Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

290 giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường hà nội ( lấy công ty TNHH ống thép hòa phát làm đơn vị nghiên cứu)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.72 KB, 47 trang )

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ GIẢI PHÁP THỊ
TRƯỜNG NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG ỐNG THÉP
TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI”
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngành thép là ngành công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia. Nền công
nghiệp gang thép mạnh là sự đảm bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ
động, vững chắc. Sản phẩm thép là vật tư, nguyên liệu chủ yếu, là “lương thực” của
nhiều ngành kinh tế quan trọng như ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai trị quyết
định tới sự nghiệp Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Do vậy, ngành thép được
xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế tồn cầu thì tốc độ đơ thị hóa trên thế giới ngày càng cao. Đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển như ở Việt Nam thì tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh hơn nhiều so với
các nước phát triển phần lớn đã ổn định. Quá trình đơ thị hóa kéo theo sự gia tăng,
phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, đô thị, kinh
tế thương mại mở rộng. Đây là điều kiện thuận lợi để ngành thép nói chung và lĩnh
vực ống thép nói riêng mở rộng và phát triển. Trong những năm qua, sản xuất và kinh
doanh ống thép đã đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Từ năm 2001 đến
nay, mức tăng trưởng trung bình của ống thép Việt Nam đạt khoảng 12,15%/năm.
Theo ước tính sản lượng tiêu thụ ống thép sẽ tiếp tục tăng trưởng từ 13 – 17%/năm
trong những năm tới. Các doanh nghiệp ống thép đã có một giai đoạn tăng trưởng
mạnh, không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Từ việc nhập khẩu gần như hoàn
toàn nguồn phôi thép, các doanh nghiệp ống thép đã đầu tư mạnh mẽ vào việc sản xuất
phân đoạn đầu vào để chủ động hơn nguồn cung, tạo tiền đề cho sự phát triển ổn định
và bền vững của ống thép trong tương lai.
Cơng ty TNHH Ống Thép Hịa Phát là một trong những cơng ty điển hình về
sản lượng sản xuất và tiêu thụ ống thép. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh
của công ty đã đạt được những kết quả đáng kể, phần lớn doanh thu và lợi nhuận của
công ty thu được là nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh ống thép. Vì vậy, ống thép là
sản phẩm chủ lực luôn được công ty chú trọng phát triển. Tuy nhiên, trong tình hình
hiện nay, khi thị trường sắt thép có nhiều biến động, đặc biệt là tác động của cuộc


khủng hoảng tài chính vừa qua đã kéo theo nền kinh tế thế giới biến động phức tạp,


cung – cầu – giá cả lên xuống thất thường, thêm vào đó là sự phát triển nhanh chóng
của các liên doanh sản xuất ống thép, với lợi thế về vốn, công nghệ, đã tạo ra thách
thức lớn đối với công ty trong cuộc chạy đua về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá
thành và thị trường tiêu thụ. Mặt khác, nguồn cung nguyên liệu đầu vào của công ty
chủ yếu là nhập khẩu, mà ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng làm cho giá cả các nguồn
này tăng nhanh, chi phí sản xuất tăng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như khả
năng thực thi các chiến lược phát triển sản phẩm, mở rộng quy mô của công ty so với
các cơng ty khác. Vì vậy, để mở rộng thị phần của công ty trên thị trường Hà Nội đồng
thời đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng như khả năng tiêu thụ
sản phẩm của cơng ty, thì việc đưa ra các biện pháp để phát triển thương mại mặt hàng
ống thép trên thị trường Hà Nội về mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả
kinh tế - xã hội của mặt hàng ống thép, từ đó hướng tới các mục tiêu phát triển bền
vững cho tồn ngành nói chung là vô cùng cần thiết đối với công ty trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những luận cứ khoa học, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại các sản phẩm ống thép trên thị trường Hà Nội và các giải pháp thị
trường với việc phát triển đó trong thời gian gần đây, đề tài đi sâu vào giải quyết các
vấn đề sau:
Nội hàm của phát triển thương mại mặt hàng ống thép? Trong q trình mở
rộng quy mơ mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội, công ty đã gặp phải khó khăn
gì? Cơng ty đã đạt được những thành cơng gì cũng như cịn hạn chế nào cần phải tiếp
tục giải quyết để mở rộng quy mô mặt hàng ống thép hơn nữa?
Thị trường đã tác động đến quy mô, chất lượng sản phẩm ra sao? Chất lượng
mặt hàng ống thép đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường chưa? Cơng ty cần phải
làm gì để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng trong nước nói chung và trên
địa bàn Hà Nội nói riêng?

Các doanh nghiệp đã đánh giá hiệu quả của việc phát triển mặt hàng ống thép
trên những khía cạnh nào?
Để giải quyết những câu hỏi trên và từ đó đưa ra các giải pháp giúp công ty
khắc phục những tồn tại, em xin đi sâu nghiên cứu đề tài “ Giải pháp thị trường nhằm


phát triển thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội ( lấy cơng ty TNHH
Ống Thép Hịa Phát làm đơn vị nghiên cứu)”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Đề tài hệ thống hóa lại các lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại mặt
hàng ống thép trên thị trường Hà Nội. Áp dụng vào trong thực tế tại đơn vị thực tập để
phát huy những kỹ năng nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Từ việc nghiên cứu kỹ các lý thuyết, quan sát, đánh giá thực trạng phát triển
thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng ống thép để tìm ra những nhóm giải
pháp về thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng này trên thị trường Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng ống
thép để công ty phát huy những thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục những hạn
chế còn tồn tại để phát triển thương mại các mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội.
Bên cạnh đó, đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại, bộ ban ngành có liên quan tạo điều kiện cho việc phát triển các mặt hàng ống thép
và việc mở rộng chúng được thuận lợi hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Trên cơ sở các lĩnh vực và phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty, đề tài
sẽ chỉ đi sâu tập trung nghiên cứu những chỉ tiêu về quy mô, chất lượng, hiệu quả
thương mại để đánh giá sự phát triển thương mại của mặt hàng ống thép.
+ Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại mặt hàng ống
thép trọng tâm tập trung vào các nhân tố liên quan tới thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những nhóm giải pháp phát triển thị trường

nhằm phát triển thương mại mặt hàng ống thép của công ty trên thị trường Hà Nội.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công ty TNHH Ống Thép Hòa
Phát với sản phẩm chủ yếu là mặt hàng ống thép do công ty sản xuất. Các vấn đề
nghiên cứu tập trung chủ yếu trên thị trường Hà Nội.
- Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng về thị trường nhằm phát triển
thương mại mặt hàng ống thép của công ty trên thị trường Hà Nội trong khoảng thời
gian từ năm 2006 đến năm 2010 và đề xuất các giải pháp đến năm 2015.


1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội”
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng ống
thép trên thị trường Hà Nội.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng phát triển
thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất các giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội.


Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG ỐNG THÉP TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
2.1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái quát về mặt hàng ống thép
a, Mô tả mặt hàng ống thép
Ống thép là sản phẩm được làm từ thép, là các vật liệu có chứa sắt (trừ các vật
liệu có chứa sắt được hồn ngun trực tiếp từ quặng sắt và các sản phẩm sắt xốp
khác, dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự; sắt có độ sạch tối thiểu là 99,94%, ở

dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự )những vật liệu này (không kể loại được sản
xuất bằng phương pháp đúc), có tính rèn và có hàm lượng carbon không quá 2% trọng
lượng.
Ống thép được sử dụng rộng rãi trong dân dụng và xây dựng. Như để sản xuất
ra bàn, ghế, các loại ống dẫn hay được dùng trong việc xây dựng cầu, cống, đường xá,
nhà cao tầng, khu đô thị….
b, Phân loại ống thép
Ống thép là một thành phần quan trọng của sản phẩm ngành thép. Căn cứ vào
cơng nghệ sản xuất và hình dáng phôi sử dụng chế tạo, người ta lại chia ra thành 2 loại
lớn ống thép đúc ( phơi trịn) và ống thép hàn ( phôi tấm, lá).
- Ống thép đúc: Căn cứ vào công nghệ chế tạo, chia ra gồm ống thép đúc cán
nóng và ống thép đúc cán nguội, ống thép đúc cán nguội lại gồm ống tròn và ống hộp.
Gồm:
+ Ống đúc kết cấu: Chủ yếu dùng trong kết cấu thông thường và kết cấu máy.
Nguyên liệu chủ yếu (Mác thép) là: Thép cacbon 20, thép 45, thép hợp kim Q345,
40Cr.
+ Ống đúc dùng trong lò áp lực thấp và vừa: Chủ yếu dùng trong cơng nghiệp
lị luyện và ống dẫn dung dịch áp lực thấp và vừa trong lị thơng thường.
+ Ống dùng trong lị cao áp: Chủ yếu dùng làm ống dẫn dung dịch, ống nước
trong trạm thủy điện và lò chịu nhiệt trạm điện hạt nhân.
- Ống thép hàn: Phôi nguyên liệu chủ yếu sử dụng là thép tấm và thép lá. Căn
cứ vào công nghệ hàn mà chia ra thành ống hàn lò, ống hàn điện và hàn tự động. Căn
cứ vào hình thức hàn chia làm 2 loại ống hàn là ống hàn thẳng và ống hàn xoắn, căn cứ
vào hình dáng đầu hàn chia ra làm hàn trịn và hàn dị hình( vuông , vát…) . Gồm:


+ Ống hàn mạ kẽm áp lực thấp: Chủ yếu dùng dẫn nước, khí, khơng khí, khí
chưng, các loại dung dịch áp lực thấp và các mục đích khác. Loại thép dùng là Q235A.
+ Ống hàn dẫn dung dịch khoáng sản: Chủ yếu dùng ống hàn thẳng dẫn nước
thải trên núi.

+ Ống hàn điện đường kính lớn dẫn dung dịch áp lực thấp: Chủ yếu dùng dẫn
nước, khí, khơng khí và các mục đích khác. Nguyên liệu chủ yếu là Q235A.
2.1.2. Khái niệm về phát triển thương mại
Phát triển thương mại các sản phẩm ở đây nội hàm bao gồm sự gia tăng về quy
mô, tốc độ tăng trưởng thương mại nhanh và liên tục, gắn với chuyển dịch cơ cấu
thương mại phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả thương mại hướng vào các mục tiêu
phát triển bền vững, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường.
Các hoạt động nhằm phát triển thương mại thì phải đảm bảo làm cho lĩnh vực
này có sự mở rộng về quy mô, sự thay đổi về chất lượng, nâng cao tính hiệu quả kinh
tế và đảm bảo phát triển bền vững:
+ Sự mở rộng về quy mô thương mại: Mở rộng quy mô thương mại tức là làm
cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng sản lượng tiêu thụ qua đó gia tăng giá trị
thương mại và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ. Phát triển thương mại sản phẩm
về mặt quy mô là sự gia tăng quy mô sản phẩm một cách hợp lý bao hàm sự phát triển,
mở rộng thị trường của sản phẩm về số lượng, tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường tiêu thụ, kèm theo đó là nâng cao tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ của sản
phẩm trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách ổn định và bền vững.
+ Sự thay đổi về chất lượng: Phát triển thương mại sản phẩm về mặt chất lượng
tức là đề cập tới sự đổi mới, nghiên cứu phát triển sản phẩm về chiều sâu, đáp ứng
nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, đạt những tiêu chuẩn theo quy định của
ngành, cải tiến mẫu mã bao bì, kiểu cách sản phẩm, đề cập tới sự dịch chuyển cơ cấu
hiệu quả theo hướng tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
+ Phát triển thương mại gắn liền với việc nâng cao hiệu quả thương mại ở hai
cấp độ ngành và doanh nghiệp. Hiệu quả thương mại của ngành thể hiện ở sự đóng
góp vào GDP quốc gia, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho ngành, ngày càng sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tổng hợp của tồn ngành hàng. Dưới góc độ doanh nghiệp,
hiệu quả thương mại đó là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nhưng phải hạ thấp chi phí


sản xuất, giảm giá thành. Nó cịn thể hiện qua tốc độ tăng trưởng ổn định, đều đặn và

liên tục qua các năm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải đảm bảo các mục tiêu của xã
hội về việc làm, mơi trường sinh thái, hài hịa về mức tăng trưởng kinh tế với tiềm
năng.
+ Phát triển thương mại hướng đến tính bền vững: Phát triển thương mại phải
đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội, bền vững về môi
trường và sự kết hợp hài hịa, hợp lý ba mặt lợi ích về kinh tế - xã hội – môi trường.
- Phát triển thương mại mặt hàng ống thép: Là một bộ phận nằm trong nội
dung của phát triển thương mại các sản phẩm nói chung. Dựa trên quan niệm nói trên,
thì phát triển thương mại mặt hàng ống thép đề cập đến việc mở rộng quy mô, gia tăng
cơ cấu mặt hàng ống thép tiêu thụ trên các thị trường mà trong phạm vi của đề tài là thị
trường Hà Nội; nâng cao chất lượng mặt hàng ống thép bán ra của các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh ống thép; quan niệm còn bao hàm sự tăng lên về tốc độ phát
triển, sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng ống thép trong ngành, hiệu quả thương mại và
phát triển theo hướng bền vững, đồng thời đảm bảo đáp ứng hài hòa mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội – môi trường là những mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng
đến.
2.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng ống thép trên
thị trường Hà Nội
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại mặt hàng ống thép
a, Chỉ tiêu về quy mô
- Chỉ tiêu về phần trăm tăng trưởng sản lượng:
Khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ gia tăng tới một mức độ nhất định thì quy mơ sản
xuất của doanh nghiệp cũng phải thay đổi sao cho phù hợp và mở rộng một cách tương
ứng và ngược lại. Số lượng sản phẩm được bán ra trên thị trường là một chỉ tiêu cụ thể
phản ánh rõ nét hiệu quả của công tác mở rộng thị trường.
Tốc độ gia tăng sản lượng tiêu thụ =

Qn  Qn 1
100
Qn


Trong đó : Qn là sản lượng tiêu thụ của năm n
Qn  1

là sản lượng tiêu thụ của năm trước đó


Tốc độ gia tăng sản lượng tiêu thụ nói lên quy mô tăng trưởng của mặt hàng ống
thép trên thị trường Hà Nội qua các năm. Để từ đó thấy được mức dao động của sản
lượng tiêu thụ qua các năm, là thước đo của phát triển thương mại cho sản phẩm.
- Thị phần của doanh nghiệp:
Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh so với
toàn ngành kinh doanh cùng lĩnh vực. Thị phần của doanh nghiệp càng cao thì khả
năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có sức ảnh
hưởng trên thị trường.
Doanh số bán ra của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =

x 100%
Tổng doanh số bán ra toàn ngành

b, Chỉ tiêu về chất lượng
Chỉ tiêu về chất lượng là một trong những chỉ tiêu chủ yếu, là thước đo cơ bản
của hiệu quả phát triển thương mại nói chung và mặt hàng ống thép nói riêng. Nhóm
chỉ tiêu về chất lượng được thể hiện trên những yếu tố:
- Tốc độ phát triển: Là chỉ tiêu so sánh mức gia tăng tương đối của sự phát triển
giữa các thời kỳ khác nhau. Nó vừa là chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển ngành hàng,
vừa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng phát triển thương mại. Tốc độ phát triển
nếu cao và đều đặn, ổn định qua các năm cho thấy dấu hiệu của một nền thương mại
phát triển mạnh. Ngược lại, nếu tốc độ phát triển thấp, hoặc cao nhưng không ổn định

là biểu hiện của sự phát triển thương mại không ổn định và vững chắc.
- Hiệu quả phát triển thương mại được đánh giá tốt khi sự chuyển dịch cơ cấu đi
theo xu hướng chung của thế giới, phù hợp với các mục tiêu và quan điểm của nhà
nước và các bộ ngành về đường lối phát triển mặt hàng ống thép. Phát triển thương
mại tăng trưởng tốt khi các sản phẩm chuyển dịch theo xu hướng tăng các sản phẩm có
giá trị gia tăng cao, giảm dần các sản phẩm thô chưa qua sơ chế, việc tiêu thụ mở rộng
ra các thị trường mới nhiều tiềm năng, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh mặt hàng ống thép và gia tăng các tập khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp…
- Các chỉ tiêu về cơ cấu thị trường, sản phẩm cho thấy những tiềm năng phát
triển ngành thép, khoanh vùng những khu vực có nhu cầu cao, xác định được tập
khách hàng của doanh nghiệp, những phân đoạn thị trường cần phát triển, lấy đó làm


cơ sở để đạt được hiệu quả phát triển thương mại thơng qua phát huy những lợi thế sẵn
có và khắc phục những bất lợi khách quan.
c, Hiệu quả thương mại:
Nâng cao hiệu quả thương mại theo hướng phát triển bền vững là nội dung quan
trọng trong phát triển thương mại sản phẩm, vì vậy hiệu quả được coi là một trong
những thước đo quan trọng nhất trong đánh giá kết quả phát triển thương mại.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả được xem xét trên 2 cấp độ: vĩ mô và doanh nghiệp.
Xét trên cấp độ vĩ mơ, nhóm chỉ tiêu hiệu quả đề cập đến sự đóng góp vào GDP quốc
gia của ngành hàng, giá trị gia tăng của các sản phẩm đóng góp cho ngành, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực sẵn có…
Ở góc độ doanh nghiệp, nhóm chỉ tiêu hiệu quả thể hiện cơ bản ở doanh thu, lợi
nhuận (tỷ suất lợi nhuận), hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực thương mại trong
doanh nghiệp (vốn, lao động, tài chính…).
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả được định lượng thơng qua các chỉ tiêu tính theo các
cơng thức sau:
Tổng doanh thu = Tổng sản lượng sản phẩm x Giá thành 1 đơn vị sản phẩm

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp là con số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền thu được sau khi đã khấu trừ hết các khoản chi
phí phát sinh phục vụ cho q trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, từ đó phát triển thương mại
cũng thu được hiệu quả tốt.
d, Kết hợp hài hòa các chỉ tiêu kinh tế - xã hội – môi trường:
Phát triển thương mại mặt hàng phải đảm bảo các mục tiêu kinh tế trong ngắn
hạn và dài hạn, giữa các thị trường, giữa thương mại với các hoạt động khác, và sự
phát triển ấy nhằm từng bước cải thiện đời sống kinh tế của người dân kết hợp phát
triển kinh tế xã hội với tăng cường an ninh quốc phòng.
Phát triển thương mại để giải quyết các vấn đề về xã hội như việc làm, các mâu
thuẫn xã hội và quan trọng là tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc
đẩy và nâng cao trình độ và chất lượng nguồn lao động phát triển lợi thế trong cạnh
tranh.


Thơng qua q trình phân phối, phát triển thương mại làm giảm bớt sự cách biệt về
kinh tế xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân tộc, tiến tới một xã hội công bằng
và tốt đẹp. Phát triển thương mại góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội để
người lao động có thời gian nghỉ ngơi giải trí, nâng cao tri thức cho bản thân. Ngoài ra
phát triển thương mại sản phẩm phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường xanh, sạch,
đẹp, giảm thiểu việc gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu các phế thải nhằm lành mạnh
hóa mơi trường.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng
a. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường
Trong nền kinh tế cũng như trong quan hệ kinh tế giữa các nhóm chủ thể, thị
trường được coi là yếu tố cơ bản, là điều kiện tiên quyết cấu thành nên nền thương
mại, vì vậy thị trường là yếu tố hết sức quan trọng và có tầm ảnh hưởng to lớn đến sự
phát triển thương mại. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường có thể kể đến như cung, cầu,

giá cả, cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể:
Cung thị trường: là lượng một mặt hàng mà người bán muốn bán ở một mức
giá nhất định. Cung là một đại lượng mà sự thay đổi của nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Cung phụ thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ. Cung sẽ tăng lên khi giá cả hàng hóa,
dịch vụ tăng lên và cung sẽ giảm xuống khi giá cả hàng hóa, dịch vụ giảm xuống khi
các yếu tố khác không thay đổi. Các yếu tố khác tác động tới cung đó là: các chi phí
của yếu tố đầu vào, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự điều tiết của chính phủ…
Trên thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, khi xác định cung
khơng phải là cung nói chung của tồn xã hội mà xác định số lượng hàng hóa, dịch vụ
doanh nghiệp có khả năng cung ứng ra thị trường với mức giá nhất định. Khi lượng
cung ứng hàng hóa trên thị trường càng tăng thì sự cạnh tranh trên thị trường càng trở
nên gay gắt, việc chiếm lĩnh thị phần và mở rộng quy mô thị trường sẽ khó khăn hơn,
ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự phát triển thương mại của doanh nghiệp.
Cầu thị trường: là lượng một mặt hàng mà người mua muốn mua ở một mức
giá nhất định. Cầu chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Nếu giả sử các yếu tố tác động
khác không đổi thì lượng cầu phụ thuộc vào giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Cầu sẽ tăng khi giá cả giảm và ngược lại, cầu sẽ giảm khi giá cả hàng hóa tăng lên.
Ngồi ra cịn có các yếu tố khác như: thị hiếu, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả của
hàng hóa thay thế…cũng ảnh hưởng tới lượng cầu trên thị trường. Việc xác định lượng


cầu của các doanh nghiệp trên thị trường thì khơng phải là xác định lượng cầu nói
chung mà là cầu hướng vào doanh nghiệp, nghĩa là xác định khối lượng cầu cụ thể về
hàng hóa của doanh nghiệp ứng với mỗi mức giá nhất định. Nhu cầu thị trường có ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới q trình mở rộng
thị trường, nâng cao vị thế cho doanh nghiệp.
Giá cả thị trường: Giá cả thị trường là một đại lượng biến động do sự tương tác
của cung và cầu trên thị trường cuả một loại hàng hóa, ở địa điểm và thời điểm cụ thể.
Khi giá cả hàng hóa tăng lên sẽ kích thích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, giá cả tăng lại khơng kích

thích được nhu cầu gây khó khăn cho phát triển thương mại. Vì vậy, doanh nghiệp cần
có sự phân tích tác động của nó trên cả phương diện cung và cầu để có quyết định giá
phù hợp nhất. Giá cả sẽ quyết định tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường cũng như việc đảm bảo doanh thu cho doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh: cạnh tranh là sự ganh đua giữa cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh để giành giật các nguồn lực hay thị trường tiêu thụ nhằm thu lợi
nhuận.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh diễn ra liên tục và không có đích cuối cùng. Cạnh
tranh sẽ bình qn hóa các giá trị cá biệt để hình thành giá cả thị trường. Vì vậy, cạnh
tranh là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại không ngừng cải tiến các hoạt
động kinh doanh để tồn tại và phát triển.
b. Nhóm nhân tố liên quan đến năng lực của ngành sản xuất và kinh doanh mặt hàng
ống thép.
Muốn tiến hành hoạt động kinh tế, trao đổi bn bán hàng hóa quan trọng trước
hết là phải có chủ thể kinh doanh, đó chính là những doanh nghiệp sản xuất và mua
bán sản phẩm ấy. Chính vì vậy, năng lực của ngành sản xuất sẽ có tầm ảnh hưởng rất
lớn tới sự phát triển thương mại của sản phẩm. Bao gồm:
- Tiềm lực về tài chính: Có vai trị quan trọng tác động tới sự phát triển thương
mại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện chiến lược kinh doanh,
phát triển thương mại được dễ dàng và nhanh chóng khi có tiềm lực tài chính vững
mạnh. Ngược lại, khi doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính thì khó có thể triển khai
các chiến lược phát triển được thuận lợi, khó có thể đạt được các mục tiêu đề ra.


- Tiềm lực con người: Để thực hiện việc phát triển thương mại thì khơng chỉ địi
hỏi chi phí về tài chính mà cịn địi hỏi chi phí về lao động. Số lượng nhân lực phải đáp
ứng đủ cho phân công công việc khác nhau.Chất lượng nguồn nhân lực phải đủ đáp
ứng được trong việc đặt ra các mục tiêu và nhiệm vụ rõ ràng trong chiến lược phát
triển thương mại.
- Tiềm lực về công nghệ: Một doanh nghiệp sở hữu một hệ thống các trang thiết

bị hiện đại của một nền cơng nghệ tiến tiến sẽ có được những ưu thế trong phát triển
thương mại, sự vượt trội về mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm và đạt được tính hiệu quả
thương mại.
- Các yếu tố thuộc về quản lý: Việc phát triển thương mại địi hỏi cần phải có
nguồn tài chính và lao động, để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả cao thì cần
phải có sự quản lý về nhiều mặt để đảm bảo sự chủ động trong q trình thực hiện,
tránh được sự lãng phí nguồn lực. Bên cạnh đó người quản lý cần phải có cái nhìn bao
qt, biết đánh giá, sắp xếp cơng việc để có thể điều hành thực hiện theo đúng tiến độ
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thông suốt. Các yếu tố này có vai trị quan
trọng để đảm bảo sự chủ động trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, tránh được sự lãng phí nguồn lực và sử dụng hiệu quả hệ thống kênh phân phối.
c. Nhóm nhân tố liên quan đến năng lực của những ngành liên quan
Trong nền kinh tế, hoạt động sản xuất và kinh doanh của các chủ thể diễn ra
đều nằm trong một tổng thể thống nhất và có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời.
Do vậy, trong nhóm các nhân tố tác động tới thương mại phải kể đến vai trị khơng
nhỏ của các ngành liên quan.
Cụ thể đối với mặt hàng ống thép, tác động tới hiệu quả phát triển thương mại
là các công ty cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, các đại lý tiêu thụ sản phẩm, các dịch
vụ vận tải, thông tin, quảng cáo, khuyến mại… Đó là những ngành liên quan trực tiếp,
hỗ trợ cho quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Hà Nội. Ảnh
hưởng của các yếu tố trên là tác động trực tiếp, nếu các ngành có liên quan tạo điều
kiện hợp tác thuận lợi, hỗ trợ cho sự phát triển của ngành thì đây sẽ là bước đệm quan
trọng giúp cho ngành thực hiện mục tiêu phát triển thương mại sản phẩm được thuận
lợi hơn. Chính vì vậy, các đơn vị kinh doanh cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn
khớp giữa các mắt xích trong chuỗi sản xuất và cung ứng sản phẩm để đảm bảo hiệu
quả của phát triển thương mại.


d. Nhóm nhân tố về luật pháp
Các nhân tố về luật pháp như môi trường luật pháp trong nước, các chính sách

quy định của nhà nước đối với mặt hàng ống thép, luật pháp quốc tế liên quan đến
ngành hàng là một trong những nhân tố liên quan đến phát triển thương mại ngành
hàng ấy.
Doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao hiệu quả phát triển thương mại
khi luật pháp thơng thống, hành lang pháp lý thuận lợi cho ngành hàng phát triển cả
về quy mô, cơ cấu theo cả chiều rộng và chiều sâu. Đây cũng là yếu tố hết sức quan
trọng, có ý nghĩa đối với sự phát triển mở rộng mặt hàng của các đơn vị cũng như của
các ngành hàng nói chung.
e. Nhóm nhân tố chính sách vĩ mơ
Các chính sách quản lý của Nhà nước về thương mại bao gồm các chính sách
như chính sách hỗ trợ về tài chính, cơng nghệ, các chính sách về củng cố và hồn thiện
cơng tác xúc tiến thương mại, các chính sách hỗ trợ sản xuất và tiêu dùng…Các chính
sách này có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển thương mại của ngành
hàng cũng như của mặt hàng ống thép nói riêng. Cụ thể đó là các chiến lược phát triển
mặt hàng ống thép trong ngắn hạn và dài hạn, các chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng ống thép, các chính sách kích cầu của Chính
phủ, bằng nguồn hỗ trợ vốn vay bù lãi suất, kích thích tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm,
thúc đẩy q trình SX, lưu thơng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu
thụ. Cũng nhờ chính sách vĩ mơ kích thích sản xuất của các ngành kinh tế, các dự án,
cơng trình KT-XH đang được kích thích chuyển động. Điều đó tác động mạnh đến đầu
ra các mặt hàng ống thép chuyên phục vụ các ngành xây dựng, cấp thốt nước, PCCC,
bưu chính viễn thơng, ơ tơ, xe máy, nội thất dân dụng…
Qua đó, có thể thấy được khi các chính sách này được ban hành và áp dụng
theo hướng hợp lý, có lợi cho doanh nghiệp thì sẽ góp phần làm gia tăng quy mơ sản
xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và ngược lại.
f. Các nhân tố khác
Ngồi những nhóm nhân tố nêu trên, quá trình phát triển thương mại mặt hàng
ống thép còn chịu tác động của những nhân tố khác như: tài nguyên, năng lượng dùng
cho sản xuất, đăc điểm tiêu dùng của dân cư, biến động của thị trường bên ngoài như
lạm phát, biến động của tỷ giá... Tất cả những nhân tố đó đều ảnh hưởng đến hiệu quả



phát triển thương mại của mặt hàng ống thép nói chung cũng như trên thị trường Hà
Nội nói riêng. Các doanh nghiệp cần phải quan sát sự biến động của tất cả các nhân tố
để nắm bắt nhanh nhạy sự thay đổi của chúng, từ đó có những ứng phó kịp thời để
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu phát triển thương mại đã đề ra.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm trước
Trong thời gian qua đã có một số các đề tài nghiên cứu liên quan đến thị trường
và phát triển thương mại các sản phẩm thép. Cụ thể như:
1. Đề tài: “ Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thép của công ty TNHH thương mại và
vật tư công nghiệp trên thị trường miền bắc” của sinh viên Nguyễn Ngọc Vân, khoa
quản trị doanh nghiệp, năm 2009. Luận văn tập trung phân tích thực trạng tiêu thụ sản
phẩm thép của cơng ty, đồng thời đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ
hàng hóa trên thị trường miền bắc. Từ đó xây dựng các giải pháp để đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm thép của công ty.
2. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thép Hòa Phát trong
điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO” của sinh viên Nguyễn Thu Hằng, năm
2003. Đề tài này đi sâu nghiên cứu sức cạnh tranh của hàng hóa, đưa ra các chỉ tiêu
đánh giá sức cạnh tranh và các giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh. Từ đó phân tích
sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hòa Phát, những cơ hội và thách thức khi Việt Nam
ra nhập WTO để làm thế nào nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hòa Phát.
3. Đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thép Việt
Nam” của sinh viên Nguyễn Mai Hương, năm 2003. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng
phát triển sản phẩm thép, đưa ra những lợi thế, bất lợi trong q trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm thép nói chung để đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thép Việt Nam.
Về thị trường Hà Nội có đề tài:
4. Đề tài: “ Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng sắt thép trên thị trường Hà Nội của
cơng ty Hà Thành – Bộ quốc phịng” của sinh viên Phạm Thị Phú, 2009, khoa quản trị
doanh nghiệp.

5. Đề tài: “ Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn Hà Nội của
công ty Cổ phần kỹ thuật cơ điện tổng hợp Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Giang
Hương, 2009, khoa quản trị doanh nghiệp.


Các đề tài này tập trung đưa ra một số lý luận cơ bản và một số chiến lược
maketting để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu
thụ mặt hàng thép xây dựng trên địa bàn Hà Nội của công ty từ đó đưa ra các giải pháp
để đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng thép của cơng ty.
Nhìn chung, các đề tài đã nêu ra được các vấn đề cơ bản về sản phẩm thép nói
chung, thực trạng phát triển và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ của mặt
hàng này trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm thép. Nhưng các đề tài chưa đi sâu về các
giải pháp thị trường để phát triển ngành thép và mới chỉ đưa ra các giải pháp nâng cao
sức cạnh tranh, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các sản phẩm thép nói chung chứ khơng
đi cụ thể loại thép nào. Vì vậy, em xin đi sâu nghiên cứu đề tài “ Giải pháp thị trường
nhằm phát triển thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội (lấy cơng ty
TNHH Ống Thép Hịa Phát làm đơn vị nghiên cứu)”
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian gần đây, với sự khởi sắc trở lại của nền kinh tế Việt Nam đã
làm cho các dự án lớn, nhỏ trong cả nước thực sự trở nên sôi động, cùng với thị trường
ngành xây dựng, nội thất, ô tô ngày càng phát triển, do vậy ngành sản xuất ống thép có
rất nhiều tiềm năng về thị trường và khả năng tiêu thụ, khiến cho sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực cũng trở nên gay gắt hơn. Để mở rộng quy mô
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo cho sản phẩm
có sức cạnh tranh thì việc đưa ra các giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại
mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội là hết sức cần thiết.
Để giải quyết các vấn đề này, đề tài đã tiến hành mô tả, khái quát mặt hàng ống
thép và phân loại chúng. Đồng thời xây dựng các khái niệm về phát triển thương mại ở
phương diện mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả. Để từ đó đưa ra hệ

thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả phát triển thương mại bao gồm: chỉ tiêu về quy mô,
chất lượng và hiệu quả xã hội. Đề tài còn nêu lên các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển thương mại mặt hàng ống thép bao gồm: các nhân tố thuộc về thị trường, các
nhân tố liên quan đến năng lực của ngành hàng, nhân tố thuộc về các ngành liên quan,
nhân tố thuộc về luật pháp, các nhân tố thuộc về chính sách vĩ mơ của nhà nước…
Trên cơ sở các lý thuyết đã xây dựng, đề tài tiến hành khảo sát thực trạng phát
triển thương mại mặt hàng ống thép trong thời gian qua thông qua các phương pháp


thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp. Sau đó, thơng qua các dữ liệu thu thập được, đề
tài đã tiến hành xử lý, phân tích, so sánh các dữ liệu đó để tìm ra những thành cơng
doanh nghiệp đã đạt được, cũng như các tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó.
Để giúp cho các doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm làm tăng sức cạnh
tranh trên thị trường Hà Nội. Đề tài sẽ đưa ra các nhóm giải pháp phát triển thị trường
nhằm phát triển thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội ở tầm vi mô và
vĩ mô. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về: quy
hoạch, mở rộng quy mô cho phát triển ngành thép nói chung, các chính sách hỗ trợ cho
sự phát triển thương mại của ngành thép, các chính sách điều tiết vĩ mơ như chính sách
thuế, lãi suất…Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
Từ các nội dung trên, đề tài được xây dựng thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội”.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng ống thép
trên thị trường Hà Nội.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát
triển thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội
(lấy cơng ty TNHH Ống Thép Hịa Phát làm đơn vị nghiên cứu).
Chương 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội (lấy cơng ty TNHH Ống Thép

Hịa Phát làm đơn vị nghiên cứu).


Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI MẶT HÀNG ỐNG THÉP TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI (LẤY CƠNG TY
TNHH ỐNG THÉP HỊA PHÁT LÀM ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU)
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa MácLênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị, phương pháp
này địi hỏi: khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng, chứ không
phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá trình tích lũy những biến đổi về lượng dẫn
đến những biến đổi về chất.
Để đảm bảo cho bài luận văn được hồn thiện, đảm bảo tính lơ gic, đặc biệt là
trong việc giải quyết các mối quan hệ của các nhân tố trong phát triển thương mại, các
yếu tố ảnh hưởng…được hợp lý thì việc sử dụng phương pháp này là rất cần thiết.
Phương pháp này sẽ được áp dụng trong suốt toàn bộ bài luận văn.
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Qua quá trình nghiên cứu, chủ yếu sử dụng các phương pháp thu thập thông tin
qua các nguồn như sau:
a. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Là hình thức phỏng vấn không giáp mặt, các câu hỏi và câu trả lời thường được
xác định trước. Người được điều tra cần trả lời vào phiếu điều tra và việc trả lời các
phiếu điều tra không theo bất cứ trật tự nào.
Theo phương pháp này, một bảng câu hỏi sẽ được người hỏi thiết kế trước, với
những câu hỏi là những câu ngắn gọn, dễ hiểu và đáp án cũng được liệt kê sẵn, người
được hỏi chỉ cần chọn đáp án phù hợp với suy nghĩ của mình. Đây là phương pháp
điều tra được áp dụng phổ biến, dễ thực hiện, có thể áp dụng với quy mô rộng và thu
được kết quả tương đối nhanh.

Phương pháp điều tra được sử dụng nhằm mục đích thu thập thơng tin để tổng
hợp kết quả điều tra trắc nghiệm trong phần 3.3 của đề tài, lấy đó làm cơ sở để viết
phần đánh giá thành công, hạn chế trong phần 4.1.


Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, tiến hành thiết lập phiếu điều tra
bao gồm hệ thống các câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu: quy mô sản xuất và
kinh doanh ống thép của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, lợi thế của doanh nghiệp
trong việc phát triển thương mại sản phẩm ống thép…Sau khi đã thiết lập được mẫu
phiếu điều tra, triển khai quá trình điều tra một số đối tượng đã chọn. Liên hệ với công
ty xác định đối tượng điều tra là các cán bộ, công nhân viên làm việc tại công ty để
khảo sát tình hình thực tế đạt độ chính xác và tin cậy cao.
Phát ra 20 phiếu điều tra đến các đối tượng trong cơng ty, sau đó tập hợp và thu
thập lại các thông tin đã cập nhật được. Đối với một số trường hợp do những lý do
khách quan khơng thể điều tra trực tiếp có thể sử dụng phương pháp điều tra thông qua
các phương tiện khác như e-mail, máy fax...
b. Phương pháp phỏng vấn
Là cách làm việc tay đơi hoặc theo nhóm trong đó người phỏng vấn chuẩn bị
sẵn các câu hỏi phỏng vấn hướng đến việc tìm kiếm các thơng tin cần thu thập qua đó
chắt lọc các thơng tin cần thiết từ các câu trả lời của người được điều tra. Có thể phỏng
vấn trực tiếp hoặc qua mạng, điện thoại. Các câu hỏi phải được sắp xếp hợp lý với chủ
đề điều tra, mục tiêu điều tra phải rõ ràng, chính xác, đảm bảo trật tự, lơ gic.
Có nhiều phương pháp phỏng vấn như: Phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn
chuyên sâu…Cách thức để phỏng vấn cũng rất đa dạng như: phát phiếu phỏng vấn,
phỏng vấn qua điện thoại, thư, email, hay gặp gỡ trực tiếp để phỏng vấn. Thông qua
phương pháp phỏng vấn có thể thu được những thơng tin mang tính chất chuyên sâu
thông qua các câu hỏi mở. Kết quả thu được bằng phương pháp phỏng vẫn mang tính
khách quan của người trả lời hơn là tính chủ quan của người điều tra, do vậy thơng tin
có tính xác thực hơn.
Phương pháp thu thập thông tin thông qua phỏng vấn được sử dụng để tổng hợp

kết quả phỏng vấn ở phần 3.3 và đánh giá ở phần 4.1.
Bên cạnh việc điều tra trắc nghiệm, tiến hành phỏng vấn chuyên sâu, xin ý kiến
của các chuyên gia về đánh giá thực trạng những khó khăn, tồn tại, ngun nhân và
thành cơng, kinh nghiệm, xu hướng, tiềm năng phát triến của doanh nghiệp trong lĩnh
vực tiêu thụ ống thép... Cách thức tiến hành phỏng vấn tương tự như quá trình điều tra
và có thể kết hợp hai cơng việc này trong một quá trình của giai đoạn nghiên cứu. Bên


cạnh đó, tham khảo ý kiến của các chuyên gia từ các nguồn khác như báo chí, internet,
các phương tiện truyền thông khác...
c. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp quan sát các hiện tượng kinh tế một cách gián tiếp, từ đó
chọn lọc các thơng tin cần thiết, có liên quan phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Phương pháp này sử dụng các công cụ thống kê như: ghi chép, nghiên cứu tài liệu có
sẵn… trong một giai đoạn.
Theo phương pháp này, các thông tin sẽ được khai thác một cách gián tiếp
thông qua internet, qua sách báo, tạp chí...
Nắm được nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu, tiến hành tìm kiếm thơng tin
liên quan phục vụ cho việc viết bài thông qua mạng internet với 1 số trang web như :
hoaphat.vn, hoaphat.com.vn, noithathoaphat.net, dantri.com.vn….Tham khảo những
thông tin, tin tức trong các bản tin từ đó có những đánh giá riêng của bản thân về vấn
đề nghiên cứu.
Bên cạnh đó cịn tham khảo thêm các thơng tin thơng qua một số bài báo, tạp
chí thương mại liên quan như thời báo kính tế…
Phương pháp thơng tin từ các nguồn này được sử dụng để viết phần đánh giá
tổng quan tình hình ngành ống thép và các nhân tố ảnh hưởng trong phần 3.2, nguyên
nhân thành công hạn chế trong phần 4.1.
3.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đây là một trong các thao tác được áp dụng lên các thông tin để nhằm chuyển
thông tin về một dạng trực tiếp, sử dụng được làm cho chúng trở thành dễ hiểu, dễ

tổng hợp hơn, có thể truyền đạt được.
Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu thì cần
phải tiến hành phân tích chúng thơng qua việc sử dụng các phương pháp phân tích dữ
liệu, tổng hợp và so sánh để từ đó đưa ra những đánh giá chính xác và phù hợp.
Dựa trên những thông tin thu thập được, sử dụng các kỹ năng tổng hợp số liệu
để tạo thành một hệ thống lô gic, rồi thực hiện so sánh, dùng các kiến thức chuyên
ngành kinh tế thương mại thống kê, lập nên các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, biểu diễn mối
quan hệ và sự tăng trưởng của quá trình tiêu thụ mặt hàng ống thép qua các năm, cơ
cấu các sản phẩm tiêu thụ trong nước…từ đó sẽ nhận ra được đặc điểm, xu hướng phát
triển thương mại mặt hàng ống thép. Thông qua những bảng biểu đã lập rút ra những


đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu trên mọi mặt, tìm ra vấn đề chủ chốt và có
những giải pháp cấp thiết trên bình diện vĩ mơ.
Ngồi ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương
pháp so sánh, phương pháp chỉ số, phương pháp dùng các sơ đồ… để bài luận văn
hoàn thiện hơn.
Mỗi phương pháp nghiên cứu đưa ra thực chất được sử dụng phục vụ cho tồn
bộ q trình nghiên cứu, phân tích đề tài, tuy nhiên phương pháp thứ hai này trực tiếp
và chủ yếu phục vụ cho việc phân tích các dữ liệu thứ cấp, làm cơ sở cho việc đánh giá
thực trạng trong chương IV của đề tài.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến
phát triển thương mại mặt hàng ống thép trên thị trường Hà Nội
3.2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình phát triển thương mại mặt hàng ống thép
- Về quy mô tiêu thụ ống thép: Cùng với sự phát triển và phục hồi của nền kinh tế,
nhu cầu của người tiêu dùng đối với việc sử dụng các sản phẩm ống thép trong các
lĩnh vực xây dựng, trang trí, đồ gia dụng ngày càng tăng lên. Do đó, trên thị trường
ngày càng có nhiều các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất ống thép. Nhìn
chung tình hình sản xuất và tiêu thụ ống thép của các doanh nghiệp trong thời gian gần
đây có khá hơn và giá bán cũng được nâng lên trên cơ sở diễn biến mới của thị trường.

Qua đó, ta có thể thấy được bằng những nỗ lực, cố gắng của mình các doanh nghiệp
sản xuất ống thép đã đạt được những thành công trong việc mở rộng quy mô, thị
trường tiêu thụ, góp phần thúc đẩy sự phát triển thương mại của tồn ngành nói chung.
- Về cơ cấu sản phẩm: Các sản phẩm ống thép ngày càng được đa dạng hóa cả
về cơ cấu và chủng loại. Hiện nay, trên thị trường các dòng sản phẩm ống thép khá đa
dạng như: ống thép đen, ống thép hàn, ống thép mạ các loại( ống thép đen hàn trịn, ống
vng, ống chữ nhật, ống thép mạ kẽm…). Bên cạnh đó là sự ra đời của nhiều loại ống
thép mới, với nhiều kích cỡ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, dần tạo ra
các sản phẩm có giá trị gia tăng cao để sự chuyển dịch cơ cấu đạt hiệu quả nhất. Cho
thấy thị trường ống thép đang phát triển rất sôi động, các chủng loại ống thép ngày càng
được cải tiến và hoàn thiện cả về chất lượng, kiểu dáng và giá thành.
- Về thị trường: Tại Việt Nam hiện nay có khoảng trên 70 doanh nghiệp sản
xuất trong lĩnh vực ống thép các loại trải dài từ Bắc vào Nam. Nhưng hầu hết các
doanh nghiệp sản xuất ống thép lớn, có thương hiệu, uy tín đều tập trung cho mở rộng



×