- Cịn nhiều bất cập trong chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THPT
Những năm gần đây, Bộ Giáo dục có nhiều sự cải cách theo hướng đổi
4


mới đối với các hoạt động giáo dục nói chung, với bộ mơn Ngữ văn nói riêng,
nhưng vẫn cịn nhiều điểm chưa hợp lí, cịn nặng tính hàn lâm (tác phẩm văn
học dân gian kinh điển; những tác phẩm văn học trung đại lâu đời), nặng về
cung cấp dung lượng kiến thức.
Hầu hết tác phẩm dạy trong sách giáo khoa tuy có vị trí trong lịch sử văn
học nhưng đã ra đời quá lâu, nhiều tác phẩm không phù hợp với tâm lí của học
sinh hiện nay, do đó chưa khơi gợi được hứng thú học tập của các em.
Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy, phải đổi mới phương pháp dạy học Ngữ
văn sao cho học sinh ít phải viết bài nhất, ghi nhớ được các kiến thức cơ bản
nhất mà bài giảng phải sinh động, tránh đơn điệu nhàm chán, khiến học sinh
buồn ngủ...Chính vì vậy, việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Ngữ văn sẽ tạo
sự mới mẻ, hưng phấn với cả học sinh và giáo viên đứng lớp.
Tuy nhiên, việc sử dụng SĐTD vào dạy học mơn Ngữ văn cịn gặp khơng
ít khó khăn cụ thể như trong việc tổ chức, thiết kế các hoạt động dạy học với
việc sử dụng SĐTD. Qua dự giờ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, tôi nhận
thấy hầu hết cấc giáo viên chưa quen với việc dạy học bằng SĐTD. Họ mới chỉ

dừng lại ở việc sử dụng SĐTD để hệ thống hóa lại kiến thức mỗi bài ơn tập, tổng
kết một mảng kiến thức nào đó chứ chưa mạnh dạn phát huy được tính phổ biến,
đa năng của SĐTD. Cịn với học sinh, nhiều em chưa có khái niệm gì về SĐTD,
chưa quen với cách học bằng SĐTD và còn lúng túng khi thiết lập một SĐTD.
Để thấy rõ hơn thực trạng của việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn
Ngữ văn ở trường THPT Triệu Sơn 4, tôi đã tiến hành khảo sát đối với học sinh
khối 10, khối 12 (các lớp tôi dạy) và giáo viên trong tổ.
* Đối với học sinh: Kết quả thu được là
(Mẫu phiếu khảo sát năm học 2020 - 2021 phụ lục 1)
Câu 1: Em đã từng sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học các mơn văn hóa ở
trường chưa?
Thỉnh
Chưa từng
rất ít khi
thoảng sử
Ghi chú
sử dụng
sử dụng
dụng
SL
%
SL
%
SL
%
12A4 - 39
5
12.8
27
69.2

7
18
12A7 - 41
0
0
31
75.6
10
24.4
10C4 - 41
6
14.6
33
80.5
2
4.9

Câu 2: Em đã sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học môn Ngữ văn ở trườngchưa?
5


Chưa từng
sử dụng
12A4 - 39
12A7 - 41
10C4 - 41

SL
22
27

28

%
56.4
65.9
68.3

rất ít khi
sử dụng
SL
10
11
9

%
25.6
26.8
22

Thỉnh
thoảng sử
dụng
SL
%
7
18
3
7.3
4
9.7


Ghi chú

Câu 3: Theo em, sơ đồ tư duy có thể được sử dụng trong việc học mơn Ngữ văn
khơng?
Có thể

12A4 - 39
12A7 - 41
10C4 - 41

SL
5
4
10

%
12.8
9.8
24.4

Cần thiết
SL
24
26
23

%
61.5
63.4

56.1

Rất cần thiết
SL
10
11
8

Ghi chú

%
25.7
26.8
19.5

Qua kết quả khảo sát ở ba lớp 12A4 và 12A7 và 10C4 cho thấy:
- Thứ nhất: Đa số HS tơi khảo sát ít khi sử dụng SĐTD trong việc học các mơn
văn hóa ở trường, thể hiện qua tỉ lệ: 12A4: 69.2 %, 12 A7: 75.6%,10C4: 80.5%;
cá biệt có những học sinh cịn chưa từng sử dụng 5% lớp 12A4
- Thứ 2: Đối với việc học môn Văn, hầu hết học sinh chưa từng sử dụng
SĐTD, thể hiện qua tỉ lệ: 12A4: 56.4%, 12A7: 65.9%, 10C4: 68.3%.
- Thứ 3: Đa số học sinh đều cho rằng việc sử dụng SĐTD trong việc học mơn
thậm chí là cần thiết, thể hiện qua tỉ lệ: 12A4:61.5%, 12A7: 63.4%, 10C4:
56.1%.
* Đối với giáo viên: Qua khảo sát 5 giáo viên trong tổ chuyên môn về việc sử
dụng SĐTD trong dạy học môn Ngữ văn. (Mẫu phiếu khảo sát: phụ lục 2)
Tôi thu được kết quả như sau:
- 1/5 thầy cô rất ít khi sử dụng SĐTD trong dạy học.
- 4/5 thầy cơ khơng thường xun nghiên cứu và tìm hiểu về các dạng SĐTD
trong dạy học hiện nay.

- 5/5 thầy cô cho rằng việc sử dụng SĐTD là phù hợp với đặc trưng bộ môn.
- Đa số thầy cô đều đồng ý việc sử dụng SĐTD trong các tiết đọc - hiểu văn học
sẽ giúp học sinh tóm lược khoa học và đầy đủ nội dung kiến thức bài học; giúp
6


học sinh dễ nhớ, dễ thuộc, dễ vận dụng kiến thức vào bài kiểm tra; giúp học sinh
phát huy sự chủ động sáng tạo trong giờ học Văn.
- Nếu hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi, có 4/5 thầy cô sẽ thường xuyên sử dụng
SĐTD trong các tiết dạy học mơn Văn của mình.
Như vậy, qua kết quả khảo sát đối với học sinh và giáo viên, tôi thấy rằng
hầu hết giáo viên và học sinh đều nhận thức được những lợi ích của việc sử
dụng SĐTD trong dạy học môn Ngữ văn. Vậy nguyên nhân nào khiến SĐTD
chưa được sử dụng rộng rãi trong giờ học Văn? Về phía học sinh: các em ít được
thầy cơ cho sử dụng SĐTD trong học tập ở trường. Về phía giáo viên: Tâm lí
ngại nghiên cứu, ngại ứng dụng cơng nghệ thông tin.Thực trạng này dẫn đến hệ
quả là học sinh ngày càng ít hứng thú với việc học Văn, giáo viên thì vất vả
trong việc truyền đạt kiến thức, khơng tạo được niềm say mê với môn học đầy
giá trị nhân văn này. Vì vậy, việc sử dụng SĐTD trong dạy học mơn Ngữ văn
góp phần khắc phục tình trạng này, đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Bản chất giải pháp
* Khái niệm
Sơ đồ tư duy là phương pháp dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách
học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một
chủ đề hay một mạch kiến thức,...bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
* Cấu tạo
Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát chủ đề.
Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ chủ

đề. Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý
chính. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung
tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết.
Có thể nói, sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức,
liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức
nào đó.
* Quy trình tổ chức hoạt động tập vẽ sơ đồ tư duy trên lớp
Hoạt động 1: giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh theo nhóm, hoặc cá nhân:
thiết kế một sơ đồ tư duy đơn giản dạng sơ đồ nhánh về một kiến thức cụ thể mà
giáo viên đã chọn.
Hoạt động 2: Cho học sinh thiết kế sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân.
Hoạt động 3: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết kế.
7


Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư
duy. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư
duy.
Hoạt động 4: giáo viên rút kinh nghiệm và chốt lại kiến thức về cách vẽ một sơ
đồ tư duy.
* Áp dụng vào thực tiễn dạy học
Ngay từ đầu năm học, bản thân tôi luôn chú trọng hướng dẫn học sinh
thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy. Các em có thể thiết kế sơ đồ tư duy bằng tay
hoặc sử dụng các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy trên mạng Internet để nâng cao
hiệu quả học tập cũng là để các em có điều kiện học hỏi nâng cao trình độ tin
học và ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập…
Đồng thời, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy vào các
hoạt động học tập cụ thể như chuẩn bị bài mới hay hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi bài học.

Đặc biệt, tôi luôn lưu ý các em tính chất “tư duy” của sơ đồ để tránh tình
trạng các em quá chú trọng trang trí “hoa lá cành” khiến sơ đồ tư duy trở nên rối
mắt, hay quá chi tiết hóa kiến thức khiến các em khó hình dung kiến thức bài
học. Giáo viên có thể cho học sinh quan sát thực tế những sơ đồ tư duy thiếu
logic, chưa khoa học đó để các em dễ nhận ra và tự rút kinh nghiệm cho bản
thân, ví dụ:

Khi kiểm tra, đánh giá học sinh, giáo viên có thể hỏi theo hệ thống ý, qua
đó rèn luyện tư duy logic cho các em!
Tóm lại, sơ đồ tư duy là một công cụ hữu hiệu cho việc dạy và học trong
nhà trường hiện nay.
8


2.3.2.Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp
Thực ra, sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học không phải là một phương
pháp dạy học mới nhưng tính mới của biện pháp mà tôi áp dụng là:
- Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học môn Ngữ văn ở
nhiều hoạt động học tập: từ việc chuẩn bị bài mới, đến việc ôn tập hệ thống kiến
thức bài học. Hơn nữa, sơ đồ tư duy mà tôi hướng dẫn học sinh sử dụng là dạng
sơ đồ nhánh đơn giản, cụ thể, thiết thực, không quá phức tạp, màu mè như nhiều
sơ đồ tư duy thường thấy trên mạng Internet hoặc các tài liệu, sách tham khảo
trước kia.
- Không chỉ áp dụng với học sinh mà bản thân tơi cịn vận dụng biện pháp
này vào nhiều khâu trong quá trình dạy học: ghi bảng, củng cố kiến thức sau mỗi
bài học và kiểm tra đánh giá thường xuyên…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1.Với học sinh
- Trang bị cho học sinh phương pháp học tập khoa học, hiệu quả:
Trước đây, việc chuẩn bị bài mới của học sinh là Soạn văn chỉ dựa vào hệ

thống câu hỏi phần Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa. Học sinh thường ít
đọc tác phẩm, chỉ chép lại Để học tốt hoặc chép bài của bạn một cách “vô thức”
vào 15 phút đầu giờ…
Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong việc chuẩn bị bài mới (dưới sự hướng dẫn
của giáo viên), học sinh buộc phải đọc văn bản, phải hệ thống kiến thức về bài
học một cách tổng quát bằng sơ đồ tư duy. Từ đó, các em hình dung được cấu
trúc bài học; nắm được những kiến thức cơ bản trong bài học.
Từ trước đến nay, việc học bài cũ, kiểm tra, nhất là thi cử đã trở thành nỗi
ám ảnh đối với mỗi học sinh. Trước ngày thi, các em thường phải “tiêu hóa” một
lượng lớn kiến thức và bài tập khổng lồ của nhiều môn học. Riêng đối với môn
Ngữ văn, mỗi bài học các em phải ghi chép trên dưới mười trang vở. Học sinh
chỉ nhìn vào những trang vở dày đặc những chữ là thấy “nản” khơng cịn tâm trí
nào để học, ví dụ:

9


Khi sử dụng sơ đồ tư duy, sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh tự
hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng sơ đồ tư duy
vào vở. Kiến thức bài học được hệ thống hóa một cách khoa học, ngắn gọn chỉ
10


trong một hai trang vở, làm nổi bật được ý lớn, ý nhỏ; mối liên hệ giữa các ý
trong một hệ thống lập luận chặt chẽ. Từ đó, các em nắm được kiến thức cơ bản
một cách khoa học, sâu sắc; dễ ghi nhớ kiến thức; dễ ôn tập, xem lại kiến thức
khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng:

- Hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất tồn diện cho học sinh: tư
duy, sáng tạo, hội họa, hợp tác, thuyết trình,…

- Khả năng tư duy lơ gic, khoa học: Sơ đồ tư duy là công cụ hệ thống lại kiến
thức cơ bản một cách khoa học, dễ nhìn. Khi thiết kế cũng như học tập củng cố
kiến thức bằng sơ đồ tư duy, học sinh không chỉ dễ dàng nắm được kiến thức cơ
bản một cách có hệ thống, biết cách trình bày kiến thức bằng sơ đồ tư duy, mà
cịn phát triển năng lực tư duy lơ gic, khoa học cho các em.

11


Năng lực tư duy
- Phát huy năng khiếu hội họa, sáng tạo cho học sinh:

Tư duy hội họa và sáng tạo
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người
bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ,
chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi
người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng sơ đồ tư
12


duy theo một cách riêng. Do đó, nó phát huy được năng khiếu hội họa và khả
năng sáng tạo trong mỗi học sinh
- Tăng cường hứng thú học tập: nhà vănWilliamA.Warrd từng nói: “Người
thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất
chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”. Hứng thú
học tập của học sinh là một yếu tố quan trọng làm nên chất lượng. Trước đây,
việc phải ghi nhớ nhiều, viết nhiều khiến cho học sinh ít hứng thú học tập và có
sự nhìn nhận mơn Văn khá lệch lạc: mơn học lí thuyết nhàm chán; kiến thức hàn

lâm khó hiểu; thiếu tính thực hành, sáng tạo….Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong
học tập, học sinh sẽ thấy được môn văn cũng là một bộ môn mang tính khoa
học, sáng tạo… Điều đó sẽ khiến học sinh khơng cịn “ngại học”, “sợ học” đồng
thời thắp lên được ngọn lửa đam mê cho các em đối với môn học Ngữ văn.

Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm

13


Kĩ năng thuyết trình
- Chất lượng học tập học sinh được nâng lên: học sinh nắm được kiến thức cơ
bản của bài học một cách logic, hệ thống; hiểu vấn đề một cách sâu sắc; Cải
thiện rõ rệt chất lượng bài viết của học sinh: bố cục rõ ràng, mạch lạc; trình bày
vấn đề khoa học…
Tóm lại, sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập là phương pháp học tập đơn
giản nhưng mang lại hiệu quả cao: kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng
tạo của học sinh; phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não; rèn luyện cách
xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic; tránh lối học vẹt,
thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm,
không nắm được “sự kiện nổi bật”…
2.4.2.Với giáo viên
- Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn theo hướng tích cực: lấy
học sinh làm trung tâm; giáo viên chỉ là người gợi ý, định hướng; tương tác giữa
thầy và trị, giữa trị với trị tích cực hơn; kiến thức bài học được trình bày và
tiếp thu một cách có hệ thống, logic, khoa học; học sinh chủ động, tích cực, tự
giác, sáng tạo, hứng thú hơn trong q trình học tập…; tăng cường ứng dụng
cơng nghệ thông tin trong dạy và học…
+ Hiệu quả khi dạy bài mới và ghi bảng bằng sơ đồ tư duy
Trước đây, phương pháp dạy học Ngữ văn truyền thống bên cạnh những

ưu điểm vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: cịn chú trọng nhiều đến diễn giảng.
Người thầy đóng vai trò trung tâm của giờ học; kiến thức bài học được cung cấp
14


theo lối áp đặt, học sinh tiếp nhận kiến thức bài học theo kiến giải của thầy; sự
tương tác trong q trình học giữa thầy và trị, trị với trị cịn hạn chế; học sinh
chưa có sự chủ động,sáng tạo, tự giác, hứng thú… trong học tập. Trình bày bảng
trên lớp của giáo viên thường là hệ thống nội dung bài học bằng hệ thống kí hiệu
đề mục, nội dung mỗi đề mục trình bày theo các gạch đầu dịng từ trên xuống
dưới, từ trái qua phải…Kết quả: giáo viên ghi bảng q nhiều; học sinh chỉ nhìn
bảng thơi đã thấy lượng kiến thức khổng lồ, khó hình dung hệ thống ý, mối liên
hệ giữa các ý…
Sử dụng sơ đồ tư duy là phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
giáo viên là người gợi ý, hướng dẫn; học sinh là người thực hiện; phát huy được
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Sơ đồ tư duy bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện được các kĩ năng cơ bản: tư duy, sáng tạo, thuyết
trình…; đem lại hứng thú học tập mơn Ngữ văn cho học sinh.
Trình bày bảng bằng sơ đồ tư duy là cách ghi bảng khoa học: hệ thống ý
được trình bày rõ ràng, mối liên hệ giữa các ý được thể hiện rõ. Qua đó, học sinh
chỉ cần nhìn lên bảng là có thể ghi nhớ kiến thức ngay tại lớp và dễ dàng vẽ lại
sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học.

Ghi bảng bằng sơ đồ tư duy bài Tuyên ngôn độc lập (Ngữ văn 12)
+ Hiệu quả khi sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hệ thống, củng cố kiến thức
cơ bản cho học sinh sau mỗi phần, hoặc mỗi bài học
Sau mỗi bài học, giáo viên củng cố lại kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy
trên máy chiếu, đồng thời yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy vào vở. Kiến thức
15



bài học được trình bày ngắn gọn, hệ thống, khoa học giúp các em dễ ghi nhớ
kiến thức cơ bản, học đến đâu nắm vững kiến thức đến đó, tiện lợi khi ôn tập…

- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá: linh hoạt, đa dạng hóa các hình
thức kiểm tra, đánh giá học sinh.
16


Trước đây, việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên mới chỉ thực hiện lúc
đầu giờ và tập trung vào việc học thuộc bài cũ, kiểm tra vở ghi, vở soạn của học
sinh, kiểm tra viết 15 phút…
Khi sử dụng sơ đồ tư duy, giáo viên có thể kiểm tra, đánh giá trong cả q
trình, đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên: bằng việc yêu cầu
học sinh vẽ sơ đồ tư duy hoặc thuyết trình kiến thức bài cũ hoặc mới bằng sơ đồ
tư duy…

- Tận dụng và phát huy tối đa các phương tiện, thiết bị dạy học: máy tính,
máy chiếu, bảng phụ, vở học sinh, các phần mềm hỗ trợ vẽ sơ đồ tư duy…
- Giáo viên có điều kiện học tập nâng cao trình độ: sử dụng phần mềm vẽ sơ
đồ tư duy, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học…
2.4.3. Minh chứng
- Thái độ, hứng thú học tập của học sinh đối với bộ môn Ngữ văn được cải
thiện rõ rệt
- Chất lượng các lớp giảng dạy: Tỉ lệ điểm cao của các lớp tăng lên qua các
đợt thi khảo sát chất lượng chung của trường, cụ thể như sau:

17



Bảng thống kê điểm khảo sát chất lượng đầu năm
Giỏi
Khá
TB
Yếu - kém
SL
TL(%) SL
TL(%) SL
TL(%) SL
TL(%)
Lớp - Sĩ số
12A4 - 39
2
5.1
15
38.5
19
48.7
3
7.7
12A7 - 41
3
7.3
17
41.5
18
43.9
3
7.3
10C4 - 41

1
2.4
14
34.1
21
51.2
5
12.3
Bảng thống kê điểm khảo sát chất lượng học kì 1
Giỏi
Khá
TB
Yếu - kém
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Lớp - Sĩ số
12A4 - 39
5
12.8
18
46.2
16
41
0
0
12A7 - 41
7
17.1
27
65.8
7

17.1
0
0
10C4 - 41
3
7.3
24
58.6
13
31.7
1
2.4
Bảng thống kê điểm khảo sát chất lượng cuối năm
Giỏi
Khá
TB
Yếu - kém
SL
TL(%) SL
TL(%) SL
TL(%) SL
TL(%)
Lớp - Sĩ số
12A4 - 39
8
20.5
25
64.1
6
15.4

0
0
12A7 - 41
9
22
28
68.3
4
9.7
0
0
10C4 - 41
4
9.7
28
68.3
8
19.6
1
2.4
Qua bảng thống kê trên cho thấy, học Văn bằng SĐTD giúp cải thiện đáng
kể điểm số của học sinh qua các lần khảo sát. Số học sinh đạt điểm giỏi ở các
lớp đều tăng: lớp 12A4 tăng 15.4%; lớp 12A7 tăng 14.7%; lớp 10C4 tăng 7.3%.
Số học sinh đạt điểm khá tăng mạnh: lớp 12A4 tăng 25.6%; lớp 12A7 tăng
26.8%; lớp 10C4 tăng 34.2%. Đặc biệt, khơng cịn học sinh bị điểm yếu kếm ở
lớp 12A4 và 12A7, lớp 10C4 chỉ còn 2.4% (01 học sinh).
2.5. Điều kiện và khả năng áp dụng
2.5.1. Điều kiện áp dụng đơn giản
- Học sinh không phải chuẩn bị đồ dùng học tập công phu, tốn kém: giấy, bút,
màu..., học sinh không phải qua trải nghiệm thực tế mới có thể thực hiện.

- Có nhiều phần mềm vẽ sơ đồ tư duy hỗ trợ.
2.5.2 Khả năng áp dụng cao
- Áp dụng đối với tất cả các dạng bài học ở cả 3 khối lớp, đặc biệt hiệu quả cao
đối với học sinh khối 12 trong việc ôn thi THPT quốc gia.
- Áp dụng được đối với học sinh có thiên hướng theo các môn khoa học tự nhiên
và khoa học xã hội; học sinh khá, giỏi và học sinh trung bình, yếu.
- Áp dụng rộng rãi đối với tất cả các trường THPT.
3. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
18


3.1. Phần kết luận
Từ xa xưa, người phương Đông đã có câu: "Tơi nghe thì tơi qn, tơi nhìn
thì tơi nhớ, tơi làm thì tơi hiểu". Những kết quả nghiên cứu khoa học hiện đại
cũng cho thấy: học sinh chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thơng qua
đọc tài liệu; nếu ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15 % nội dung kiến
thức; nếu quan sát có thể nhớ 20%; kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%;
thơng qua thảo luận với nhau có thể nhớ được 55%; nhưng nếu học sinh được
trực tiếp tham gia vào các hoạt động tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ tới
75%; cịn nếu có thể giảng lại cho người khác hiểu thì nhớ được tới 90%. Vì
vậy, việc sử dụng SĐTD trong dạy học giúp học sinh học tập tích cực, huy động
tối đa tiềm năng của bộ não. Sử dụng SĐTD góp phần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và
SĐTD các em tự thiết kế, các em sẽ yêu quý, trân trọng "tác phẩm" của mình.
3.2. Một số kiến nghị
Từ kết quả đạt được bước đầu trong sáng kiến kinh nghiệm và từ thực tiễn
dạy học hiện nay, tôi xin phép đề xuất một vài kiến nghị sau :
- Một là, phải thay đổi mặt nhận thức của giáo viên về vai trò, tác dụng của
việc sử dụng SĐTD trong dạy học Ngữ Văn, cải tiến phương pháp dạy học Ngữ
văn thông qua các buổi tập huấn, học tập chuyên đề của nhà trường, các cụm

trường…
- Hai là, bản thân người giáo viên phải chịu khó đầu tư thời gian, cơng sức tìm
hiểu và áp dụng các phương pháp dạy học mới cũng như dạy học bằng SĐTD.
- Ba là, giáo viên cần đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với học sinh trong quá
trình dạy học. Học sinh cần học cách vẽ, học và ghi chép với SĐTD.
- Cuối cùng, các cấp quản lý phải thực sự quan tâm, tạo điều kiện, động viên
khuyến khích giáo viên sử dụng những phương pháp dạy học hiện đại trong đó
có dạy học bằng SĐTD.

XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hoá, ngày 10 tháng 5 năm 2021
19


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Thiều Thị Thanh Lê

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Ngữ văn lớp 12. NXB giáo dục.
2. Sách “Phương pháp dạy học Ngữ Văn” (NXB giáo dục)

3.Chuẩn bị bài học Ngữ Văn như thế nào (NXB giáo dục Hà Nội 1973)
4. Trịnh Đình Tùng. Phương pháp dạy học Ngữ Văn (NXB Giáo dục 1999)
5.Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên mơn lĩnh vực khoa học xã hội của Bộ
Giáo Dục và Đào tạo.
6. Sách “Rony&Bary Buzan - The mind map book - sơ đồ tư duy” (NXB tổng
hợp - Thành phố Hồ Chí Minh)


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Thiều Thị Thanh Lê
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên
Trường THPT Triệu Sơn 4

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

1.

Giúp học sinh phát hiện các

vấn đề xã hội trong tác phẩm
Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu

Tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2013 - 2014


PHẦN PHỤ LỤC
MỘT SỐ PHIẾU KHẢO SÁT PHỤC VỤ CHO NGHIÊN CỨU SKKN
1. Phụ lục 1: Mẫu phiếu khảo sát dùng cho học sinh.
Em hãy tích dấu nhân vào ơ em lựa chọn
Câu 1: Em đã từng sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học các mơn văn hóa ở
trường chưa?
Lớp

Chưa từng

sử dụng

Rất ít khi
sử dụng

Thỉnh thoảng
sử dụng

Ghi chú

Câu 2: Em đã sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học môn Ngữ văn ở trường chưa?
Lớp

Chưa từng
sử dụng

Rất ít khi
sử dụng

Thỉnh thoảng
sử dụng

Ghi chú

Câu 3:Theo em, sơ đồ tư duy có thể được sử dụng trong việc học mơn Ngữ văn
khơng?
Lớp

Có thể


Cần thiết

Rất cần thiết

Ghi chú

2. Phụ lục 2:Mẫu phiếu khảo sát dùng cho giáo viên.
Thầy/ cô hãy tích dấu nhân vào ơ mình lựa chọn
Câu 1: Thầy/ cơ có sử dụng SĐTD trong dạy học mơn Ngữvăn khơng?
Thầy/cơ

Ít khi

Thỉnh
thoảng

Thường
xun

Ghi chú

Câu 2:Thầy/cơ có thường xun nghiên cứu và tìm hiểu về các dạng SĐTD
trong dạy học hiện nay khơng?
Thầy/cơ

Ít khi

Thỉnh
thoảng


Thường
xun

Ghi chú


×