Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN sử dụng kỷ thuật mảnh ghép và trạm trong dạy học bài 40 quần xã sinh vật và các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh học 12 nhăm phát triển một số năng lực chung cho học sinh THPT nông cống i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT NƠNG CỐNG I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP VÀ TRẠM
TRONG DẠY HỌC BÀI 40 “QUẦN XÃ SINH VẬT VÀ CÁC ĐẶC
TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÔ- SINH HỌC 12
NHẰM PHÁT TRIỂN MỘT SỐ “NĂNG LỰC CHUNG”
CHO HỌC SINH THPT NÔNG CỐNG I

Người thực hiện: Trịnh Thị Oanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2021
0


MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU.................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết..........................................................5
4.2. Phương pháp chuyên gia.........................................................................5
4.3. Phương pháp thực tập sư phạm...............................................................5
4.4. Phương pháp thống kê toán học..............................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................6


1.Cơ sở lý luận...................................................................................................6
1.1.Một số khái niệm cơ bản..........................................................................6
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm......................10
2.1. Thực trạng dạy học Sinh học 12 ở trường THPT..................................10
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 12 ở trường
THPT hiện nay..............................................................................................11
3. Áp dụng phương pháp trạm vào dạy học bài 40 “Quần xã sinh vật và các
đặc trưng cơ bản của quần xã”.........................................................................11
4. Hiệu quả của SKKN.....................................................................................15
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................20
1. Kết luận........................................................................................................20
2. Đề xuất:........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................22

1


Một số chữ viết tắt trong sáng kiến
THPT

Trung học phổ thơng

HS

Học sinh

GV

Giáo viên


TS

Thí sinh

SGK

Sách giáo khoa

PPDH

Phương pháp dạy học

2


Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định
hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính
hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình
thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định
hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.
Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ
thơng.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến

thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học” [8]1. Để thực hiện tốt mục tiêu về
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận
thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng
này.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn
cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng lực gải
quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa,
nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các
1

Đoạn từ “Nghị quyết Hội nghị Trung ương ....... dạy và học” trích dẫn từ TLTK 8

3



phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy
nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc
“Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn
của giáo viên” [8]2
Trong tất cả các mơn học của chương trình THPT, có thể nói Sinh
học là môn học mà HS ngại học nhất và khó học nhất vì đó là mơn khoa học
thực nghiệm, là mơn khoa học tự nhiên nhưng lượng lí thuyết nhiều và khơ
khan, bài tập ít. Gần như trong sách giáo khoa chỉ đề cập đến lí thuyết mà khơng
có các dạng bài tập cụ thể nên việc phát triển năng lực cho HS là một việc làm
rất khó khăn với giáo viên. Mặt khác trong những năm gần đây, xu thế đề thi
môn Sinh trong kỳ thi THPT Quốc gia ngày càng dài và khó, HS thi khối B thì
mục tiêu hàng đầu là vào các trường thuộc khối Y – Dược nhưng những trường
này điểm chuẩn rất cao, những trường khác thì cơ hội tìm kiếm việc làm khi ra
trường là rất thấp, do đó số HS chọn thi đại học khối B ngày càng ít, mơn Sinh
lại càng khơng quan trọng với các em học sinh (có nhiều em có tâm lí đó là mơn
phụ nên chỉ cần cố gắng để đạt điểm trung bình là tốt). Vì vậy việc tạo hứng thú
cho học sinh khi học Sinh học là rất quan trọng, đòi hỏi mỗi thầy cơ giáo tìm
được những phương pháp dạy học phù hợp, kích thích được tư duy tìm tịi, sáng
tạo của HS từ đó hình thành nên sự đam mê và tình yêu đối với bộ môn Sinh
học, để học sinh không quay lưng lại với mơn Sinh học nói riêng và khối B nói
chung. Do đó nếu người dạy khơng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo
hướng cho học sinh (HS) tìm tịi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri
thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây
nhàm chán cho học sinh.
Xác định được nhiệm vụ trên, đội ngũ giáo viên ở các cấp học đã không
ngừng đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau áp dụng cho
từng đối tượng học sinh và từng bài giảng. Mỗi phương pháp và kĩ thuật đều có

những điểm mạnh và điểm yếu, phục vụ cho những mục đích khác nhau. Khơng
một phương pháp nào là vạn năng và sử dụng trong toàn bộ quá trình dạy học,
mà tùy vào nội dung bài giảng mà ta có thể phối hợp đa dạng các phương pháp
và kĩ thuật.
Qua thời gian giảng dạy, tự tìm tịi, tham khảo, học tập của bản thân thông
qua việc dự giờ đồng nghiệp, qua các buổi tập huấn về phương pháp dạy học
mới và những kĩ thuật dạy học tích cực, trong đó kĩ thuật dạy học mảnh ghép và
trạm là kĩ thuật thể hiện quan điểm, chiến lược dạy học hợp tác, có tác dụng kích
thích tư duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh,
đồng thời rèn luyện cho các em tinh thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kỹ
năng trình bày. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện ngồi những ưu điểm đạt
được thì tơi nhận thấy cịn những điểm hạn chế của kĩ thuật khi áp dụng nên tôi
2

Đoạn từ “Đổi mới phương pháp dạy học .......hướng dẫn từ giáo viên” trích dẫn từ TLTK số 8

4


đã mạnh dạn cải tiến, vận dụng và cụ thể hóa phù hợp với định hướng, mục tiêu
của nhà trường, môn học, nội dung kiểu bài lên lớp, điều kiện thực tiễn của giáo
viên và đối tượng học sinh.
Xuất phát từ những lý do đó, tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép và trạm trong dạy học Bài 40 “ Quần xã sinh vật và các đặc
trưng cơ bản của quần xã” - sinh học 12 nhằm phát triển một số “năng lực
chung” cho HS THPT Nơng Cống I” góp phần thực hiện u cầu đổi mới nội
dung và PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS ở phổ thơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng giáo án dạy học theo phương pháp mảnh ghép và trạm
trong dạy học bài 40“Quần xã sinh vật và các đặc trưng cơ bản của quần xã”

- Sinh học 12 nhằm phát triển mọt số “năng lực chung” cho HS như năng lực
tư duy sáng tạo, tự chủ; năng lực làm việc nhóm; năng lực giao tiếp, làm chủ
ngôn ngữ...
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học bài 40 “Quần xã sinh vật và các đặc trưng cơ bản
của quần xã”
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu và các cơng trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo
hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Sinh học 12
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử
dụng phương pháp mảnh ghép – trạm trong nội dung bài 40 “Quần xã sinh vật
và các đặc trưng cơ bản của quần xã” theo hướng phát nâng cao năng lực học
tập của học sinh.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
4.3. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT, tiến hành theo quy trình của đề tài
nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
4.4. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê xác suất
toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm đối với hai nhóm: Đối chứng và
thực nghiệm nhằm rút ra kết luận khái quát, chứng minh tính khả thi của đề tài.

5


PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1.Cơ sở lý luận
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người học. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì
giáo viên phải nổ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.[6]3
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách
học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của
thầy. Chẳng hạn, có trường hợp HS địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng
giáo viên chưa đáp ứng học, hoặc có trường hợp HS địi hỏi cách dạy tích cực
hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng học, hoặc có trường hợp GV hăng hái
áp dụng PPDH tích cực nhưng khơng thành cơng vì HS chưa thích ứng, vẫn
quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động
để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức,
từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của cả thầy và trị, sự
phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành cơng.
1.1.2. Năng lực chung:
Năng lực chung là những năng lực cơ bản thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của
con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu
của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Gồm các năng lực như: Năng lực tư
duy phê phán, tư duy logic; Năng lực tư duy sáng tạo, tự chủ; Năng lực giải
quyết vấn đề; Năng lực làm việc nhóm- quan hệ với người khác; Năng lực giao
tiếp, làm chủ ngôn ngữ...[8]4
1.1.3. Phương pháp kỹ thuật mảnh ghép – trạm
1.1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của phương pháp

- Mục tiêu: Nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc đem lại tri thức,
tạo hứng thú trong học tập cho học sinh giúp nâng cao chất lượng dạy và học.
- Nhiệm vụ: Giới thiệu về biến thể kĩ thuật “Trạm”, kết hợp với “Mảnh
ghép” tóm lược cách vận dụng kĩ thuật này trong dạy học môn Sinh học ở
trường THPT Nông Cống I.
1.1.3.2.. Phạm vi áp dụng
3
4

Đoạn “Phương pháp dạy học tích cực....... theo phương pháp thụ động” trích dẫn từ TLTK số 6
Đoạn “Năng lực chung....... làm chủ ngơn ngữ” trích dẫn từ TLTK số 8

6


Biện pháp có thể áp dụng đối với những bài học, chủ đề có nội dung
tương đối độc lập.
1.1.3.3. Kĩ thuật dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm là cách dạy học nhấn mạnh vào khả năng làm việc độc
lập của các nhóm. Lớp học được chia thành nhiều trạm, bố trí ở các vị trí khác
nhau trong lớp, mỗi trạm gắn với một nhiệm vụ cụ thể độc lập các trạm khác.
Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở mỗi trạm, sẽ luân phiên di chuyển đến các
trạm tiếp theo để thực hiện nhiệm vụ. Khi hoàn thành nhiệm vụ sớm có thể đến
các trạm chờ. Cứ như thế cho đến khi thực hiện xong nhiệm vụ ở tất cả các trạm
thì sẽ lên thuyết trình.

Học sinh có thể bắt đầu nhiệm vụ từ một trạm bất kỳ
a. Hướng dẫn tổ chức dạy học theo trạm
Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập. Mỗi bài học hay chủ
đề được xây dựng thành các nội dung khác nhau. Lớp học được chia ra thành

nhiều trạm, mỗi trạm có một nhiệm vụ độc lập tương ứng với nội dung bài học.
Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một hệ
thống trạm.
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm. Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng
các loại nhiệm vụ phong phú.
Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm trải qua các giai đoạn:
* Chuẩn bị nguyên vật liệu cho từng trạm.
* Thống nhất nội quy làm việc theo trạm với HS.
* HS tiến hành các nhiệm vụ học tập trong từng trạm.
* Tổng kết, hệ thống hóa các kiến thức
b. Ưu điểm và hạn chế

7


Ưu điểm
- HS được học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu nội dung học
tập theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó,
HS hiểu sâu, kiến thức nhớ lâu.
- Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của
Hs
- Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực:
Các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội
khác nhau (khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi,...). Điều này cũng
giúp gây hứng thú tích cực cho HS.
- Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS; GV luôn
theo dõi trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao
giữa GV và HS, đặc biệt là HS TB, yếu. Ngoài ra HS được tạo điều kiện để hỗ
trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và

nhịp độ.
Hạn chế
- Học theo trạm địi hỏi khơng gian lớp học rộng với số lượng HS vừa
phải, học sinh phải di chuyển nhiều qua các trạm dễ gây mất trật tự trong tiết
học.
1.1.3.4. Kĩ thuật dạy học mảnh ghép
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa
các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS.
- Thay đổi cách tiếp cận kiến thức của học sinh theo tinh thần chủ động
nhất.
a. Cách tiến hành kĩ thuật các mảnh ghép: Kĩ thuật chia làm 2 vịng cụ thể:
VỊNG 1: Nhóm chun gia
- Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n
(n = 1,2,…)]
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu
hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều
trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở
vịng 2.
8


VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới ( 1-2 người nhóm I, 1-2 người nhóm
II, 1-2 người nhóm III.....)

- Các câu hỏi và thơng tin từ vịng 1 được các thành viên trong nhóm chia
nhau trình bày và chia sẻ đầy đủ với nhau.
- Khi các thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả các vấn đề và nội
dung vòng 1 thì nhiệm vụ được giải quyết.
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ và trình bày, chia sẻ kết quả với nhau.
Sơ đồ mô tả kĩ thuật mảnh ghép

b. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm
Ưu điểm của kĩ thuật dạy học mảnh ghép là giúp người học đào sâu kiến
thức trong từng lĩnh vực; Phát huy hiểu biết của người học; Phát triển tinh thần
làm việc nhóm.
Hạn chế
- Phải đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu
được bức tranh tồn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ
phức hợp ở vòng 2.
- Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ
có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở vịng 1.
1.1.3.5. Biến thể của kĩ thuật trạm kết hợp với mảnh ghép.
Mỗi phương pháp và kĩ thuật đều có những ưu điểm và hạn chế, phục vụ
cho những mục đích khác nhau. Không một phương pháp nào là vạn năng và sử
dụng trong tồn bộ q trình dạy học, mà tùy vào nội dung bài giảng mà ta có
thể phối hợp đa dạng các phương pháp và kĩ thuật. Biến thể của kĩ thuật trạm kết
hợp mảnh ghép nhằm khắc phục những hạn chế như:
- Kĩ thuật trạm địi hỏi khơng gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải,
học sinh phải di chuyển nhiều qua các trạm dễ gây mất trật tự trong tiết học.
- Kĩ thuật mảnh ghép đặc điểm của nhiệm vụ ở vòng 2 (mảnh ghép) là
một nhiệm vụ phức hợp và chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở nhóm vịng 1
(chun gia) phải nắm vững những kiến thức đã có.


9


Do đó tơi khắc phục bằng cách đối với kĩ thuật trạm thực hiện “hàng đi
người ở” nghĩa là học sinh ngồi tại vị trí của nhóm quy định và di chuyển nhiệm
vụ học tập của các trạm qua các nhóm trong 1 thời gian nhất định. Bên cạnh đó
kết hợp giải quyết nhiệm vụ phức hợp dựa trên các yếu tố hỗ trợ ở mỗi trạm.
Tôi thực hiện trong bài dạy cụ thể như sau:
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng dạy học Sinh học 12 ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Nhìn chung, giáo viên cải tiến đổi mới phương pháp như sử dụng: phương
pháp vấn đáp tìm tịi, trực quan tìm tịi, thảo luận nhóm… Tuy nhiên, việc sử
dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án chủ yếu là nội
dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp, rất ít câu hỏi tư duy. Chỉ sử
dụng hệ thống sơ đồ trong SGK để minh học cho bài học, mà khơng có thêm các
sơ đồ tự thiết kế từ nội dung SGK hay liên hệ thực tiễn. Chưa chú ý sử dụng các
phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Mặc dù việc đổi mới PPDH đã diễn ra, nhất là trong thời gian gần đây.
Tuy nhiên, ở trường tôi, qua việc dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy vẫn cịn tình
trạng dạy học theo phương pháp cũ và thiên về thầy đọc, trị chép,… người GV
ít chú trọng đến vấn đề phát huy tính tự học của HS, ít khi đặt ra vấn đề mang
tính chất tìm tịi cho HS phát triển năng lực tư duy, tự học và tự nghiên cứu vì
nghĩ rằng học sinh trường mình có tư duy khơng tốt, lực học nhìn chung đa số ở
mức trung bình, nếu thực hiện các phương pháp dạy học tích cực thì các em
cũng khơng làm được. Một số đồng chí đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy
học tuy nhiên chưa chú trọng đến việc sở dụng nhiều các phươg pháp để phát
triển năng lực cho HS đặc biệt là nhóm năng lực chung. Do đó, việc đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS của trường tôi là cấp bách và cần
thiết, đặc biệt là nhóm năng lực chung đối với HS khối 10.

2.1.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Sinh học 12
chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi
chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em cịn làm việc riêng
trong giờ học, có khi lớp 35 – 40 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập
trung 4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như khơng có hứng thú vào
việc học tập môn Sinh học 12. Ở những lớp giáo viên sử dụng phương pháp
thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thơng báo… lớp học trầm, ít học sinh phát biểu
xây dựng bài, do đó hầu như năng lực của các em ít được phát triển. Ngược lại,
ở những lớp, GV sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực như: thảo luận nhóm,
phiếu học tập, sử dụng băng hình… cùng với những câu hỏi tìm tịi, kích thích
tư duy, gây tranh luận thì khơng khí học tập sơi nổi hẳn, các em tích cực phát
biểu xây dựng bài, từ đó các em mạnh dạn hơn trong giao tiếp, nói năng lưu loát

10


hơn, quản lí được thời gian tốt hơn và đặc biệt là chủ động hơn trong việc tiếp
nhận kiến thức.
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 12 ở trường
THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi
để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS địi
hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải
có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Ở nhiều trường THPT chưa
có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ mơn như: chưa có
phịng thực hành bộ mơn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết…
Bên cạnh đó một ngun nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học
Sinh học 12 như trên là do hiện nay mơn này khơng được HS coi là mơn học
chính vì khó học nên rất nhiều em khơng sử dụng môn này để thi ĐH cũng

không thi tốt nghiệp, (đặc biệt là đối với trường tôi đa số các em chọn các môn
xã hội để thi). Đối với các em sử dụng môn Sinh để thi thường cũng không chú
trọng. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ bng lỏng, thả trôi trong ý thức học
tập của nhiều em HS.
3. Áp dụng phương pháp trạm vào dạy học bài 40 “Quần xã sinh vật và các
đặc trưng cơ bản của quần xã”
Đối với bài học này với thời lượng chương trình theo phân phối là 1 tiết, nên để
sử dụng phương pháp
Phần I: Khái niệm quần xã sinh vật.
Phần II: Một số đặc trưng cơ bản của quần xã.
Phần III: Quan hệ giữ các loài trong quần xã.
Trong sáng kiến này, tôi chỉ áp dụng kỹ thuật mảnh ghép – trạm đối với
phần III còn phần I và phần II, tơi sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tịi và sử
dụng hình ảnh trực quan. Phần III tơi cho HS được tiến hành trong thời gian
khoảng 25 – 30 phút trên lớp.
Theo tơi, có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép – trạm để dạy phần quan hệ
giữa các loài trong quần xã tơi tổ chức theo trình tự như sau:
* Hoạt động 1: Khởi động (trong tiết sinh hoạt lớp 30 phút)
- Trò chơi lật mảnh ghép: Giáo viên trình chiếu giới thiệu về quần xã sinh vật
đầm lầy Mangrove Ấn Độ và giới thiệu tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu bài 40:
Quần xã sinh vật và các đặc trưng cơ bản của quần xã.
Hoạt động chuyển giao nhiệm vụ (trong tiết sinh hoạt lớp) Hình thành
nhóm chun gia vịng 1 (kĩ thuật mảnh ghép)
Bước 1: Hình thành nhóm chuyên gia
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm chuyên gia (6-7 người), tương ứng với nội
dung của 6 trạm

11



+ Trạm 1: Chuyên gia về: Quan hệ hội sinh.
+ Trạm 2: Chuyên gia về: Quan hệ hợp tác.
+ Trạm 3: Chuyên gia về: Quan hệ cộng sinh.
+ Trạm 4: Chuyên gia về: Quan hệ ức chế cảm nhiễm.
+ Trạm 5: Chuyên gia về: Quan hệ cạnh tranh.
+ Trạm 6: Chuyên gia về: Quan hệ vật ăn thịt – con mồi và ký sinh
vật chủ.Hiện tượng khống chế sinh học.
- u cầu 6 nhóm học sinh ngồi đúng vị trí phân công. Các em sẽ quy định số
thứ tự từ 1 cho đến hết.
- Quy định các trạm như sau: Mỗi chuyên gia chủ động tìm hiểu về nội dung mà
mình được phân cơng thơng qua các tài liệu SGK, tài liệu tham khảo, mạng
internet, rồi viết nội dung tìm hiểu được ra giấy nháp. Giáo viên phát đồ dùng
gồm 1/4 tờ giấy A0, 1 bút dạ, hộp bút màu và yêu cầu các nhóm sau khi nghiên
cứu các nguồn tài liệu tham khảo thì thực hiện các cơng việc sau: chia tờ giấy
được phát thành 3 phần, 1 phần ngồi cùng vẽ hình minh họa về mối quan hệ đó
(cơng việc này các nhóm làm ở nhà), tóm tắt 2 nội dung chính về đặc điểmvà lấy
ví dụ cụ thể mà các nhóm đã được phân cơng nghiên cứu lên 2 phần cịn lại.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật( thực
hiện trên lớp)
Bước 2: Hình thành nhóm học tập mới vòng 2 (biến thể trạm - hàng đi
người ở).
Cho các em hình thành nhóm học mới bằng cách như sau:
- Nhóm học tập 1: Tất cả các em số 1 của 6 nhóm chuyên gia.
- Nhóm học tập 2: Tất cả các em số 2 của 6 nhóm chuyên gia.
- Nhóm học tập 3: Tất cả các em số 3 của 6 nhóm chuyên gia.
- Nhóm học tập 4: Tất cả các em số 4 của 6 nhóm chuyên gia.
- Nhóm học tập 5: Tất cả các em số 5 của 6 nhóm chuyên gia.
- Nhóm học tập 6: Tất cả các em số 6 của 6 nhóm chuyên gia.
Các em cịn dư ra ở mỗi nhóm chun gia ( Ví dụ số số 7 của các nhóm, GV
sẽ điều phối về các từ nhóm 1 đến nhóm 6 để sao cho thành viên của mỗi

nhóm học tập là đồng đều nhau).
Bước 3: Sau khi thành lập nhóm GV đưa ra quy định cụ thể:
- Quy định mỗi nhóm học tập sẽ ở mỗi trạm và được chuyên gia của trạm
đó giảng và giới thiệu kiến thức trong vịng 4 phút.
- Tại mõi trạm lần lượt các chuyên gia của mỗi lĩnh vực có nhiệm vụ chia sẻ
lại nội dung mình đã tìm hiểu cho các thành viên khác trong nhóm.

12


- Mỗi trạm có thời gian là 3 phút để thực hiện nhiệm vụ, hết thời gian khi
nghe khẩu lệnh “ chuyển hàng” của giáo viên, các nhóm thực hiện chuyển hàng
theo sơ đồ:

Đối
với
vịng 2 (nhóm ghép) đặt tên các nhóm theo số thứ tự: A, B, C, D, E, F
Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở các trạm, học sinh di chuyển về vị trí nhóm
chun gia ban đầu.
- Các thành viên của nhóm nghe và ghi chép theo ý của mình.
- Sau 3 phút, nhóm học tập lại di chuyển theo tiếp đến các trạm tiếp theo,
khi đến trạm nào thì chun gia của trạm đó sẽ giảng cho các bạn.
- Sau khi hết thời gian, từng trạm kiến thức, các bạn ( không phải chuyên
gia) sẽ lên trình bày .
- Điểm của các bạn trình bày sẽ lấy cho cả các bạn chuyên gia và nhóm
trưởng của nhóm chuyên gia.
Bước 4: Thực hiện học tập ở các trạm
( Mỗi trạm có thời gian 3 phút )
HOẠT ĐỘNG 3: :(10 phút)Tổng kết nội dung (trị chơi tích lũy điểm), và
mở rộng nâng cao kiến thức.

GV gọi một em lên trình bày (lưu ý khơng phải em nhóm chuyên gia)
GV chốt kiến thức..
HOẠT ĐỘNG 4 . Kiểm tra kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập (8 phút)
a. GV tổ chức cho HS tự đánh giá (4 phút)
GV tổ chức cho HS tự đánh giá (học sinh trong nhóm tự đánh giá lẫn nhau
theo mẫu GV đã phát cho các nhóm 1 tuần trước) và đánh giá đồng đẳng giữa
các nhóm dựa vào các tiêu chí đánh giá (theo mẫu).
Phiếu số 1: CÁC NHÓM ĐÁNH GIÁ CHÉO (Mỗi nhóm đánh giá và chấm điểm
1 nhóm khác) cụ thể nhóm 1 đánh giá nhóm 2, nhóm 2 đánh giá nhóm 3, nhóm 3
đánh giá nhóm 4, nhóm 4 đánh giá nhóm 4, nhóm 5 đánh giá nhóm 6 và nhóm 6

13


đánh giá nhóm 1.
Tiêu chí

Trình bày kiến thức về mối quan hệ trong quần xã

Điểm Điểm
tối
đạt
đa được
5
điểm

Hoạt động nhóm nghiêm túc, sản phẩm sáng tạo đầy đủ nội 3
dung
điểm

Trình bày rõ ràng và sinh động
Tổng

2
điểm
10

b. Giáo viên đánh giá kết quả cả quá trình học (4 phút)
* Phương pháp đánh giá:
- Quan sát
- Trình diễn thực
- Thái độ học tập
- Trình bày sản phẩm nhóm, thảo luận nhóm
- Trình bày ý tưởng giải quyết vấn đề
- Kết quả tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của các nhóm
* Tiêu chí đáng giá của GV:
+ Quan sát: HS biết cách quan sát, tìm tịi, biết nhận xét.
+ Quan sát các em chuyên gia giảng và đánh giá.
+ Thái độ học tập: Hợp tác, vui vẻ, tích cực
+ Trình bày sản phẩm nhóm, thảo luận nhóm: Trình bày rõ ràng, lo gic, sáng
tạo, đa dạng, giải quyết được vấn đề đặt ra…
+ Kết quả: Đưa ra được nhiều lời khuyên hay, sáng tạo, hiệu quả, vận dụng
được kiến thức bài học vào giải quyết tình huống thực tiễn…
+ Căn cứ kết quả đánh giá của các nhóm (qua phiếu đánh giá)
* Đánh giá chung
- Giáo viên tập hợp kết quả kiểm tra, các ý kiến tự đánh giá, đánh giá đồng
đẳng. Đồng thời theo tinh thần học tập, tham gia dự án, mục đích, nhiệm vụ đặt
ra mà giáo viên quan sát, theo dõi được trong suốt quá trình thực hiện dự án để
đưa ra nhận xét, đánh giá chung.


14


- Tun dương, khích lệ những cá nhân, nhóm có phần trình bày tốt, đạt
kết quả thực hiện dự án ở mức tốt và mức xuất sắc.
- Nhắc nhở học sinh ý thức tham gia chưa thực sự tích cực và nói lên mong
muốn chủ đề tiếp theo sẽ thấy được sự nhiệt tình hơn từ các em.
4. Hiệu quả của SKKN
Sau khi kết thúc tiết học, tôi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất
nhiều so với trước đây. Từ việc các em chủ động giải quyết các vấn đề trong các
trạm, các nhóm “chuyên gia” và nhóm “ghép” đã giúp các em dễ dàng vận dụng
các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, bài tập sinh học liên quan một cách
hiệu quả nhất. Đồng thời HS còn học được phương pháp học tập, tăng tính chủ
động, sáng tạo, phát triển tư duy và hứng thú với môn học. Và hơn hết là phát
triển kĩ năng trình bày, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng hợp tác. Để chắc chắn hơn
vào tính hiệu quả của những biện pháp trên, tôi đã tiến hành khảo sát lại kết quả
ở khối 12 (năm học 2020-2021). Hình thức khảo sát được tiến hành bằng bài
kiểm tra 15 phút trên giấy (cho mỗi lần khảo sát) và mức độ hứng thú của học
sinh trong các tiết học.
Bài này được dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo
án
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng phương pháp mảnh ghép – trạm vào
soạn bài và giảng dạy.
- Giáo án đối chứng không sử dụng phương pháp thông thường hỏi- đáp.
Sau khi dạy xong bài một thời gian, để kiểm tra độ bền của kiến thức, tôi
tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu
hỏi trong đề kiểm tra15 phút ngay sau tiết này.
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
2.4.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC) : 12B9,12B10

- Lớp thực nghiệm (TN): 12B1,12B2
Lớp

Số
HS

Số học sinh đạt điểm xi
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Lớp 12B9 36
ĐC
12B10 38


0

0

1

4

8

10

7

5

1

0

0

1

2

3

10


11

5

6

0

0

Lớp 12B1
TN
12B2

40

0

0

0

1

7

8

6


7

6

2

37

0

0

0

2

6

8

6

9

5

1

Bảng 1. Bảng tần suất


15


Lớp

Số
HS

Số học sinh đạt điểm xi
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


Lớp ĐC

74

0

1

3

7

18

21

12

11

1

0

Lớp TN

77

0


0

0

3

13

16

12

16

11

4

9

10

1.35

0

Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất
xi

1


2

3

4

5

6

7

8

Lớp ĐC (%) 0 1.35 4.05 9.46 24.32 28.38 16.22 14.86
Lớp TN (%)

0

0

0

3.90 16.08 20.78 15.58 20.78 14.29 8.19

Bảng 3. Bảng phân phối tần suất

Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm
khá giỏi đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới

trung bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy HS 2 lớp
thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên
nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, HS hứng thú học
tập, tích cực, chủ động, số lượng học sinh tham gia xây dựng bài nhiều làm cho
khơng khí lớp học sơi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động nên khả năng hiểu và
nhớ bài tốt hơn.
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, HS vẫn chăm chú
tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử
dụng phương pháp truyền thống như thơng báo, giải thích nên q trình làm việc
thường nghiêng về giáo viên.

16


2.4.2. Kết quả định tính
Qua q trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối
chứng và theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tơi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:
+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức.
Tính độc lập nhận thức khơng thể hiện rõ, cách trình bày rập khn trong SGK
hoặc vở ghi của giáo viên.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em cịn khó khăn, khả năng
khái quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao.
+ Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng rụt
rè chưa nhiệt tình, chưa mạnh dạn, chỉ vào kiến thức SGK để trả lời mà chưa có
sự đầu tư thời gian để mở rộng thêm.
Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lơgic,
chặt chẽ.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ

+ Lập luận rõ ràng, chặt chẽ. Tinh thần phối hợp làm việc trong nhóm tốt
+ Độc lập nhận thức, trình bày vấn đề một cách chủ động theo quan điểm
riêng từng nhóm, không theo nguyên mẫu SGK hoặc của giáo viên
+ Các em tham gia hoạt động với tinh thần say mê, hào hứng, khơng khí
giờ học thoải mái.
+ Tuy nhiên, vẫn cịn một số ít học sinh chưa nắm vững nội dung bài học,
khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và vận dụng kiến thức chưa tốt, việc
thảo luận cịn chiếu lệ, trình bày phần thi hời hợt.
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm
Với kết quả thực nghiệm này, chúng tơi có thêm cơ sở thực tiễn để tin
tưởng vào khả năng ứng dụng phương pháp mảnh ghép - trạm theo hướng mà đề
tài đã chọn.
Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng phương pháp đóng vai, tơi nhận
thấy:
- Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn
và hiệu quả cao hơn, kiến thức thu được của các em do có đầu tư nên sâu hơn,
HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt hơn.
- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan
sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc độc lập, trình bày một vấn đề
trước tập thể.
- Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung
vào việc đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thông qua phương pháp,
HS trong nhóm và giữa các nhóm phát biểu ý kiến, tranh luận, bổ sung cho các
17


thành viên nhóm tạo khơng khí học tập rất tích cực, nâng cao hiệu quả tiếp thu,
lĩnh hội tri thức của HS.
Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên tôi chưa thực
hiện thực nghiệm được trên quy mơ lớn hơn. Chính vì thế mà kết quả thực

nghiệm chắc chắn chưa phải là tốt nhất.
Mặc dù vậy, qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng
phương pháp mảnh ghép – trạm vào dạy học Sinh học là điều rất cần thiết ở một
số bài, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo nên sự đa dạng trong phương
pháp, đặc biệt là phát triển được năng lực nhất là nhóm năng lực chung cho HS,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp trong dạy học hiện
nay.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

H1: sản phẩm của nhóm 1. H2: Sản phẩm nhóm 2

H3: Sản phẩm của nhóm 3

H4: Sản phẩm của nhóm 4 H5: Sản phẩm của nhóm 5 H6: Sản phẩm nhóm 6

18


H7: Nhóm 6 báo cáo

H8: nhóm 6 báo cáo

H8: hoạt động nhóm

H9: nhóm 1 báo cáo

H10: Nhóm 5 báo cáo

H11: Đồng hồ bấm thời gian khi các nhóm báo báo


Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết luận chính sau:

19


Qua kết quả thực nghiệm dạy học theo phương pháp mảnh ghép – trạm
cho thấy: dạy học theo phương pháp này rất có hiệu quả trong việc phát huy tính
tích cực, chủ động cho học sinh. Tuy nhiên, các GV vận dụng hình thức dạy học
này vẫn chưa phổ biến, nguyên nhân là do việc cập nhật phương pháp dạy học
mảnh ghép – trạm của người dạy và một số khó khăn khi triển khai, điều kiện cơ
sở bàn cơ sở bàn ghế chưa phù hợp, thời lượng cho tiết học chưa phù hợp.
Kết quả thực nghiệm sư phạm về dạy học theo hình thức mảnh ghép –
trạm cho thấy học sinh học tập hứng thú, tích cực, kết quả thu nhận kiến thức tốt
hơn nhiều so với phương pháp truyền thống lâu nay áp dụng. Bước đầu rèn
luyện được một số năng lực học tập tích cực cho học sinh như: chủ động, sáng
tạo, chia sẻ và tinh thần tập thể, kỹ năng hoạt động nhóm...
2. Đề xuất:
Qua quá trình nghiên cứu thực hiện, chúng tơi đề xuất một số kiến
nghị sau:
o Việc dạy học bước đầu đem lại hiệu quả do đó cần được mở rộng ở
trong các trường THPT không chỉ ở môn sinh họa mà ở nhiều môn khác.
o Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về đổi mới phương pháp
dạy học, triển khai hình thức dạy học mảnh ghép – trạm cho đông đảo đội ngũ
giáo viên trong các nhà trường.
o Trong phạm vi đề tài nghiên cứu chỉ dừng lại ở phần các mối quan
hệ trong quần xã. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tổ
chức dạy học theo phương phám mảnh ghép – trạm phù hợp với nội dung của
nhiều bài và nhiều lớp học khác đặc biệt môn Sinh học. Do đó cần có hướng

nghiên cứu mở rộng thêm ở các nội dung và các cấp khác đặc biệt là cấp THPT.
o Để tổ chức một tiết học thành cơng thì cơng tác chuẩn bị của GV
cũng rất quan trọng. Bên cạnh đó việc đầu tư các trang thiết bị phòng học đầy
đủ, đặc biệt thiết kế bàn ghế sao cho HS dễ dàng di chuyển trong quá trình học
tập, và thời lượng cho tiết học phải là 2 tiết liền kề( 90p) thậm chí nhiều hơn
o
Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, do đó tơi kính mong nhận được sự góp ý của quý
vị để đề tài dần hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người

20


khác.
Người viết:

Trịnh Thị Oanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21



[1] Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục.
[2] Sách giáo viên sinh học 12 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục.
[3] Hướng dẫn dạy học sinh học ở trường phổ thông - Nhà xuất bản giáo dục.
[4] Lí luận dạy học sinh học - Nhà xuất bản giáo dục.
[5] Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và chuẩn kí năng sinh học 12 - Nhà
xuất bản giáo dục.
[6] Tài liệu BDTX Module 18 “Phương pháp dạy học tích cực” – Bộ Giáo dục
và Đào tạo
[7] Nghị Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI.
[8] Tài liệu tập huấn: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực của HS – Bộ Giáo dục và Đào tạo
[9] Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet về phương pháp mảnh ghép –
trạm
- Nguồn: Tailieu: text.123doc.org
- Nguồn:

DANH MỤC

22


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: TRỊNH THỊ OANH
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên


TT

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)

1.

Kinh nghiệm dạy học chủ đề Sở GD &
"Hệ sinh thái "sinh học 12
ĐT Thanh
bằng hoạt động "trải nghiệm Hóa
sáng tạo" nhằm nâng cao
phẩm chất, năng lực học sinh
trường THPT Nông Cống I.

B

2018- 2019


2.

Dạy học theo định hướng Sở GD &
STEM chủ đề "Hướng động ĐT Thanh
ở thực vật" sinh học 11 gắn Hóa
liền với "Nghệ thuật Bonsai"
nhằm nâng cao phẩm chất,
năng lực học sinh trường
THPT Nông Cống I "

C

2019 – 2020

23



×