Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán hạch toán NVl tại công tu vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.52 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Kinh tế luôn giữ vai trò quan trọng trong bất cứ quốc gia nào, cũng nh
trong bất cứ một xã hội nào. Mặc dù xã hội đó, quốc gia đó có những khủng
hoảng hay sự không đồng nhất trong nền kinh tế của mỗi quốc gia hay ở mỗi xã
hội, nhng con ngời luôn tìm tòi cố gắng để đa một yếu tố then chốt là tăng trởng
nền kinh tế.
ở Việt Nam cũng vậy, mục tiêu tâng trởng kinh tế là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và nhà nớc cũng nh toàn thể các loại hình DN đang tồn tại và hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam từng bớc phát triển và vận
động qua những bớc thăng trầm đặc biệt trớc những khó khăn của một thời kỳ
mới Thời kỳ kinh tế thị trờng
Trớc những khó khăn đó Đảng và Nhà nớc ta không ngừng tìm tòi đa ra những
phơng hớng phát triển kinh tế vì mục tiêu Dân giàu nớc mạnh nhất là trong việc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Để đạt đợc những mục tiêu trên đòi hỏi các thành phần kinh tế cũng nh các
DN đang từng bớc khắc phục những khó khăn trớc mắt. Một trong những yếu tố
giúp cho các DN khắc phục đợc những khó khăn đó là công tác quản
lý DN.
Trong công tác quản lý DN kế toán hạch toán vật liệu luôn đợc các nhà quản
lý quan tâm . Vì vật liệu ( đối tợng lao động ), là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN vật
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
1
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu bị tiêu hao toàn bộ giá trị đợc chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Trong DN sản xuất chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .Do vậy ,tăng cờng công tác


quản lý ,công tác kế toán đảm bảo việc sử dụng hiệu quả ,tiết kiệm vật liệu nhằm
hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho DN.
Trớc những khó khăn đó ,nhất là trong điều kiện hiện tại của đất nớc ta. Nền
kinh tế thị trờng còn quá non trẻ, còn rất nhiều vấn đề khác đợc đặt ra trong công
việc xây dựng và phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá -hiện đại hoá.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu
đợc sự góp ý của cô giáo hớng dẫn với vốn kiến thức đợc học ở trờng, tôi quyết
định chọn vấn đề kế toán hạch toán nguyên vật liệu làm chuyên đề
thực tập.
Nguồn t liệu chủ yếu đợc sử dụng trong chuyên đề này là các chứng từ, bảng
kê và sổ chi tiết ,báo cáo về kế toán hạch toán nguyên vật liệu trong Công
ty Vật t Xây dựng thuộc tổng công trình 8.
Ngoài ra, còn sử dụng các tài liệu sách báo và sự tìm hiểu thực tế về kế toán
hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Vật t Xây dựng thuộc tổng công trình 8
Bố cục chuyên đề bao gồm :
Phần 1: Tình hình cơ bản tại công ty xây dựng số 1.
Phần 2: Thực trạng tổ chức.
Phần 3: Đánh giá công tác kế toán tại XNXD số 2.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, tôi đã đợc sự giúp đỡ tận tình của
Cô giáo hớng dẫn nguyễn thị vân cùng các cô chú trong ban lãnh đạo xí nghiệp
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
2
Chuyên đề tốt nghiệp
XD số 2. Nhng do vốn kiến thức còn hạn hẹp nên tôi cha thể đề cập hết đợc công
tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu trong chuyên đề này đợc .
Nhân đây tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới cô giáo hớng
dẫn, cùng các cô chú trong ban lãnh đạo xí nghiệp XD số 2.
Kính mong đợc sự lợng thứ cho những gì sai sót không thể tránh khỏi và
những vấn đề còn thiếu sót cha đợc giải quyết trong chuyên đề này

Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Tình Hình Cơ Bản
1. Những đặc điểm chung về quá trình hoạt động sản xuất của công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xây Dựng số 1:
Công ty xây dựng số 1trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội .Là loại hình
doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong nghành công nghiệp xây dựng trên phạm
vi cả nớc .
Công ty có trụ sở đóng tại số nhà 59-Phố Quang Trung-Quận Hai Bà Trng
Hà Nội.
Công ty đợc thành lập ngày 05/08/1958 theo quyết định số 117 của Bộ Kiến
Trúc nay là Bộ Xây Dựng với tên gọi là công ty kiến trúc Hà Nội . Công ty kiến
trúc Hà Nội có một vị trí quan trọng đợc Bộ giao nhiệm vụ xây dựng ở thủ đô Hà
Nội trung tâm kinh tế ,văn hoá của cả nớc .Ngày 7/7/1960 công ty kiến trúc Hà
Nội đợc đổi tên thành công ty kiến trúc khu nam Hà Nội trực thuộc Bộ Kiến Trúc
.Trong thời gian này công ty đã xây dựng đợc nhiều công trình quan trọng ở thủ
đô Hà Nội, các công trình công nghiệp nh: Nhà máy cao su sao vàng , nhà máy
xà phòng Hà Nội, nhà máy phân lân văn điển ...Và rất nhiều công trình dân dụng
nh :
Các khu nhà ở tập thể Kim Liên, Trung Tự, Thợng Đình...Đáng chú là trong thời
kỳ này công ty đã xây dựng đợc khu công nghiệp Thợng Đình là khu công nghiệp
đầu tiên ở Hà Nội .
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Đến ngày 18/3/1977 Công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 1. Nhiệm

vụ chủ yếu của công ty trong thời kỳ này là xây dựng các công trình phúc lợi nh :
Cung văn hoá hữu nghị Việt Xô ,bệnh viện nhi Thụy Điển...
Để phục vụ cho công tác xây dựng ngày các phát triển của thủ đô , Ngày
18/3/1982 Bộ xây dựng thành lập tổng công ty xây dựng Hà Nội và từ đó đến
nay công ty xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội.
Công ty xây dựng số 1 bao gồm nhiều xí nghiệp có quy mô lớn . Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng nhiều về xây dựng theo đề nghị của công ty ,tổng công ty ,Bộ
xây dựng lần lợt ra quyết định tách 3 xí nghiệp trực thuộc công ty phát triển thành
các công ty trực thuộc Tổng công ty đó là :
Năm 1984 tách xí nghiệp 104 trực thuộc thành công ty Xây Dựng số 2
Năm 1986 tách xí nghiệp 106 trực thuộc thành công ty Xây Dựng TâyHồ
Năm 1992 tánh xí nghiệp Hoàn thiện thành công ty Xây Dựng số 5.
Là 1 doanh nghiệp nhà nớc , công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây
dựng Hà Nội có tên quốc tế là : Contruction company No 1(CC1).
Trụ sở chính đặt taị 59 - Phố Quang Trung _Hà Nội .
Công ty có t cách pháp nhân, các quyền và ngiã vụ dân sự theo luật định kể từ
ngày đợc cấp đăng ký kinh doanh .
Nhiệm vụ kinh doanh chính của công ty :
Kinh doanh xây dựng theo qui hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
Ty Xây dựng và Bộ Xây Dựng bao gồm các công trình công nghiệp, công trình
dân dụng, sản xuất cấu kiện, phụ kiện kim loại cho xây dựng, sản xuất đồ mộc,
kinh doanh vật t ,vật liệu xây dựng ...trải qua quá trình phấn đấu và trởng thành
công ty xây dựng số1 đã phát triển về mọi mặt. Công ty luôn là đơn vị mạnh của
Tổng Công Ty đã nhận đợc nhiều huân chơng của nhà nớc trao tặng :
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
5
Chuyên đề tốt nghiệp
-Ngày 21/8/1979 nhận huân chơng lao động hạng 3

-Ngày 15/8/1983 nhận huân chơng lao động hạng 3
-Ngày 17/8/1985 nhận huân chơng lao động hạng 3.
Theo quyết định 1291 Công ty xây dựng số 1 đợc công nhận là doanh
nghiệp hàng 1 của Bộ Xây Dựng .
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình
xây dựng với chất lợng cao, bàn giao đúng tiến độ. Vì vậy, Công ty ngày càng có
uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nớc ,tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động ngày càng đợc nâng cao.Một số chỉ tiêu tài
chính của những năm gần đây.
Bảng so sánh kết quả SXKD
Năm 1999 - 2000 - 2001
STT
Chỉ tiêu Đơn vị TH năm 99 2000 2001 So sánh
2001/2000
1 Tổng giá trị
SXKD
Trong đó:
- KD xây lắp
- KD khác
1000 đ
1000 đ
1000 đ
95.236.000
92.839.224
2.396.776
194.040.724
189.533.581
4.506.874
315.744.690
305.010.797

10.733.892
162,72
160,93
238,17
2 Tổng số CNV
- Trong danh sách
- Ngoài danh sách
ngời
ngời
ngời
1.404
722
682
2.329
992
1.337
3.439
1.089
2.350
147,66
109,78
175,77
3 Tổng quỹ lơng 1000 12.420.663 36.300.000 35.413.492 97,56
4 Lơng bình quân 1000 737 815 880 107,98
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
6
Chuyên đề tốt nghiệp
của một ngời /
tháng

5 Tổng doanh thu 1000 67.943.269 111.474.509 185.222.099 166,16
6 Tổng số phải nộp
ngân sách
1000 4.605.502 7.070.516 9.271.280 131,13
7 Tổng số đã nộp
ngân sách
1000 4.015.464 9.487.958 15.182.496 160,01
8 Lãi thực hiện 1000 775.699 888.522 1.747.142 196,63
9 CNTH trên số vốn
CSH
% 8,8 5,0 11,46
10 NG TSCĐ
Trong đó, mới
tăng trong năm
1000
1000
9.716.108
1.032.153
12.136.405
832.515
20.737.763
14.008.000
170,87
1682,61
11 CCSX trong năm
Trong đó, mới
mua sắm trong
năm
1000
1000

1.152.682
1.113.061
680.253
604.723
7.925.338
7.925.338
1.165,06
1.310,57
12 Tổng số vốn phục
vụ sản xuất kinh
doanh
Trong đó
- Vốn CSH
- Vốn huy động
- Vốn vay ngân hàng
1000
1000
1000
1000
18.364.301
8.791.716
3.492.467
6.080.118
46.073.682
16.010.563
6.518.191
23.544.928
76.885.769
15.240.124
6.775.909

54.869.736
166,88
95,19
103,96
233,04
13 Vòng quay vốn lần 3,4 2,40 2,41
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Các chỉ tiêu trên đây cho thấy giá trị tổng sản lợng hàng năm của công rất
cao, các khoản đóng góp cho ngân hàng nhà nớc không ngừng tăng lên. Tuy
nhiên cũng nh các doanh nghiệp khác trong nớc do ảnh hởng của khủng hoảng tài
chính trong khu vực, đầu t từ nớc ngoài giảm ,các công trình có đầu t của nớc
ngoài thiếu vốn phải ngừng thi công, các công trình do nhà nớc giao giá cả thấp,
thanh quyết toán chậm, nhng công ty đã khắc phục khó khăn, tiếp tục duy trì tốc
độ phát triển phát huy mọi năng lực sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất của công ty
2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty xây dựng số 1 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp,
quá trình sản xuất sản phẩm của công ty diễn ra liên tục, phức tạp và trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau. Về cơ bản đựơc tuân theo một quy trình chung
nh sau:

Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
8
Mua vật tư
tổ chức nhân công
Nhận thầu ký

hợp đồng
Tổ chức
thi công
Lập kế hoạch
thi công
Nghiệm
thu bàn
dao công

trình
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động xây dựng của công ty xây dựng xây dựng số 1 đợc tiến hành theo quy
trình sau:
- Khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công trình .
- Tiến hành thi công công trình .
- Lắp đặt hệ thống điện nớc ,thiết bị theo yêu cầu của công trình. Hoàn
thiện trang trí kiểm tra nghiệm thu tiến hành bàn giao quyết toán
công trình.
2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cùng một thời gian công ty thờng phảIi triển khai thực hiện nhiều hợp
đồng xây dựng khác nhau trên các địa điểm xây dựng khác nhau .Để có thể thực
hiện nhiều hợp đồng công ty đã tổ chức phân cấp thành các xí nghiệp, các ban
chủ nhiệm công trình và các đội xây dựng trực thuộc công. Mục đích của công ty
phân cấp thành các đơn vị trực thuộc là nhằm để cho các đơn vị chủ động trong
sản xuất .Để thuận lợi trong công tác tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, công ty
đã chủ động giao khoán cho các đơn vị để đơn vị tự hoạch toán kinh tế, số còn lại
công ty chi cho các khoản:
- Nộp thuế giá trị gia tăng , thuế thu nhập doanh nghiệp .
- Tiền sử dụng ngân sách nhà nớc .
- Nộp phụ cấp trên và chi phí quản lý của công ty

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp .
Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t , bố trí
nhân lực thi công, đảm bảo tiến độ, chất lợng kỹ thuật, an toàn lao động và phải
tính đến các chi phí cần thiết cho bảo hành công trình. Đơn vị nhận khoán phải tổ
chức tốt công tác ghi chép, hạch toán và di chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy
đủ, chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải kiểm kê
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
9
Chuyên đề tốt nghiệp
khối lợng sản phẩm dở dang. Hàng tháng quý đơn vị phảI lập kế hoạch về nhu
cầu vốn, vật t nhân công, phơng tiện thi công và báo cáo về công ty.
Trong tỷ lệ khoán nếu đơn vị có lãi sẽ dợc phân phối nh sau :
- Nộp công ty 25% để công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp .
- Đơn vị đợc sử dụng 75% để trích lập các quỹ .
Ngợc lại nếu lỗ đơn vị phải tự bù đắp, thủ trởng đơn vị và phụ trách kế toán
phải chịu trách nhiệm trớc công ty.
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty xây dựng số 1
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
10
XN
XD


số
Công ty
XN
XD



số
XN
XD


số
XN
XD


LM
XN
XD


số
XN
XD


số
XN
XL


nội
XN
GCC

K

XD
Ban
CNC
T
XN
XD


2
Các
đội
XD
Các
đội
XD
Các
đội
XD
Các
đội
XD
Các
đội
XD
Các
đội
XD
Các

đội
XD
Các
đội
XD
Các
đội
XD
Các
đội
XD
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất .
Để các quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt
đợc hiệu quả mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một bộ máy quản lý
đủ năng lực điều hành sản xuất .
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công .
Ban giám đốc gồm giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực
chuyên môn giúp việc cho giám đốc .
- Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của công ty ,là ngời đứng đầu có
quyền đIũu hành cao nhất trong công ty, vừa đại diện cho nhà nớc , vừa đại diện
cho quyền lợi cán bộ công nhân viên của công ty nên chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh , giao nộp nghĩa vụ với nhà nớc , đảm bảo và phát
triển vốn cũng nh đời sống cán bộ công nhân viên toàn công ty phù hợp với luật
pháp và chính sách của nhà nớc .
- Giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong công tác quản lý gồm có 3 phó giám
đốc và 1 kế toán trởng .
+ Phó giám đốc : là ngời giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công thực hiện

Trong công ty có 3 phó giám đốc :
+ Phó giám đốc kinh tế .
+ Phó giám đốc kỹ thuật thi công .
+ Phó giám đốc kế toán tiếp thị .
+ Kế toán trởng : có chức năng tham mu cho giám đốc tổ chức triển khai thực
hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
11
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh té ở toàn công ty theo điều lệ công ty, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật. Đảm nhận
việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục sản xuất đem lại hiệu quả.
+ Phòng kế hoạch tiếp thị :Tham mu cho giám đốc tổ chức , triển khai chỉ đạo
về mặt kế hoạch và tiếp thị kinh tế .Thờng xuyên quan hệ với các cơ quan hữu
quan ,khách hàng trong và ngoài nớc để nắm bắt kịp thời các dự án đầu t báo cáo
lãnh đạo công ty có kế hoạch dự thầu. Theo dõi giá cả, làm giá chào hàng... Tham
gia xây dựng kế hoạch đầu t, sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công
ty ,giao kế hoạch nhiệm vụ sản xuất cho các đơn vị trực thuộc
+ Phòng kỹ thuật thi công : tham mu cho giám đốc ,tổ chức và triển khai
chỉ đạo về công tác kỹ thuật chất lợng ,an toàn lao động .Đôn đốc kiểm tra các xí
nghiệp ,đội xây dựng thi công xây dựng các công trình đảm bảo chất lợng và an
toàn lao động theo đúng quy trình qui phạm kỹ thuật... của nghành và của nhà n-
ớc .Quản lý điều hành toàn bộ phơng tiện thi công, tổ chức nghiệm thu ,giám sát
công trình.
+ Phòng tổ chức lao động và hành chính :tham mu cho đảng uỷ và giám
đốc tổ chức ,triển khai chỉ đạo về các mặt công tác : Tổ chức lao động, thanh tra
bảo vệ thi đua khen thởng ,đề xuất mô hình tổ chức, dự kiến xem xét nhân lực,
đào tạo cán bộ ,nâng bậc ,quản lý cán bộ công nhân viên xây dựng quy chế thanh
tra ,pháp chế , văn th đánh máy .Ngoài ra phòng còn chăm lo mọi mặt về đời sống

của công nhân viên nh y tế, an toàn lao động.
+ phòng tài chính kế toán : Tham mu cho giám đốc về mặt quản lý hoạch
toán kinh tế ,thực hiện các quy định của nhà nớcvề tài chính kế toán .Tham mu
cho công ty thực hiện quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên ... do nhà n-
ớc giao. Tham mu cho công ty thực hiện quyền đầu t, liên doanh, liên kết ...
chuyển nhợng,thay thế cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của công ty theo quy
định của pháp luật .
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện và kiểm soát việc thực hiện vốn các quỹ của công ty để phục vụ
các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả . Tổ chức công
tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp giám đốc soạn thảo hợp
đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng qui chế
phân cấp về công tác tài chính kế toán của các đơn vi trực thuộc.
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tạI công ty
xây dựng số 1


2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .
- Tổ chức bộ máy kế toán :
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
14

Giám Đốc
Kế Toán
Trưởng
Phó Giám Đốc
Kế Hoạch
Phó Giám Đốc
Kế Hoạch
Phó Giám Đốc
Kế Hoạch
Phòng
Kế Hoạch
Tiếp Thị

Phòng Kỹ
Thuật
Tài Chính
Phòng Tổ Chức
Lao Động
Tiền Lương
Phòng
TàI Chính
Kế Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty tổ chức hoạch toán kế toán phân tán . Các xí nghiệp trực thuộc tổ
chức hạch toán chi tiết từ chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế hoạch ,sau đó gửi
về công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty .
Hiện nay ,công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung . Phòng kế toán
công ty và các xí nghiệp đã đợc trang bị máy vi tính và đợc sử dụng một chơng
trình cài đặt thống nhất .
Phòng kế toán tài chính công ty gồm 6 ngời , hầu hết có trình độ đại học ,có

trách nhiệm gắn bó với công việc của mình .Phụ trách chung của phòng là kế
toán trởng với sự phân công các phần hành công việc cho từng ngời cụ thể đó là :
- Kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong toàn công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức quản
lý, phân công trách nhiệm cho từng ngời, giúp giám đốc công ty chấp hành các
chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản , chấp hành luật và chế độ lao
động tiền lơng, tín dụng và các chính sách tài chính.Chịu trách nhiệm trớc giám
đốc, cấp trên và nhà nớc về các chế độ kế toán.
- Kế toán thanh toán (theo dõi thu chi tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng,các khoản
vay ngân hàng , vay các đối tợng khác ): Có nhiệm vụ theo dõi quỹ tiền mặt các
khoản tiền gửi , các khoản vay ngân hàng ngắn hạn dài hạn .
- Kế toán tiền lơng và các khoản phải trả : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản
phải trả đối với công nhân viên chức ,quĩ lơng toàn công ty ,theo công nợ phải
trả khách hàng ,phải trả phải nộp khác .
- Kế toán theo dõi doanh thu ,thuế ,thu hồi vốn : Có nhiệm vụ theo dõi công nợ
phải thu của khách hàng, hàng tháng kê khai thuế đầu ra , thuế giá trị gia tăng đ-
ợc khấu trừ ,,các khoản còn phảI nộp ngân sách.
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thủ quỹ , kế toán vật t và tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng giảm tài sản cố định ,vật t trích lập khấu hao tài sản cố định,phân bổ
CCDC,theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt của công ty.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
* Hệ thống chứng từ kế toán .
căn cứ theo quyết định số 1864/1998 QĐ/BTC ngày 16/12/1998 hệ thống
chứng từ kế toán tại công ty .Công ty vừa sử dụng hệ thống chứng từ kế toán
thống ,bắt buộc vừa sử dụng hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn để cho phù hợp

với yêu cầu quản lý của công ty .Gồm có : Bảng chấm công , bảng thanh toán tiền
lơng ,bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội ,bảng thanh toán tiền thởng ,phiếu xác
nhận công việc hoàn thành ,hợp đồng giao khoán ,biên bản điều tra tai nạn giao
thông .phiếu nhập khẩu ,phiếu xuất khẩu ,phiếu xuất khẩu kiêm vận chuyển nội
,phiếu xuất vật t theo hạn mức ,biên bản kiểm nghiệm ,thẻ kho ,phiếu báo vật t
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
16
Kế Toán Trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
tiền lương và
các khoản
phải trả
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
theo dõi
doanh
thu,thuế
thu hồi
vốn
Thủ quỹ
kế toán
vật tư và

tài sản
cố định
Chuyên đề tốt nghiệp
còn lại cuối kỳ ,biên bản kiểm kê vật t ,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ,hoá đơn c-
ớc vận chuyển ,hoá đơn dịch vụ , hoá đơn tiền điện ,hoá đơn tiền nớc ,hoá đơn
khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành , phiếu mua hàng ,phiếu thu ,phiếu chi
,giấy đề nghị tạm ứng ,giấy thanh toán tiền tạm ứng biên lai thu tiền ,bản kiểm kê
quỹ, biên bản giao nhận tài sản cố định ,thẻ tài sản cố định,biên bản thanh lý tài
sản cố định ,biên bản giao nhận tài sản cố định ,biên bản đánh giá tài sản cố
định .
* Hệ thống tài khoản :
Đối với các hệ thống tài khoản :
Đối với các hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng ,đó là hệ thống tài
khoản kế toán trong các DN xây lắp theo quyết định số 1864/1998 /QĐ/BTC
ngày 16/12/1998 của bộ tài chính bao gồm 72 tài khoản tổng hợp trong bảng cân
đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán ,Về cơ bản tên gọi ,ký hiệu
và nội dung các tài khoản này nhất quán với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
trong các DN khác ban hành theo quyết định số 1141/ TC /CĐKT
ngày 1/11/1995 của bộ trởng bộ tài chính.
* Hệ thống số kế toán :
Với hình thức tổ chức sổ kế toán là nhật ký chung sổ sách kế toán của công ty
sử dụng theo quy định của tài chính ban hành gồm :
- Sổ nhật ký chung ,các sổ nhật ký chuyên dùng ( sổ nhật ký thu , chi ...)
- Số các tài khoản và các sổ kế toán chi tiết .
+ Sổ nhật ký chung : là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để nghi chép tất cả các hoạt
độngkinh tế tài chính theo quan hệ đối ứng các tài khoản .
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
17
Chuyên đề tốt nghiệp

+ Sổ nhật ký chuyên dùng : Sổ nhật ký thu tiền sổ nhật ký chi tiền sổ nhật ký
xuất vật t , sổ nhật ký nhập vật t ... Những sổ nhật ký này mang tính chất nh bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
+ Sổ các tàI khoản :là sổ kế toán tổng hợp ,sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tài chính theo từng tài khoản tổnh hợp .
+ Sổ kế toán chi tiết gồm có : Số chi tiết các tài khoản phải thu ,sổ chi tiết các tài
khoản phải trả , sổ chi tiết nhập vật t ,sổ chi tiết xuất vật t , sổ chi tiết tiền mặt ,sổ
chi tiết tiền gửu ngân hàng... các sổ chi tiết này đợc lập ra để ghi chép các hoạt
động kinh kế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của công ty đối với
hoạt động tài chính đó .
* Hệ thống báo cáo tài chính.
Công việc cuối cùng trong tổ chức , công tác kế toán ,đó là việc thực hiện chế
độ báo cáo và kiểm tra kế toán .
Công ty xây dựng số 1 luôn thực hiện đầy đủ báo cáo kế toán theo quy định
của nhà nớc và của nghành .Hệ thống báo cáo của công ty đợc dựa trên hệ thông
báo cáo theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của bộ trởng bộ tài
chính gồm :
1. Mẫu B01_DN : bảng cân đối kế toán .
2. Mẫu B02_DN : báo cáo kết quả kinh doanh .
3. Mẫu B03_DN : báo cáo lu chuyển tiền tệ .
4 Mẫu B04_DN : thuyết minh báo cáo tàI chính .
Để phục vụ yêu cầu quản lý và theo yêu cầu chỉ đạo của tổnh công ty nên
công ty có thêm 1 số báo cáo bổ xung khác liên quan tới tình hình quản lý ,sử
dụng tài sản ,tình hình chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm và các báo cáo
nhanh cho nhu cầu quản trị .
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Các báo cáo B01_DN , B02_DN , B03_DN , B04_DN đợc lập 3 tháng một lần

còn báo cáo B04_DN thì đợc lập mỗi năm một lần .Các báo cáo trên đợc kế toán
trởng và giám đốc duyệt , sau đó đợc gửu lên cơ quan chủ quan quản lý theo dõi
nh : Cục thuế , Tổng cục quản lý vốn và tài sản , Tổng công ty XD Hà Nội
Công tác kiểm tra kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý,
công tác kế toán trong doanh nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa những hiện tợng
vi phạm chính sách chế độ .Hiện nay công ty có một bộ phận thờng xuyên tiến
hành kiểm tra kế toán bao gồm một số công việc nh : kiểm tra chứng từ kế toán,
sổ kế toán, báo cáo kế toán và chế độ quản lý tài chính, chế độ thể lệ lế toán đợc
bộ phận kiểm tra lập thành biên bản và báo cáo kiểm tra.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung áp dụng tại
công ty xây dụng số 1:
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
19
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ Đồ TRìNH Tự GHI Sổ Kế TOáN TạI CÔNG TY .
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối


số phát sinh
Báo cáo
Tài chính
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp
Thành lập năm 2000, xí nghiệp xây dựng số 2 là một đơn vị trực thuộc của
công ty xây dựng số 1. Xí nghiệp đã đóng góp 1 phần khong nhỏ vào sản lợng
cũng nh doanh thu và các chỉ tiêu quan trọng khác của công ty trong nhũng năm
qua.
Điển hình năm 2001 sản lợng xây lắp đạt 11.150.955.601 (đ)
đạt doanh thu : 7.088.198.932 (đ)
Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm 3 phòng chức năng
- Phòng kế toán
- Phòng kỹ thuật
- Phòng tổ chức hành chính
Trực tiếp tham gia sản xuất dới sự chỉ đạo của giám đốc xí nghiệp là các đội tr-
ởng, chủ nhiệm công trình, kỹ thuật giám sát...
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý XN
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
21
Giám đốc
Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phòng hành chính
Đội sản xuấtĐội sản xuất Đội sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp

Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp gọn nhẹ, linh hoạt, áp dụng các ph-
ơng pháp hạch toán và sổ sách kế toán theo đúng chế độ nhà nớc ban hành. Hệ
thống sổ sách kế toán đợc cài đặt thống nhất với công ty.
Là đơn vị trực thuộc về phân phối vốn và thu nộp theo nghĩa vụ, xí nghiệp
hạch toán theo hình thức phân cấp sử dụng các tài khoản thanh toán nội bộ :
- TK136: Phải thu nội bộ
- TK336: Phải trả nội bộ
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán
vật liệu tại xí nghiệp
I. Các đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến hạch
toán nguyên vật liệu tại XN
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sỏ vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông th-
ờng, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Vì vậy, ngành
sản xuất này có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, kiến trúc.... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy, việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi bàn giao đều đợc
theo dõi kiểm soát chặt chẽ, mở sổ và các tờ kê chi tiết tổng hợp riêng biệt về tình
hình nguyên vật liệu sử dụng tập hợp để tính chi phí sản xuất nói chung và chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp nói riêng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Điều này thể hiện rõ ở các kho bãi
NVL đợc đặt tại chân mỗi công trình.
Việc tính giá NVL cũng thể hiện đợc điều đó: Giá nhập kho tính theo

giá thực tế và xuất kho theo giá đích danh. Tức là công trình đó tại thời điểm nhất
định cần nhập bao nhiêu NVL thì cũng xuất bấy nhiêu để sử dụng.
- Tổ chức sản xuất trong XN cũng nh nhiều DN xây lắp ở nớc ta hiện nay
phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối l-
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
23
Chuyên đề tốt nghiệp
ợng công trình hoặc công việc trong các đơn vị trong nội bộ DN ( đội, xí
nghiệp...)
- Tiền lơng
- CFNVL, CCDC thi công
- CF chung của bộ phận nhận khoán
Phơng pháp HTVL
1. Phân loại vật liệu
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh với yêu cầu quản lý của DN, vật liệu đợc chia thành các nhóm sau:
- Vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phế liệu
- Phụ tùng thay thế
- Thiết bị xây dựng
ở XN xây dựng số 2, vật liêu đợc chia thành 2 nhóm:
- Vật liệu chính: Xi măng, cát, đá, gạch , sắt, thép, gỗ, các loại gạch ốp lát.
Những loại vật liệu này tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất cấu thành thực
thể vật chất cuả sản phẩm xây lắp.
- Vật liệu phụ: Xăng các loại, dầu nhớt, phụ gia bêtông... Những vật liệu
mà tham gia vào quá trình sản xuất kết hợp với các loại vật liệu chính làm thay
Nguyễn Hồng Phợng KT35

T2b
24
Chuyên đề tốt nghiệp
đổi hình dáng bề ngoài của sản phẩm xây lắp cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật và
trình độ lao động
Việc phân loại vật liệu nh trên đã giúp phần nào cho việc quản lý và hạch
toán vật liệu tại XN đựơc nhất quán và có hệ thống.
2.Tính giá
Tính giá vật liệu là 1 vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
vật liệu. Tính giá vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị theo quy định hiện hành
kế toán nhập - xuất- tồn vật liệu phải phản ánh theo giá trị kinh tế. Tuy nhiên
trong không ít DN để đơn giản và giảm bớt số lợng ghi chép tính toán hang ngày
có thể sử dụng giá hạch toán tình hình nhập- xuất- tồn.
Tại XN, do mang đặc điểm của ngành XDCB nên việc tính giá vật liệu
đợc tính theo giá thực tế đích danh.
* Giá vật liệu nhập kho tính theo giá thực tế vật liệu mua vào:
Công thức:
Giá thực tế = giá ghi trên HĐ + các chi phí - các khoản chiết
VLNK (thuế nhập khẩu...) mua thực tế khấu, giảm giá.
XN mua cát vàng Điện Biên ngày 1-5-2002
Giá mua có thuế GTGT 3%: 123. 600 đ/ m3 ( Căn cứ vào HĐ GTGT số
01810 của công ty TNHH TM và xây dựng Hải Minh )
--> Giá nhập thực tế : 123 600 x 979 = 119 892 Đ/ m3
100
Giá vật liệu kho tính theo giá đích danh nhằm phản ánh sự biến động về
vật liệu của thị trờng
Nguyễn Hồng Phợng KT35
T2b
25

×