Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN vận dụng linh hoạt các hoạt động dạy học tạo hứng thú và phát triển năng lực cho học sinh trong bài ôn tập văn học dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 29 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1
2.3.2. Giải pháp 2
2.3.3. Giải pháp 3
2.3.4. Giải pháp 4
2.3.5. Giải pháp 5
2.3.6. Giải pháp 6
2. 4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động dạy và
học
2.4.2. Đối với đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
THPT
:
GV
:
HS


:
VHDG
:
DG
:
VD
:
SGK
:
XH
:

Được hiểu là
Trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Văn học dân gian
Dân gian
Ví dụ
Sách giáo khoa
Xã hội

Trang
1
1
1
2
2
2
2

3
4
4
4
4
4
5
9
17
17
18
19
19
19


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trước hết, bản thân là một giáo viên dạy văn, một môn học đặc thù - hay
nhưng khó, học sinh rất dễ rơi vào trạng thái mệt mỏi, buồn ngủ cho nên khi
đứng trước mỗi tiết học nói chung và các tiết ơn tập nói riêng tơi ln có mong
ḿn làm thế nào để có được những tiết học hiệu quả thực sự, học sinh có niềm
đam mê, u thích với mơn học Ngữ văn. Đây là mợt khó khăn và thách thức
địi hỏi tơi ln cớ gắng tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học phù
hợp với đặc trưng bợ mơn.
Mặt khác, trong chương trình mơn Ngữ văn, các tiết ơn tập nói chung và
Ơn tập văn học dân gian nói riêng có vai trị rất quan trọng. Tuy nhiên, trong
thực tế, ý thức học tập của học sinh đối với các tiết ôn tập chưa thật cao, nếu để
trả lời cho câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó thì có rất nhiều lý do khác nhau
ngun nhân khách quan có, chủ quan có - Thứ nhất, vì đặc thù các tiết học này

bao giờ cũng khơ khan hơn so với tiết đọc hiểu văn bản; thứ hai, hầu hết kiến
thức của tiết học đều đã được học cụ thể, chi tiết trong các tiết trước đó nên các
em vừa khơng có hứng thú và chủ quan cho rằng đó chỉ là phần học lại khơng
quan trọng. Từ những lí do trên mà không chỉ học sinh, đôi khi ngay cả giáo
viên cũng dễ rơi vào tâm lí nhàm chán, chủ quan, chưa tìm được mợt phương
pháp tối ưu, tiếp cận tiết học một cách qua loa dẫn đến kết quả là các em sẽ
không được khắc sâu kiến thức mợt cách có hệ thớng để có thể nhớ lâu mỗi phần
lớn của chương trình. Và như vậy, khi học đến các phần tiếp theo các em sẽ
không nhớ kiến thức ở những phần trước để liên hệ, đối chiếu với phần đang học
giúp kiến thức sâu, chắc chắn, toàn diện hơn.
Bên cạnh những lí do trên thì cũng khơng thể khơng nói đến xu thế đổi mới
dạy và học diễn ra sôi nổi trong những năm gần đây. Mỗi người giáo viên phải
luôn tích cực, nỗ lực tìm tịi đổi mới phương pháp, đa dạng hóa hình thức cho
mỗi tiết dạy, tạo hứng thú cho học sinh, tránh sự mệt mỏi nhàm chán. Quan
trọng hơn là giúp các em được làm việc, sáng tạo, được hoạt đợng nhóm, được
phân cơng cơng việc để phát triển năng lực và phẩm chất theo hướng đổi mới
của giáo dục. Và theo mục đích, yêu cầu của bài học thì có thể nói đây là mợt
phần giáo viên có thể khai thác được yếu tố tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh khá cao, lại có thể kết hợp các hình thức dạy học khác nhau.
Từ những lí do trên, tơi đã suy nghĩ và cớ gắng tìm ra cho mình mợt
phương pháp tới ưu nhất để dạy các tiết học ơn tập nói chung và tiết Ơn tập văn
học dân gian nói riêng thực sự hiệu quả, học sinh vẫn hứng thú và làm việc tích
cực trong mỗi tiết học giống như khi các em được tiếp cận mợt tiết đọc hiểu văn
bản, tránh tình trạng mỗi khi đến tiết ôn tập các em lại mặc định ngay mợt suy
nghĩ là khơng quan trọng, đó chỉ là những kiến thức đã học. Qua rất nhiều các
tiết dạy ở những năm học khác nhau tôi đã lựa chọn cho mình cách “Vận dụng
linh hoạt các hoạt động dạy học tạo hứng thú và phát triển năng lực cho học
sinh trong bài Ôn tập văn học dân gian”. (Tiết 29, 30 Ngữ văn 10 - Chương
trình cơ bản)
1.2. Mục đích nghiên cứu.

1


- Đề tài hướng đến những mục đích cụ thể sau: Kết hợp linh hoạt các
phương pháp khác nhau trong tiết dạy - phát vấn, trả lời cá nhân với phương
pháp chia nhóm thực hiện các hoạt đợng ngoại khóa - đóng kịch, đọc sáng tạo,
diễn cảm tạo tính mới mẻ, sự sôi nổi, hứng thú cho tiết học.
- Định hướng, hình thành cho học sinh các năng lực: năng lực hợp tác - làm
việc theo nhóm, năng lực diễn xuất, năng lực giao tiếp, thẩm mĩ, sáng tạo, năng
lực phản xạ nhanh...Các em sẽ khám phá ra bản thân có những khả năng đặc biệt
để tự tin hơn trong cuộc sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài tập trung nghiên cứu vận dụng linh hoạt các hoạt động dạy học tạo
hứng thú và rèn luyện năng lực cho học sinh trong bài Ôn tập văn học dân gian
(Ngữ văn 10) tại lớp 10B5 (lớp dạy thực nghiệm) và lớp 10B9 (lớp đối chứng)
tại trường THPT Triệu Sơn 1 năm học 2020-2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc sách giáo khoa,
sách giáo viên Ngữ văn 10 tập 1, tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài, soạn
bài giảng theo phương pháp, kế hoạch đã đề ra.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát giờ dạy của giáo viên để
thấy được tính hiệu quả của phương pháp dạy học tích cực theo hướng phát triển
năng lực của học sinh.
-Phương pháp thống kê, phân loại (thống kê phân loại kết quả khảo sát
thực trạng và kết quả dạy học qua thực nghiệm và lớp đơi chứng).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp (phân tích, tổng hợp kết quả khảo sát
thực trạng và kết quả dạy học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng).
- Đề tài của tôi tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau trong các quá trình
từ xây dựng cơ sở lý thuyết, đến điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin hay
thống kê xử lý số liệu tôi đều vừa phân tích, so sánh, đối chiếu và đi đến tổng

hợp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng: trong quá trình học tập, người học sinh
khơng ngừng lĩnh hội những kiến thức do giáo viên cung cấp, mà quan trọng
hơn các em cịn phải tự tìm ra tri thức mới, kỹ năng mới từ những nguồn tài liệu
khác nhau. Tuy nhiên, sự tìm kiếm cái mới của học sinh không giống như hoạt
động hoàn toàn độc lập, sáng tạo của các nhà khoa học khi thực hiện mợt đề tài
nghiên cứu khoa học. Vì hoạt đợng của học sinh được thực hiện với vai trị cớ
vấn, tổ chức, điều khiển thường xuyên của người giáo viên. Do vậy, trong nhiều
năm trở lại đây việc cố gắng tìm ra mợt sớ giải pháp hữu hiệu để nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và tạo sự hứng thú cho các em học sinh nói riêng
là mợt vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên cũng như toàn ngành giáo dục.
Những năm gần đây các Nghị quyết, chiến lược phát triển giáo dục của
Đảng và chính phủ đã tập trung vào dạy học theo hướng đổi mới phương pháp,
phát triển năng lực học sinh:
2


Hợi nghị TW 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết 29/2013/NQ-TW về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
mợt chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt đợng xã hợi, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”. [1]
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ - TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ chỉ rõ:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện

theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học
của người học”. [2]
Nghị quyết 88 Q́c hợi XIII về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác và khả
năng tư duy đọc lập”; “ Đổi mới căn bản phương pháp đánh giá chất lượng giáo
dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh”. [3]
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực: “Giáo viên chủ yếu là
người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức, chú trọng sự
phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp” [4]. “Tăng cường phối
hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều
hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn” [4].
Trong xu thế chung đó các mơn học nói chung và mơn ngữ văn nói riêng
để dạy và học có hiệu quả theo chương trình sách giáo khoa mới cũng cần phải
đổi mới phương pháp dạy học. Và “Vận dụng linh hoạt các hoạt đông dạy học
tạo hứng thú và rèn luyện năng lực cho học sinh trong bài Ôn tập văn học dân
gian” mà tơi đã lựa chọn cũng là mợt hình thức phát huy tính tích cực, chủ động
cho học sinh. Đồng thời có thể rèn luyện, phát triển các năng lực khác nhau cho
người học.
2. 2. Thực trạng trước khi thực hiện giải pháp của đề tài.
- Hiện nay phương pháp dạy học phát huy vai trị chủ đợng, tích cực của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực là một phương pháp dạy học mới
phù hợp với xu hướng của thời đại, tuy nhiên từ thực tế giảng dạy tại trường
THPT, tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát
huy tính tích cực, tự học của học sinh ở môn Ngữ văn chưa nhiều. Dạy học vẫn
nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm đúng
mức, dạy học chưa thật sự phát huy được năng lực của học sinh.
- Đa sớ học sinh thường có tâm lí ngại học, vì mơn văn phải chép nhiều,
tḥc nhiều; các em học trong tâm lý văn là một môn để xét tốt nghiệp, xét đại

học chứ chưa thật sự dành cho mơn học tình u và sự hứng thú, niềm đam mê.
- Bài Ôn tập văn học dân gian kiến thức đều đã học, lại là phần không
thuộc phạm vi kiến thức thi THPTQG cho nên nhiều học sinh chưa học đã có
tâm lí chán, ngại học dẫn đến các em không khắc sâu được kiến thức bộ phận
3


văn học dân gian để làm nền tảng tiếp cận văn học viết. Rất nhiều học sinh
không nắm được tính sử thi trong văn học cách mạng vì các em không hiểu bản
chất của thể loại sử thi trong văn học dân gian. Hay các câu ca dao, thành ngữ,
cổ tích truyền thuyết trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm...
- Chính vì vậy với đề tài “Vận dụng linh hoạt các hoạt động dạy học tạo
hứng thú và phát triển năng lực cho học sinh trong bài Ôn tập văn học dân
gian” (Tiết 29, 30 Ngữ văn 10 - Chương trình cơ bản) tơi mong ḿn khơng chỉ
tạo được hứng thú, phát triển năng lực mà cịn gợi được tình yêu thật sự cho các
em đối với bộ phận VHDG.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Định hướng trọng tâm của bài học: Ôn tập văn học dân
gian theo định hướng phát triển năng lực.
2.3.2. Giải pháp 2: Định hướng nội dung bài học.
1. Nợi dung 1: Ơn tập các đặc trưng cơ bản của VHDG.
2. Nội dung 2: Hệ thống lại các thể loại của VHDG theo các nhóm truyện dân
gian; câu nói dân gian; thơ ca dân gian; sân khấu dân gian. Ôn tập đặc điểm của
thể loại sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ.
3. Nội dung 3: Bài tập vận dụng.
4. Nội dung 4: Định hướng một số hoạt động ngoài giờ học.
2.3.3. Giải pháp 3: Định hướng mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Củng cớ, hệ thớng hóa các kiến thức về VHDG Việt Nam đã học: kiến thức
chung, kiến thức về thể loại và kiến thức về tác phẩm.

2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Biết cách khái quát kiến thức.
- Biết vận dụng đặc trưng của các thể loại của văn học dân gian để phân tích
những tác phẩm cụ thể.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Thái đợ:
- Bồi dưỡng tình cảm trân trọng, tự hào về VHDG Việt Nam.
- Yêu quê hương, tự hào về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tợc.
4. Năng lực.
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ…
2.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng khung năng lực vận dụng cho bài học.
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng và vận dụng cao
- Nêu các đặc trưng của - Minh họa bằng các - Vận dụng hiểu biết về đặc
VHDG
tác phẩm.
trưng của văn học dân gian
- Kể tên các thể loại của
để phân tích những đặc sắc
văn học dân gian; Chỉ ra
về nghệ thuật và tư tưởng
những đặc trưng chủ yếu
của các tác phẩm cụ thể.
của các thể loại.
4



- Nêu các thể loại truyện - Tổng hợp so sánh
DGVN.
các thể loại truyện
DG: Sử thi; Truyền
thuyết; Truyện cổ
tích; Truyện cười trên
các
phương diện
mục đích sáng tác,
hình thức lưu trùn,
nợi dung, kiểu nhân
vật, đặc điểm nghệ
thuật.
- Nêu các thể loại ca dao

- Vận dụng hiểu biết về đặc
điểm các thể loại truyện để
phân tích những đặc sắc về
nghệ thuật và tư tưởng của
các đoạn trích, tác phẩm cụ
thể Chiến thắng Mtao Mxây,
Truyện An Dương Vương và
Mị Châu Trọng Thủy, Tấm
Cám, Tam đại con gà;
Nhưng nó phải bằng hai
mày…
- Chuyển thể văn bản truyện
dân gian thành các hoạt cảnh
- Vận dụng hiểu biết về đặc

điểm của mỗi dạng ca dao để
phân tích nội dung, nghệ
thuật của các bài cụ thể.
- Sáng tác ca dao.

- So sánh sự khác
nhau giữa ca dao yêu
thương tình nghĩa;
Ca dao than thân; ca
dao hài hước trên
phương diện nội
dung và nghệ thuật.
2.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng quy trình dạy học bài Ơn tập VHDG.
- Để giúp học sinh có sự hứng thú, tích cực chủ đợng và hình thành được
các kĩ năng, năng lực trong tiết học tơi đã khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu và
qua quá trình thực tế giảng dạy tơi đã có những đổi mới nhất định đó là sự vận
dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức, hoạt đợng học tập trong từng bước
như sau:
Bước 1: Hoạt động khởi động
a. Mục đích của bước này là giúp HS:
- Huy động vốn kiến thức và kĩ năng để chuẩn bị tiếp nhận tiết học mới,
đồng thời tạo hứng thú cho HS và giúp GV nắm bắt được những hiểu biết của
HS những vấn đề có liên quan đến bài học.
b. Nợi dung và hình thức khởi động:
- Để thực hiện hoạt động này tôi lồng ghép cho học sinh nhận thức về
nhan đề tiết học. Trước bất kỳ một tiết học nào tôi cũng có thói quen giúp học
sinh tìm hiểu về nhan đề của nó, mợt mặt các em sẽ có ngay định hướng về nợi
dung toàn tiết học, mặt khác nó cũng sẽ giúp các em có ý thức về vị trí, vai trị
của tiết học. Cụ thể, tơi cho học sinh trả lời câu hỏi: Khi thực hiện các bài tập,
nhiệm vụ được giao để chuẩn bị cho tiết học Ôn tập văn học dân gian em đánh

giá đây sẽ là tiết học dễ hay khó? Thú vị hay khơng thú vị? (Trả lời chân thành,
đúng với suy nghĩ, đánh giá). Trước câu hỏi này HS có thể sẽ chia làm 2 xu
hướng khác nhau với 2 đáp án, đáp án thứ nhất sẽ là: Tiết học dễ vì chỉ ơn lại
những kiến thức đã học, khơng thú vị vì khơng có kiến thức mới; đáp án thứ 2 sẽ
là khó vì chỉ trong 2 tiết phải tổng hợp lại toàn bộ kiến thức của cả bộ phận văn
học dân gian và rất thú vị vì các em sẽ có các hoạt động mới ít khi được thực
hiện trong giờ học. Sau các ý kiến trả lời của HS tôi sẽ dẫn dắt vào bài – Tiết
5


học này đúng là ôn tập lại kiến thức và chỉ trong một thời gian ngắn phải tổng
hợp lại toàn bộ kiến thức về một bộ phận văn học quan trọng của văn học Việt
Nam một cách sáng tạo cho nên khó hay dễ, thú vị hay khơng các em phải cùng
thực hiện ta mới có được kết luận chính xác, đáp án đúng nhất đang chờ các em.
Như vậy, với câu hỏi trên trong khoảng 5 phút tôi đã tạo cho tất cả học sinh
ngay từ những phút đầu của tiết học đã đứng trước những tranh luận, cần phải
tiếp cận bài học ngay để có lời giải đáp và các em sẽ cuốn vào bài học một cách
háo hức; mặt khác các em cũng đã ý thức được vị trí, mục tiêu của tiết học một
cách cụ thể hơn.
Bước 2: Hoạt động ôn tập kiến thức chung – luyện tập
a. Mục đích của bước này: giúp HS củng cớ, hệ thớng hóa các tri thức đã
học về văn học dân gian thông qua hệ thống các hoạt động, bài tập, nhiệm vụ.
b. Nợi dung và hình thức các hoạt đợng, bài tập, nhiệm vụ được tiến hành
theo trình tự sau:
- Phần này học sinh tập trung vào 4 nội dung kiến thức
+ Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
+ Văn học dân gian có những thể loại gì? (lập bảng tổng hợp các thể loại
theo mẫu)
+ Nêu đặc trưng của các thể loại truyện dân gian sử thi, truyền thuyết, cổ
tích, truyện cười (Lập bảng so sánh theo mẫu)

+ So sánh sự khác nhau của ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, ca
dao hài hước.
- Đây đều là những kiến thức các em đã học cho nên giáo viên có thể sử
dụng phương pháp hỏi đáp cá nhân để các em ôn tập nhanh tuy nhiên nếu như
vậy nhiều HS sẽ khơng chú ý vì các em thấy nó đều là kiến thức đã học. Vì vậy,
để tạo sự tập trung cho học sinh, để các em chủ động tự ôn tập lại kiến thức và
quan trọng để các em phát triển năng lực hợp tác, tự chủ, sử dụng ngôn ngữ…
phát triển kĩ năng giao tiếp, thuyết trình vấn đề tơi sẽ giao 4 phần này cho 4 tổ
để các em về nhà chuẩn bị bài vào giấy A0 một cách ngắn gọn, tiết kiệm thời
gian nhất nhưng đầy đủ dễ hiểu để đến lớp thuyết trình cho các tổ khác nhận xét.
(Phần giao nhiệm vụ này thực hiện ở cuối tiết học trước - tiết 28). Như vậy trong
bước này HS vừa hoạt đợng nhóm, vừa hoạt đợng cá nhân và có thể có hoạt
đợng chung cả lớp….phát triển được sự chủ đợng, tích cực và các năng lực của
các em.
Bước 3: Hoạt động vận dụng- Bài tập vận dụng.
Bước 4: Hoạt động mở rộng, sáng tạo.
- Tôi đã suy nghĩ, tư duy và quyết định lồng ghép 2 hoạt động này lại
với nhau để tạo hứng thú cho giờ học và để học sinh có cơ hội rèn luyện, phát
triển năng lực nhiều nhất. Lý do tôi lồng ghép 2 hoạt động này là vì:
a) Mục đích của 2 hoạt đợng này là giúp HS từ những tri thức được ôn
tập, củng cố về VHDG ở phần trên vận dụng vào cảm nhận, phân tích, lý giải
một số tác phẩm cụ thể đã học hoặc chưa học nhằm củng cố và rèn luyện kĩ
năng đã có và các kĩ năng chưa có. Tạo cho các em những rung động thẩm mĩ
với các tác phẩm văn học dân gian và phát huy những ý tưởng sáng tạo.
b) Nợi dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ.
6


- Nếu bình thường ở Bước 3 với hoạt đợng vận dụng này GV sẽ cho HS
làm các bài tập có sẵn trong SGK giúp HS đọc hiểu, phân tích, ôn tập lại những

đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của một số đoạn trích, tác phẩm thuộc các thể
loại truyện và thơ DG đã học như:
+ Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình
ảnh và sức khỏe của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao M xây. Từ 3 đoạn
văn đó em hãy cho biết những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh
hùng của sử thi? Và nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh
hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như thế nào?
+ Từ tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thủy em hãy cảm nhận về cốt lõi
sự thật lịch sử, bi kịch được hư cấu, những chi tiết hoang đường kỳ ảo, kết cục
của bi kich, bài học rút ra.
+ Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng
nhân vật Tấm từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống.
Anh chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ.
+ Căn cứ vào 2 truyện cười đã học so sánh sự khác nhau trên các phương
diện.
+ Phân tích giá trị của cụm từ thân em trong các bài ca dao than thân,
thớng kê các hình ảnh so sánh ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và nêu hiệu quả
nghệ thuật.
- Sau Hoạt động 3 này sẽ là Hoạt động 4- Hoạt động sáng tạo, thường thì
GV có thể chọn mợt sớ bài tập ngoài SGK như bài tập kiểu trắc nghiệm hoặc tự
luận ngắn để giúp HS vừa khắc sâu kiến thức vừa có những rung đợng với các
tác phẩm.
- Tuy nhiên, với 2 hoạt động này tôi đã tư duy rất nhiều, tất cả các phần
bài tập ở hoạt động 3 đều hướng đến mục tiêu ôn tập lại những kiến thức các em
đã học, đã biết về các tác phẩm truyện DG, ca dao cho nên nếu cho học sinh làm
theo trình tự như vậy sẽ đơn điệu khơng tránh được sự nhàm chán, các em sẽ
nhắc lại kiến thức không hề hứng thú, tôi muốn các em chủ động, thích thú,
hứng khởi với vấn đề. Và quan trọng là phát huy được nhiều nhất các kĩ năng,
năng lực của HS. Chính vì vậy, tơi đã táo bạo lựa chọn mợt hình thức khác để
cho các em thực hành, vận dụng, sáng tạo mở rộng - tôi kết hợp Bước 3 với

Bước 4. Và ở Bước 4 này tôi không ra các bài tập mở rộng mà tôi sử dụng phần
III trong SGK - Các hình thức hoạt đợng ngoài giờ học, trong mục này GV có
thể lựa chọn 1 trong 3 hình thức: Chuyển các văn bản truyện dân gian thành hoạt
cảnh; Sưu tầm các tác phẩm văn học dân gian ở địa phương ; Viết bài thu hoạch.
Tôi chọn hình thức chuyển các văn bản truyện dân gian thành hoạt cảnh
(kịch nói) và Đọc diễn cảm, sáng tạo ca dao. Tuy nhiên, để lồng ghép với Bước
3 và để đảm bảo với dung lượng thời gian của tiết học không thể chuyển toàn bộ
các văn bản, tôi sẽ định hướng cho học sinh chọn cảnh, chi tiết nổi bật về nội
dung tư tưởng nghệ thuật, bám sát các bài tập trong SGK ở Bước 3. (Phần định
hướng này tôi cũng sẽ thực hiện nhanh vào cuối tiết 28). Như vậy tôi sẽ thực
hiện được 2 hoạt động một cách mới mẻ, các em được thay đổi không khí trong
giờ học, sẽ thích thú tự nguyện đọc lại các tác phẩm để nắm đặc điểm nghệ
thuật, chi tiết, nhân vật, lời thoại, nhập vai và quan trọng là các em được hợp tác
7


làm việc nhóm mợt cách tích cực, phát huy năng lực sáng tạo, năng lực thẩm mĩ,
ngôn ngữ, năng lực diễn xuất, giao tiếp của bản thân. Tôi nghĩ môn văn là mợt
mơn học đặc thù có nhiều lợi thế để rèn luyện kĩ năng, năng lực cho học sinh, tôi
muốn khai thác yếu tố này ngay trong từng tiết học để các em hào hứng chứ
không nhất thiết phải tách thành mợt buổi hoạt đợng ngoại khóa riêng.
- Cụ thể, tơi sẽ chia lớp làm 5 nhóm và mỗi nhóm các em sẽ chọn 1 hoặc
2 cảnh, chi tiết tương ứng với một bài tập trong Bước 3 - Bài tập vận dụng để
diễn.
+ Nhóm 1 sẽ diễn cảnh Đăm Săn và Mtao Mxây giao đấu.
+ Nhóm 2 sẽ diễn cảnh An Dương Vương và Mị Châu khi chạy tới bờ
biển, Mị Châu bị thần rùa vàng kết tội là giặc, bị vua cha chém đầu, sau đó An
Dương Vương cùng Rùa vàng rẽ nước x́ng thủy cung.
+ Nhóm 3: Diễn cảnh Tấm khóc gọi bụt giúp đỡ khi mất giỏ tép, khi mất
cá bống và cảnh Tấm biến thành chim, từ nhà bà hàng nước trở lại dạy Cám làm

đẹp.
+ Nhóm 4: Diễn 1 trong 2 truyện cười.
+ Nhóm 5: Đọc diễn cảm và sáng tạo 3 bài ca dao đã học hoặc chưa học
thuộc 3 dạng ca dao. Trình bày cảm nghĩ về nét đợc đáo của mỗi bài mợt cách
ngắn gọn
- Sau khi các nhóm diễn và đọc sáng tạo xong các em sẽ trả lời các câu
hỏi ở hoạt động 3 - bài tập vận dụng để ôn tập lại kiến thức bằng chính sự trãi
nghiệm của mình vào nhân vật, chi tiết chứ khơng phải là nhắc lại kiến thức đã
học một cách máy móc. Ví dụ nhóm 1 sẽ trả lời câu 1: Sau khi diễn xong cảnh
giao đấu của 2 nhân vật em thấy người anh hùng Đăm Săn được miêu tả bằng
những nghệ thuật nổi bật nào? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó?
Tương tự vậy nhóm 2 sẽ gắn với câu 2, nhóm 3 câu 3, nhóm 4 câu 4 và nhóm 5
câu 5. Vì các em đã học, giờ lại đọc lại, cùng nhau bàn bạc để nhập vai cho nên
sẽ nhớ lại kiến thức một cách nhanh chóng. Với phần các câu hỏi này tơi sẽ đảm
bảo được mục tiêu cho học sinh vận dụng kiến thức khái quát cảm nhận, phân
tích tác phẩm để các em khắc sâu đặc điểm nội dung, nghệ thuật của mỗi thể loại
một cách nhập tâm và thích thú. Giờ học diễn ra hoàn toàn do các em chủ động,
các em được sáng tạo phát huy nhiều năng lực của mình mà vẫn ơn lại được kiến
thức mợt cách sơi nổi, hào hứng. Tôi chỉ là người định hướng cho các em.
Bước 5: Hoạt động bổ sung
a) Mục đích của hoạt động này giúp HS tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ
năng. Hoạt động này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của HS là
khơng ngừng, do vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập,
rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể.
b) Nợi dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ
- Làm bài tập 6 SGK phần II để học sinh thấy được sự ảnh hưởng của
VHDG tới văn học viết phục vụ cho các em học nhiều tác phẩm văn học viết sau
này.
- Tìm đọc thêm sách báo, mạng in-tơ-nét…các bài viết về bộ phận
VHDG; các bài phân tích, bình luận về những tác phẩm đã học.

- Tập sáng tạo ca dao; Viết bài thu hoạch.
8


- HS tự làm việc ở nhà. HS có thể thực hiện đợc lập, hoặc kết hợp các bạn,
nhóm bạn, tập thể lớp để thực hiện.
2.3.6 Giải pháp 5: Thiết kế nợi dung dạy học: Ơn tập VHDG.
Hoạt đợng của GV – HS
Hoạt động 1: Khởi động
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV: Khi thực hiện các bài tập, nhiệm vụ
được giao để chuẩn bị cho tiết học Ôn tập
văn học dân gian em đánh giá đây sẽ là
tiết học dễ hay khó? Thú vị hay khơng thú
vị?
- Dự kiến HS trả lời:
+ Tiết học dễ vì chỉ ơn lại những kiến thức
đã học, khơng thú vị vì khơng có kiến thức
mới.
+ Khó vì trong 2 tiết phải tổng hợp lại toàn
bộ kiến thức của cả bộ phận văn học dân
gian.
+ Rất thú vị vì các em sẽ được diễn kịch,
một hoạt động ít khi được thực hiện trong
giờ học vừa vui, vừa ý nghĩa.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ HS: suy nghĩ trả lời câu hỏi
+ GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
- Bước 3: Báo cáo kết quả
+ HS trả lời

-Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện
- GV: Nhận xét, dẫn dắt vào bài - Tất cả
các đáp án đều có sơ sở. Bài học này đúng
là ôn tập lại kiến thức và ta phải tổng hợp
lại toàn bộ kiến thức về một bộ phận văn
học quan trọng của văn học Việt Nam.
Nhưng cô trị ta sẽ ơn tập mợt cách sáng
tạo kết hợp với cả hoạt đợng ngoại khóa
cho nên khó hay dễ? thú vị hay khơng?
Hay vừa khó vừa dễ? các em phải cùng
thực hiện ta mới có được kết luận chính
xác, đáp án đúng nhất đang chờ các em.

Nội dung cần đạt

- Nhận thức được nhiệm vụ cần
giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái đợ tích cực, hứng thú.

9


Hoạt động 2: Luyện
tập ôn tập kiến thức.
-Bước 1: Chuyển
giao nhiệm vụ:
-GV chia HS thành 4

nhóm, u cầu mỗi
nhóm trình bày các
phần kiến thức đã
giao chuẩn bị trước ở
nhà vào giấy A0.
-Gv trình chiếu slide
1 để các nhóm theo
dõi nhiệm vụ
Nhóm 1: Trình bày
các đặc trưng cơ bản
của VHDG Việt
Nam. (Minh họa
bằng các tác phẩm,
đoạn trích đã học)
Nhóm 2: Kể tên các
thể loại của VHDG
Việt Nam. Chỉ ra
những đặc trưng chủ
yếu của các thể loại
sử thi, truyền thuyết,
truyện cổ tích, truyện
cười, ca dao, truyện
thơ.
Nhóm 3: Lập bảng
tổng hợp, so sánh
theo mẫu trong bài
tập 3 để so sánh các
thể loại sử thi, trùn
thuyết,
cổ

tích,
truyện cười.
Nhóm 4: Nét đặc sắc
về nợi dung và nghệ
thuật của ca dao than
thân, ca dao hài
hước?
Bước 2: Thực hiện
nhiệm vụ
- HS: Đem các phần
nhiệm vụ đã thảo
luận chuẩn bị ở nhà

I. Nội dung ôn tập:
1. Các đặc trưng cơ bản của VHDG:
- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng (tính truyền miệng).
VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh...; kể - hát sử
thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều
làn điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc,
múa và diễn xuất của nghệ nhân...
- VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính
tập thể).
VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng
hai chữ “thân em”,..
- VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau
của đời sống cộng đồng (tính thực hành).
VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Êđê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng
Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa...
2. Các thể loại của VHDG; Những đặc trưng chủ yếu

của các thể loại
- Bảng tổng hợp các thể loại VHDG:
Câu nói
Thơ ca
Sânkhấu
Truyện DG
DG
DG
DG
- Thần thoại. - Tục ngữ. - Ca dao. - Chèo.
- Sử thi.
- Câu đố. - Vè.
- Tuồng
-Truyền
dân gian
thuyết.
- Cổ tích.
- Ngụ ngôn.
- Truyện cười.
- Truyện thơ.
* Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG:
(1) Sử thi:
- Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mơ lớn.
- Nợi dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời
sống cợng đồng thời cổ đại.
- Nghệ tḥt:
+ Ngơn ngữ: có vần, nhịp.
+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với
lới trì hỗn sử thi.
+ Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng

điệp, phóng đại, tương phản.
+ Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng
tượng.
* Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh
10


ra.
Bước 3: Báo cáo kết
quả
- HS mỗi nhóm cử
đại diện, báo cáo kết
quả.
- Các nhóm khác
nhận xét
- GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét,
đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, chuẩn
hóa kiến thức. Vì đây
đều là kiến thức đã
học cho nên GV sẽ
dùng luôn các phần
kiến thức HS trình
bày trên giấy A0 để
chớt và chuẩn hóa
kiến thức.

hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành

tráng.
(2) Truyền thuyết:
- Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân
vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí
tưởng hóa.
- Có sự hoà trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tớ thần kì.
- Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của
nhân dân lao đợng đới với các sự kiện và nhân vật lịch
sử.
(3) Truyện cổ tích:
- Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình
tượng được hư cấu có chủ định, kể về sớ phận con
người bình thường trong xã hợi, thể hiện tinh thần nhân
đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự
tham gia của các yếu tớ thần kì vào tiến trình phát triển
của câu chuyện.
- Nợi dung:
+ Phản ánh mâu thuẫn, xung đợt gia đình, xã hợi, qua đó
thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.
+ Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục
con người.
+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao đợng về
hạnh phúc gia đình, lẽ cơng bằng xã hội, về phẩm chất và
năng lực tuyệt vời của con người.
+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao
động.
(4) Truyện cười:
- Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ,
kết thúc bất ngờ.

- Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong c̣c sớng.
- Ít nhân vật.
- Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán.
(5) Ca dao:
- Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với
âm nhạc khi diễn xướng.
- Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư,
tình cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề
nghiệp...
- Dung lượng thường ngắn gọn.
- Thể thơ phần lớn là thể lục bát.
- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có
lới diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái
dân gian.
11


(6) Truyện thơ:
Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ
tình, phản ánh sớ phận và khát vọng của con người khi
hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.
3. Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân
học theo mẫu SGK
Thể
Mục
Hình
Nợi
Kiểu
loại
đích

thức
dung
nhân
sáng
lưu
phản
vật
tác
truyền
ánh
chính
1. Sử Ghi lại Hát-kể XH Tây Người
thi
cuộc
Nguyên anh
sống và
cổ đại ở hùng sử
ước mơ
thời kì thi cao
phát
cơng xã đẹp, kì
triển
thị tợc. vĩ
cợng
(Đăm
đồng
Săn)
của
người
Tây

Ngun
xưa.

2.
Truyền
thuyết.

Thể
hiện
thái đợ
và
cách
đánh
giá của
nhân
dân
đới với
các sự
kiện và
nhân
vật
lịch sử.

Kểdiễn
xướng
(lễ hợi
dân
gian)

gian đã


Đặc
điểm
nghệ
thuật
Biện
pháp
so
sánh,
phóng
đại,
trùng
điệp
tạo nên
những
hình
tượng
hoành
tráng,
hào
hùng.
Kể về Nhân
Từ
các sự vật lịch “cái
kiện và sử được lõi là
nhân
truyền
sự thật
vật lịch thuyết
lịch

sử có
hoá (An sử” đã
thật
Dương được
nhưng Vương, hư cấu
đã
Mị
thành
được
Châu,
câu
khúc
Trọng
chuyện
xạ qua Thủy)
mang
mợt cớt
yếu tớ
truyện
kì ảo,
hư cấu.
hoang
đường.

12


3.

Thể

Kể
Truyện hiện
cổ tích. nguyện
vọng,
ước
mơ của
nhân
dân
trong
xã hợi
có giai
cấp:
chính
nghĩa
thắng
gian tà.
4.
-Mua
Kể
Truyện vui,
cười
giải trí.
-Châm
biếm,
phê
phán
XH.

Xung
đợt

XH,
c̣c
đấu
tranh
giữa
thiệnác,
chính
nghĩagian tà.

Người
con
riêng,
người
mồ cơi,
người
em út,
người
lao
đợng
nghèo
khổ, bất
hạnh,
người
có tài
lạ,...
Những Kiểu
điều
nhân
trái tự vật có
nhiên, thói hư

những tật xấu.
thói hư
tật xấu
đáng
cười,
đáng
phê
phán
trong
XH.

Truyện
hoàn
toàn do
hư cấu.
-Kết
cấu
trực
tuyến.
- Kết
thúc
thường
có hậu.

-Ngắn
gọn.
-Tạo
tình
h́ng
bất

ngờ,
mâu
thuẫn
phát
triển
nhanh,
kết
thúc
đợt
ngợt.

4. Ơn tập Ca dao
- Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong
xã hợi cũ nói chung. Vì:
+ Họ vừa phải chịu ách áp bức bóc lợt của giai cấp
thống trị và những nỗi khổ vật chất khác.
+ Vừa phải gánh chịu những khổ đau bất hạnh riêng của
giới mình: thân phận bị phụ tḥc, giá trị của họ không
được ai biết đến,...
+ Thân phận người phụ nữ hiện lên rất cụ thể qua lời so
sánh hoặc ẩn dụ.
- Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình
cảm: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình,
13


Hoạt động 3: Vận
dụng
Hoạt động 4: Mở
rộng, sáng tạo.

Bước 1: Chuyển
giao nhiệm vụ học
tập
- GV chia HS thành 5
nhóm, 4 nhóm sẽ
chuyển 4 cảnh của
các văn bản truyện
dân gian thành hoạt
cảnh để trình diễn từ
đó đưa ra các nhận

tình nghĩa xóm giềng, tình cảm bạn bè, tình u nam
nữ...
 Vẻ đẹp tâm hồn: giàu nghĩa tình của người dân lao
đợng.
- Các biểu tượng thường dùng:
+ Cái khăn: vật gần gũi- đới tượng tâm tình, bợc lợ tình
cảm; vật trao dun, vật kỉ niệm.
+ Cây cầu: nơi hò hẹn, gặp gỡ; nới nhịp tình u.
+ Cây đa, bến nước những vật cố định biểu tượng cho
người ở lại đợi chờ, chung thuỷ.
+ Con thuyền vật di chuyển biểu tượng cho người ra
đi.
+ Gừng cay - muối mặn những cay đắng, mặn mà trong
tình nghĩa con người đã trải nghiệm; tình cảm thuỷ
chung của con người.
- Tiếng cười tự trào: tự cười mình, phê phán, cảnh tỉnh
trong nợi bợ nhân dân, mong con người tự sửa những
thói hư tật xấu của mình ý nghĩa nhân văn.
- Tiếng cười phê phán: đả kích, châm biếm những kẻ

xấu xa, đợc ác, bản chất bóc lột của giai cấp thống trị ý
nghĩa xã hội.
 Tâm hồn lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.
- Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng
trong ca dao:
+ Các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân
hoá, chơi chữ, phóng đại, tương phản...
+ Diễn đạt theo 3 lới: phú (trình bày, diễn tả rõ sự vật,
sự việc, tâm tư, tình cảm con người), tỉ (so sánh), và
hứng (biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh, mở đầu cho
sự biểu hiện tâm tình).
II. Bài tập vận dụng kết hợp với các hình thức hoạt
đợng sáng tạo.
Bài 1 – Ơn tập đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây
- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật
anh hùng trong sử thi:
+ Tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, bay bổng.
VD: Những hình ảnh miêu tả tài múa khiên của Đăm
Săn.
+ So sánh, phóng đại, tương phản.
VD: “Chàng múa trên cao... như lốc”; “Thế là...không
thủng”; “Bắp chân...xà dọc”;...
- Tác dụng: tơn vinh vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ của người
anh hùng.
14


xét về những nét nổi
bật trên phương diện
nội dung, nghệ thuật

của các thể loại;
Nhóm 5 sẽ đọc diễn
cảm sáng tạo ca dao
và nhận xét về nét
đặc sắc của mỗi bài.
- GV trình chiếu slide
2 để các nhóm theo
dõi nhiệm vụ.
Nhóm 1: diễn cảnh
Đăm Săn và Mtao
Mxây giao đấu.Từ đó
nhận xét về những
nét nổi bật trong
nghệ thuật miêu tả
nhân vật anh hùng
trong sử thi ? Tác
dụng của những biện
pháp đó - Câu 1 sgk
trang 101.
Nhóm 2: Diễn cảnh
An Dương Vương và
Mị Châu khi chạy tới
bờ biển, Mị Châu bị
thần rùa vàng kết tội
là giặc, bị vua cha
chém đầu, An Dương
Vương
rẽ
nước
xuống thủy cung. Từ

đó nhận xét cớt lõi sự
thật lịch sử, vai trị
của nét hư cấu, yếu
tớ hoang đường, bài
học lịch sử. (Câu 2
sgk trang 101)
Nhóm 3: Diễn cảnh
Tấm khóc gọi bụt
giúp đỡ khi mất giỏ
tép, khi mất cá bống
và cảnh Tấm biến
thành chim vàng anh,
từ nhà bà hàng nước
trở lại dạy Cám làm

Câu 2: Ôn tập Truyện An Dương Vương và
Trọng Thủy
Cái lõi Bi kịch Những chi
Kết
sự thật được
tiết hoang
cục
lịch sử
hư cấu đường, kì ảo của bi
kịch
C̣c
Bi kịch - Thần Kim
Mất
xung đợt tình
Quy.

tất cả
giữa An u.
- Lẫy nỏ
tình
Dương
thần.
u,
Vương
- Ngọc trai,
gia
với Triệu
giếng nước.
đình,
Đà thời
- Thần Kim
đất
kì Âu
Quy rẽ nước nước.
Lạc.
đưa An
Dương
Vương cầm
sừng tê bảy
tấc xuống
biển.
- Máu Mị
Châu ngọc
trai, xác Mị
Châu ngọc
thạch.


Mị Châu
Bài học
rút ra
-Tinh
thần
cảnh
giác.
-Xử lí
đúng đắn
mới quan
hệ cái
riêng-cái
chung,
nhà
nước, cá
nhân
-cợng
đồng, lí
trí- tình
cảm.

Câu 3: Ôn tập truyện Tấm Cám
- Khi Tấm ở cùng mẹ con mụ dì ghẻ: Yếu đ́i, thụ
đợng.
 Chỉ biết khóc khi gặp khó khăn (khi bị trút hết giỏ tép,
bớng bị giết thịt, khơng nhặt hết thóc, khơng có q̀n áo
đẹp đi xem hội) và nhờ Bụt giúp đỡ.
- Khi trở thành hoàng hậu: khơng cịn sự giúp đỡ của
Bụt, Tấm kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và

hạnh phúc.
 Bốn lần bị giết  Bốn lần hoá kiếp: chim vàng anh- cây
xoan đào- khung cửi- quả thị trở lại làm người, xinh
đẹp hơn xưa.
 Luôn vạch mặt, tố cáo tội ác của Cám.
- Lí giải:
+ Ban đầu: Tấm chưa ý thức rõ về thân phận mình, mâu
thuẫn gia đình chưa căng thẳng lại được Bụt giúp đỡ
thụ đợng.
+ Về sau: mâu thuẫn gia đình càng quyết liệt, phát triển
15


đẹp? Nhận xét về nét
đặc sắc nghệ thuật
của truyện – Câu 3
SGK trang 10
Nhóm 4: Diễn 1
trong 2 truyện cười.
Tại sao lại chọn
truyện cười này để
diễn? (Trả lời dựa
vào đối tượng, nợi
dung cười,
tình
h́ng gây cười ,cao
trào để tiếng cười bật
ra - Câu 4 sgk trang
102)
Nhóm 5: Đọc diễn

cảm và sáng tạo 3 bài
ca dao đã học hoặc
chưa học thuộc 3
dạng ca dao. Trình
bày cảm nghĩ về nét
đợc đáo của cụm từ
thân em, ý nghĩa các
hình ảnh so sánh, ẩn
dụ… trong mỗi bài câu 5 sgk trang 102
Bước 2: Thực hiện
nhiệm vụ
- HS: thảo luận, bàn
bạc, phân vai, chuẩn
bị diễn kịch, đưa ra
các câu trả lời.
- GV: Quan sát, hỗ
trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết
quả
- HS mỗi nhóm diễn
hoạt cảnh và trả lời
câu hỏi sau khi diễn.
- Các nhóm nhận xét
kết quả thực hiện của
nhau.
-GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét,
đánh giá kết quả

thành mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn thiện- ác và Tấm lại

không nhận được sự giúp đỡ của Bụt kiên quyết đấu
tranh.
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con
người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, sức
mạnh của cái thiện, là cuộc đấu tranh đến cùng, triệt để
của cái thiện với cái ác.
+ Thể hiện sự phát triển tích cực của tính cách nhân vật.
+ Thể hiện niềm tin, lòng nhân đạo và lạc quan của nhân
dân lao đợng.
Câu 4: Ơn tập truyện cười.
Đối tượng cười Nội dung
cười

Tình
huống
gây cười
1. Truyện Tam
-Thói giấu - Ĺng
đại con gà: Anh dớt, khoe ćng
học trị làm gia
khoang.
khơng
sư (thầy đồ)
biết chữ
“kê”, học
trị hỏi
gấp.
2. Nhưng nó
- Bi hài

- Bớ học
phải bằng hai
kịch của
trị chất
mày: Thầy lí, Cải việc hối lộ vấn thầy
và Ngô.
và ăn hới đồ.
lợ.
+ Cải đã
đút lót
mà ko
những bị
thua kiện
lại cịn bị
đánh
địn.

Cao trào
để tiếng
cười ồ ra
- Khi thầy
đồ nói câu:
“Dủ dỉ là
chị con
cơng, con
cơng là ơng
con gà”.

- Câu nói
ći cùng

của thầy lí:
“Tao biết
mày phải
nhưng nó
phải...bằng
hai mày”.

Câu 5 : Ơn tập ca dao
- Môtíp mở đầu các bài ca dao than thân được lặp lại
cụm từ thân em có tác dụng nhấn mạnh, tăng sức gợi
cảm và làm người đọc (nghe) thêm hiểu sâu hơn về đới
tượng.
- Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã
học: tấm lụa đào, củ ấu gai, trăng, sao, mặt trời, khăn,
đèn, chiếc cầu dải yếm, gừng cay- muối mặn – giầu sức
gợi.
16


thực hiện nhiệm vụ
- GVnhận xét, chuẩn
hóa kiến thức ngắn
gọn. (GV trình chiếu
slide 3, 4)

- Ca dao yêu thương tình nghĩa : tình u lứa đơi, tình
nghĩa vợ chồng, tình làng xóm -> Vẻ đẹp tâm hồn của
nhân dân lao động.
- Ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của nhân
dân lao đợng trước c̣c sớng khó khăn.


Hoạt động 5: Bổ
sung.
GV: Hướng dẫn HS
- Làm bài tập 6
phầnII SGK để học
sinh thấy được sự
ảnh
hưởng
của
VHDG tới văn học
viết phục vụ cho các
em học nhiều tác
phẩm văn học viết
sau này.
- Tìm đọc thêm sách
báo, mạng
in-tơnét…các bài viết
về bợ phận VHDG;
các bài phân tích,
bình luận về những
tác phẩm đã học.
- Tập sáng tạo ca
dao.
- Viết bài thu hoạch
về những vấn đề tâm
đắc nhất sau khi học
xong VHDG.
- HS tự làm việc ở
nhà. HS có thể thực

hiện đợc lập, hoặc
kết hợp các bạn,
nhóm bạn, tập thể lớp
để thực hiện
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động dạy và học.
Tôi đã tiến hành khảo sát học sinh 2 lớp 10B5 (Đối tượng thực nghiệm),
10B9 (Đối tượng đối chứng) ở hai thời điểm trước và sau khi áp dụng “Vận
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để tạo hứng thú và phát triển năng
cho học sinh trong bài Ôn tập văn học dân gian” để thấy được hiệu quả sáng
kiến.
17


Ở thời điểm trước khi áp dụng hầu hết học sinh cả hai lớp rất ít em phát
huy được các năng lực - năng lực giải quyết vấn đề đặc biệt là các vấn đề trong
thực tiễn đời sống, năng lực tự quản bản thân, năng lực hợp tác, năng lực thẩm
mĩ, năng lực diễn xuất, giao tiếp…và hầu hết các em đều không hứng thú với
tiết học. Cụ thể khi tôi khảo sát về ý thức học tập của lớp 10 B5- tôi hỏi những
học sinh nào thực sự u thích các tiết ơn tập nói chung và tiết Ơn tập VHDG
nói riêng thì kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát ý thức học tập trước khi áp dụng
Khảo sát
Số lượng
Tỷ lệ
Ghi chú
- Tổng số được điều tra.
44 em.
- Số HS yêu thích:
10 em

22%
- Số HS không u thích
20 em
44%
- Sớ HS khơng có ý kiến
14 em
34%
- Sau khi áp dụng phương pháp trên tiến hành điều tra thì ý thức học tập
của các em có sự chuyển biến :
Khảo sát.
Số lượng
Tỷ lệ
Ghi chú
- Tổng số được điều tra.
44 em.
- Số HS yêu thích:
34 em
67%
- Số HS khơng u thích
5 em
11,5%
- Sớ HS khơng có ý kiến
5 em
11,5%
- Kết quả học tập được ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Kết
quả thu được qua bài kiểm tra sau tiết học ở hai lớp (phiếu học tập ) như sau:
Bảng 2: Kết quả bài kiểm tra 15 phút sau khi đã học tiết Ôn tập
VHDG:

Lớp


Điểm
Sĩ 9,10
số
HS
SL %

Điểm 7,8 Điểm 5,6
SL

%

SL

%

Điểm 3,4
SL

%

Điểm
1,2
SL

%

Lớp thực
nghiệm
44 16 40 25 52,5 2

5
1
2,5 0
0
10B5
Lớp đối
chứng
44 10 25 22 45
9
22,5 3
7,5 0
0
10 B9
Căn cứ vào những thông tin thu thập được từ kết quả khảo sát ý thức học
tập và bài kiểm tra của lớp 10 B5 lớp dạy học thực nghiệm và lớp 10B9 lớp dạy
học đối chứng ta thấy:
Kết quả kiểm tra, đánh giá của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với
lớp đới chứng.mTrong đó tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực
nghiệm cao hơn rõ rệt. Đây là kết quả của sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt các
phương pháp dạy học mới theo định hướng phát triển năng lực ở lớp dạy thực
nghiệm.
18


Ở giờ học thực nghiệm, mặc dù lớp thực nghiệm B5 là lớp đầu vào không
cao bằng B9 nhưng tiết học có khơng khí vui tươi, sơi đợng, hào hứng hơn. Tôi
thấy các em tự tin hơn nhiều. Các em tích cực quan sát lại văn bản, tìm thơng
tin, phân tích, tổng hợp, so sánh, nhận xét, đánh giá, nhập vai, đọc lời thoại, tích
cực liên hệ với thực tế, phát huy vốn sống, sự hiểu biết về những điều đã học
được trong văn bản để giải quyết các vấn đề. Các em không cảm thấy tẻ nhạt

với những kiến thức đã học, lại được thoải mái thể hiện năng khiếu, năng lực
riêng với các hoạt cảnh của hoạt động ngoại khóa ngay trong giờ học. Chính vì
vậy, khơng khí giờ học sôi nổi hơn bởi sự trao đổi, đối thoại giữa giáo viên với
học sinh, giữa học sinh với nhau. Các hình thức tương tác trong giờ học phong
phú, có sức lơi ćn hơn so với các hoạt đợng học tập trong giờ dạy đối chứng.
Qua bài kiểm tra thực nghiệm sau tiết học, đa số học sinh nắm chắc kiến
thức về các tác phẩm VHDG đã học và thể hiện cảm nhận sâu sắc.
Với việc phân tích kết quả nêu trên, thì việc áp dụng “Vận dụng linh
hoạt các hoạt động dạy học để tạo hứng thú và phát triển năng cho học sinh
trong tiết Ôn tập văn học dân gian” là vô cùng cần thiết, tôi sẽ cố gắng vận
dụng linh hoạt các phương pháp, các hoạt động dạy học trong mọi tiết học khác
để nâng cao được chất lượng dạy học văn, mang đến cho học sinh nhiều hứng
thú, cảm xúc và hình thành cho học sinh rất nhiều các năng lực và thái độ sống
nhân văn để các em có thể thích nghi, hịa đồng, năng động sáng tạo trong một
xã hội ngày càng văn minh, hiện đại.
2.4.2. Đối với đồng nghiệp và nhà trường
Trong bối cảnh giáo viên và học sinh đang gặp nhiều khó khăn về việc
thực hiện chuyển đổi từ dạy học môn Ngữ văn theo hướng cung cấp kiến thức
sang hướng dạy học phát triển năng lực. Khi mà môn văn trở thành một môn
chính của đại đa số học sinh lựa chọn tổ hợp thi đại học nhưng các tiết học các
em khơng tránh khỏi sự mệt mỏi vì đặc thù bợ mơn thì “Vận dụng linh hoạt
các hoạt động dạy học trong bài Ôn tập VHDG tạo hứng thú và phát triển
năng lực cho học sinh” sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài, qua thực tế các tiết dạy học thực nghiệm vận dụng
kết hợp các phương pháp, hoạt động dạy học tạo hứng thú và phát triển năng lực
học sinh, tôi đã rút ra được một số các vấn đề:
Dạy học vận dụng linh hoạt các phương pháp và các hoạt động dạy học

tạo hứng thú và phát triển năng lực là một hướng đi mới trong dạy học nói
chung hiện nay và dạy học Ngữ văn nói riêng. Đẩy lùi được tình trạng chán học
văn, học kiểu bắt ép. Kích thích, tạo hứng thú, động cơ học tập cho học sinh,
đồng thời giúp các em vận dụng kiến thức đó vào c̣c sớng, để tự tin vào bản
thân, biết làm những việc tốt đẹp, biết yêu thương giúp đỡ mọi người xung
quanh. Tự giải quyết được những vấn đề, tình h́ng của c̣c sớng.
Bên cạnh đó, hình thành cho học sinh các năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực thưởng thức văn học, năng sáng
19


tạo, diễn xuất, thẩm mĩ, giao tiếp…. Các em sẽ giải quyết được vấn đề đặt ra
trong và ngoài bài học một cách chủ động, tích cực và sáng tạo.
Đề tài này là kết quả của quá trình nghiên cứu và tìm hiểu những đặc điểm
của phân mơn cũng như của học sinh qua những năm công tác, tôi tin tưởng rằng
nó sẽ rất cần thiết để tạo ra giờ học có chất lượng hiệu quả. Khi dạy học, việc
chọn phương pháp giảng bài là một yếu tố rất quan trọng, nó quyết định rất lớn
đến việc học sinh tiếp thu bài. Với đặc thù bộ môn và tiết học có đặc điểm chỉ
ơn lại kiến thức, dạy học theo hướng này sẽ tạo cho học sinh cơ hội thực hành
sôi nổi, bớt tính khô khan của tiết học, tránh sự nhàm chán, thụ đợng và học sinh
có thể lĩnh hội tri thức chủ động, rèn luyện các kĩ năng. Đặc biệt là giúp các em
có tình u thật sự với bợ phận VHDG.
3.2. Kiến nghị
Để giáo viên có thể thực hiện thành cơng phương pháp này tơi xin có một
số đề xuất với Nhà Trường, Sở GD & ĐT Thanh Hóa mợt sớ vấn đề sau:
- Sở GD&ĐT Thanh Hóa cần cung cấp thêm nhiều tài liệu cho giáo viên về
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Sở GD&ĐT Thanh Hóa nên mở nhiều lớp hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng
thường xuyên để giáo viên học hỏi thêm nhiều phương pháp dạy học mới và đưa
vào thực tế dạy học tại các trường THPT.

- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học, cho phép GV linh
hoạt trong các hình thưc, hoạt đợng dạy học để giáo viên có điều kiện thực hiện
các phương pháp dạy học mới.
- Trên đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã thực hiện tại đơn vị trường
THPT Triệu Sơn 1 trong năm học vừa qua. Tuy nhiên, với năng lực hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót mong các đồng nghiệp và Hợi đồng khoa học
nhà trường đóng góp những ý kiến chân thành, giúp tôi bổ sung đầy đủ hơn vào
sáng kiến kinh nghiệm này.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nợi
dung của người khác.

Nguyễn Thị Thủy

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghị quyết 29/2013/NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo.
[2] Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ - TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ.
[3] Nghị quyết 88 Quốc hội XIII về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông.
[4] Bộ giáo dục và đào tạo (2014), dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn THPT, tài

liệu tập huấn (lưu hành nội bộ).
[5] Lý luận dạy học, PGS-TS khoa học Nguyễn Văn Bộ, Nhà Xb Giáo dục
(2002).
[6] Dạy học và phương pháp dạy học trong Nhà trường (Phan Trọng Ngọ),
Nxb Đại học sư phạm Hà Nội (2005).
[7] Phan Trọng Luận tổng chủ biên, Sách Ngữ văn 10, Nxb Giáo dục.
[8] Phan Trọng Luận tổng chủ biên, Sách giáo viên Ngữ văn 110, Nxb Giáo
dục
[9] Tài liệu chuẩn kiến thức ngữ văn 10.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THPT Triệu Sơn I

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả

đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Tỉnh

C

2014

Áp dụng phương pháp thực
hành để rút ra lý thuyết trong
tiết làm văn lớp 10 – Đề văn
nghị luận.


PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP
( Lớp 10B5 - lớp dạy thực nghiệm và lớp 10B9 – Lớp đối chứng kiểm tra,
đánh giá sau khi học bài Ôn tập VHDG)
Học sinh:..................................
Lớp: 10B5 (10B9)
Trường THPT Triệu Sơn 1

ĐỀ KIỂM TRA

Thời gian làm bài: 15 phút

Kiểm tra, đánh giá sau khi học bài Ôn tập VHDG
Điểm

Lời phê của giáo viên

ĐỀ BÀI: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu dưới:
“ Vì vậy danh vang đến thần, tiếng lừng khắp núi, đông tây đâu đâu cũng
nghe danh tiếng Đăm Săn. Từ khắp mọi miền người ta khiêng rượu, khiêng lợn
đến. Cả miền Ê-đê Ê-ga ca ngợi Đăm Săn là một dũng tướng chắc chết mười
mươi cũng không lùi bước. Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác
mợt tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm, đơi mắt
long lanh như mắt chim ghếch ăn hoa tre, chàng Đăm săn là một trang tù trưởng
mới giàu lên, đang tràn đầy sức trai, tiếng tăm lừng lẫy. Bắp chân chàng to bằng
cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi
thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa
thì gãy xà dọc: Đăm săn vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ”.
Trích “ Chiến thắng Mtao- M xây” (Trích Đăm Săn – sử thi Tây Nguyên)
Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2: Trong đoạn văn tác giả dân gian đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật
chính nào? Nêu giá trị nghệ thuật của các biện pháp đó.
Câu 3: Cảm nhận của em về tình cảm, thái độ của tác giả dân gian dành cho
nhân vật Đăm Săn qua đoạn trích. (Trả lời bằng một đoạn văn ngắn)
BÀI LÀM
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................


…………………………………………………………………………………….
CÁC HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG 2 TIẾT HỌC

Nhóm1: Thuyết trình ơn tập lại các đặc trưng cơ bản của VHDG


×