Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Quản lý thu, chi ngân sách của trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.56 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRƯƠNG TIẾN HOÀNG

QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA
TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRƯƠNG TIẾN HOÀNG

QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA
TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

Luận văn thạc sỹ kinh tế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

HÀ NỘI - 2021




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Các kết quả nghiên cứu, kết luận khoa học của Luận văn được rút ra từ
kết quả nghiên cứu và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Thương Mại,
dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ, em đã nghiên cứu và tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào cơng việc hiện tại nhằm nâng cao trình độ
năng lực của bản thân.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Ban giám hiệu và các thầy cô
giáo Khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tác giả hồn thành khóa học này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là
người trực tiếp đã tận tình chỉ dẫn tác giả về mọi mặt trong suốt quá trình xây dựng
đề cương và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc và cán bộ, nhân viện
Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Mơi Trường tỉnh Tun Quang đã nhiệt tình hỗ
trợ, cung cấp thơng tin, nguồn số liệu quan trọng, có những góp ý q báu giúp tác
giả hồn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động

viên, tạo điều kiện cho tác giả trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp và những người quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tác giả


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU – CHI

NGÂN SÁCH tại

đơn vị sự nghiệp CƠNG LẬP CĨ THU................................................................. 8
1.1. Tổng quan về ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập có thu.....................8
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu....................................................................8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về ngân sách c ủa đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu ..10

1.1.3. Nguồn thu và các khoản chi của đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu................14
1.2. Quản lý thu - chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu...............16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và công cụ quản lý..................................... 16
1.2.2. Quản lý thu ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu....................................... 19

1.2.3. Quản lý chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập..................................... 23
1.3. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lý thu – chi ngân sách tại đơn vị sự
nghiệp cơng l ập có thu......................................................................................... 27
1.3.1. Các yếu tố chủ quan....................................................................................... 27
1.3.2. Các yếu tố khách quan................................................................................... 30
1.4 Kinh nghi ệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp cơng
lập có thu và bài học kinh nghi ệm cho Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang..................................................................................... 33
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại một số đơn vị sự nghiệp cơng lập
có thu....................................................................................................................... 33
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Tuyên Quang.................................................................................................... 34


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH CỦA

TRUNG TÂM KĨ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN
QUANG.................................................................................................................. 36
2.1. Đặc điểm các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách của Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.............................36
2.1.1. Đặc điểm địa lý và kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang............................36
2.1.2. Các quy định liên quan về quản lý thu, chi ngân sách của Nhà nước trong lĩnh
vực Tài nguyên và Môi trường................................................................................ 37
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Tuyên Quang................................................................................. 38
2.1.4. Đặc điểm của các yếu tố khác........................................................................ 42
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.................................................... 42

2.2.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và
Môi Trường tỉnh Tuyên Quang................................................................................ 42
2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang......................................................................................... 53
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang........................................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................. 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................ 67
2.4 Khái quát tình hình thu chi ngân sách của Trung Tâm Kĩ thuật Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019...................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH CỦA TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG..................................................................... 70
3.1. Định hướng và mục tiêu quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang........................................... 70
3.1.1. Bối cảnh......................................................................................................... 70


v

3.1.2. Những yêu cầu đặt ra..................................................................................... 72
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách cảu Trung tâm Kỹ thuật Tài
Nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang............................................................... 73
3.2. Một số giải pháp hoàn thi ện quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang........................................... 73
3.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực......................................................................... 73
3.2.2. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu chi ngân
sách.......................................................................................................................... 76
3.2.3. Giải pháp hồn thiện quy trình quản lý thu, chi ngân sách............................77
3.2.4. Các giải pháp khác......................................................................................... 80

3.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 82
3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính.................................................................................... 82
3.3.2. Đối với UBND tỉnh và các ngành liên quan.................................................. 82
KẾT LUẬN............................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Từ viết tắt
BTC
CP
ĐVSN
ĐVSNCL
GCNQSD
MT

NSNN



TB
TN
TT
TT
TW
UBND


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các đơn hàng dự kiến của Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi

Trường giai đoạn 2017-2019..................................................................44
Bảng 2.2: Kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2017-2019................................................................... 45
Bảng 2.3.Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ Thuật Tài
nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019..........................................48
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp theo Đội của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên
và Môi trường giai đoạn 2017-2019....................................................... 51
Bảng 2.5: Tình hình quyết tốn thu của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2017-2019................................................................... 53
Bảng 2.6.Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách của Trung tâm Kỹ Thuật Tài
nguyên và Môi trường giai đoạn 2017-2019..........................................57
Bảng 2.7: Cơ cấu chi theo khoản mục của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2017-2019................................................................... 60
Bảng 2.8: Tình hình quyết tốn chi của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2017-2019................................................................... 64


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm................................................... 39
Sơ đồ 2.2: Quy trình thu ngân sách tại TT Kỹ thuật TT&MT................................. 46
Sơ đồ 2.3: Quy trình quyết tốn thu ngân sách tại TT Kỹ thuật TT&MT................52
Sơ đồ 2.4: Quy trình chi ngân sách tại TT Kĩ thuật TN & MT................................ 56


1

MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đã trao cho
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp giúp cho các đơn vị chủ
động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm
từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Việc đổi mới cơ chế quản lý đối
với cơ quan sự nghiệp công lập hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu
quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với lộ trình cải cách hành chính Nhà nước
và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết sức cần thiết.
Quản lý thu chi ngân sách là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức
của các nhà quản lý lên đối tượng và quá trình hoạt động thu chi ngân sách của đơn
vị nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật,
đúng theo các nguyên tắc của Nhà nước, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của
đơn vị.
Quản lý thu chi ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quản lý của mỗi đơn vị. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy,
khơng có một đơn vị nào thành công nếu công tác quản lý ngân sách yếu kém. Sự
phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, hiệu quả trong tất cả các khâu: kế hoạch tạo lập và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn; triển khai thực hiện tốt các công việc, các dự án ; theo
dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch thu chi ngân sách; quản lý công nợ
khách hàng; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo….là nhân tố quyết định đến
thành công của đơn vị. Bên cạnh đó, việc tổ chức, quản lý thu, chi ngân sách hiệu
quả sẽ góp phần đảm bảo nguồn tài chính cho phát triển các hoạt động của đơn vị
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển của đơn vị.
Vì vậy, tăng cường cơng tác quản lý ngân sách là một nhiệm vụ cần thiết của
mỗi tổ chức bao gồm cả tổ chức trong nhà nước và ngoài nhà nước.



2

Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Trung tâm)
là đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính trực thuộc Sở Tài ngun và Mơi
trường, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí trụ sở làm
việc, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Hiện
tại, công tác quản lý thu chi ngân sách tại Trung Tâm vẫn chưa đạt hiệu quả cao,
chưa tạo được sự chuyển biến lớn trong công tác quản lý thu chi ngân sách so với
trước đây. Do công tác quản lý thu chi ngân sách tại Trung Tâm vẫn còn tồn tại một
số hạn chế như quản lý thu ngân sách chưa phát huy được hết khả năng của đơn vị;
quản lý chi ngân sách chưa đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, một số khoản chi còn
chưa sát với thực tế ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành kế hoạch thu chi ngân sách
của đơn vị trong thời gian qua; công tác quyết tốn chi ngân sách cịn chậm, chưa
đảm bảo đúng tiến độ ảnh hưởng đến cơng tác thanh tốn, quyết tốn của Trung
tâm.
Trước thực tế này đòi Trung Tâm phải tiếp tục nghiên cứu để có những chính
sách quản lý phù hợp nhằm tăng cường quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn một
cách hiệu quả để sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước hợp lý, góp phần thúc đẩy
phát triển đơn vị.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý thu, chi ngân
sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Đề tài quản lý thu chi ngân sách là một đề tài đã được nhiều tác giả đi sâu
nghiên cứu với những nội dung, những góc độ khác nhau, cụ thể như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Trần Huyền Trang, 2018,
“Quản lý tài chính tại Viện sức khỏe Nghề nghiệp và môi trường”. Tác giả hệ thống
được cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập và từ đó

phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Viện sức khỏe nghề nghiệp và
mơi trường từ năm 2015 – 2017. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu
hoàn thiện quản lý tài chính của Viện trong thời gian tới như quản lý tốt nguồn thu


3

tài chính; Hồn thiện việc xây dựng quy chế chi tiêu và quản lý sử dụng tài sản;
Hồn thiện cơng tác lập dự tốn, xây dựng kế hoạch tài chính…
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Nguyễn Đức Huy, 2016,
“Quản lý tài chính của Liên đồn lao động thành phố Quảng Ngãi”. Trong nghiên
cứu tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý tài chính tạo đơn vị sự nghiệp cơng
lập; trên cơ sở lý luận, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính
ở Liên đồn lao động thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2003 -2015 và đề xuất các

giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đến năm 2020. Các giải pháp được tác
giả đề xuất bao gồm các giải pháp về quản lý vốn và tài sản; giải pháp về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; giải pháp quản lý chi phí; giải pháp phân cấp quản lý và
giám sát công tác quản lý tài chính,…
Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế tại Đại học Thương mại, Hứa Thị Thúy
Hường (2017), “Quản lý tài chính của Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Cơn trùng
Trung ương”. Tác giả đã trình bày lí luận chung về quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quản
lý tài chính của Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng trung ương trong thời gian
tới.
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hoàng Thị Diệu Thúy, 2016, “Quản lý tài chính của Trường Trung cấp Kinh tế
Quảng Ninh”. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa những lý luận về quản lý tài
chính của các trường trung cấp chuyên nghiệp. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích thực
trạng quản lý tài chính của Trường Trung cấp kinh tế Quảng Ninh giai đoạn 2012 2015 và chỉ ra những hạn chế trong quản lý tài chính. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất

một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Trường Trung cấp Kinh tế Quang
Ninh trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Hoàng Thái Sơn, 2014,
“Quản lý ngân sách đầu tư cho các dự án khuyến nơng tại cục kỹ thuật – Bộ Quốc
Phịng”. Tác giả đã trình bày một số lý luận cơ bản về quản lý ngân sách đầu tư cho
các dự dán khuyến nơng thuộc Bộ Quốc phịng. Trên nền tảng lý luận ở chương 1


4

tác giả đã thu thập số liệu để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân
sách và đề xuất các giải pháp chủ yếu hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách đầu tư
cho các dự án khuyến nông tại cục hậu cần – Tổng cục kỹ thuật – Bộ Quốc phòng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh của tác giả Trần
Hồng Hà, 2006, “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận”
Trong luận văn, tác giả đã trình bày những lý luận chung về quản lý tài chính đơn vị
sự nghiệp có thu làm cơ sở lý thuyết để tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng
quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn trước đổi
mới và giai đoạn sau đổi mới. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý tài
chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận.
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế - Đại học Thái Nguyên của tác giả
Lê Quang Ngọc, 2013, “ Hoàn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo
dục, trường hợp Trung tâm gáo dục thường xuyên tỉnh Phú Thọ” Trong cơng trình
nghiên cứu, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp giáo dục, từ đó đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Phú Thọ và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong
cơng tác quản lý tài chính tại Trung Tâm. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một số
giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm.
Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đại Nam của tác giả Nguyễn Thị Thúy
Hà, 2019, “ Hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trung tâm Tài ngun và Mơi

trường Lâm nghiệp”. Trong cơng trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa những
vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu; trên cơ sở những lý
luận đã đưa ra, tác giá đã tiến hành thu thập số liệu, phân tích và đánh giá thực trạng
cơng tác quản lý tài chính tại Trung tâm Tài ngun và Mơi trường Lâm nghiệp; Từ
đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm Nghiệp như nâng cao chất lượng các
cơng trình của Trung tâm, phát triển nguồn nhân lực, tạo sự gắn kết giữa người lao
động với Trung tâm,…
Việc nghiên cứu và hồn thiện cơng tác quản lý quản lý tài chính hay quản lý


5

thu, chi ngân sách là vấn đề có tính cấp thiết, mặc dù các cơng trình khoa học trên
đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau trong quản ngân sách nói chung và ngân sách
đơn vị nói riêng với các phương pháp tiếp cận khác nhau, đưa ra thực trạng và giải
pháp khác nhau nhưng các cơng trình nghiên cứu đã có điểm chung là phân tích,
đánh giá tình hình quản lý ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách tại đơn vị
nói riêng theo quy định, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cho từng nội dung
được đề cập. Trên phương diện kế thừa những cơng trình nghiên cứu trên về hệ
thống lý thuyết, nhìn nhận những thành tựu và hạn chế tại các địa phương, đề xuất
những giải pháp mang tính định hướng áp dụng phù hợp với đặc điểm và thực trạng
thực tế trong quản lý thu chi ngân sách tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục tiêu là đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý thu, chi ngân sách của Trung Tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên
Quang.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của đề

tàibao gồm:
+ Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân sách
của đơn vị sự nghiệp có thu.
+ Thứ hai: Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý thu, chi ngân sách tại Trung
Tâm.
+ Thứ ba: Đánh giá để chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm để làm cơ sở đề xuất
các chính sách.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là những vấn đề lý luận và thực

tiễn trong quản lý thu, chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý thu, chi ngân sách

theo chu trình ngân sách.


6

+ Về không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Tuyên Quang;
+ Về thời gian: Phần thực trạng nghiên cứu trong 03 năm gần đây (2017-

2019), phần giải pháp đề xuất đến 2025.

5.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp khác nhau để
giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra. Cụ thể như sau:
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu sử dụng trong luận văn là các số liệu thứ cấp, các số liệu phản ánh

thực trạng được tác giả thu thập từ hệ thống cơ sở số liệu thống kê về thu, chi ngân
sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang các năm
từ 2017 - 2019.
- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề về công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
* Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu:

Các dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành hệ thống hóa theo danh mục, chọn
lọc, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên liên quan đến đề tài. Các cơng cụ và kỹ thuật tính
tốn được xử lý trên Excel.
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp thống kê mơ tả: tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu bằng cách
tính tốn các chỉ tiêu thống kê thể hiện các trị số đặc trưng của hệ thống dữ liệu liên
quan đến công tác quản lý thu, chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Mơi trường
Phương pháp thống kê phân tích: sử dụng các phương pháp tính tốn các chỉ
tiêu thể hiện sự biến động theo thời gian của các trị số quan sát để làm rõ tầm quan
trọng, xu thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.



7

6.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu - chi ngân sách tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu - chi ngân sách của Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách của Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU
1.1. Tổng quan về ngân sách của đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
1.1.1.1. Khái niệm và tiêu thức xác định
a) Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp có thu đó là một tổ chức hoạt động theo các nhiệm vụ được
nhà nước giao phó bằng nguồn kinh phí ngân sách cấp và kinh phí thu tại chỗ từ các
hoạt động được giao (hoạt động sự nghiệp). Hoạt động sự nghiệp là những hoạt
động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình
thường của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất
nhưng nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính

quyết định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất
phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
-

Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm

quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
-

Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ

chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế
độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế tốn theo chế độ nhà

nước quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm sốt các khoản thu, chi

tài chính.
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu thường được quy định theo cơ quan
thẩm quyền phê duyệt. Song theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường,
các đơn vị sự nghiệp có thu phải tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế hoạt động.


9

b) Tiêu thức xác định đơn vị sự nghiệp công lập có thu:


Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu được xác định dựa trên các tiêu thức sau
đây:
Thứ nhất, là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt
động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hóa,
thể dụng thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
Thứ hai, được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chun mơn
được giao
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp được nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí,
trong q trình hoạt động để thực hiện nhiệm vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng
thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng,
tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu có thể được phân chia theo các tiêu thức sau:
Theo sự phân cấp quản lý ngành dọc, từ trung ương tới địa phương có thể
chia thành:
- Các đơn vị sự nghiệp cấp 1 có thu thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

trực thuộc Chính phủ, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội do Trung ương, địa phương quản lý.
- Các đơn vị sự nghiệp cấp 2, trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp 1.
- Các đơn vị sự nghiệp cấp 3 trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp 2

Theo tính chất hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu được phân thành:
- Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục, khoa học
- Các đơn vị sự nghiệp y tế
- Các tổ chức đoàn thể, nghề nghiệp, xã hội



10

Căn cứ vào nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân
loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xun

(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ về hoạt động tài chính
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động)
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu,

kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do nhân sách nhà nước
bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vụ sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động)
Các đơn vụ sự nghiệp có thu hiện này hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt động, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về ngân sách của đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
1.1.2.1. Khái niệm
Ngân sách phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ nhất định khi các chủ thể kinh tế - xã hội tham gia
vào các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đã định.
Xét về mặt hình thức, ngân sách chính là bản kế hoạch thu – chi tài chính. Về
mặt bản chất, ngân sách chính là sự tạo lập (thu) và sử dụng (chi) quỹ tiền tệ của các
chủ thể nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, ngân sách
phản ánh sự lựa chọn phương án tài chính trong việc thực hiện hoạt động kinh tế xã hội của mọi chủ thể trong xã hội.

Phạm vi của ngân sách phụ thuộc vào lĩnh vực, quy mô hoạt động của các
chủ thể trong một khuôn khổ nhất định, thể hiện thơng qua các chính sách tài chính
và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ngân sách của đơn vị sự nghiệp là một bản kế hoạch thu chi nguồn tài chính


11

của các đơn vị sự nghiệp nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ nhất định
trong từng thời kì.
1.1.2.2. Đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
 Đặc điểm

Một là, đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính
khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt
động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò
của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi
công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh
tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát
triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh
thần của nhân dân.
Hai là, kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công,
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Chúng mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của ĐVSN chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hố,
phát minh, sức khoẻ, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực
nhất định mà khi tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp, tác

động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đó là “hàng hố cơng cộng”. Nó tác động
đến con người về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt động của con người, tác động đến
đời sống của con người, đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là, nhờ việc sử dụng các hàng hóa cơng cộng do hoạt động sự nghiệp tạo
ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao
mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho
nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học,


12

văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới
phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và
tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội.
Bốn là, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập ln gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước
Năm là, nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung gồm có 3 nguồn
chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các
hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà biếu,
tặng... Trong lộ trình cải cách cơ chế tài chính đối với các ĐVSN thì nguồn thu sự
nghiệp của các đơn vị có xu hướng tăng lên và ngày càng chiếm vai trò quan trọng.
Vai trò

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế
và có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các
đơn vị sự nghiệp cơng lập đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, thể hiện :
Một là, cung cấp các dịch vụ cơng về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao...có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,

góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như : đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe
người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật.. phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Ba là, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp cơng
lập đều có vai trị chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương

trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Bốn là, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự


13

nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực
đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách
thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp.
1.1.2.3. Đặc điểm ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập
Ngân sách của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của ngân sách
nhà nước. Nó được hình thành trong quá trình nhà nước thành lập các đơn vị sự
nghiệp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội được giao.
Do đó ngồi những đặc điểm giống ngân sách nhà nước thì ngân sách của
đơn vị sự nghiệp cơng lập cũng có những đặc điểm riêng mang đặc thù của ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động. Cụ thể:
Thứ nhất, Nguồn kinh phí cho ĐVSN hoạt động thường bao gồm nguồn kinh phí do

nhà nước cấp và nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của chính đơn vị . Kinh phí do Nhà
nước cấp cho các đơn vị sẽ được cân đối với nhiệm vụ chi của từng đơn vị.

Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sẽ phải nộp lại 1 phần cho
ngân sách nhà nước theo quy định và phần còn lại đơn vị sẽ được sử dụng để đảm
bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy định của nhà nước
Thứ hai, kinh phí được sử dụng cho mục đích đã định trước. Nghĩa là dù các ĐVSN
được NSNN cấp 100% kinh phí hay chỉ một phần thì hằng năm đơn vị sự nghiệp sử dụng
ngân sách phải tiến hành lập dự tốn chi tiêu trình cơ quan cấp trên phê duyệt và phải thực
hiện theo dự toán, quyết toán theo ngân sách đã được phê duyệt.

Dự toán ngân sách của ĐVSNCL là cơ sở cho quá trình chấp hành và quyết
toán ngân sách. Coi trọng việc so sánh giữa thực tế và dự toán để tăng cường kiểm
tra đối với quá trính thu, chi, sử dụng nguồn kinh phí. Điều này thể hiện qua việc
thu ngân sách phải thực hiện theo pháp luật và các khoản chi ngân sách chỉ được
thực hiện khi có trong dự tốn được duyệt. Mọi khoản chi tiêu khơng được nằm
ngồi các mục chi theo quy định.


14

Như vậy, nó sẽ góp phần đảm bảo các ĐVSN chi tiêu đúng chế độ, đúng mục
đích và trong phạm vi dự tốn của từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi theo tiêu
chuẩn, định mức quy định của Nhà nước, tránh thất thốt, lãng phí ngân sách.
1.1.3. Nguồn thu và các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.3.1. Nguồn thu ngân sách
Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015 thì
trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 141/2016/NĐ-CP ban hành ngày
10 tháng 10 năm 2016, các khoản thu của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
Một là, nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ

sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí như chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi
phí quản lý. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trị quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên,
với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, tỷ
trọng nguồn thu này trong các đơn vị có xu hướng giảm dần nhằm giảm bớt gánh
nặng cho NSNN và thúc đẩy các đơn vị không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa,
dịch vụ cơng.
Hai là, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường
xuyên và kinh phí mua sắm sửa chữa tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nếu có. Nguồn kinh phí này chỉ được cấp khi nhà nước giao đơn vị
thực hiện nhiệm vụ nào đó ngồi những hoạt động mang tính chất thường xun của
đơn vị.
Ba là, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là các khoản thu từ việc cung ứng
các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế hoặc sự nghiệp khác
theo quy định của pháp luật, theo chế độ. Với xu hướng chuyển đổi sang cơ chế tự
chủ tài chính, nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày càng
tăng. Để tăng thu, địi hỏi các đơn vị phải có những biện pháp cải tiến, nâng cao
chất lượng hàng hóa dịch vụ cơng cung ứng.
Bốn là, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định của pháp luật phí và lệ phí.
Năm là, các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không


15

phải nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu khơng thường xun,
khơng dự tính được chính xác. Nhưng nó góp phần hỗ trợ đơn vị trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
Sáu là, nguồn thu từ hoạt động khác như thu từ lợi nhuận được chia từ hoạt
động liên doanh liên kết; Lãi tiền gửi ngân hàng; nguồn thu khác theo quy định của

pháp luật.
Bảy là, các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy
động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Các khoản chi ngân sách
Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015 và
Nghị định 141/2016/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2016 thì trong các đơn
vị sự nghiệp cơng lập nói chung, các khoản chi bao gồm:
Chi thường xuyên.
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiên hành;
dịch vụ cơng cộng; văn phịng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí gồm: Tiền

lương; tiền cơng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiên hành; dịch vụ cơng cộng; văn
phịng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ sủ chữa thường xuyên tài sản cố định và các
khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho cơng tác thu phí, lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lương; tiền cơng; các khoản phụ

cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đoàn
theo quy định hiên hành; nguyên liệu, nhiện, vật liệu lao vụ mua ngoài; khấu hao tài
sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả tiền lãi vay, lãi huy động theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức, chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác nếu có.



×