Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Lời nói đầu
Lời nói đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu đợc trong
bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng lực sản xuất
trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất, mà còn phản ánh đợc bộ phận vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần có để doanh nghiệp đợc
thành lập, xét về mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao
động và nâng cao năng suất lao động. Trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học
kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để
tạo sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, các doanh
nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều
quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ. Muốn vậy các doanh nghiệp phải xây
dựng đợc chế độ quản lý khoa học toàn diện để có thể sử dụng hợp lý, đầy đủ
phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi
nhanh vốn đầu t để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Kế toán với
chức năng và nhiệm vụ của nó là một công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các
thông tin chính xác kịp thời cho quản lý. Góp chơng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và bảo toàn vốn cho doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ giúp cho việc theo dõi
tình hình TSCĐ một cách chặt chẽ và đầy đủ, chính xác.
Công ty Vật t vận tải xi măng (tên giao dịch COMATCE) là một doanh
nghiệp nhà nớc cùng hoạt động kinh doanh tự chủ với hành ngàn doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Từ khi chuyển sang
kinh tế thị trờng, TSCĐ của công ty đã và đang từng bớc đợc đổi mới nhằm đáp
ứng đợc nhu cầu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên nhìn chung việc đổi mới công
nghệ vẫn còn đang ở mức độ thấp, TSCĐ hầu hết là cũ và lạc hậu so với thời
đại, mặc dù vậy nó vẫn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất
của công ty. Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn cố
định thông qua việc kế toán chính xác TSCĐ vừa đúng chế độ chung vừa phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp là vấn đề mà công ty rất quan tâm. Thời
gian qua, nhiều ý kiến đóng góp cho vấn đề này đã đợc đa ra bàn luận, nhiều
1
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
giải pháp đã đợc nghiên cứu vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên,
không phải đã hết những tồn tại vớng mắc, đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phơng h-
ớng hoàn thiện. Từ thực tế đó, trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ đựợc, với
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng các anh chị trong
phòng Tài chính kế toán thống kê của công ty, em đã mong muốn đợc lựa chọn
nghiên cứu đề tài
Kế toán TSCĐ tại Công ty Vật t
Kế toán TSCĐ tại Công ty Vật t
vận tải xi măng
vận tải xi măng
.
Kết cấu của đề tài ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong
doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán và quản lý
TSCĐ tại công ty vật t vận tải xi măng
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán
và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
tại công ty vật t vận tải xi măng.
2
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
phần i
phần i
lý luận chung về kế toán
lý luận chung về kế toán
tscđ trong các doanh nghiệp
tscđ trong các doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ:
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:
Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của
nó đợc chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đợc sản
xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Theo hình thái biểu hiện: toàn bộ TSCĐ đợc chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ
Tài chính chuẩn mực kế toán số 03: tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực kế
toán số 04: tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4
tiêu chẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định
đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình.
Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình phải thoả mãn định nghĩa về TSCĐ vô
hìnhvà 4 tiêu chuẩn nh TSCĐ hữu hình đã trình bày ở phần trên.
Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu và
thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các cơ
quan có thẩm quyền của nhà nớc qui định và các mức này không cố định mà có
thể thay đổi cho phù hợp với thời giá trên thị trờng và các yếu tố khác xuất phát
từ yêu cầu quản lý. Về thời gian sử dụng thờng từ một năm trở lên. Về giá trị thì
tuỳ từng giai đoạn mà quy định cho phù hợp, theo tiêu chuẩn qui định TSCĐ
ban hành theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của
Bộ Tài chính, để t liệu lao động đợc xếp vào TSCĐ phải có giá trị đầu t ban đầu
từ 5 triệu đồng trở lên.
3
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài
chính, để t liệu lao động đợc xếp vào TSCĐ cần thoả mãn mức giá trị từ mời
triệu đồng trở lên (áp dụng từ năm tài chính 2004).
Đặc điểm TSCĐ:
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham
gia vào chu kỳ sản xuất thì:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản xuất với
hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải khỏi quá trình sản
xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ đợc biểu hiện dới 2 hình thái:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ
(nguyên giá). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt động.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch
vụ mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này đợc chuyển thành vốn tiền
tệ. Bộ phận này càng tăng theo thời gian sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về luật
pháp... Giá trị của TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ:
1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ:
Vai trò của TSCĐ:
Xu hớng hiện nay tỷ trọng TSCĐ là các thiết bị máy móc, đợc đầu t ngày
càng nhiều, giá trị ngày càng cao, ngợc lại tỷ trọng các tài sản khác không trực
tiếp phục vụ quá trình sản xuất có xu hớng giảm. TSCĐ thờng là nguồn tài sản
lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp. Tăng cờng đổi mới TSCĐ là một trong những
biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất
lợng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc, góp phần cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Với vai trò quan trọng nh vậy, nếu quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì
khả năng sinh lời từ nguồn tài sản này rất lớn, ngợc lại sẽ gây ra sự lãng phí,
thất thoát rất lớn, làm suy giảm năng lực sản xuất, làm hoạt động của doanh
nghiệp bị bê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phơng pháp riêng
để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Yêu cầu quản lý TSCĐ:
Xuất phát từ vai trò, vị trí và đặc điểm vận động của TSCĐ mà việc quản lý
TSCĐ phải bảo đảm đợc yêu cầu quản lý sau:
4
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
-Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các
TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng kịp thời.
-Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn
đầu t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm bảo thu hồi
vốn đầy đủ, tránh thất thoát vốn đầu t.
1.1.3. Phân loại TSCĐ:
1.1.3. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán,
chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản
lý TSCĐ, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc
trng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch sản xuất, sửa
chữa và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn
lại. Nếu nh việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ,
phục vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là xắp xếp TSCĐ thành từng loại từng nhóm có cùng tính
chất, đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định.
Dới đây là một số cách phân loại chủ yếu :
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau quá
trình thi công xây dựng nh: Nhà cửa, kho tàng, bể tháp nớc, hàng rào, sân bãi,
đờng xá, cầu cống...
- Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phơng tiện vận tải đ-
ờng bộ, đờng không, đờng biển, thiết bị truyền dẫn...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy tính, thiết bị kiểm
tra chất lợng, thiết bị dụng cụ đo lơng...
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây gieo
trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trờng nh cà phê, cao
su... và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm nh đàn trâu, đàn bò....
- TSCĐ hữu hình khác: Toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào 5 loại trên
nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
TSCĐ vô hình gồm :
- Quyền sử dụng đất: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan
đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc. .. trong một khoảng thời gian
nhất định.
5
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
- Bằng phát minh sáng chế: Gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Những chi phí nghiên cứu phát triển đủ điều kiện trở thành TSCĐ vô hình:
Gồm các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự làm
hoặc thuê ngoài.
- Các TSCĐ vô hình khác: Gồm các loại TSCĐ vô hình khác ngoài các loại
kể trên nh , quyền phát hành...
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.
TSCĐ tự có:
Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung...
TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân
ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mợn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng
vào hoạt động SXKD của mình trong thời gian thuê mợn. TSCĐ thuê ngoài gồm
hai loại sau:
_ TSCĐ thuê tài chính.
_ TSCĐ thuê hoạt động.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có đợc phơng pháp quản lý đúng đắn đối với
mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đa vào giá thành sản
phẩm.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách này TSCĐ gồm có:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (Ngân sách cấp trên)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ đầu t phát
triển, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế hoạch bù
đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phơng pháp thích hợp.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất:
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành hai loại:
- TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
- TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất
6
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có đợc phơng án đầu
t phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành 4 loại:
- TSCĐ dùng trong SXKD
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý: Gồm những TSCĐ không cần dùng hoặc h hỏng chờ
thanh lý
Cách phân loại này giúp ngời quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm đợc trình
độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát đợc tình hình sử dụng về số lợng,chất
lợng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều kiện thuận
lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích và đánh giá tiềm
lực sản xuất cần đợc khai thác.
Khi đã phân loại TSCĐ ngời ta còn có thể phân tích kết cấu của nó để có
những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý.
1.1.4. Đánh giá TSCĐ:
1.1.4. Đánh giá TSCĐ:
1.1.4.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (đánh giá theo nguyên giá):
1.1.4.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (đánh giá theo nguyên giá):
Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá TSCĐ
- Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ
và đa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá của TSCĐ đợc xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên
tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua
hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử,
và các chi phí hợp lý cần thiết khác trớc khi sử dụng tài sản.
- Nguyên giá TSCĐ đợc xác định cho từng đối tợng ghi TSCĐ là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
ý nghĩa của việc đánh giá theo nguyên giá:
- Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và kế toán TSCĐ .
- Thông qua đó ta có đợc thông tin để đánh giá tổng quát về trình độ trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp.
- Xác định đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao, theo dõi tình hình thu
hồi vốn đầu t ban đầu.
- Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp.
Các trờng hợp xác định nguyên giá:
7
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
- Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác
nhau, nguyên giá đợc xác định nh sau:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (Kể cả mua mới và cũ) bao gồm: Giá
mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh lãi tiền
vay cho đầu t tài sản cố định, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí
nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ...
- Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua
sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí nâng cấp,
chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ...Khoản chênh lệch giữa
giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài
chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào
nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản
phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến
thời điểm đa tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản cố định hữu hình tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành
thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí trực tiếp liên
quan phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
(trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản
xuất).
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo ph-
ơng thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy
chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trớc bạ, các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, vờn cây lâu
năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vờn
cây đó từ lúc hình thành đến thời điểm đa vào khai thác sử dụng theo quy định
tại Quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cấp và điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị kế toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ
ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội
8
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản chi ra tính đến thời điểm
đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi
phí nâng cấp, lắp đặt chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có)...
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá , số khấu
hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán.
Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên
kế toán phụ thuộc không kế toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận cộng các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp
đặt ,chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến
thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Đối với các TSCĐ vô hình, nguyên giá đợc xác định nh sau:
+Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản
thuế (Không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan phải
chi ra tính đến thời điểm đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trờng hợp TSCĐ vô hình mua mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ vô hình
theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô
hình không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản
phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến
thời điểm đa tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô
hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản cố định vô hình tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất, thử nghiệm phải chi ra
tính đến thời điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tơng tự không đợc xác định là TSCĐ vô hình mà
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng là giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí trực tiếp mà bên nhận tài sản
phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
9
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
+ Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng , lệ
phí trớc bạ (nếu có)... không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất; hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trờng hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất đợc phân bổ dần vào các
chi phí kinh doanh trong kỳ, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
+ Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền,
bằng sáng chế.
+ Nguyên giá TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá là các chi phí trực tiếp liên quan
trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Nguyên giá TSCĐ là phần mềm máy vi tính (Trong trờng hợp phần mềm
là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan) là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phẩn ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài
sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì
nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi
phí ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính đợc tính vào
nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
- Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không có hoá
đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng
ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác của giá trị
đó.
Trờng hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán
thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tơng đơng trên thị trờng thì doanh nghiệp phải
xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp; nếu giá trị TSCĐ vẫn cha phù hợp với giá bán thực tế trên thị trờng, cơ
quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông
qua hội đồng định giá ở địa phơng hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá
theo quy định của pháp luật.
- Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp
sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định
hiện hành.
10
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
1.1.4.2. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ là là phần giá trị của TSCĐ cha chuyển dịch vào
giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán đợc xác
định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và hao mòn luỹ kế TSCĐ tính tới thời
điểm xác định.
ý nghĩa của việc theo dõi TSCĐ theo giá trị còn lại:
- Cho phép doanh nghiệp xác định phần vốn đầu t còn lại của TSCĐ cần phải
đợc thu hồi.
- Thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng
TSCĐ của đơn vị, nhờ đó ra các quyết định đầu t bổ sung, sửa cha, đổi mới
TSCĐ.
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để phục
vụ tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ cần
phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ . Vai trò của kế toán đối với công tác quản
lý và sử dụng TSCĐ đợc thể hiện qua các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng
giảm và di chuyển TSCĐ nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t,
việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa
chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ Tổ chức phân tích tình hình bảo quản
và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên
biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy
đủ mọi trờng hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trờng hợp đều phải có chứng từ
hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định số 1141/ TC/
11
Giá trj còn lại trên sổ Nguyên giá Giá trị hao mònluỹ kế
kế toán của TSCĐ tài sản cố định của TSCĐ
=
-
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
CĐKT ngày 1/ 11/1995 về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng từ
này bao gồm:
a.Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ ): Đợc dùng làm thủ tục giao
nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ lập thẻ và qui trách nhiệm bảo
quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này đợc lập cho từng đối t-
ợng TSCĐ.
Mẫu số 1: Biên bản giao nhận TSCĐ.
Đơn vị: Mẫu số 01-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Số:
Biên bản giao nhận TSCĐ Nợ:
Ngày tháng năm Có:
Căn cứ quyết định số: Ngày tháng năm của ..... về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ:
- Ông( Bà) Chức vụ Đại diện bên giao
-Ông( Bà) Chức vụ Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
ST
T
Tên ký
mã hiệu,
qui cách
cấp hạng
TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ
Nớc
sản
xuất,
xây
dựng
Năm
sản
xuất
Năm
đa
vào
sử
dụng
Công
suát
diên
tích
thiết
kế
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá
mua
Cớc
phí vận
chuyển
Chi
phí
chạ
y
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng: X x x X
Dụng cụ phụ tùng kèm theo:
STT Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lợng Giá trị
A B C 1 2
12
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nhận Ngời giao
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b.Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02/TSCĐ): Dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ các
tài liệu kế toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi
thanh lý, chuyển giao.
Mẫu số 2: Thẻ TSCĐ.
Đơn vị: Mẫu số 02-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Thẻ tài sản cố định.
Số:
Ngày tháng năm lập thẻ:
Kế toán trởng (Ký, họ tên):
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số: Ngày tháng năm
Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng) TSCĐ: Số hiệu TSCĐ:
Nớc sản xuất (xây dựng): Năm sản xuất:
Bộ phận quản lý, sử dụng : Năm đa vào sử dụng:
Công suất (diện tích) thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ Ngày tháng năm
Lý do đình chỉ:
STT Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại
Ngày Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao
mòn
Cộng
dồn
A B C 1 2 3 4
Dụng cụ phụ tùng kèm theo.:
STT Tên qui cách dụng cụ, phụ
tùng
Đơn vị tính Số lợng Giá trị
A B C 1 2
13
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: Ngày tháng năm
Lý do giảm:
c.Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ): Dùng làm thủ tục thanh lý
TSCĐ h hỏng từng chơng hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ.
d.Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ): Dùng
làm thủ tục xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa chữa lớn
giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa, là căn cứ để ghi sổ kế
toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
e.Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ): Biên bản này đợc lập
cho từng đối tợng TSCĐ, dùng để xác định giá trị thực của TSCĐ phù hợp với
giá cả hiện hành. Công việc bắt đầu từ khâu kiểm kê tính giá lại cho từng TSCĐ
theo bảng giá chung của hội đồng định giá, sau đó lập biên bản về định giá lại
TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ.
Ngoài các chứng từ nêu trên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số
chứng từ khác để quản lý và kế toán TSCĐ.
1.1.2.2. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán TSCĐ:
1.1.2.2. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán TSCĐ:
a. Sổ sách kế toán:
Căn cứ để kế toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến mỗi đối tợng
ghi TSCĐ lập hồ sơ TSCĐ. Mỗi đối tợng ghi TSCĐ đợc lập riêng một hồ sơ.
Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết cho các đối tợng ghi
TSCĐ. Có hai hớng mở sổ chi tiết TSCĐ.
- Kết hợp trên cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ và nơi sử dụng
TSCĐ. Phơng pháp này thờng áp dụng đối với đơn vị có ít loại tài sản và tài sản
có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Sổ chi tiết TSCĐ có mẫu chung nh sau:
Mẫu Sổ chi tiết Tài sản cố định.
Sổ chi tiết TSCĐ
Đơn vị: Loại TSCĐ :
14
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
S
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
SH NT
Tên,
đặc
điểm
ký
hiệu
Nớc
sản
xuất
Năm
đa vào
sử
dụng
Số
hiệu
TS
CĐ
NG
TS
CĐ
khấu hao
Tỷ lệ
khấu
hao
Mức
KH
KH đã
tính đến
khi ghi
giảm
TSCĐ
Chứng từ
SH NT
Lý do
ghi
giảm
TSCĐ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tách mẫu sổ chi tiết TSCĐ thành hai loại: Sổ chi tiết theo loại TSCĐ đợc
thiết kế giống mẫu sổ chi tiết TSCĐ và sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng chỉ để
theo dõi nguyên giá tăng, giảm mà không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại.
Mẫu Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Năm:
Tên đơn vị (Phòng, ban hoặc ngời sử dụng):
Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động Ghi giảm TSCĐ và công cụ lao động
Chứng
từ
SH NT
Tên nhãn
hiệu qui
cách
TSCĐ và
CCLĐ
Đv
tính
Số l-
ợng
Đơn
giá
Số
tiền
Chứng từ
SH NT
Lý
do
Số l-
ợng
Số
tiền
Ghi chú
Ngày tháng năm
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
b. Ghi sổ kế toán:
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ sách theo chế độ qui định. Sổ kế
toán phải mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ khi kết thúc niên độ kế
toán. Tuy nhiên , việc sử dụng hình thức sổ nào, có số lợng, kết cấu và quan hệ
ghi chép giữa các sổ ra sao là phụ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp
dụng.
Theo mỗi hình thức tổ chức, kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng hệ thống sổ
sau:
15
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
- Hình thức sổ Nhật ký chung
- Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ Nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ Nhật ký chứng từ
1.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ :
1.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ :
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân nh: tăng do mua sắm,
xây dựng cơ bản, cấp phát, góp vốn liên doanh... Tơng tự nh vậy, TSCĐ giảm
cũng do nhiều nguyên nhân nh nhợng bán, thanh lý, góp vốn với đơn vị khác,
do điều chuyển nội bộ... để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt
chẽ, phản ánh đầy đủ mọi trờng hợp biến động tăng hay giảm TSCĐ. Mỗi một
TSCĐ đều có một bộ hồ sơ kế toán riêng bao gồm biên bản giao nhận, hoá đơn,
chứng từ vận chuyển, bốc dỡ... do phòng kế toán giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ
TSCĐ và sổ TSCĐ (Mẫu đã nêu ở chơng 1.2.2).
1.3.1. Tài khoản sử dụng:
1.3.1. Tài khoản sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp TSCĐ, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ
yếu sau:
a. Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp theo nguyên giá .
Nợ TK211 Có
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng
TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm
TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
D: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
hiện có
TK 211 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
2113: Máy móc, thiết bị.
2114: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
b. TK212: Tài sản cố định thuê tài chính
c. TK213: TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
Nợ TK 213 Có
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng
TSCĐ vô hình theo nguyên giá
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ
vô hình theo nguyên giá
16
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
D: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện
có
TK 213 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
2138: TSCĐ vô hình khác.
1.3.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu tăng
TSCĐ hữu hình và vô hình:
* Tăng TSCĐ do mua sắm:
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo Nguyên giá )
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (1332) nếu có
Có TK 111, 112, 331, 341 (theo giá thanh toán)
* Mua TSCĐ theo phơng thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ về bàn giao cho bộ phận sử dụng:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo Nguyên giá )
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (1332) nếu có
Nợ TK 242 - Chi phí trả trớc dài hạn (Chênh lệch giữa tổng số
thanh toán trừ giá mua trả tiền nay trừ thuế GTGT nếu có)
Có TK 331- Phải trả cho ngời bán (tổng giá thanh toán)
- Định kỳ thanh toán tiền cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán
Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ gồm cả gốc và lãi trả chậm)
- Đồng thời phân bổ lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kỳ
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trớc dài hạn
* Trờng hợp đợc tài trợ, biếu tặng TSCĐ:
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình
Có TK 711- Thu nhập khác
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ đợc tài trợ, biếu tặng:
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình
Có TK 111, 112, 331
* Trờng hợp TSCĐ tự xây dựng, tự chế tạo:
17
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
- Khi Đầu t XDXC hoàn thành, kế toán xác định giá trị TSCĐ và ghi:
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình
Có TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang
- Trờng hợp sử dụng sản phẩm do DN tự chế, tự SX chuyển thành TSCĐ
hữu hình:
Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu SX xong
đa vào sử dụng ngay, không qua kho)
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 512-Doanh thu nội bộ (theo Giá thành thực tế sản phẩm)
Chi phí lắp đặt, chạy thử... liên quan ghi:
Nợ TK 211 -Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331...
Trờng hợp mua TSCĐ dới hình thức trao đổi với một tài sản tơng tự:
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo giá trị
còn lại của TSCĐ đa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đa đi trao
đổi)
Có TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình
(theo nguyên giá của TSCĐ đa đi trao đổi)
Trờng hợp mua TSCĐ dới hình thức trao đổi với một tài sản không tơng
tự:
- Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm tài sản:
Nợ TK 811, 213 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đa đi trao
đổi)
Có TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình
(theo nguyên giá của TSCĐ đa đi trao đổi)
- Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (theo tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đa đi đổi)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có)
- Khi nhận đợc TSCĐ do trao đổi:
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (theo giá trị hợp lý của TSCĐ
nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (1332) nếu có
18
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Có TK 131- Phải thu của khách hàng (theo giá thanh toán)
- Trờng hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi nhỏ
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - (Số tiền phải thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
- Trờng hợp ngợc lại, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112 ...
Mua TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến
trúc) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (1332) nếu có
Có TK 111, 112, 331...
Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (theo giá trị của Hội đồng đánh giá)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (theo giá trị của Hội đồng đánh giá)
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
1.4. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
1.4. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
1.4.1. Tài khoản sử dụng
1.4.1. Tài khoản sử dụng
TK 214 : Hao mòn TSCĐ: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của các loại
TSCĐ của doanh nghiệp.
Nợ TK214 Có
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm
nguồn khấu hao cơ bản
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng
nguồn khấu hao cơ bản
D: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện
có
Tài khoản 214: Đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
Tài khoản 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản: Tài khoản này phản ánh tình
hình tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng kết hợp nhiều tài khoản khác nh 641, 642,
627, 411 ...
19
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
a. Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào qui định của
nhà nớc về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phơng pháp khấu hao cho phù hợp với khả
năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Việc tính khấu hao có thể tiến hành
theo nhiều phơng pháp. Hiện nay có các phơng pháp sau:
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC Bộ tài chính thì phơng pháp tính
khấu hao TSCĐ thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp là phong pháp khấu hao
đờng thẳng. Theo phơng pháp này mức khấu hao hàng năm của một TSCĐ đợc
xác định theo công thức sau:
Phơng pháp tính khấu hao đờng thẳng là phơng pháp đơn giản, dễ tính toán,
mức độ hao mòn của chúng đợc tính đều vào các tháng trong suốt thời gian sử
dụng của TSCĐ. Việc khấu hao tính theo cách này sẽ làm chậm thời gian thu
hồi vốn, chi phí khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ không đều nhau. Để
làm giảm bớt mức độ hao mòn vô hình của TSCĐ thì phơng pháp này chỉ nên
áp dụng để tính khấu hao cho những TSCĐ giữ nguyên đợc hiện trạng từ năm
này qua năm khác hoặc chỉ tính cho những TSCĐ tham gia gián tiếp vào quá
trình sản xuất nh nhà cửa, đất đai... Còn đối với những tài sản cơ bản tham gia
trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm nh máy móc, thiết bị ta có thể áp dụng các
phơng pháp khấu hao khác.
Phơng pháp khấu hao theo đơn vị sản phẩm.
Theo phơng pháp này ta phải dự kiến đợc số lợng sản phẩm mà TSCĐ sẽ
phục vụ, tạo ra trong suốt thời gian hoạt động của nó. Từ đó xác định đơn giá
khấu hao trên một đơn vị sản phẩm theo công thức:
Phơng pháp này chỉ thích hợp khi tổng khối lợng sản phẩm mà TSCĐ tạo ra
trong những năm sử dụng có thể dự tính đợc với mức độ chính xác, hợp lý. Theo
phơng pháp này doanh nghiệp muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn
vô hình phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
20
Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ Nguyên giá
TSCĐ
bình quân năm TSCĐ khấu hao Số năm sử dụng
=
x
=
Mức khấu hao Nguyên giá
Trên 1 ĐV sản phẩm SL theo công suất thiết kế
=
Mức khấu hao phải trích SL sản phẩm thực tế tạo ra Mức khấu hao
1 tháng (quý, năm) trong tháng (quý, năm) trên 1 ĐV SP
= x
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Phơng pháp khấu hao nhanh:
Một số phơng pháp khấu hao có mức khấu hao rất lớn trong những năm
đầu của thời gian hữu dụng của TSCĐ và càng về sau mức khấu hao càng giảm
dần. Phơng pháp này gọi là phơng pháp khấu hao nhanh.
Phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Mức trích khấu hao = Giá trị còn lại x Tỷ lệ
hàng năm của TSCĐ Khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ = Tỷ lệ khấu hao x Hệ số điều chỉnh
khấu hanh nhanh đờng thảng
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng quy định tại bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm 2,0
Trên 6 năm 2,5
b. Trình tự kế toán:
Đầu kỳ (tháng, quý... ), kế toán trích khấu hao vào chi phí SXKD theo đối t-
ợng sử dụng TSCĐ, đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết từng phân xởng ): Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6414): Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6424): Chi phí quản lí doanh nghiệp.
...
Có TK 214 (2141): Tổng MKH TSCĐ hữu hình phải trích trong
kỳ.
Đồng thời, căn cứ vào tổng mức khấu hao phải trích trong kỳ, kế toán ghi
tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ trên TK 009.
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Nếu số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên, kế toán ghi:
Nợ TK 411: Nếu không đợc hoàn lại
Nợ TK 136 (1368): Nếu đợc hoàn lại
Có TK 336: Số khấu hao phải nộp cấp trên
Trờng hợp TSCĐ hữu hình cha khấu hao hết đã phải thanh lý, nhợng bán, giá
trị còn lại cha thu hồi đợc phải tính vào chi phí bất thờng:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
21
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Trờng hợp TSCĐ hữu hình cha khấu hao hết, phải trả vốn góp liên doanh, kế
toán ghi giảm giá trị hao mòn:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh ): Giá trị còn lại
Nợ/Có TK 412: Phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
1.5. Kế toán tổng hợp tình hình biến động giảm TSCĐ
Kế toán căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể để tiến hành hạch toán.
Giảm do nh ợng bán TSCĐ hữu hình và vô hình:
TSCĐ nhợng bán thờng là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả. Khi nhợng bán, doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ
tục cần thiết. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán ghi:
- Xoá sổ TSCĐ nhợng bán:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình.
Có TK 211,213: Nguyên giá TSCĐ.
- Tiền thu do nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): Tổng giá thanh toán.
Có TK 711: thu nhập khác.
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
- Chi phí nhợng bán khác trong quá trình nhợng bán TSCĐ phát sinh nh:
chi phí sửa chữa, tân trang trớc lúc nhợng bán,...
Nợ TK 811:Chi phí khác (Tập hợp chi phí nhợng bán).
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (111, 112, 331,...): (tổng giá thanh toán).
Giảm do thanh lý TSCĐ hữu hình, vô hình
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc,
những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu SXKD
mà không thể nhợng bán đợc. Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có
liên quan, kế toán phản ánh tình hình thanh lý nh sau:
- Xoá sổ TSCĐ (tơng tự trờng hợp nhợng bán).
- Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở ngời mua.
22
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
- Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài):
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334...)
Giảm do chuyển thành công cụ , dụng cụ nhỏ:
Căn cứ vào giá trị còn lại TSCĐ, kế toán ghi các bút toán cho phù hợp.
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 627 (6273), 641 (6413), 642 (6423): theo giá trị còn lạií.
Có TK 211, 213:( theo nguyên giá. )
Nếu giá trị còn lại lớn, kế toán sẽ đa vào chi phí trả trớc để phân bổ vào chi
phí kinh doanh:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142, 242 (theo giá trị còn lạ)i.
Có TK 211, 213 : (theo nguyên giá TSCĐ).
Nếu TSCĐ còn mới cha sử dụng đang bảo quản trong kho, kế toán ghi:
Nợ TK 153: Công cụ dụng cụ.
Có TK 211, 213 (theo nguyên giá TSCĐ)
Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ:
TSCĐ của đơn vị đợc gửi đi tham gia liên doanh thì không còn thuộc quyền
sử dụng và quản lý của đơn vị. Giá trị của những TSCĐ này đợc thể hiện là giá
trị đầu t góp vốn liên doanh. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi
giảm TSCĐ, tăng giá trị đầu t góp vốn liên doanh theo giá trị do hai bên liên
doanh đánh giá, đồng thời phản ánh chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị
còn lại của TSCĐ:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn.
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn.
Nợ/Có TK 412: Phần chênh lệch.
Có TK 211, 213: (Nguyên giá TSCĐ).
Giảm do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh:
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia
liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ,
ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TSCĐ giao trả.
Đặc biệt, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại theo sổ sách
với giá đánh giá lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ đợc kế toán phản ánh ở tài
khoản 412:
23
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
- Xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 411 : (Giá trị còn lại)i.
Nợ /Có TK 412: (Phần chênh lệch (nếu có)).
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại:
Nợ TK 411(Giá trị còn lại)
Có TK liên quan (111, 112, 338): Phần chênh lệch giữa giá trị
vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ giao trả.
Giảm do phát hiện thiếu qua kiểm kê:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị TSCĐ thiếu cha
rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ TK 138: Giá trị thiếu chờ xử lý.
Có TK 211: (Nguyên giá TSCĐ)
Giảm do đánh giá TSCĐ:
Theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, khi TSCĐ hữu hình bị đánh giá giảm,
kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan và ghi giảm TSCĐ.
Nợ TK 411: Ghi giảm vốn kinh doanh.
Có TK 211: Chênh lệch giữa nguyên giá cũ và giá đánh giá lại.
Giảm do điều chuyển:
Theo quyết định của các cấp có thẩm quyền về việc điều chuyển, kế toán tập
hợp các chứng từ có liên quan để ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 (2141):Hao mòn luỹ kế TSCĐ (tính tới lúc điều chuyển)
Nợ TK 411: Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
1.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và h hỏng do tác
động của điều kiện tự nhiên, điều kiện làm việc hoặc tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Vì vậy, TSCĐ cần đợc sửa chữa hoặc bảo dỡng để khôi phục hiệu quả hoạt
động. Tuỳ theo mức độ sửa chữa, ngời ta chia nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ của
doanh nghiệp thành: Sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn.
Sửa chữa th ờng xuyên:
Sửa chữa thờng xuyên là công việc sửa chữa diễn ra trong thời gian ngắn,
quy mô sửa chữa nhỏ với chi phí sửa chữa chiếm tỷ lệ không đáng kể so với
tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Vì thế, chi phí sửa chữa thờng xuyên đợc tập
24
Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật t vận tải xi măng
hợp thẳng vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể tự sửa chữa
hoặc thuê ngoài sửa chữa nhằm giữ cho TSCĐ có trạng thái tốt bình thờng. Sửa
chữa thờng xuyên thờng mang tính chất bảo dỡng hoặc thay thế những bộ phận
nhỏ của TSCĐ.
Sửa chữa lớn :
Khác với sửa chữa thờng xuyên, công việc sửa chữa lớn TSCĐ thờng đợc
diễn ra trong thời gian dài, chi phí cho sửa chữa lớn và thờng sửa chữa hoặc
thay thế những bộ phận quan trọng của TSCĐ. Sửa chữa lớn không chỉ nhằm
duy trì hoặc nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn kéo dài thời gian hũ dụng của
TSCĐ. Vì vậy, ngời ta chia sửa chữa lớn thành sửa chữa lớn mang tính phục hồi
và sửa chữa lớn nâng cấp. Cụ thể nh sau:
- Sửa chữa lớn mang tính phục hồi:
Công việc này có tính chất khôi phục năng lực hoạt động bình thờng của
TSCĐ. Với chi phí sửa chữa lớn, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí SXKD
của nhiều kì hạch toán. Theo công tác kế hoạch, sửa chữa lớn TSCĐ mang tính
phục hồi gồm: sửa chữa lớn theo kế hoạch và ngoài kế hoạch.
+ Sửa chữa lớn trong kế hoạch:
Là việc sửa chữa TSCĐ đợc doanh nghiệp dự kiến trớc về qui mô, tính chất,
thời gian sửa chữa. Theo kế hoạch đó, kế toán lập dự toán, trích trớc vào chi phí
SXKD đều đặn hàng tháng.
+ Sửa chữa ngoài kế hoạch:
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp không dự kiến trớc đợc những sự cố
nghiêm trọng của TSCĐ. Khi đó, doanh nghiệp cha lập kế hoạch về qui mô, tính
chất, thời gian sửa chữa. Những khoản chi phí sửa chữa phát sinh rất lớn, đột
xuất. Do đó, theo nguyên tắc phù hợp, chi phí này đợc phân bổ trong từng kỳ
hoạch toán.
- Sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ:
Đặc điểm cơ bản của sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ là kéo dài tuổi thọ hoặc
năng cao công suất, tính năng hoạt động của tài sản. Sửa chữa lớn nâng cấp
TSCĐ có thể tiến hành bằng cách thay thế một bộ phận tơng ứng có công suất
tốt hơn, bền hơn hoặc trang bị thêm một số bộ phận mới nhằm tăng thời gian
hoạt động cũng nh lợi ích kinh tế mà tài sản đó đem lại. Tuỳ theo qui mô, tính
chất của công việc sửa chữa, kế toán phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
1.6.1. Tài khoản sử dụng:
TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn (SCL) TSCĐ
và tình hình quyết toán chi phí SCL TSCĐ.
+ Bên Nợ: Phản ánh chi phí SCL, chi phí đầu t cải tạo, nâng cấp TSCĐ.
+ Bên Có: Giá trị công trình SCL TSCĐ hoàn thành kết chuyển khi quyết
toán.
25