Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Công tác kế toán NVL tại công ty vật tư kĩ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.36 KB, 60 trang )

Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Lời nói đầu
Hiện nay trong nền điều kiện kinh tế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh
muốn sản xuất ngày càng phát triển thì một trong các biện pháp quan trọng là phải
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến thu nhập của
doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc chi phí tiết kiệm
nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất trên cơ sở đảm
bảo chất lợng sản phẩm.
Vì vậy kế toán nói chung và phần hành kế toán nguyên vật liệu nói riêng là
công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Hạch
toán đầy đủ, chính xác nguyên vật liệu dựa vào sản xuất là yếu tố quan trọng giúp
cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đợc chính xác. Đồng thời là
căn cứ để đề ra các biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ thấp giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong Công ty vật t kỹ thuật xi măng với đặc thù là một doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ nên nguyên vật liệu mua về không tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm. Nhng các chi phí về nguyên vật liệu cũng ảnh hởng đến giá thành sản
xuất. Vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp cũng đợc cải tiến và
hoàn thiện.
Sau một thời gian đi thực tập tại Công ty vật t kỹ thuật xi măng, em nhận thấy
công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán. Với sự giúp đỡ của thầy giáo Lơng Trọng Yêm cùng các bác, các
cô, các chú trong công ty với những lý luận trong thực tế và bẵng những kiến thức
của mình trong quá trình học tập rèn luyện. Em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty vật t kỹ thuật xi măng".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết này đợc chia thành ba phần nh sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác kế toán nguyên vật
liệu ở doanh nghiệp sản xuất.


Phần II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty vật t kỹ thuật xi
măng.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty vật t kỹ thuật xi măng .
Luận Văn Tốt Nghiệp
1
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản
trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
sản xuất
I. Vai trò, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niêm, vai trò của nguyên vật liệu.
Vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá. Vật liệu là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Đặc điểm của vật liệu.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn
bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Việc tổ chức bến bãi, kho tàng phải đợc thực hiện tốt để độ bảo quản đối với
từng loại vật liệu, tránh h hỏng, mất mát hao hụt. Đảm bảo là một trong những yêu
cầu quản lý đối với vật liệu.
- Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức và dự toán
chi phí.
- Trong khâu dự trữ, đòi hỏi phải xác định đợc mức dự trữ tối đa và tối thiểu.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu sử dụng ở mọi khâu từ khâu mua,

bảo quản tới khâu sử dụng và dự trữ.
Luận Văn Tốt Nghiệp
2
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Vật liệu là một trong những tài sản lu động của doanh nghiệp đồng thời là một
yếu tố chi phí của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện ở một số
điểm sau:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ những thông tin tổng hợp vật liệu cũng nh
từng thứ vật liệu kể cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị về tình hình nhập, xuất, tồn kho.
- Từng kho, từng ngời bảo quản đảm bảo an toàn cho vật t. Phát hiện ngăn
ngừa những vi phạm làm thất thoát vật t, tài sản.
- Cần phải quản lý vật liệu cho sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử
dụng nh: từng loại sản phẩm, từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng theo từng đối tợng
tập hợp chi phí để phục vụ cho tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Ngoài ra, doanh nghiệp có thể quản lý định mức dự trữ, tránh tình trạng ứ
đọng hoặc khan hiếm vật t, ảnh hởng đến tình hình tài chính hoặc tiến độ sản xuất
kinh doanh.
II. Nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện
có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung
cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Tiến hành việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vật liệu.

Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu khi sử dụng vào quá trình sản xuất thì
nó tham gia cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Trong những doanh
nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng khác nhau. Nguyên vật liệu chính
dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp.
Luận Văn Tốt Nghiệp
3
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
- Nguyên vật liệu phụ: là khi tham vào quá trình sản xuất thì nó kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng để góp phần nâng cao chất lợng sản
phẩm, mẫu mã phong phú...
- Nhiên liệu: là những thứ tạo ra nhiệt năng nh: than đá, củi, dầu... Nhiên liệu
đợc sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện vận tải, máy
móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Bao bì đóng gói: là những thứ vật liệu dùng để đóng gói những sản phẩm đã
làm ra.
- Phụ tùng thay thế: là phụ tùng thay thế một số bộ phận của dụng cụ, máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải và tài sản cố định .
- Phế liệu: là những thứ loại ra trong quá trình sản xuất, có thể sử dụng lại
hoặc bán ra ngoài. Phế liệu còn có thể thu hồi đợc khi thanh lý tài sản cố định hay
công cụ dụng cụ khi có sản phẩm hỏng không thể thay thế đợc.
3. Nội dung của công tác kế toán nguyên vật liệu.
3.1. Cách tính giá thành thực tế vật liệu.
a) Giá thành thực tế nhập kho.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài thì giá thành thực tế là giá mua
ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với các chi phí thu mua
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc rỡ, bảo quản, phân loại...) từ khi mua về đến kho
của doanh nghiệp.
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế

là giá vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí vận chuyển và số tiền phải trả cho bên
nhận gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu tự chế thì giá thực tế là giá xuất kho cộng với các chi
phí về chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu đơn vị khác góp vốn liên doanh thì giá thực tế vật
liệu là giá do hội đồng liên doanh quyết định.
b) Giá thực tế xuất kho
Để tính giá thực tế xuất kho kế toán áp dụng các phơng pháp sau:
Phớng pháp Giá thực tế bình quân gia quyền:
=
Phơng pháp Giá thực tế nhập trớc xuất trớc:
Luận Văn Tốt Nghiệp
4
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập. Sau đó, căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: tính theo đơn giá nhập trớc xuất trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc,
số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nh vậy, giá thực tế của vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu thuộc lần mua sau cùng.
Phơng pháp Giá thực tế nhập sau xuất trớc:
Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập. Nhng khi xuất sẽ căn
cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lợt đến các
lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối
kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Phơng pháp Giá thực tế bình quân kỳ trớc:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng
vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất Đơn giá đầu kỳ.
Đơn giá đầu kỳ =
Phớng pháp Giá thực tế đích danh:

Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các
loại vật t đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán theo công thức:
= n x
=
3.2. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu.
Kế toán sử dụng TK 152: hạch toán nguyên vật liệu.
Bên Nợ TK 152:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, gia công,
nhận góp hoặc đợc cấp.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ( Nếu áp dụng phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có TK 152:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài
gia công chế biến hoặc góp vốn.
Luận Văn Tốt Nghiệp
5
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại ngời bán hoặc giảm giá.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ( Nếu áp dụng phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
D Nợ TK 152: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
a) Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐTC/ QĐ ngày 1/ 11/
1995 của Bộ Trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ bao gồm:
+Phiếu nhập kho: Mẫu 01- VT.
+ Phiếu xuất kho: Mẫu 02- VT.

+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm- hàng hoá: Mẫu 08- VT.
+ Hoá đơn kiểm kê phiếu xuất kho: Mẫu 02- BH.
+ Hoá đơn cớc vận chuyển: Mẫu 03- BH.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của nhà nớc, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng
dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t hạn mức: Mẫu 04- VT.
- Biên bản kiểm nghiệm vật t: Mẫu 05- VT.
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ: Mẫu 07- VT.
b) Ph ơng pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hiện nay trong công ty, việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế
toán công ty có thể thực hiện theo ba phơng pháp:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
Mỗi phơng pháp hạch toán đều có u, nhợc điểm riêng trong việc ghi chép,
phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ
kho và kế toán trong việc phát huy vai trò trong công tác quản lý vật liệu.
Phơng pháp ghi thẻ song song:
Luận Văn Tốt Nghiệp
6
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
- ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày, khi nhận đợc các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, thủ kho
thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, tiến hành nhập xuất kho vật
liệu, ghi số lợng thực tế vật liệu nhập xuất kho vào chứng từ.
Phân loại chứng từ: cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ nhập xuất vật liệu
ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại từng

thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dụng thẻ kho hay ghi sổ chi tiết vật liệu
ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số l-
ợng và giá trị.
+ Khi nhận đợc chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho chuyển đến, kế toán
thực hiện kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ. Sau đó tiến hành ghi thẻ
hoặc ghi sổ chi tiết vật liệu, tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi ngay vào thẻ hoặc
sổ chi tiết vật liệu.
+ Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho nhằm quản lý vật liệu chặt chẽ hơn. Mặt khác, kế toán chi tiết vật liệu phải tổng
hợp số liệu từ các thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để lập bảng kê nhập xuất tồn kho vật
liệu theo từng nhóm, từng loại để có số liệu đối chiếu với số liệu của kế toán tổng
hợp nhập xuất tồn kho vật liệu.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song theo sơ đồ sau:
Luận Văn Tốt Nghiệp
7
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Sơ đồ 1 : Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:
Chú thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra đối chiếu.
+Ưu điểm: Ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ sự biến động về số liệu hiện có
của từng thứ vật liệu theo số lợng và giá trị.
+Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do
vậy hạn chế về chức năng kiểm tra của kế toán.
Phơng pháp ghi thẻ song song thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại

vật liệu, khối lợng các chủng loại nhập xuất ít, không thờng xuyên, trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình
nhập xuất tồn vật liệu giống nh phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản
ánh tổng hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng, tổng hợp số nhập, tổng hợp số
xuất trong tháng và số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng
và chỉ tiêu giá trị.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở dùng cho cả năm theo từng thứ vật liệu,
từng ngời chịu trách nhiệm, vật chất đợc ghi vào một dòng trong sổ.
Luận Văn Tốt Nghiệp
8
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết vật
liệu
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng
hợp nhập -
xuất - tồn
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
+ Số liệu để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển là các bảng kê nhập, bảng kê
xuất theo từng thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên.
+ Cuối tháng, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung trình tự hạch toán chi
tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển

Chú thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra đối chiếu.
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc đối chiếu kiểm tra số
liệu giữa kho và phòng kế toán không tiến hành đợc do trong tháng kế toán không
tiến hành ghi sổ, việc ghi sổ của kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
xuất nhập không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu. Do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất trong ngày.
Phơng pháp sổ số d:
Luận Văn Tốt Nghiệp
9
Sổ, thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206

- ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn vật liệu về
mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã đợc tính trên thẻ kho (số lợng) vào
sổ số d trên cột số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho và dùng cho cả năm để
ghi chép số tồn kho của từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Trớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập bảng kê nhập xuất để ghi
chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ.
+ Từ các bảng kê nhập xuất, kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất.
Rồi từ các bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu theo từng
nhóm từng loại và theo chỉ tiêu giá trị.
+ Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số d tồn
kho về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự hạch toán của phơng pháp sổ số d đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Luận Văn Tốt Nghiệp
10
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Chú thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra đối chiếu.
- Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong
tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị, nên qua số liệu kế toán không thể
biết đợc số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu mà phải xem số liệu
trên thẻ kho. Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ gặp khó khăn.
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế
diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu, xây dựng đợc hệ thống danh điểm
vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật

liệu, yêu cầu về trình độ của cán bộ kế toán cao.
c. Sổ sách kế toán:
Để kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch
toán kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ( thẻ) kế toán
chi tiết sau:
+ Sổ(Thẻ) kho.
Luận Văn Tốt Nghiệp
11
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Bảng luỹ
kế nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê tổng
hợp nhập xuất
tồn vật liệu
Chứng từ
xuất
Bảng kê
xuất
Bảng luỹ
kế xuất
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
+ Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Sổ số d.
4. Kế toán tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu.

4.1. Sơ đồ kế toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Luận Văn Tốt Nghiệp
12
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
TK 311,111,112 TK 152 TK 621
Mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 151 TK 641, 642, 627
Hàng mua đang đi Xuất vào sản xuất
trên đờng kỳ trớc
TK 338, 621,627 TK 128, 222
Thừa phát hiện Góp vốn liên doanh
khi kiểm kê
TK 228,128 TK 154
Nhận lại vốn góp Xuất thuê gia công
TK 154 TK 1381, 621,627
Gia công chế biến Thừa phát hiện
khi kiểm kê
TK 621 TK 632
Dùng không hết Xuất bán
nhập lại kho
TK 411 TK 412
Cấp phát, tặng thởng Đánh giá giảm
góp vốn liên doanh
TK 412
Đánh giá tăng
Luận Văn Tốt Nghiệp
13
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
4.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.

TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ. tồn kho cuối kỳ.
TK 111, 112, 311 TK 111, 112
Giá trị vật liệu Chiết khấu giảm giá
nhập kho trong kỳ. đợc hởng và giá trị
hàng hoá trả lại.
TK 411 TK 138, 334, 821
Nhận góp vốn Giá trị thiếu hụt,
liên doanh. mất mát.
TK 331, 341, 336, 338 TK 621, 627, 642
Vay cá nhân, đơn vị Giá trị vật liệu xuất dùng
và các đối tợng khác.
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng vật liệu. Đánh giá giảm vật liệu.
5. Vật liệu ở Công ty vật t kỹ thuật xi măng và yêu cầu quản lý.
- Công ty vật t kỹ thuật xi măng là một trong những thành viên thuộc Tổng
Công Ty Xi Măng Việt Nam., với sản phẩm xi măng mang tính chất cung cấp, phục
vụ nhu cầu của toàn xã hội..
- Có t cách pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ trong sự phân cấp của Tổng
công ty xi măng .
- Công ty vật t kỹ thuật xi măng là nơi tập thể lao động thực hiện quyền làm
chủ của mình trong quản lý công ty. Thực hiện và kiểm tra thực hiện các chủ trơng
chính sách kinh tế của Đảng và Nhà Nớc. Vì vậy chúng ta cần quản lý chặt chẽ, hợp
lý tránh gây ra tình trạng cung cấp chỗ thừa, chỗ thiếu.
Luận Văn Tốt Nghiệp
14
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Từ những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác hạch toán kế toán về vật liệu
trong Công ty.Từ sự khác biệt trong cách hạch toán ở mỗi doanh nghiệp, do đặc thù

riêng của từng ngành. Nên em đã chọn đề tài: "Hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở
Công ty vật t kỹ thuật xi măng ", và đây là nội dung của phần II.
Luận Văn Tốt Nghiệp
15
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Phần II
Tình hình tổ chức kế toán nguyên vật liệu
ở xí nghiệp Xây Lắp Điện
I. Đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Vật t Kỹ thuật xi măng có trụ sở chính tại số 348 đờng Giải-Phong,
Hà nội. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty xi măng
Việt Nam, t cách phát nhân, thc hiện hạch toán đôc lập và có con dấu riêng.
Công ty đã có một quá trình hình thành và phát triển nh sau:
Ngày 12/02/1993 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 023A thành lập xí nghiệp vật t
kỹ thuật xi măng thuộc Liên hiệp các xí nghiệp ( nay là Tổng Công ty xi măng Việt
Nam) với nhiệm vụ kinh doanh xi măng và các vật liêu xây dựng khác
Ngày 30/09/1993, theo quyệt định số 455 của Bộ Xây Dựng Xí nghiệp vật t kỹ
thuật đổi tên thành công ty Vật t- Kỹ thuật xi măng và có một số nhiệm vụ trong giai
đoạn này:
_ Tổ chức kinh doanh bán lẻ xi măng cho các công ty xi măng trực thuộc tổng
công ty xi măng Việt Nam;
_ Làm lực lợng dự bị tăng cờng cung ứng xi măng khi cần thiết;
_ Làm đầu nối để tham gia liên doanh, liên kết với các địa phơng, các ngành
xây dựng theo chủ trơng của công ty;
Thực hiện mở rộng quyền tự do kinh doanh của công ty và cải thiện công tác
tiêu thụ xi măng ở địa bàn Hà Nội.
Ngày 10/07/1995, Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty xi măng Việt
Nam ra quyết định số 833 làm cơ sở pháp lý cho việc tiếp nhận và quản lý các chức
Luận Văn Tốt Nghiệp

16
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
năng, nhiệm vụ ,tài sản,lực lợng cán bộ công nhân viên của chi nhánh xi măng
Hoàng Thạch và chi nhánh xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội.
Ngày 01/06/1998 Tổng công ty tiếp tục tạo điều kiện cho công ty trong việc
chủ động khai thác nguồn hàng và chủ động hơn trong kinh doanh thông qua việc
cho phép Công ty Vật t- Kỹ thuật xi măng chuyển từ phơng thức kinh doanh tổng đại
lý sang phơng thức mua đứt bán đoạn và vì vậy hoạt động của công ty đợc mở rộng
từ phía nam sông Hồng, Hà Nội đến Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu..
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của
xí nghiệp.
2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Công ty gồm có 6 chi nhánh.
- Chi nhánh Công ty Vật t Kỹ Thuật Xi măng tại Hà Tây.
- Chi nhánh Công ty Vật t Kỹ Thuật Xi măng tại Hoà Bình.
- Chi nhánh Công ty Vật t Kỹ Thuật Xi măng tại Lào Cai.
- Chi nhánh Công ty Vật t Kỹ Thuật Xi măng tại Thái Nguyên.
- Chi nhánh Công ty Vật t Kỹ Thuật Xi măng tại Phú Thọ.
- Chi nhánh Công ty Vật t Kỹ Thuật Xi măng tại Vĩnh Phúc
- Xí nghiệp vận tải
Luận Văn Tốt Nghiệp
17
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Tại thành phố Hà Nội Công ty có 8 trung tâm nằm dải ra trên các địa bàn quận,
huyện sau:
Stt Tại Cửa hàng của công ty Địa lý
-Trung tâm số 1 Đông Anh 6 (23 ngòi) 2
-Trung tâm số 2 Gia Lâm 4 (25 ngời) 2
-Trung tâm số 3 Thanh Trì 6 (21 ngời) 5
-Trung tâm số 4 Thanh Xuân 10 (35 ngời) 3

-Trung tâm số 5 Tây Hồ 9 (28 ngời ) 6
-Trung tâm số 6 Vĩnh Tuy 15 (52 ngời) 8
-Trung tâm số 7 Giáp Nhị 12 (41 ngời) 8
-Trung tâm số 8
-Trung tâm số 9 Cầu Giấy 7 (30ngời ) 5
Tổng
71 37
Dới các Trung tâm là các cửa hàng của Công ty và đại lý.
Các thành phần kinh tế sau có thể trở thành đại lý của công ty:
+ Doanh nghiệp Nhà Nớc.
+ Công ty TNHH.
+ Cá nhân.
+ Hợp tác xã.
+ Tổ sản xuất.
Việc tiếp nhận xi măng thông qua 3 tuyến đờng: đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ.
ở mỗi địa điểm có các trạm tiếp nhận. Hệ thống các kho chứa hàng gồm Kho Giáp Nhị
1+2 , Vĩnh Tuy, Cầu Biêu, Nhân Chính,Yên Viên , Cổ Loa, Nghĩa Đô.
Tuy từng nơi sản xuất mà công ty có thể vận chuyển đợc bằng đờng bộ,đờng
thuỷ hay đờng sắt, sử dụng phơng tiện của công ty hay thuê ngoài ( Riêng đờng sắt
thì do Cục đờng sắt quản lý). Vấn đề đặt ra là phải sử dụng hình thức vận chuyển sao
cho đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu tham mu trực tuyến chức năng , có nghĩa là
các phòng ban tham mu cho Ban Giám Đốc theo chức năng , nhiệm vụ để từ đó giúp
Ban Giám Đốc có đợc các quyết định đúng đắn và hợp lý.
Luận Văn Tốt Nghiệp
18
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
(sơ đồ số 1)

1: ban giám đốc:
Công ty có một Giám đốc và 2 Phó Giám Đốc:
_ Giám Đốc : là ngời điều hành mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
theo pháp luật của nhà nớc và điều lệ của Công ty, ký các báo cáo , văn bản , hợp
đồng , chứng từ của Công ty .
_ Phó Giám Đốc kinh doanh : là ngời giúp việc cho Giám Đốc trong việc quản
lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
_ Phó Giám Đốc vận tải : là ngời giúp việc cho Giám Đốc trong công tác điều
hành , giao nhận và vận tải hành hoá của Công ty.
2 : các phòng ban chức năng:
_ Phòng tài chính kế toán : Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính
của Công ty và hoạt động theo quy định của nhà nớc .
Luận Văn Tốt Nghiệp
19
giám đốc
Phó giám đốc vận tải
Phó giám đốc kinh doanh doanh doanh
Phòng điều
độ giao
nhận và
quản lý
kho

nghiệp
vận tải
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kinh
tế kế hoạch

Phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
tiêu thụ
Phòng
kinh tế
đầu t
Phòng
quản lý
thị tr-
ờng
Các trung tâm xi măng
Cửa hàng của công
ty
Các cửa hàng đại

Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
_ Phòng tổ chức lao động : Có nhiệm vụ sắp xếp và giải quyết các vấn đề về
nhân sự của Công ty .
_ Phòng kinh tế kế hoạch : Có nhiệm vụ là xây dựng kế hoạch nghiên cứu , tìm
kiếm và phát triển thị trờng vật t kỹ thuật xi măng .
_ Phòng kinh tế đầu t : Có chức năng quản lý , kiểm tra thẩm định các dự án đầu t .
_ Phòng tiệu thụ : Có nhiệm vụ điều hành , quản lý việc tiêu thụ sản phẩm của
Công ty thông qua các cửa hàng của Công ty và các đại lý t nhân.
_Phòng quản lý thị trờng : Có trách nhiệm quản lý sự biến động về giá cả của
các loại xi măng trên thị trờng .
_ Phòng điều độ giao nhận và quản lý kho : Có nhiệm vụ quản lý , giao hành và
nhận hàng vào kho đầy đủ và chịu trách nhiệm về số hàng hoá đó .

_ Xí nghiệp vận tải : Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá đến địa điểm giao hàng
hoặc nhận hàng .
Công tác tổ chức bộ máy:
- Nghiên cứu xây dựng công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công
ty phù hợp với trình độ phát triển của công ty và yêu cầu của Tổng công ty.
- Theo dõi, nghiên cứu, phân tích các hoạt động quản lý của các đơn vị nhằm
phát hiện những u khuyết điểm và đề xuất phơng án trình giám đốc điều chỉnh, sửa
đổi kịp thời.
- Là đầu mối biên soạn, sửa đổi, quan hệ với cấp trên và các cấp có thẩm
quyền trong việc sửa đổi điều lệ tổ chức hoạt động hoặc chức năng nhiệm vụ của
công ty.
Về công tác cán bộ:
- Xây dựng quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ đủ về số lợng, phù hợp với cơ
cấu có đủ phẩm chất chính trị và năng lực công tác.
- Xây dựng, quản lý quy hoạch cán bộ của xí nghiệp và cán bộ thuộc công ty
quản lý theo tiêu chuẩn của đảng.
- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo mật hồ sơ cán bộ.
Công tác thi đua, khen thởng, kỷ luật:
- Là đầu mối xây dựng các hình thức, biện pháp, quy chế thi đua khen thởng ở
công ty.
Luận Văn Tốt Nghiệp
20
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
- Phát hiện bồi dỡng các nhân tố tích cực điển hình, đề xuất khen thởng vật
chất và tinh thần kịp thời.
- Là đầu mối thực hiện các thủ tục xét kỷ luật lao động theo quy định của pháp
luật.
Công tác lao động tiền lơng:
- Xây dựng các hình thức, phơng pháp quản lý lao động khoa học, xây dựng
các hình thức phơng pháp trả lơng, thởng theo đúng nguyên tắc.

- Là đầu mối giải quyết công tác cấp và thực hiện đơn giá tiền lơng, thực hiện
chính sách của ngời lao động.
- Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn nhu cầu lao động và chất lợng lao động.
- Soạn thảo nội quy lao động, ký kết hợp đồng lao động, hớng dẫn, duyệt và
bảo quản sổ lao động sổ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi.
- Quản lý xét duyệt chế độ bảo hiểm lao động cho các đơn vị, tham gia lập kế
hoạch bảo hiểm lao động hàng năm của công ty.
Công tác thanh tra:
- Là đầu mối thanh tra thực hiện các chế độ chính sách, pháp luật, nội quy,
quy định của công ty và xí nghiệp.
- Xem xét đề xuất với giám đốc các đơn th khiếu nại, tố cáo trong xí nghiệp và
bên ngoài liên quan đế xí nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của giám đốc.
Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mu giúp giám đốc về công tác quản lý, xây
dựng công trình của xí nghiệp nhằm đảm bảo xây dựng công trình đúng thiết kế đợc
duyệt, đúng tiến độ và xây dựng cơ bản hiện hành, bảo đảm chất lợng, hiệu quả
kinh tế. Phòng có các nhiệm vụ sau:
- Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác quản lý xây dựng
của công ty.
- Tổ chức, quản lý thi công công trình sau khi đã nhận lệnh sản xuất, hồ sơ
thiết kế dự toán công trình của phòng kế hoạch.
- Chủ trì, chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và áp dụng công nghệ tin học vào
các mặt quản lý công tác ở công ty.
- Ban an toàn và bảo hiểm lao động có nhiệm vụ:
-Lập kế hoạch bảo hiểm lao đông hàng năm trình giám đốc duyệt để báo cáo
công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch đó ở công ty.
Luận Văn Tốt Nghiệp
21
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
- Tổ chức, quản lý thực hiện công tác kỹ thuật an toàn, bảo hiểm lao động,

PCCN ở công ty.
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế ở công ty, phát hiện những bất hợp lý,
đề xuất biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tích luỹ
cho xí nghiệp và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
- Quản lý, đào tạo, hớng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên làm công
tác tài chính kế toán từ xí nghiệp đến các đội.
- Thực hiện công tác báo cáo tài chính quý, năm theo yêu cầu của công ty. Tổ
chức bảo quản, lu trữ chứng từ tài liệu phòng tài chính kế toán theo quy định của
nhà nớc.
Phòng vật t: có chức năng tham mu cho giám đốc quản lý, tổ chức cung ứng
vật t thiết bị, bảo đảm việc sử dụng có hiệu quả các vật t thiết bị của công ty. Phòng
vật t có các nhiệm vụ sau:
- Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực vật t thiết bị của xí nghiệp, tìm nguồn
hàng, hợp đồng mua sắm, cung ứng sử dụng vật t.
- Tổ chức cung ứng vật t thiết bị tuỳ theo mỗi công trình, đảm bảo số lợng,
chất lợng và sự đồng bộ, giám sát việc sử dụng vật t thiết bị đó.
- Nắm chắc thị trờng vật t thiết bị và giá cả, đảm bảo chủ động điều hoà vật t
thiết bị trong công ty. Dự trù nguồn vật t thiết bị hợp lý để khắc phục nhiệm vụ đột
xuất của công ty theo nguyên tắc không bị tồn đọng.
- Hớng dẫn các đơn vị tiếp nhận, quản lý vật t thiết bị. Đối chiếu quyết toán
vật t thiết bị của công trình khi công trình đã hoàn thành.
- Bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn về công tác quản lý, cung ứng vật t thiết bị
cho các đơn vị trong toàn công ty để đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất.
- Quản lý phơng tiện vận tải an toàn, đảm bảo phục vụ sản xuất đạt hiệu quả
cao.
- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo về vật t thiết bị theo quy định của công ty
và của nhà nớc.
- Bảo quản lu trữ chứng từ, tài liệu của phòng theo quy định.
3. Tình hình chung công tác kế toán của đơn vị.
3.1. Hình thức tổ chức và cơ cấu bộ máy kế toán.

a) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Luận Văn Tốt Nghiệp
22
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Do tính phức tạp của công tác tổ chức sản xuất, đa dạng hoá khu vực sản xuất,
đa dạng hoá sản phẩm nên công tác quản lý tài chính đợc tiến hành theo chế độ
chuyên quản từng khu vực.
Bộ máy kế toán đợc thực hiện theo nguyên tắc chuyên môn hoá theo các khu
vực nhằm phát huy tính quản lý toàn diện. Cụ thể năm 2000 công tác kế toán ở xí
nghiệp đã thực hiện có hiệu quả và hợp lý.
Phòng kế toán ở xí nghiệp đợc thực hiện theo chế độ kế toán trởng kiêm kế
toán tài sản cố định.Các nhân viên kế toán đợc bố trí chuyên môn hoá theo từng khu
vực nh sau:
- Kế toán đầu ra: khu vực này giữ một vị trí rất quan trọng để cân đối thu chi,
lỗ - lãi.
- Kế toán tổng hợp: Trên cơ sở toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, các
lao vụ ... để tập hợp trên bảng kê, nhật ký báo cáo.
- Kế toán đầu vào: tập hợp các chi phí nh: mua bán hàng hoá, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ...
- Kế toán đầu t.
Bốn khu vực kế toán này đều đợc tiến hành trên cơ sở uỷ quyền cho một ngời
phụ trách để nâng cao tính trách nhiệm theo pháp luật, kiểm tra thờng xuyên, hàng
ngày của kế toán trởng.
Phơng thức hạch toán:
Đợc thực hiện theo đúng quyết định 1191/ QĐTC ngày 1/ 1/ 1996 của Bộ Tài
Chính mà doanh nghiệp hiện đang thực hiện chế độ hạch toán theo hình thức nhật
ký chứng từ. Nguyên tắc hạch toán nh sau:
- Toàn bộ các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất chính đều đợc hạch toán và
quản lý chặt chẽ từ đầu ra đến đầu vào trên các sổ sách chi tiết của doanh nghiệp.
- Các đơn vị sản xuất khác thực hiện cơ chế tự trang trải sẽ đợc kiểm toán hàng

tháng, quý. Trên cơ sở văn bản kiểm toán sẽ đợc phản ánh tổng hợp trên sổ sách của
doanh nghiệp theo các chỉ tiêu chủ yếu trên các tài khoản tổng hợp nh: doanh thu,
tổng chi phí trên các tài khoản chi phí, tổng lãi lỗ trớc thuế, tổng các khoản phải
nộp ngân sách nhà nớc.
- Khi hết niên độ kế toán, sau 30 ngày doanh nghiệp phải thực hiện chế độ
công khai tài chính trớc đại hội công nhân viên.
b. Cơ cấu bộ máy kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Luận Văn Tốt Nghiệp
23
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy kế toán

Để tổ chức bộ máy kế toán một cách tốt nhất , hợp lý nhất , Công ty đã căn cứ
vào hình thức tổ chức công tác kế toán vào sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính vào
quy mô hoạt động sản xuất của công ty, vào trình độ của cán bộ kế toán . Công ty đã
tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết ,
lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra kế toán công ty .
Phòng kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám đốc Công ty. Bộ
máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán
trong phạm vi Công ty , giúp Ban Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế, phân
tích hoạt động kinh tế , hớng dẫn và chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong Công ty ,
thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu , chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài
chính .
Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh và tổ chức quản lý , Công
ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đợc
thực hiện ở phòng kế toán của công ty , từ việc hạch toán ban đầu , thu thập kiểm tra
chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế
toán mà lãnh đạo công ty nắm bắt đợc toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh , từ
đó có sự chỉ đạo kịp thời thống nhất giúp cho quá trình nhịp nhàng thông suốt .

_ Ngoài ra hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng xử lý
thông tin trên máy tính và điều hành trực tiếp của trởng phòng kế toán đối với nhân
Luận Văn Tốt Nghiệp
24
Trởng phòng kế
toán
Phó phòng kế toán
Các nhân viên kế toán
Kiều Trung Dũng Tài Chính 206
viên kế toán . Nói cách khác bộ máy kế toán của công ty đợc điều hành theo phơng
thức trực tuyến nhờ đó mối qua hệ giữa cách nhân viên kế toán trở nên rõ ràng và
đơn giản .
Tại phòng kế toán công ty có 4 ngời : 1 Trởng phòng kế toán , 1 Phó
phòng kế toán , 2 Nhân viên kế toán :
_ Trởng phòng kế toán có nhiệm vụ và chức năng :
Tổ chức , kiểm tra công tác kế toán , điều hành hoạt động toàn bộ phòng
kế toán , cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế , tài chính ở công
ty nhằm giúp Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao .
Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty
thay mặt nhà nớc kiểm tra và thực hiện chế độ , thể lệ quy định của nhà n-
ớc về lĩnh vực tài chính .
Ký duyệt các tài liệu kế toán , có thể yêu cầu các bộ phận chức năng khác
trong bộ máy quản lý của Công ty. Cùng phối hợp thực hiện những công
việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng .
Theo dõivà tổng hợp các bộ phận kế toán để lập báo cáo tài chính .
_ Phó phòng kế toán có trách nhiệm và chức năng :
Phụ trách tổng hợp , kiểm tra chính xác của các chứng từ và các số liệu
trên các loại sổ sách . Hàng quý , hàng năm lập bảng cân đối tài sản , cân
đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh , bảng thuyết minh và các báo

cáo nói chung , tiến hành thanh quyết toán các nguồn vốn với nhà nớc .
_ Nhân viên kế toán có nhiệm vụ và chức năng:
Theo dõi về nguyên vật liệu , công cụ , dụng cụ , tiến hành ghi chép vào các
bảng kê , bảng kiểm kê vật t , chứng từ liên qua , theo dõi và thực hiện việc tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm , ghi chép vào bảng kê , sổ chi tiết kế toán có liên
quan , tính lơng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty .
_ Kế toán thanh toán tiền mặt , tài sản cố định , tiền lơng , bảo hiểm xã
hội.Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt , theo dõi các khoản mục chi phí , tiền lơng
Luận Văn Tốt Nghiệp
25

×