Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài 45 “ sinh sản hữu tính ở động vật” sinh học 11 nhằm phát triển một số năng lực cho HS THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.45 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC
BÀI 45 “SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT”SINH HỌC 11 CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện: Vũ Thị Trọng
Chức vụ: TTCM
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học

MỤC
THANH
HOÁLỤC
NĂM 2019


MỤC LỤC
Trang
Phần
Phần 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................3
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết...............................................................................3
1.4.2. Phương pháp chuyên gia...............................................................................................3
1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm.....................................................................................3


1.4.4. Phương pháp thống kê toán học....................................................................................3
Phần 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..................................................................4
2.1.Cơ sở lý luận.....................................................................................................................4
2.1.1. Thế nào là kĩ thuật "Mảnh ghép"?.................................................................................4
2.1.2. Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"....................................................................4
2.1.3. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật mảnh ghép.............................................4
2.1.4. Ưu điểm và hạn chế:.....................................................................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..........................................5
2.2.1. Thực trạng dạy học Sinh học 11 ở trường THPT..........................................................5
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 11 ở trường THPT hiện nay6
2.3. Áp dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học bài 44 “Sinh sản hữu tính ở động vật” –
Sinh học 11..............................................................................................................................7
2.3.1 Quy trình thiết kế hoạt động học tập:.............................................................................7
2.3.2 Tổ chức dạy học:..........................................................................................................10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến..................................................................................................13
2.4.1. Kết quả định lượng......................................................................................................13
2.4.2. Kết quả định tính.........................................................................................................14
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm..................................................................................15
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................16
3.1. Kết luận..........................................................................................................................16
3.2. Kiến nghị........................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................18


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV:
HS:
PHT:
PPDH:

SGK:
THPT:

Giáo viên
Học sinh
Phiếu học tập
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, từ những nước đang phát triển đến
những nước phát triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo
dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu
quả hơn, trực tiếp hơn nhu cầu của sự phát triển đất nước.
Ở Việt Nam, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
ngày 4/11/2013 đã thông qua chủ trương “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Trong giáo dục, quy trình và
đào tạo được xem là một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu, chương trình
đào tạo, nội dung, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học,… Trong đó, việc
đổi mới phương pháp dạy học được coi là vấn đề then chốt của đổi mới giáo
dục.[8]
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học không phải là những phát hiện mới
mẻ mà vốn đã có từ lâu. Ở nước ta, những năm 1960 phong trào cải tiến đổi mới
PPDH đã xuất hiện nhiều trường phổ thông. Từ đó đến nay rất nhiều nhà nghiên
cứu, rất nhiều sách viết về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực sáng tạo,
nghệ thuật sư phạm trong quá trình giảng dạy của người giáo viên để đạt hiệu

quả cao nhất. Thực chất của đổi mới PPDH là sự cải tiến hoàn thiện các phương
pháp dạy học đang sử dụng để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học, đồng thời là sự thay thế phương pháp đang sử dụng bằng phương pháp dạy
học mới tối ưu, kết hợp với việc sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học
hiện đại từ đó hình thành nên các ‘‘kiểu” dạy - học mới với mong muốn đem lại
hiệu quả cao hơn.[9]
Cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy học cũng phải hướng đến “ lấy
người học làm trung tâm”, phải khai thác tối đa năng lực của người học. Chỉ có
đổi mới PPDH mới là động lực làm thay đổi căn bản chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực toàn diện đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đặt ra. Đổi mới PPDH thể
hiện rõ vai trò kiến tạo của giáo viên trong công việc tổ chức, hướng dẫn hoạt
động học tập nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia, khơi gợi và
khuyến khích người học tự khẳng định năng lực của bản thân. Rèn cho người
học thói quen và khả năng tự học, tích cực phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu
quả những kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ. Từ đó, tạo tiền đề để phát triển
toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp
4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế.[9]
Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách
tiếp cận khác nhau. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định
những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của
cá nhân. Có những phương pháp nhận thức chung , có những phương pháp học
tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong
bộ môn. Trong đó, phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng
trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh.
1


Trong tất cả các môn học của chương trình THPT, có thể nói Sinh học là
môn học mà HS ngại học nhất và khó học nhất vì đó là môn khoa học thực

nghiệm, là môn khoa học tự nhiên nhưng lượng lí thuyết nhiều và khô khan, bài
tập ít. Nên việc phát triển năng lực cho HS là một việc làm rất khó khăn với giáo
viên. Mặt khác trong những năm gần đây, tỉ lệ HS thi THPT QG để lấy kết quả
xét tuyển đại học tương đối ít phần lớn là xét tốt nghiệp nên bài tự chọn đa phần
là bài Khoa học xã hội. Bên cạnh đó, xu thế đề thi môn Sinh trong kỳ thi THPT
Quốc gia ngày càng dài và khó, HS thi khối B thì mục tiêu hàng đầu là vào các
trường thuộc khối Y – Dược nhưng những trường này điểm chuẩn rất cao, những
trường khác thì cơ hội tìm kiếm việc làm khi ra trường là rất thấp, do đó số HS
chọn thi đại học khối B ngày càng ít, môn Sinh lại càng không quan trọng với
các em học sinh (có nhiều em có tâm lí đó là môn phụ nên chỉ cần cố gắng để
đạt điểm trung bình là tốt, còn thi THPT thì chỉ cần thoát điểm liệt). Trong khi
đó, đề thi THPT Quốc Gia của môn Sinh có nội dung kiến thức trọng tâm vào
chương trình 12, chỉ có một phần nhỏ kiến thức khoảng 4 câu (tương đương 1
điểm) thuộc chương trình 11 nhưng lại thuộc về chương I “Chuyển hóa vật chất
và năng lượng của cơ thể sinh vật” nên đối với cả những HS chọn khối B để thi
THPT Quốc Gia thì chương trình Sinh học 11, đặc biệt là chương IV “Sinh sản”
cũng chỉ được quan tâm một cách chiếu lệ. Và tới đây, theo chương trình GDPT
tổng thể mới, môn Sinh học là một môn học tự chọn trong nhóm Khoa học tự
nhiên, nên trong tình hình hiện nay, theo dự tính chủ quan của tôi, số HS chọn
nhóm này sẽ rất ít. Vì vậy đòi hỏi mỗi thầy cô giáo bộ môn Sinh học phải không
ngừng trau dồi chuyên môn, tích cực tìm tòi để có được những phương pháp dạy
học phù hợp, kích thích được tư duy tìm tòi, sáng tạo của HS từ đó hình thành
nên sự đam mê và tình yêu đối với bộ môn Sinh học, để học sinh không quay
lưng lại với môn Sinh học nói riêng và khối B nói chung.
Xác định được nhiệm vụ trên, đội ngũ giáo viên dạy môn Sinh học đã
không ngừng đổi mới phương pháp, tìm tòi những kỹ thuật dạy học hay, tích cực
nhằm phát huy năng lực của HS đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giai đoạn
hiện nay, trong đó có kỹ thuật “Mảnh ghép” đã được nhiều giáo viên lựa chọn.
Kỹ thuật này đã được ứng dụng trong dạy học ở nhiều bài học của nhiều bộ
môn. Tuy nhiên việc sử dụng kỹ thuật “Mảnh ghép” để cung cấp kiến thức và

rèn luyện cho HS các kỹ năng trong môn Sinh học 11 còn nhiều hạn chế. Đặc
biệt qua thăm dò ở đồng nghiệp, ở HS ở nhiều trường trong tỉnh Thanh Hóa, thì
chưa tìm thấy thầy cô nào triển khai sử dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong dạy
học bài 45 “Sinh sản hữu tính ở động vật”. Xuất phát từ những lý do đó, tôi
mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học Bài 45 “
Sinh sản hữu tính ở động vật” - sinh học 11 nhằm phát triển một số năng
lực cho HS THPT” góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH theo
hướng phát phát tiển năng lực của HS ở phổ thông.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng giáo án dạy học học bài 45“Sinh sản hữu tính ở động
vật” - Sinh học 11 nhằm phát triển một số năng lực cho HS như năng lực tư duy
sáng tạo, tự chủ; năng lực làm việc nhóm; năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn
ngữ...
2


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học bài 45 “Sinh sản hữu tính ở động vật” chương trình
sinh học 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo
hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Sinh học 11 (Chương
Sinh sản).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử
dụng kỹ thuật mảnh ghép trong nội dung bài 45 “Sinh sản hữu tính ở động vật –
Sinh học 11” theo hướng phát triển, nâng cao năng lực học tập của học sinh.
1.4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến

làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT, tiến hành theo quy trình của đề tài
nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được.

3


Phần 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1. Thế nào là kĩ thuật "Mảnh ghép"?
Kĩ thuật mảnh ghép là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân,
nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề).
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn
thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn
thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
2.1.2. Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
- Hoạt động theo nhóm 3 đến 10 người [số nhóm được chia = số chủ đề x
n (n = 1,2,…) với n là số nhóm cùng thực hiện một chủ đề]
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian nhất định, suy nghĩ
về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều
trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên

gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở
vòng 2.

Kĩ thuật mảnh ghép [9]
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2
người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…) gọi là “nhóm mảnh ghép”.
- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở
vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết.
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả.
2.1.3. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật mảnh ghép
- Về tổ chức:
+ Số thành viên trong mỗi nhóm vừa phải.
4


+ Trong khi các nhóm chuyên sau làm việc, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp
thời để đảm bảo thời gian quy định và các HS đều có thể trình bày lại được kết
quả nghiên cứu thảo luận của nhóm.
+ Thành lập nhóm mảnh ghép phải có đầy đủ thành viên của các nhóm
chuyên gia
+ Số lượng nhóm “mảnh ghép” không quá lớn để đảm bảo các thành viên
có thể dạy lại kiến thức cho nhau. Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động, GV
cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các thành viên học được đầy đủ các nội
dung từ nhóm chuyên gia
+Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất
trật tự nên GV phải hướng dẫn và yêu cầu HS giữ trật tự tối đa khi di chuyển về
nhóm mới

- Công cụ cần chuẩn bị:
+ Các thẻ màu hoặc các phiếu có đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tổ
chức các nhóm chuyên gia và mảnh ghép
+ Các phiếu giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Về nhiệm vụ của các nhóm:
+ Nhiệm vụ của các nhóm chuyên gia phải có sự liên quan, gắn kết với
nhau vừa phải hết sức cụ thể, dễ hiểu và vừa sức với HS
+ Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép phải gắn liền với các kiến thức thu
được ở vòng 1 đồng thời mang tính khái quát, tổng hợp và nâng cao hơn
2.1.4. Ưu điểm và hạn chế:
2.1.4.1. Ưu điểm:
- Có thể sử dụng cho tất cả các môn học
- Thể hiện được quan điểm chiến lược học hợp tác và học phân hóa cụ thể là:
+ Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng
nhau để dạt được mục tiêu chung của nhóm.
+ Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự
phân hóa.
+ Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn
trọng lẫn nhau.
2.1.4.2. Hạn chế:
- Cần có thời gian phù hợp đủ để thực hiện vòng 1, vòng 2.
- Đòi hỏi GV có kinh nghiệm tổ chức và chia nhóm, tránh mất thời gian
và lộn xộn khi học sinh di chuyển. [8]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng dạy học Sinh học 11 ở trường THPT
2.2.1.1. Việc dạy học của giáo viên
Do giáo viên được tiếp nhận từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau vì vậy,
trình độ, năng lực sư phạm của một bộ phận giáo viên có ảnh hưởng đến việc
đổi mới PPDH. Những giáo viên có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm
thường là lớn tuổi nên hạn chế về sức khỏe và việc sử dụng công nghệ thông tin

vì thế mà việc đổi mới PPDH còn gặp nhiều trở ngại. Một số giáo viên còn
nhiều bất cập trong các kỹ năng phân tích, lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng
tâm. Các kỹ năng xác định lựa chọn và sử dụng PPDH bộ môn, kỹ năng hướng
5


dẫn cách thức cho học sinh học tập, kỹ năng đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo hướng đổi mới... Những yếu tố ấy đã tạo sức ỳ, thói quen cố hữu rất
lớn, rất sâu đậm và là lực cản trong quá trình đổi mới PPDH của người thầy.
Do đối tượng học sinh không đồng đều trên mọi phương diện cũng như ý
thức và mục đích học tập khác nhau nên có ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi
mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, nhiều bài trong sách giáo khoa có dung
lượng kiến thức quá lớn vì thế, giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài, hết kiến thức,
kịp với thời gian không để “cháy” giáo án. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến sự
sáng tạo trong PPDH, ảnh hưởng đến việc tổ chức các phương án, hình thức học
tập cho học sinh, bồi dưỡng cách tự học, tự khai thác kiến thức và năng lực của
học sinh.
Ở trường tôi, qua việc dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy vẫn còn tình trạng
dạy học theo phương pháp cũ và thiên về dạy cho hết bài chưa mạnh dạn sử
dụng những phương pháp, những kỹ thuật dạy học mới, ít chú trọng đến vấn đề
phát huy tính tự học của HS, ít khi đặt ra vấn đề mang tính chất tìm tòi cho HS
phát triển năng lực tư duy, tự học và tự nghiên cứu vì nghĩ rằng học sinh trường
mình có tư duy không tốt, lực học nhìn chung đa số ở mức trung bình, nếu thực
hiện các phương pháp dạy học tích cực thì các em cũng không làm được. Một số
đồng chí đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy học tuy nhiên chưa chú trọng
đến việc sở dụng nhiều các phươg pháp để phát triển năng lực cho HS. Do đó,
việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS của trường tôi là
cấp bách và cần thiết, đặc biệt là đối với HS khối 11.
2.2.1.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy ở trường tôi cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Sinh

học 11 chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng,
ghi chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc
riêng trong giờ học, có khi lớp 35 – 40 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ
tập trung 4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như không có hứng thú
vào việc học tập môn Sinh học trừ những em chọn khối B. Ở những lớp giáo
viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thông báo… lớp học
trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài, do đó hầu như năng lực của các em ít
được phát triển. Ngược lại, ở những lớp, GV sử dụng các PPDH phát huy tính
tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình… cùng với
những câu hỏi tìm tòi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì không khí học tập sôi
nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài, từ đó các em mạnh dạn hơn
trong giao tiếp, nói năng lưu loát hơn, quản lí được thời gian tốt hơn và đặc biệt
là chủ động hơn trong việc tiếp nhận kiến thức.
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 11 ở
trường THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi
để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đòi
hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải
có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Ở nhiều trường THPT chưa
có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có
phòng thực hành bộ môn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết…
6


Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học
Sinh học như trên là do hiện nay môn này không được HS coi là môn học chính
vì khó học nên rất nhiều em không sử dụng môn này để thi ĐH cũng không thi
tốt nghiệp, (đặc biệt là đối với trường tôi – chất lượng đầu vào không cao, HS có
tư duy tự nhiên yếu nên đa số các em chọn các môn xã hội để thi). Đối với các
em sử dụng môn Sinh để thi thường cũng không chú trọng tới chương trình Sinh

học 11 vì nội dung thi nằm ở chương trình 12 là chủ yếu. Từ đó đã hình thành
nên suy nghĩ buông lỏng, thả trôi trong ý thức học tập của nhiều em HS.
2.3. Áp dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học bài 44 “Sinh sản hữu
tính ở động vật” – Sinh học 11
2.3.1 Quy trình thiết kế hoạt động học tập:
Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật
mảnh ghép:
Xác định nội dung trong một bài học, có thể phân tích cấu trúc nội dung
bài học. Mỗi nội dung tương ứng với một đơn vị kiến thức chủ chốt, từ đó xác
định nội dung có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép. Trong bài này tôi chọn cả 4
nội dung:
- Sinh sản hữu tính là gì?
- Quá trình sinh sản hữu tính.
- Các hình thức thụ tinh.
- Đẻ trứng và đẻ con.
Bước 2: Xác định mục tiêu bài học:
- Định nghĩa được sinh sản hữu tính.
- Nêu được 3 giai đoạn của sinh sản hữu tính.
- Phân biệt được thụ tinh ngoài với thụ tinh trong.
- Nêu được ưu điểm và nhược điểm của đẻ trứng và đẻ con.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích tranh vẽ, khái quát hoá, kỹ
năng làm việc với SGK, làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, trình bày ý kiến và
sự tự tin trước tập thể
- Năng lực hướng tới: Năng lực chuyên môn là Tri thức sinh học và
năng lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm việc nhóm, giao tiếp, làm chủ
ngôn ngữ, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề.
Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ hoạt động học tập bằng phiếu học tập
tương ứng với từng giai đoạn của kỹ thuật mảnh ghép
*Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên gia”

Tôi đã chia lớp thành 4 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc
vào sĩ số của lớp, việc chia nhóm phải đảm bảo học lực của các thành viên trong
nhóm là tương đương nhau để có thể thực hiện tốt một nhiệm vụ. Mỗi nhóm
nghiên cứu, thảo luận nội dung được nêu trong PHT cho mỗi nhóm như sau:
(Tôi đã thiết kế phiếu để từng em có thể hoàn thiện trực tiếp vào phiếu)

7


PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1
Thời gian hoàn thành : 8 phút
STT: I -……
Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..
Nhóm trưởng:………….
Nội dung: Tìm hiểu phần I “ Sinh sản hữu tính là gì?”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần I bài 45 SGK
SH 11-CB để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1. Trong các loài động vật sau: trùng biến hình, mèo, chó, cá chép, thủy tức,
sán, bọt biển, gà loài nào có hình thức sinh sản vô tính? Sự tạo thành cá thể mới ở
những loài còn lại khác gì so với sự tạo thành cá thể mới của các loài sinh sản vô
tính?
..............................................................................................................................
2.Tại sao nói hình thức sinh sản của những loài còn lại (ở câu hỏi 1) là sinh
sản hữu tính?
..............................................................................................................................
3. Hãy chọn phát biểu đúng về khái niệm sinh sản hữu tính trong số các phát
biểu ở câu lệnh phần I trang 175 SGK
..............................................................................................................................
(Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 2

Thời gian hoàn thành : 8 phút
STT: II…..
Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..
Nhóm trưởng:………….
Nội dung: Tìm hiểu phần II “ Quá trình sinh sản hữu tính ở động vật”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần II bài 45 SGK
SH 11-CB đồng thời quan sát hình 45.1 trang 176, để thảo luận và trả lời các câu
hỏi sau:
1.Sinh sản hữu tính gồm mấy giai đoạn? Đó là những giai đoạn nào? Hãy điền tên
của các giai đoạn đó vào các ô hình chữ nhật trên sơ đồ 45.1 SGK
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
2. Nếu bộ NST của loài là 2n thì số lượng NST của tinh trùng và trứng? Từ đó em
hãy cho biết tinh trùng và trứng được hình thành qua quá trình phân bào nào?
.....................................................................................................................................
3. Nếu bộ NST của loài là 2n thì bộ NST của hợp tử bằng bao nhiêu? Quá trình nào
đã tạo ra hợp tử?
.....................................................................................................................................
4. Nhờ quá trình nào mà từ một hợp tử (tế bào) lại có thể phát triển thành một cơ thể
mới?
............................................................................................................................
5. Tại sao trong sinh sản hữu tính tạo ra được các cá thể mới đa dạng về đặc điểm
di truyền?
.....................................................................................................................................
6. Quan sát hình 45.2 và 45.3, 45.4, cho biết thế nào là động vật đơn tính và động
vẫn lưỡng tính? Điểm chung trong thụ tinh ở cả 2 nhóm động vật đó là gì?
.................................................................................................................................................
8



PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3
Thời gian hoàn thành : 8 phút
STT: III- …
Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..
Nhóm trưởng:………….
Nội dung: Tìm hiểu phần III “Các hình thức thụ tinh”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần III bài 45 SGK SH
11- CB đồng thời quan sát hình 45.3 và 45.4 trang 178, để thảo luận và trả lời các
câu hỏi sau:
1. Thế nào là thụ tinh ngoài? Thụ tinh ngoài xảy ra ở nhóm động vật nào? Hoạt
động thụ tinh xảy ra như thế nào?
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Thế nào là thụ tinh trong? Thụ tinh trong xảy ra ở nhóm động vật nào? Hoạt động
thụ tinh xảy ra như thế nào?
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Tại sao nói thụ tinh trong tiến hóa hơn so với thụ tinh ngoài?
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
(Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 4
Thời gian hoàn thành : 8 phút
STT: IV- ….
Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..
Nhóm trưởng:………….

Nội dung: Tìm hiểu phần IV “ Đẻ trứng và đẻ con”
Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học, kiến thức thực tiễn và nội dung phần
IV bài 45 SGK SH 11- CB để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
1. Phân biệt các hình thức đẻ trứng, đẻ con (noãn thai sinh), đẻ con (thai sinh)?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Hãy cho biết đẻ con có ưu điểm gì hơn đẻ trứng?
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
(Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài)
9


*Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
Sau khi các nhóm chuyên gia đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, đảm bảo
các thành viên trong nhóm đều nắm rõ những nội dung yêu cầu, GV tiếp tục chia
nhỏ các thành viên của nhóm chuyên sâu để hợp thành nhóm “mảnh ghép” theo
nguyên tắc các em có STT phiếu giống nhau thì hợp thành 1 nhóm ví dụ nhóm
mảnh ghép số 1 sẽ gồm các em có PHT mang số thứ tự là I-1, II-1, III- 1. IV-1,
nhóm số 2 gồm các em có PHT mang số thứ tự là I-2, II-2, III-2, IV-2,…
Các nhóm “mảnh ghép” cùng thực hiện nhiệm vụ là hoàn thành PHT số 5
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 DÀNH CHO CÁC NHÓM “MẢNH GHÉP”
Thời gian hoàn thành : 18 phút
1) Mỗi thành viên trong nhóm truyền thụ lại kiến thức đã thu được ở nhóm
chuyên gia cho các thành viên còn lại,
2) Thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sơ đồ hóa kiến thức toàn bài vào bảng phụ
- Nêu chiều hướng tiến hóa trong sinh sản hữu tính ở động vật

2.3.2 Tổ chức dạy học:
Sau khi thiết kế các hoạt động học tập bằng PHT, tiến hành tổ chức dạy
học trên lớp theo quy trình sau
* Hoạt động 1: Làm việc với nhóm chuyên gia:
Bước 1: Thành lập nhóm:
Sau khi giới thiệu cấu trúc tổng thể của bài học, tôi đã chia lớp thành 4
nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp ( Lớp 11A1 có
36 HS, mỗi nhóm 9 HS, ở lớp 11A4 có 41 mỗi nhóm 10 HS, nhóm cuối có 11
HS), tôi đã căn cứ vào học lực của các thành viên trong lớp để chia nhóm, bố trí
các nhóm chuyên gia ngồi ở vị trí nhất định, sau đó phát cho mỗi nhóm PHT có
đánh số từ 1 đến 9 (tùy vào số HS trong nhóm) cho từng thành viên của nhóm.
Bước 2: Thảo luận:
HS thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ của nhóm mình. Trong quá trình
này GV phải theo dõi, quan sát và hỗ trợ kịp thời cho các nhóm để đảm bảo tất
cả đều tham gia thảo luận và nắm chắc nội dung của nhóm.

ì
h

1.1. Phát phiếu học tập

Hình 1.2. Nhóm chuyên gia thảo luận

10

H
n


Hình 1.3: Giáo viên hỗ trợ nhóm

Hình 1.4: Kết quả của các nhóm
Hình 1: Một số hình ảnh trong hoạt động của nhóm chuyên gia
* Hoạt động 2: Làm việc với nhóm “mảnh ghép”
Bước 1: Lắp ghép nhóm và giao nhiệm vụ :
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, tôi tiếp tục chia nhỏ
các thành viên trong nhóm chuyên sâu để hợp thành các nhóm “mảnh ghép”,
mỗi nhóm có 4 thành viên và ngồi vào 1 bàn. Lúc này, mỗi HS “chuyên gia” trở
thành những “mảnh ghép” trong nhóm mới. Các em lắp ráp các mảng kiến thức
thành một “bức tranh” tổng thể
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm mới
Bước 2: Thảo luận và báo cáo:
- Các “chuyên gia” lần lượt trình bày lại nội dung hiểu biết của
mình cho nhóm.
- Cả nhóm thảo luận, bàn bạc để thực hiện nội dung chung.
- GV quan sát, theo dõi và hỗ trợ cho các nhóm.
- Cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm.
Bước 3: Kết luận:
GV cho các nhóm nhận xét và đánh giá phần báo cáo của các nhóm
sau đó GV nhận xét và kết luận, chốt lại ý chính của bài. Đồng thời cho
điểm nhóm làm việc hiệu quả nhất

Hình 2.1: Phát bảng phụ cho nhóm
11

Hình 2.2: Chuyên gia giảng bài


Hình 2.3: Giáo viên quan sát các nhóm Hình 2.4: Giáo viên hỗ trợ nhóm
làm việc


Hình 2.5: Hoàn thiện sơ đồ
Hình 2.6: Chuẩn bị và báo cáo
Hình 2: Một số hoạt động của nhóm “Mảnh ghép”
* Hoạt động 3: Củng cố :
GV củng cố kiến thức bằng cách chốt lại nội dung của bài qua sơ đồ tư
duy của các nhóm và hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.

12


Hình 3: Hình ảnh của hoạt động củng cố
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Qua quá trình thực nghiệm, tôi đã sử dụng kỹ thuật mảnh ghép theo
phương án trên vào dạy học 45 “Sinh sản hữu tính ở động vật – Sinh học 11”.
Tôi đã dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án ở 2
nhóm lớp có sĩ số và lực học tương đương (căn cứ này dựa vào quá trình học tập
kết quả học tập của năm lớp 10 và học kỳ I)
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào soạn bài và
giảng dạy.
- Giáo án đối chứng không sử dụng kỹ thuật mảnh ghép mà sử dụng
phương pháp giảng giải và vấn đáp thông thường.
Sau khi dạy xong bài một thời gian, để kiểm tra độ bền của kiến thức, tôi
tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm (qua đề kiểm tra 15 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
2.4.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC) : 11A2, 11A5
- Lớp thực nghiệm (TN): 11A1, 11A4
Bảng 1: Bảng tần suất
Lớp

Số Số học sinh đạt điểm xi
2
3
4
5
6
7
8
9
10
HS 1
Lớp 11A2 41
0
0
3
5
8
12
7
5
1
0
0
0
4
4
11
9
5
6

0
0
ĐC 11A5 39
Lớp 11A1 36
0
0
0
1
6
6
8
8
6
2
0
0
0
2
7
8
9
9
5
1
TN 11A4 41
Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất
Lớp
Lớp ĐC
Lớp TN


Số
HS
80
77

Số học sinh đạt điểm xi
1
2
3
4
5
0
0
7
9
19
0
0
0
3
13
13

6
21
14

7
12
17


8
11
17

9
1
11

10
0
3


Qua kết quả trên, ta thấy rằng: ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi
đều cao hơn 2 lớp đối chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung
bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy HS 2 lớp thực
nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân
đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, HS hứng thú học tập, tích
cực, chủ động tìm tòi để hình thành kiến thức, không những vậy các em còn phải
tự giảng giải nội dung kiến thức mà mình nắm được ở nhóm chuyên gia cho các
bạn nên làm cho không khí lớp học sôi nổi kích, thích sự sáng tạo, chủ động từ
đó làm cho khả năng hiểu và nhớ bài của các em được tốt hơn, sâu hơn.
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, HS vẫn chăm chú
tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử
dụng phương pháp truyền thống như thông báo, giải thích nên quá trình làm việc
thường nghiêng về giáo viên.
2.4.2. Kết quả định tính
Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối
chứng và theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tôi có những nhận xét sau:

- Ở 2 lớp đối chứng:
+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức.
Tính độc lập nhận thức không thể hiện rõ, cách trình bày rập khuôn trong SGK
hoặc vở ghi của giáo viên.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em còn khó khăn, khả năng
khái quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao.
+ Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng rụt
rè chưa nhiệt tình, chưa mạnh dạn, chỉ vào kiến thức SGK để trả lời mà chưa có
sự đầu tư thời gian để mở rộng thêm.

14


Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lôgic,
chặt chẽ.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ và độ bền
kiến thức tốt hơn.
+ Biết cách phối hợp làm việc trong nhóm tốt, biết quản lí thời gian
+ Độc lập nhận thức, có khả năng trình bày vấn đề một cách chủ động
theo quan điểm riêng từng nhóm, không theo nguyên mẫu SGK hoặc của giáo
viên.
+ Các em tham gia học tập với tinh thần say mê, hào hứng, không khí giờ
học thoải mái.
+ Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh chưa nắm vững nội dung bài học,
khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và vận dụng kiến thức chưa tốt, việc
thảo luận còn chiếu lệ, trình bày phần thi hời hợt.
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm
Với kết quả thực nghiệm này, chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin
tưởng vào khả năng ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép vào quá trình dạy học.

Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, tôi nhận thấy:
- Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn
và hiệu quả cao hơn, kiến thức thu được của các em do có đầu tư nên sâu hơn,
HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt hơn.
- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan
sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày một
vấn đề trước tập thể.
- Phát triển được năng lực của học sinh ở cả 2 nhóm: Năng lực chuyên
biệt đó là Tri thức sinh học và năng lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm
việc nhóm, giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề.
- Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung
vào việc đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thông qua phương pháp
dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, HS trong nhóm và giữa các nhóm phát
biểu ý kiến, tranh luận, bổ sung cho nhau tạo không khí học tập rất tích cực,
nâng cao hiệu quả tiếp thu, lĩnh hội tri thức của HS.
Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên tôi chưa thực
hiện thực nghiệm được trên quy mô lớn hơn. Chính vì thế mà kết quả thực
nghiệm chắc chắn chưa phải là tốt nhất.
Mặc dù vậy, qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép vào dạy học Sinh học là điều rất cần thiết ở một số bài, góp
phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo nên sự đa dạng trong phương pháp, đặc

15


biệt là phát triển được năng lực của HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội
dung và phương pháp trong dạy học hiện nay.

Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết luận chính sau:
- Bước đầu hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học 45 “Sinh sản hữu tính ở động vật- Sinh học
11”. Nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, tự chủ, tính tích cực, năng lực
làm việc nhóm, năng lực giao tiếp làm chủ ngôn ngữ của HS đây là những năng
lực chung trong hệ thống năng lực cần phát triển cho HS khi đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học.
- Hệ thống, phân tích được khái niệm, vai trò, ưu nhược điểm và một số
lưu ý khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy học bài 45 “Sinh sản
hữu tính ở động vật”.
- Có thể xây dựng thiết kế quy trình và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép cho
nhiều bài khác nhau trong chương trình Sinh học 11 nói riêng và chương trình
Sinh học THPT nói chung. Không những thế, theo tôi kỹ thuật này cũng có thể
được sử dụng một cách có hiệu quả đối với các môn học khác.
- Khi tiến hành thực nghiệm ở 4 lớp 11A1,11A2, 11A4, 11A5, những kết
quả bước đầu đã đánh giá được hiệu quả của kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học
vừa nêu trên. Từ đó kết luận được kỹ thuật mảnh ghép đã mang lại hiệu quả cao
trong dạy học.
3.2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai trò của kỹ thuật mảnh ghép
16


- Cần nghiên cứu sử dụng kỹ thuật mảnh ghép hợp với từng đối tượng HS
(trình độ trung bình hay khá, giỏi).
- Do trình độ HS nơi nghiên cứu đề tài thấp nên hiệu quả còn hạn chế vì
vậy cần nghiên cứu thêm ở những nơi có trình độ HS khá, giỏi để so sánh hiệu
quả chính xác hơn.
- Khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép cần chú ý tới việc di chuyển của học

sinh khi thành lập nhóm mới vì rất dễ gây hiện tượng lộn xộn nếu GV không có
cách tổ chức tốt.
- Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy
học Sinh học 11, đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư thiết kế để tạo cho HS hứng
thú và học tập tốt hơn.
- Do thời gian có hạn nên tôi mới đi sâu thiết kế, sử dụng kỹ thuật mảnh
ghép vào một số bài học và mới chỉ tiến hành thực nghiệm (có đối chứng, có
kiểm nghiệm) ở một bài. Vì vậy, có thể nghiên cứu áp dụng kỹ thuật này vào dạy
học ở nhiều bài học khác trong chương trình sinh học THPT.
Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại
ở những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy không thể tránh
khỏi những thiếu sót, do đó tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị để đề
tài dần hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết:

Vũ Thị Trọng

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản - Nguyễn Thành Đạt (chủ biên) - Nhà

xuất bản giáo dục – năm 2011.
[2] Sách giáo viên sinh học 11 cơ bản- Nguyễn Thành Đạt (Chủ biên) - Nhà
xuất bản giáo dục- 2011
[3] Sách bài tập Sinh học 11 – Ngô Văn Hưng, Trần Văn Kiên – Nhà xuất bản
giáo dục - 2007
[4] Các SKKN của bản thân tác giả ở năm 2016 -2017
[5] Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và chuẩn kí năng sinh học 11 - Ngô
Văn Hưng (chủ biên) - Nhà xuất bản giáo dục - 2009.
[6] Tài liệu BDTX Module 18 “Phương pháp dạy học tích cực” – Bộ Giáo dục
và Đào tạo
[7] Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh năm 2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo
[8] Tài liệu tập huấn: Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về dạy học tích
cực năm 2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo
[9] Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet về kỹ thuật mảnh ghép- Nguồn:
Tailieu: text.123doc.org
- Nguồn:


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: VŨ THỊ TRỌNG
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn

TT

1.


2.

3.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD &
ĐT Thanh
C
Hóa
Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa
C

Sử dụng thí nghiệm trong dạy
học phần chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở thực vật
Giúp học sinh có năng lực
trung bình giải nhanh các bài

tập trắc nghiệm phần “Di
truyền học quần thể” – Sinh
học 12
Sử dụng phương pháp đóng Sở GD &
vai trong dạy học bài 7 + 8 +9 ĐT Thanh
“Tế bào nhân thực” – sinh Hóa
học 10 nhằm phát triển một
số năng lực chung cho HS
THPT

B

Năm học
đánh giá
xếp loại

2007 - 2008

2012 - 2013

2016 - 2017


PHỤ LỤC
ĐÁP ÁN PHT SỐ 1 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1
Thời gian hoàn thành : 8 phút
1. Trong các loài động vật sau: trùng biến hình, mèo, chó, cá chép, thủy
tức, sán, bọt biển, gà loài nào có hình thức sinh sản vô tính? Sự tạo thành cá thể
mới ở những loài còn lại khác gì so với sự tạo thành cá thể mới của các loài sinh
sản vô tính?

Trả lời:
- Loài có hình thức sinh sản vô tính là: Thủy tức, sán, bọt biển, trùng biến hình
- Sự tạo thành cá thể mới ở những loài còn lại (gồm chó, mèo, cá chép,
gà) khác với sự tạo thành cá thể mới của loài sinh sản vô tính là cần có cả bố và
mẹ tức là có sự kết hợp của trứng của mẹ và tinh trùng của bố
2.Tại sao nói hình thức sinh sản của những loài còn lại (ở câu hỏi 1) là sinh sản
hữu tính?
Trả lời:
Vì có sự phân biệt cá thể đực và cá thể cái, phân biệt giao tử đực và giao
tử cái
3. Hãy chọn phát biểu đúng về khái niệm sinh sản hữu tính trong số các
phát biểu ở câu lệnh phần I trang 175 SGK
Trả lời :
Phát biểu C
ĐÁP ÁN PHT SỐ 2 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 2
Thời gian hoàn thành : 8 phút
1.Sinh sản hữu tính gồm mấy giai đoạn? Đó là những giai đoạn nào? Hãy điền
tên của các giai đoạn đó vào các ô hình chữ nhật trên sơ đồ 45.1 SGK
Trả lời:
Gồm 3 giai đoạn là:
Giai đoạn 1: Hình thành giao tử: Hình thành trứng và tinh trùng
Giai đoạn 2: Thụ tinh: Giao tử đực và giao tử cái kết hợp với nhau tạo
thành hợp tử
Giai đoạn 3: Phát triển phôi thai: Hợp tử phát triển thành cơ thể mới
(HS điền theo thứ tự trên vào sơ đồ 45.1)
2. Nếu bộ NST của loài là 2n thì số lượng NST của tinh trùng và trứng? Từ đó
em hãy cho biết tinh trùng và trứng được hình thành qua quá trình phân bào
nào?
Trả lời:
- Bộ NST của trứng và tinh trùng là n

- Trứng và tinh trùng được hình thành qua quá trình giảm phân
3. Nếu bộ NST của loài là 2n thì bộ NST của hợp tử bằng bao nhiêu? Quá trình
nào đã tạo ra hợp tử?
Trả lời:
- Bộ NST của hợp tử là 2n
- Hợp tử được hình thành qua quá trình thụ tinh


4. Nhờ quá trình nào mà từ một tế bào (hợp tử) lại có thể phát triển thành một cơ
thể mới?
Trả lời:
Quá trình nguyên phân và phân hóa tế bào
5. Tại sao trong sinh sản hữu tính tạo ra được các cá thể mới đa dạng về đặc
điểm di truyền?
Trả lời:
Vì cá thể mới ra đời do sự kết hợp của một giao tử đực và 1 giao tử cái mà
số loại giao tử đực và giao tử cái rất nhiều do sự phân li tự do của NST trong
giảm phân hay do sự trao đổi chéo
6. Quan sát hình 45.2 và 45.3, 45.4, cho biết thế nào là động vật đơn tính và
động vẫn lưỡng tính? Điểm chung trong thụ tinh ở cả 2 nhóm động vật đó là gì?
Trả lời:
- Động vật đơn tính là động vật chỉ có một loại cơ qua sinh sản trên mỗi
cá thể còn động vật lưỡng tính là động vật có cả 2 loại cơ quan sinh sản đực và
cái trong 1 cơ thể
- Điểm chung là đều có sự thụ tinh chéo
ĐÁP ÁN PHT SỐ 3 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3
Thời gian hoàn thành : 8 phút
1. Thế nào là thụ tinh ngoài? Thụ tinh ngoài xảy ra ở nhóm động vật nào? Hoạt
động thụ tinh xảy ra như thế nào?
Trả lời:

-Thụ tinh ngoài: Là hình thức thụ tinh mà trứng gặp tinh trùng và thụ tinh
ở bên ngoài cơ thể cái.
- Nhóm động vật: Các loài động vật sống trong nước như: Cá, tôm, lưỡng cư
- Hoạt động thụ tinh: Cá thể cái đẻ trứng ra môi trường nước, cá thể đực
phóng tinh trùng lên
2. Thế nào là thụ tinh trong? Thụ tinh trong xảy ra ở nhóm động vật nào? Hoạt
động thụ tinh xảy ra như thế nào?
Trả lời:
- Thụ tinh trong: Là hình thức thụ tinh mà trứng gặp tinh trùng và thụ tinh
ở trong cơ quan sinh dục của con cái.
- Nhóm động vật: Các loài động vật sống trên cạn: động vật không xương
sống, chim, thú, bò sát
- Hoạt động thụ tinh: phải trải qua quá trình giao phối
3. Tại sao nói thụ tinh trong tiến hóa hơn so với thụ tinh ngoài?
Trả lời:
Ở thụ tinh trong, tinh trùng được đưa vào cơ quan sinh sản của cá thể cái
nên hiệu quả thụ tinh cao, còn thụ tinh ngoài do tinh trùng phải bơi trong nước
để gặp trứng nên hiệu quả thấp.


ĐÁP ÁN PHT SỐ 4 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 4
Thời gian hoàn thành : 8 phút
1. Phân biệt các hình thức đẻ trứng, đẻ con (noãn thai sinh), đẻ con (thai sinh)?
Trả lời:
- Đẻ trứng: Trứng có thể được đẻ ra ngoài rồi thụ tinh hoặc được thụ tinh
rồi đẻ ra ngoài. Phôi phát triển nhờ noãn hoàng trong trứng.
- Đẻ con (noãn thai sinh) là hiện tượng trứng được thụ tinh nằm lại trong
ống dẫn trứng và phát triển thành con non nhờ chất dự trữ trong khối noãn
hoàng.
- Đẻ con (thai sinh): Trứng được thụ tinh trong cơ quan sinh sản tạo thành

hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi, phôi phát triển thành thai. Phôi thai phát
triển trong cơ thể mẹ nhờ chất dinh dưỡng nhận từ cơ thể mẹ qua nhau thai.
2. Hãy cho biết đẻ con có ưu điểm gì hơn đẻ trứng?
Trả lời:
Đẻ con có ưu điểm hơn đẻ trứng là:
+ Chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai rất phong phú, nhiệt độ cơ
thể mẹ thích hợp cho sự phát triển của phôi.
+ Phôi thai được bảo vệ tốt trong cơ thể mẹ, không bị các động vật khác ăn.
+ Do đó tỉ lệ chết của phôi thai thấp.
ĐÁP ÁN PHT SỐ 5 DÀNH CHO CÁC NHÓM “MẢNH GHÉP”
Thời gian hoàn thành : 18 phút
1. Sơ đồ hóa kiến thức của cả bài vào bảng phụ: (tùy vào từng nhóm nhưng phải
đảm bảo được những nội dung lớn của bài)
2. Nêu chiều hướng tiến hóa trong sinh sản hữu tính ở động vật:
- Về cơ quan sinh sản:
+ Từ chưa có cơ quan sinh sản chuyên biệt đến có cơ quan sinh sản
chuyên biệt.
+ Từ cơ thể lưỡng tính đến cơ thể đơn tính.
- Về phương thức sinh sản:
+Từ thụ tinh ngoài đến thụ tinh trong.
+Từ tự thụ tinh đến thụ tinh chéo.
- Về bảo vệ phôi và chăm sóc con:
+ Từ đẻ trứng đến đẻ con.
+ Từ trứng phát triển hoàn toàn lệ thuộc vào môi trường đến bớt lệ thuộc.
+ Từ con sinh ra không được chăm sóc đến được bảo vệ chăm sóc và nuôi
dưỡng.


×