Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tư vấn giải pháp kế toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập: Cơng ty TNHH tư vấn giải pháp
kế toán Việt Nam
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Liên

1
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

1

MỤC LỤC

2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



5

DANH MỤC SƠ ĐỒ

6

DANH MỤC BẢNG BIỂU

6

LỜI MỞ ĐẦU

8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.

10

1.1.Vai trò của người lao đợng trong q trình sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về lao động

10

10

1.1.2. Vai trò của lao đợng trong q trình sản xuất kinh doanh 10
1.2.Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 10
1.3.Ý nghĩa tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động 12

1.4.Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
12
1.4.1. Các khái niệm

12

1.4.2. Ý nghĩa của tiền lương

16

1.5. Chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
tiền ăn ca của nhà nước quy định.

16

1.5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội

16

1.5.2 Quỹ bảo hiểm y tế

17

1.5.3 Kinh phí cơng đồn

17

1.5.4 Trợ cấp thất nghiệp

18


1.6 Phương pháp tính tiền lương và các khoản trích theo lương 19
1.6.1. Các hình thức tiền lương

19

1.6.2. Tính các khoản trợ cấp BHXH.

22
2

SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.7. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

23

1.8. Nêu nội dung và phương pháp tính trích tiền lương nghĩ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất

23

1.9 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương


25

1.9.1 Chứng từ lao động tiền lương

25

1.9.2 Tính lương và trợ cấp BHXH

26

1.10 Kế toản tổng hợp kế tốn tiền lương, KPCĐ, BHTN, BHYT, BHTN

29

1.10.1. Kế tốn tởng hợp tiền lương.

29

1.10.1.1. Tài khoản sử dụng.

29

1.10.1.2. Trình tự kế tốn tởng hợp tiền lương

30

1.10.2. Kế tốn tởng hợp các khoản trích theo lương.

32


1.10.2.1. Tài khoản sử dụng.

32

1.10.2.2. Kế toán tởng hợp các khoản trích theo lương

33

1.11 Kế tốn tởng hợp lao đợng tiền lương theo các hình thức ghi sở

35

1.11.1 Hình thức kế tốn Nhật ký- Sở cái

35

1.11.2. Hình thức kế tốn Nhật ký chung

36

1.11.3 Hình thức kế tốn chứng từ ghi sở

37

1.11.4. Hình thức kế tốn nhât ký chứng từ

38

1.11.5. Hình thức kế tốn trên máy vi tính


39

Kết luận chương 1

40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TƯ VẤN
GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM

41

2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp

41

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.

41

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh

44

2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

44

3
SV: Nguyễn Quỳnh Liên

Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.4. Đặc điểm về cơng tác kế tốn tại cơng ty.

46

2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty
TNHH tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam

49

2.2.1. Cơng tác tở chức và quản lý lao động ở Công ty TNHH tư vấn giải pháp
kế toán Việt Nam

49

2.2.2. Kế toán tiền lương

51

2.2.3. Hạch toán lao đợng và tính lương, trợ cấp BHXH

52

2.2.4 Kế tốn các khoản trích theo lương.


69

2.2.5. Tở chức kế tốn tiền lương trên phần mềm kế toán Misa

76

Kết luận chương 2

83

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN
TIỀNLƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TỐN VIỆT NAM

84

3.1. Nhận xét tởng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của Cơng ty TNHH tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam .

84

3.1.1 Những ưu điểm.

84

3.1.2. Một số nhược điểm.

85


3.2. Một số kiến nghị nhằm góp phần kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam

85

KẾT LUẬN

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

LỜI CẢM ƠN

92

4
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH
BCTC
BGĐ

TSCĐ
NSNN
BHYT
BHXH
KPCĐ
HTKK

Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Tài sản cố định
Ngân sách nhà nước
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hợi
Kinh phí cơng đồn
Hỗ trợ kê khai

5
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Tởng hợp kế tốn tiền lương ở cơng ty
Sơ đồ 1.2 Hạch tốn các khoản trích theo lương


34

Sơ đồ 1.3 Tở chức kế tốn tiền lương theo hình thức Nhật ký- Sở cái

35

Sơ đồ 1.4 tở chức kế tốn tiền lương theo hình thức ghi sổ nhật kí chung

36

Sơ đồ 1.5. tổ chức kế tốn tiền lương theo hình thức ghi sở chứng từ ghi sở 37
Sơ đồ 1.6. Tở chức kế tốn tiền lương theo hình thức ghi sở Nhật kí chứng từ
38
Sơ đồ 1.7. Tở chức kế tốn tiền lương theo hình thức kế tốn máy

40

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tở chức của cơng ty kế tốn vina………………………...34
Sơ đồ 2.2. Tở chức bợ máy kê tốn tại cơng ty kế tốn Vina

46

Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sở kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sở

48

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán lương

40


Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch tốn tài khoản 334 của cơng ty

42

Sơ đồ 2.6: hạch toán toán các bút toán chủ yếu tiền lương của công ty

58

6
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của cơng ty
kế tốn Vina (vnd)

43

Bảng 2.2: Số lượng lao đợng trong cơng ty kế toán Vina năm 2014

49

Bảng 2.3: Bảng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công ty năm 2014 54
Bảng 2.4: BẢNG CHẤM CÔNG


55

Bảng 2.5. Kí hiệu bảng chấm cơng

56

Bảng 2.6: Bảng thanh tốn tiền lương
Bảng 2.7. Phiếu chi

48

Bảng 2.8. THANH TOÁN BHXH

50

Bảng 2.9. PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH

52

Bảng 2.10. Sổ chi tiết TK 334
Bảng 2.11. Sổ cái TK334

56

Bảng 2.12 Sổ chi tiết tài khoản 3386

59

Bảng 2.13 : Sổ chi tiết tài khoản 3383


60

Bảng 2.14 : Sổ chi tiết tài khoản 3384

61

Bảng 2.15 Sổ nhật ký chung

62

Bảng 2.16 Sổ cái tài khoản 338

63

7
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

➢ Lý do chọn đề tài
Trong q trình sản xuất kinh doanh, lao động là một trong ba yếu tố giữ vai
trò quyết định đến năng suất lao đợng. Để đảm bảo q trình liên tục sản xuất và tái
sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là
một phần mà người lao đợng đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo để cho
người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động, nâng cao bồi dưỡng sức lao đợng và

ni sống gia đình, phát triển gia đình họ. Để kích thích người lao động hăng say,
phấn đấu trong lao đợng thì phải có chính sách tiền lương phù hợp thỏa mãn với
nhu cầu của người lao động. Đặc biệt trong cơ chế mới, cơ chế thị trường, lao đợng
trở thành hàng hóa và có thị trường sức lao đợng thì hạch tốn tiền lương là mợt
trong những cơng cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp kế tốn tiền lương là mợt bợ phận rất quan trọng
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Nó là đòn bẩy kinh tế
kích thích người lao động quan tâm đến chất lượng công việc của mình, là nhân tố
thúc đẩy tăng năng suất lao động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cơng ty có cách tính lương một cách khoa học,
phù hợp và mang lại lợi ích cho người lao động trong công ty sẽ tạo động lực thúc
đẩy người lao động làm việc tốt hơn, năng suất hơn, hiệu quả hơn. Vì vậy, để doanh
nghiệp phát triển thì phải có chính sách tiền lương hợp lý, việc tính lương và thanh
toán lương phải được đặt lên hàng đầu và kịp thời.
Vậy mức lương nào vừa phù hợp với sức lao động, kích thích tinh thần hăng
say, sáng tạo trong công việc vừa tối ưu hóa chi phí trong q trình kinh doanh quả
là mợt cơng việc khơng đơn giản cho cơng tác kế tốn để lựa chọn hình thức trả
lương cho phù hợp. Như vậy, có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương là
một trong những yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu của con người nói riêng và
của tồn xã hợi nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương và qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và mặt thực

8
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

tiễn tại Cơng ty TNHH tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam em nhận thấy cơng tác kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng, và thiết thực. Vì
vậy, em quyết định chọn đề tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.


Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH tư vấn giải pháp kế tốn Việt Nam.
Em xin cảm ơn chân thành tới tập thể ban lãnh đạo công ty đã tạo mọi điều
kiện cung cấp các tài liệu của công ty cũng như các anh chị trong phòng kế tốn đã
hướng dẫn em tận tình trong thời gian làm việc tại công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn
chân thành tới giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình giúp em trong thời gian báo cáo
này.
Hà nội ngày 01/04/2016

9
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1. Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người, con người sử dụng tư
liệu sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt của con người.
1.1.2. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất là không tách rời lao
động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hợi
lồi người, là yếu tố cơ bản có tác đợng quyết định trong q trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra mợt cách thường xun liên tục
thì mợt vấn đề thiết yếu là phải sản xuất sức lao đợng.
Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các
doanh nghiệp phải trả thù lao lao đợng cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao
lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
1.2.

Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc

phân loại lao động cũng không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động
trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp có thể
phân loại lao động như sau:
● Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhiệm. Lao động
của doanh nghiệp cũng như từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2
loại: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.

* Lao động trực tiếp:
Gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.
Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực tiếp
được chia thành:
+ Lao động sản xuất kinh doanh chính.

10
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Lao đợng sản xuất kinh doanh phụ trợ.
+Lao đợng của các hoạt đợng khác.
Theo năng lực và trình đợ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành các
loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua trình đợ đào tạo chun
mơn và có kinh nghiệm trong cơng việc thực tế, có khả năng đảm nhiệm các cơng
việc phức tạp và đòi hỏi trình đợ cao.
+ Lao đợng có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được đào
tạo qua trường lớp chun mơn nhưng có thời gian lao đợng thực tế tương đối lâu
được trưởng thành do học hỏi từ thực tế.
*Lao động gián tiếp:
Gồm những người chỉ đạo phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp
● Theo nội dung công việc và nghề nghiêp chuyên môn, loại lao động này

được chia thành:
+ Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế.
+ Nhân viên quản lý hành chính.
● Theo năng lực và trình đợ chun mơn, lao động gián tiếp được phân thành
các loại:
+ Chuyên viên hành chính: Là những người có trình đợ từ đại học trở lên có
trình đợ chun mơn cao, có khả năng giải quyết công việc mang tính tổng hợp
phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học có thời gian cơng tác tương đối lâu, trình đợ chun mơn tương đối cao.
+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian cơng tác
thực tế chưa nhiều.
+ Nhân viên: Là những người lao đợng gián tiếp với trình đợ chun mơn
thấp, có thể qua đào tạo ở các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chưa qua
đào tạo.

11
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phân loại lao đợng trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phần lao đợng, về trình đợ nghề nghiệp của người
lao động trong doanh nghiệp, sự bố trí lao đợng trong doanh nghiệp. Từ đó, thực
hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao
đợng trong tồn doanh nghiệp và từng bợ phận giúp cho việc lập dự tốn chi phí

nhân cơng trong cho phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi
cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch và dự toán này
Cơ cấu thành phần các loại lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trên cơ sở phân loại lao
đợng cần phải hạch tốn được tình hình hiện có và sự biến động về số lượng lao
động theo từng loại lao động trong doanh nghiệp.
1.3.

Ý nghĩa tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
- Thông qua việc duy trì quản lý lao đợng, người sử dụng lao đợng có thể bố

trí sắp xếp lao đợng một cách hợp lý để ổn định sản xuất, ổn định đời sống người
lao động và trật tự xã hội nói chung.
- Nếu xác định được nợi dung hợp lý, quản lý lao động còn là một nhân tố
quan trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu
- Tuân thủ kỷ luật lao đợng, người lao đợng có thể tự rèn luyện để trở thành
người công nhân của xã hội hiện đại, có tác phong cơng nghiệp, là cơ sở để họ đấu
tranh với những tiêu cực trong lao động sản xuất.
- Trật tự, nề nếp của một doanh nghiệp và ý thức tuân thủ kỷ luật của người
lao động là những yếu tố cơ bản để duy trì quan hệ lao đợng ởn định, hài hòa. Đó
cũng là điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xuất khẩu lao động, giúp cho
người lao động không bị bỡ ngỡ khi làm việc trong các điều kiện khác biệt.
1.4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Các khái niệm

Khái niệm về tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.


12
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao đợng.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hố tập trung, tiền lương được hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy
định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng
để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động
của họ và nó là mợt vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương
được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích
thích người lao đợng ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình đợ tay nghề, cải
tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả mợt
số tiền cơng nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đởi để
lấy tiền cơng. Vậy có thể coi sức lao đợng là hàng hố, mợt loại hàng hoá đặc biệt.
Và tiền lương chính là giá cả của hàng hố đặc biệt đó, hàng hố sức lao đợng. Vì
hàng hố sức lao đợng cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở
thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy

luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu
thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền cơng là giá trị
của lao đợng thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao đợng hay tiền cơng có thể tăng hoặc giảm
phụ tḥc vào cung cầu hàng hố sức lao đợng. Như vậy giá cả tiền cơng thường
xun biến đợng nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại
hàng hố thơng thường khác, nó đòi hỏi mợt cách khách quan yêu cầu tính đúng,
tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền cơng có biến đợng như thế nào thì cũng

13
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao đợng có thể tồn tại và tiếp tục lao
đợng.


Quỹ tiền lương
Là tồn bợ số tiền lương tính theo số cơng nhân viên của doanh nghiệp do

doanh nghiệp quản lý và chi trả lương. Thành phần quỹ tiền lương của doanh
nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm); tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong
sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm, phụ cấp dạy nghề,

phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên…). Quỹ lương chia thành hai phần:
- Quỹ lương chính: tính theo khối lượng cơng việc hồn thành hoặc thời gian
làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian,
tiền lương theo sản phẩm, tiền thưởng tính theo lương, các khoản phụ cấp…
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
thâm niên…
- Quỹ lương phụ: trả cho thời gian người lao động không làm việc tại doanh
nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Luật lao động hiện hành
như nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng…
1. Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian cơng
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản
xuất đi học, đi họp


Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương

BHXH là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc
do ốm đau, tai nạn lao đợng, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn … Để được
hưởng khoản trợ cấp này, người sử dụng lao đợng và người lao đợng trong q trình
tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo

14
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

quy định. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền
lương cấp bậc phải trả hàng tháng (18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 8%
còn lại do người lao đợng đóng góp).
Quỹ bảo hiểm xã hợi được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho công
nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu,
Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm
xã hợi có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chun mơn chun trách) hay có thể
ở tại doanh nghiệp.
Bảo hiểm y tế (BHYT).
BHYT là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao
động đóng cho các cơ quan bảo hiểm y tế để được đài thọ khi có nhu cầu khám
bệnh và chữa bệnh. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4.5% trên
tổng số tiền lương cấp bậc (trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1.5%
còn lại do người lao đợng đóng góp).
BHYT được nợp tồn bợ lên cơ quan chun mơn chun trách về bảo hiểm y
tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
KPCĐ là khoản tiền để duy trì hoạt đợng của các tở chức cơng đồn đơn vị và
cơng đồn cấp trên. Các tở chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao
đời sống của người lao đợng. Quỹ này được hình thành bằng cách trích 2% trên
tổng số lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Quỹ này do cơ quan cơng đồn quản lý.
Theo quy định của chế đợ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí cơng đồn
trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý cơng đồn cấp trên, mợt phần
để lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt đợng cơng đồn doanh nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

BHTN là một chính sách của đảng và nhà nước mới được ban hành nhằm
hoàn thiện hệ thống các chính sách an sinh xã hội ở nước ta. Mục tiêu của chính

15
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sách bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp mợt phần thu nhập cho người lao động bị mất
việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc, đồng thời tạo điều kiện để họ
có cơ hợi tìm kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn định trong thời gian sớm
nhất. Quỹ này được hình thành bằng việc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương
cấp bậc (trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% còn lại do người lao
đợng đóng góp).
Tóm lại, tăng cường quản lý lao đợng, cải tiến và hồn thiện việc phân bở và
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao đợng, cải tiến và hồn thiện chế đợ tiền lương,
chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN được xem là một phương tiện
hữu hiệu để kích thích người lao đợng gắn bó với hoạt đợng sản xuất kinh doanh,
rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
1.4.2. Ý nghĩa của tiền lương
- Đối với nền kinh tế quốc dân, tiền lương là thước đo của sự phân phối thu
nhập quốc dân cho người laao động.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, tích lũy để trả lương
cho người lao động.
- Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính để bù đắp sức

lao động và tái tạo những giá trị về kiến thức, về tinh thần.
1.5. Chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
tiền ăn ca của nhà nước quy định.
1.5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ... Theo chế độ hiện hành hàng
tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26 % trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng. Trong đó: 18% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của
người lao động. (Theo tỷ lệ trích 1/1/2014)
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:

16
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trợ cấp cơng nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bị bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế đợ hiện hành, tồn bợ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Ở tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công

nhân viên bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ
hưởng BHXH và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải
thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.5.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT
theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng,
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5%
người lao động phải đóng bằng cách trừ vào lương của người lao đợng.
Quỹ BHYT: Được trích lập để tài trợ cho người lao đợng có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt đợng khám, chữa bệnh.
Theo chế đợ hiện hành, tồn bợ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.5.3 Kinh phí cơng đoàn
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định tiền lương phải trả công
nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2 % KPCĐ trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng lao đợng.
Tồn bợ số KPCĐ trích nợp mợt phần lên cơ quan Cơng đồn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt đợng Cơng đồn tại doanh nghiệp.

17
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt đợng của tở chức Cơng
đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Các
khoản chi thuộc 3 quỹ này, doanh nghiệp được cơ quan quản lý uỷ quyền chi hộ
trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ, nhưng phải thanh quyết toán khi nợp các quỹ đó
hàng quý cho các cơ quan quản lý. Nhìn chung các khoản chi trên chi hỗ trợ ở mức
tối thiểu, nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc
vĩnh viễn mất sức lao đợng.
1.5.4 Trợ cấp thất nghiệp
Trong q trình hoạt động của doanh nghiệp không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng tạo đầy đủ công ăn việc làm cho người lao động. Hay do doanh nghiệp sắp xếp
lại lao động cho phù hợp với cơ chế mới, hoặc do tinh giản biên chế.... Vì vậy,
những người khơng có việc làm tạm thời hoặc những người bắt buộc phải nghỉ việc
sẽ gặp phải những khó khăn trong c̣c sống. Do đó, trong các doanh nghiệp cần
trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm nhằm mục đích hỗ trợ phần nào khó
khăn cho người lao đợng khi họ phải nghỉ việc do thiếu việc làm, do tinh giản biên
chế, do sắp xếp lại lao động....
Theo chế độ quy định:
Quỹ trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất
việc làm, đào tạo lại nghề cho người lao động tại doanh nghiệp theo quy định hiện
hành.
Quỹ trợ cấp mất việc làm được trích lập và hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. Trường hợp quỹ trợ cấp mất việc làm
hàng năm không chi hết được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp quỹ trợ cấp
mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm
trong năm tài chính thì tồn bợ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sở kế tốn để
lập báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa


18
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

niên đợ (quý) thì có thể điều chỉnh quỹ trợ cấp mất việc làm theo quý khi lập báo
cáo tài chính.
1.6
Phương pháp tính tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1. Các hình thức tiền lương
❖ Hình thức lương theo thời gian

Trả lương theo thời gian.
Là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc
công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể
thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo u
cầu và trình đợ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi tháng
lương, tùy theo trình đợ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chun mơn mà chia ra làm
nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có mợt mức tiền lương nhất định.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng.


Trả lương theo thời gian giản đơn.


Trả lương theo
thời gian đơn
giản

=

Lương
căn bản

+

Phụ cấp theo chế độ khi
hồn thành cơng việc và
đạt u cầu

- Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với
công nhân viên chức.

19
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Mức lương
tháng


Học viện Tài chính

= Mức lương tối
thiểu

*

Hệ
số
lương

- Tiền lương phải trả trong tháng:
Tiền lương
phải trả
trong tháng

Mức lương tháng

=

Số ngày làm việc trong
tháng theo quy định *

Số ngày công làm việc
thực tế trong tháng của
người lao động

Lương tuần
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Tiền lương phải trả trong tuần

12 tháng
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân
viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp
đồng ngắn hạn
Tiền lương phải trả trong ngày

Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc,
thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương
theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương phải trả theo giờ

20
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Trả lương theo thời gian có thưởng.

Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng
cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm
nguyên vật liệu… nhằm kích thích người lao đợng hồn thành tốt các cơng việc
được giao.


Trả lương theo
thời gian có
thưởng


Trả lương theo
thời gian giản
đơn

=

Các khoản
tiền thưởng

+

Hình thức lương theo sản phẩm
➢ Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao

động khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ
thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mợt đơn vị sản phẩm,
cơng việc đó.


Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp.

Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao động thuộc bộ
phận trực tiếp sản xuất sản phẩm.


Tiền lương được
lãnh trong tháng



=

Số lượng sản phẩm
cơng việc hồn
thành

Đơn giá
* tiền lương

Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp.

Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao động gián tiếp
phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp
sản xuất.

Tiền lương được
lãnh trong tháng

=

Tiền lương được
lãnh của bộ phận
gián tiếp

*


Tỷ lệ tiền
lương gián
tiếp

21
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.

Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ
khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được
tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động.


Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến.

Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là hình thức trả lương mà ngoài tiền
lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ vượt định mức
quy định để tính thêm tiền lương theo tỉ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành
vượt định mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao.



Tiền lương khoán theo khối lượng cơng việc.
Tiền lương khốn được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc

những công việc cần phải được hồn thành trong mợt thời gian nhất định. Khi thực
hiện cách tính lương này cần chú ý kiểm tra tiến đợ và chất lượng cơng việc khi
hồn thành nghiệm thu, nhất là đối với các cơng trình xây dựng cơ bản, vì có những
phần cơng việc khuất khi nghiệm thu khối lượng cơng trình hồn thành sẽ khó phát
hiện.
1.6.2. Tính các khoản trợ cấp BHXH.
Căn cứ vào hướng dẫn tính trợ cấp bảo hiểm xã hội kế tốn các doanh nghiệp
tính tiền BHXH người lao đợng được hưởng khi bị ốm đau, thai sản......
Đơn giá tiền lương một
ngày làm việc
=

Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
Tổng số ngày làm việc trong tháng

Tiền BHXH người LĐ
= 75% x Đơn giá tiền lương x Số ngày nghỉ hưởng
được hưởng khi ốm đau
1ngày làm việc
trợ cấp BHXH
Đối với những người hưởng chế độ thai sản được hưởng 4 tháng nguyên
lương (kể từ ngày nghỉ).

22
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền BHXH người LĐ = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x 4 tháng
được hưởng khi thai sản

23
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.7. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động, không chỉ là vấn đề
quan tâm riêng của công nhân viên, mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý
vì nó liên quan đến chi phí hoạt đợng của doanh nghiệp. Kế tốn lao đợng tiền
lương phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tở chức hạch tốn và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý về lao động, theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Thực
hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu, vận dụng hệ thống chứng từ ban
đầu về lao động tiền lương của Nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương
cho từng người lao động ở doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng đủ và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp, kiểm tra tình hình

huy đợng và sử dụng lao đợng, việc chấp hành chính sách, chế đợ về lao đợng, tiền
lương, tình hình sử dụng quỹ lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sở, thẻ kế tốn và hạch
tốn lao đợng, tiền lương đúng chế đợ đúng phương pháp.
- Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao đợng.
- Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao đợng, quỹ tiền lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương.
1.8. Nêu nội dung và phương pháp tính trích tiền lương nghĩ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất
Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của doanh nghiệp được
nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản
xuất mợt cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp

24
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bố trí cho cơng nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực
tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính). Nếu doanh nghiệp không
bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không
bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản

xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều
chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép.
Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản
xuất.
Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sản xuất = Tổng tiền
lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền
lương chính phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân theo kế hoạch trong năm = Số
công nhân trong doanh nghiệp * Mức lương bình qn 1 cơng nhân sản xuất * Số
ngày nghỉ phép thường niên 1 công nhân sản xuất.
1. Tài khoản sử dụng: TK 335 “Chi phí phải trả”
Số dư đầu kỳ: khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả
- Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số dư cuối kỳ: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ
2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh
(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước tiền lương nghỉ
phép của cơng nhân sản xuất :
Nợ TK 622
Có TK 335
(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản
xuất :

25
SV: Nguyễn Quỳnh Liên
Lớp: CQ50/21.07



×